Professional Documents
Culture Documents
NĐ Benzen
NĐ Benzen
ĐỒNG ĐẲNG
• 1.Trình bày được đặc tính lý hóa của benzen, yếu tố nguy cơ, nghề nghiệp, công việc có nguy cơ,
đường xâm nhập, chuyển hóa và đào thải benzen và đồng đẳng của benzen.
• 2.Trình bày cơ chế bệnh sinh, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm độc benzen và đồng
đẳng benzen nghề nghiệp.
• 3. Chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt được bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng benzen
nghề nghiệp.
• 4. Chỉ định và ra y lệnh điều trị đúng và dự phòng nhiễm độc benzen và đồng đẳng benzen nghề
nghiệp.
• 1.2. Đặc tính lý hóa của benzen
• Benzen là một chất lỏng không màu, có mùi thơm đặc biệt, dễ bay hơi, sôi ở nhiệt độ 80,20C, có tỷ
trọng nhỏ hơn nước (d = 0,884). Benzen kết tinh ở nhiệt độ 00C do đó giữ được chúng trong
không khí bằng cách hút nó vào ống hấp thụ ngâm lạnh bằng đá hoặc hỗn hợp đá và nước. Benzen
là một dung môi hòa tan được nhiều chất như mỡ, cao su, hắc ín, nhựa đường, sơn vecni…
Các chất đồng đẳng của benzen gồm:
• - Toluen hay metyl-benzen có điểm sôi ở 1100C, là chất lỏng, có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d =
0,800), ít bay hơi hơn benzen. Toluen hòa tan được nhiều chất nên hay được sử dụng làm dung
môi thay thế. Trong toluen có lượng benzen không quá 5%.
• - Xylen hay dimetyl-benzen là chất lỏng có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d = 0,861 ở 200C). Tính chất
hòa tan giống như benzen và toluen.
• Xylen có ba chất đồng phân, đó là: - Octhoxylen sôi ở 1440C- Metaxylen sôi ở 1390C.- Paraxylen
sôi ở 1380C.
• Trong xylen không có benzen mà có tối đa là 10% toluen.
CH3 CH3 CH3 CH3
C
H3
CH3
CH3
Benzen Toluen Orto xylen Meta xylen Para xylen
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ÐỘ BENZEN TRONG
KHÔNG KHÍ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓ TRÊN NGƯỜI
CỦA GERARDE
Nồng độ benzen trong không khí (ppm) mg/L Thời gian tiếp xúc Tác dụng trên người
• Theo Duvoir, Fabre và Derobert, có hai cơ chế của sự rối loạn huyết học trong nhiễm độc
benzen mạn tính:
• - Benzen tác động trực tiếp lên tủy xương theo kiểu các chất độc phá hủy nhân tế bào, gây nên
tình trạng bạch cầu tăng tạm thời.
• - Liên kết sulfo của các phenol làm giảm dự trữ kiềm của cơ thể (glutathion) và sau đó làm
giảm sút ascobic acid, gây nên sự rối loạn oxy hóa - khử tế bào, trực tiếp dẫn đến tình trạng
xuất huyết.
4. TRI Ệ U CH Ứ NG: NHI Ễ M Ð Ộ C
BENZEN
• a. Nhiễm độc cấp tính
• Về lâm sàng, nhiễm độc cấp tính rất hiếm gặp, chỉ gặp khi người lao động hít phải nhiều hơi benzen trong trường hợp
có sự cố, khi cọ rửa bình chứa benzen không được thoáng khí hoặc uống benzen nhằm mục đích tự tử.
• Thể nhiễm độc nhẹ: bệnh nhân có trạng thái như say rượu, nhức đầu, chóng mặt, nôn mửa, mắt mờ. Đưa ra khỏi nơi
nhiễm độc, các triệu chứng trên giảm nhanh, dễ nhầm với say rượu.
• Thể nhiễm độc nặng: bệnh nhân thường có trạng thái nửa say, nửa mê do lúc đầu thần kinh bị kích thích như say rượu.
Sau đến các dấu hiệu ức chế thần kinh như nôn mửa, đần độn, buồn ngủ, bán hôn mê, run chân tay, liệt cảm giác và
vận động. Rối loạn hô hấp nhất là trụy tim mạch làm cho tiên lượng rất xấu. Các niêm mạc có màu đỏ là một dấu
hiệu cổ điển tương đối có giá trị. Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc và điều trị đúng cách thì bệnh nhân có thể khỏi.
Đôi khi còn để lại các di chứng như nhức đầu, chóng mặt.
• Bệnh nhân có thể chết sớm do ngất hoặc chết muộn hơn trong cơn hôn mê và trụy mạch.
• Thể nhiễm độc tối cấp: xuất hiện khi hít phải một liều lượng lớn hơi benzen. Bệnh nhân thường chết ngay do ngất
hoặc trong tình trạng hôn mê và co giật.
• b. Nhiễm độc mạn tính
• Nhiễm độc mạn tính benzen thường là do nghề nghiệp gặp ở công nhân tiếp xúc lâu ngày với
nồng độ benzen hơi cao hơn tiêu chuẩn cho phép, trong khi các thiết bị và trang bị phòng hộ
lại thiếu thốn hoặc không được chú ý đúng mức. Các triệu chứng chủ yếu là biểu hiện của các
tổn thương ở hệ thống tạo huyết.
• Thể nhiễm độc tiềm tàng, bệnh nhân có các rối loạn chức phận như nhức đầu, chóng mặt, suy
nhược thể chất và tâm thần dẫn đến kém ăn, đau dạ dày, buồn nôn, gầy, xanh, huyết áp giảm
nhẹ, sốt về chiều, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
• Thể nhiễm độc nặng hơn, hiếm gặp, bệnh nhân có chảy máu cam, máu lợi, có thể có rong kinh
ở bệnh nhân nữ, có các đốm xuất huyết và bầm máu dưới da.
• c. Nhiễm độc benzen rõ rệt
• Trong trường hợp bị nhiễm độc benzen rõ rệt thì bệnh đã trở thành nặng, được biểu hiện
bằng thiếu máu nặng, giảm bạch cầu nhiều, có xuất huyết và thể trạng bị suy sụp.
• - Triệu chứng lâm sàng nổi bật là dấu hiệu suy sụp thể trạng, hội chứng xuất huyết và da xanh
nhợt nhạt.
• Thể trạng bệnh nhân suy sụp rất nhanh buộc phải ngừng công việc. Những rối loạn tiêu hóa có
thể xuất hiện, bệnh nhân gầy và có sốt ngày càng tăng.
• Ở giai đoạn này, hội chứng xuất huyết chiếm hàng đầu. Ngoài những triệu chứng như chảy máu
cam, máu lợi. xuất huyết dưới da còn thấy thổ huyết, đi ngoài ra máu, khái huyết, niệu huyết.
Tiên lượng rất xấu, đôi khi còn có xuất huyết võng mạc, xuất huyết màng não hoặc xuất huyết
não.
• Da và niêm mạc nhợt nhạt là biểu hiện của thiếu máu nặng kèm theo khó thở khi gằng sức,
đau vùng trước ngực, phù chỗ thấp. Đôi khi thấy viêm lưỡi, viêm miệng có loét, hoại tử, chảy
máu và hơi thở rất hôi. Dấu hiệu này chứng tỏ có một ổ nhiễm trùng cục bộ cần phải được
điều trị ngay.
BENZEN ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ TUẦN HOÀN
• - Khi làm các xét nghiệm bổ sung thấy thiếu máu nặng, hồng cầu đôi khi chỉ còn trên 1 triệu
trong 1 mm3. Chọc tủy nếu thấy tăng sinh hồng cầu và có hồng cầu là tiên lượng xấu.
• Giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính là rối loạn chính rất khó chữa. Số lượng bạch
cầu có thể dưới 1000 hoặc ít hơn. Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính có khi chỉ còn 15 - 20%
trong khi đó bạch cầu ái toan lại tương đối cao.
• Giảm tiểu cầu đôi khi rất nặng nhưng đôi khi hội chứng xuất huyết không phụ thuộc vào sự
giảm tiểu cầu. Thời gian chảy máu thường kéo dài, dấu hiệu dây thắt dương tính. Thời gian máu
đông biến đổi không rõ rệt và cục máu không có.
• Loại xét nghiệm tủy đồ có giá trị tiên lượng bệnh, thấy tủy xương giàu hoặc nghèo loại tế bào
tủy.
• Nói chung, đứng trước tình trạng này bệnh nhân sẽ chết sau vài tuần do xuất huyết lan tràn
hoặc do bội nhiễm nặng, trong một bệnh cảnh suy toàn tủy không hồi phục.
THỂ BỆNH KHÁC
• Thể thiểu năng tủy, thể tủy tăng sinh ác tính và các thể khác.
• Nhiễm độc benzen mạn tính có thể điều trị khỏi nhưng lâu. Có thể trở thành nặng nếu bệnh
nhận bị suy nhược, có thai hoặc bị các bệnh nhiễm trùng khác. Đôi khi nhiễm độc xuất hiện
muộn, công nhân sau 20 tháng nghỉ việc mới thấy xuất hiện bệnh, có biến đổi về máu (vì
benzen ở rất lâu trong tủy xương).
• Nếu hồng cầu dưới 1 triệu, bạch cầu dưới 2000, đa nhân trung tính dưới 15% thì tiên lượng
rất xấu. Trước khi chết có sốt tới 40 - 410C. Phụ nữ thường bị nặng hơn, dễ xảy thai hoặc đẻ
non.
• Trong nhiễm độc benzen còn thấy thay đổi hàm lượng một số men như photphatase kiềm,
transaminase, aldolase, LDH.
4.2. C Ậ N LÂM SÀNG
Tỷ lệ S vô cơ/S toàn phần % Mức tiếp xúc Biện pháp phòng ngừa