Professional Documents
Culture Documents
BỎNG
BỎNG
BỎNG
DIỆN TÍCH BỎNG Dưới 10% ở người lớn Trên 10-15% ở người lớn
Dưới 5-8% ở trẻ con Trên 10% ở trẻ con
ĐỘ SÂU VẾT Bỏng bề mặt đa tự lành được. Bỏng sâu, cần phải được rạch hoặ
BỎNG Hoặc là bỏng sâu, diện tích ghép da
nhỏ có thể mổ xẻ ở ngay Khu
ngoại chẩn
2. Viêm phổi
Viêm phổi là một biến chứng đáng sợ; dễ xảy ra cho những trường hợp bị bỏng
nặng. Người ta đã có những bằng chứng xác nhận những yếu tố gây viêm phổi
đã xâm nhập và xuất hiện trong phổi ngay sau 12 giờ bị bỏng. Phòng chống
viêm phổi ngoài việc đóng kín sớm vết thương, còn phải chú ý: tập vật lý trị
liệu, đặt nội khí quản và cho thở hỗ trợ những trường hợp cần, cho kháng sinh
thích hợp…
3. Nhiễm trùng đường niệu
Trong bỏng nhiễm trùng đường niệu thường hay xảy ra. Phần lớn những trường
hợp bỏng nặng thường phải đặt ống thông tiểu dài ngày nên dễ gây bội nhiễm.
Nhưng chỉ gây ra những ảnh hưởng không đáng kể.
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM
1. Nguyễn Thế Hiệp. Bỏng. Hội nghị khoa học toàn quốc về bỏng lần IV,
bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh, 10-1996.
2. Lê Thế Trung. Bỏng. Nhà xuất bản Y học, 1997.
3. Curreri PW, Luterman A. Burns. In Schwartz: Principles of Surgery.
McGraw Hill Book Company, 1989.
4. Reginald L Richard, Marly J Staley. Burn care and Rehabilitation.
Principles and Practice. FA Davis Company, 1994.