Professional Documents
Culture Documents
T NG H P Methyl Salicylate
T NG H P Methyl Salicylate
T NG H P Methyl Salicylate
HOÁ HỮU CƠ
Nhóm 6 – L01
Hàng Mỹ Phụng 1712709
Trần Kiều Minh Tú 1713849
Lê Uyên 1713895
Trang 1
Tổng hợp
Methyl Salicylate
Giới thiệu
Các dẫn xuất của salicylic acid được sử dụng để điều chế thuốc giảm đau và hạ
sốt. Methyl salicylate (oil of wintergreen) cũng là một trong số các dẫn xuất của
salicylic acid, được hình thành từ quá trình sinh tổng hợp trong nhiều loại cây.
Nhiều loài thực vật sử dụng hợp chất này như một cách để tự bảo vệ khỏi côn trùng,
sâu hại hay động vật ăn cỏ. Nó là một hợp chất thường kết hợp với các loại tinh dầu
khác để làm thuốc bôi ngoài điều trị chứng đau cơ và bong gân. Nó dễ dàng được
hấp thụ qua da và sau đó thủy phân tạo thành salicylic acid.
Là một hợp chất có dược tính mạnh, methyl salicylate cần được sử dụng cẩn
trọng, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Hấp thụ quá mức methyl salicylate vào cơ thể có
Methyl salicylate có thể được tổng hợp bằng phản ứng ester hoá giữa salicylic
acid và methanol nhờ xúc tác sunfuric acid đậm đặc ở nhiệt độ cao.
Dụng cụ
Ống đong 50mL ; pipette 1mL ; bình cầu 100mL ; erlen 100mL ; phễu chiết 100mL ;
sinh hàn bầu ; sinh hàn thẳng ; nhiệt kế ; phễu thuỷ tinh ; giấy lọc ; đá bọt ; giá đỡ ;
Trang 2
Tính chất các hợp chất tham gia phản ứng và sản phẩm
methanol 26mL lỏng không màu 64,7 − 97,6 0,7918 dễ tan trong nước
sulfuric acid 98% 1mL lỏng trong suốt 338 10 1,84 tan trong nước, toả nhiệt
sodium
30mL lỏng không màu 1600 851 2,54 tan tốt trong nước
cacbonate 20%
magnesium
2 – 5g tinh thể trắng 1124 2,66 tan tốt trong nước ở nhiệt độ phòng
sulfate khan
m (g) – Khối lượng ; V (mL) – Thể tích ; Ts (C) – Nhiệt độ sôi ; Tnc (C) – Nhiệt độ nóng chảy ; ρ (g/mL) – Khối lượng riêng
Trang 3
Vấn đề nguy hiểm đối với hoá chất
Sulfuric acid có tính ăn mòn cao và sẽ gây bỏng mắt, da và đường hô hấp.
Sodium cacbonate 20% là một chất gây kích ứng nghiêm trọng.
Ethyl acetate là một chất lỏng dễ cháy và có thể gây kích ứng da.
Methyl salicylate là một chất gây kích ứng và dễ dàng hấp thụ qua da.
Quy trình
Quy trình tổng hợp methyl salycilate gồm 2 giai đoạn sau:
Bước 1. Lần lượt cho vào bình cầu 100mL (khô, sạch) 3,5g salicylic acid, 26mL methanol,
Bước 2. Lắp hệ thống đun hoàn lưu (Hình 1) và đun hỗn hợp trên trong 2 giờ sau đó làm
nguội hệ thống.
Trang 4
Giai đoạn 2: Tinh chế sản phẩm
Bước 3. Lắp hệ thống chưng cất đơn giản (Hình 2) và tiến hành chưng cất hỗn hợp vừa
Bước 4. Pha loãng hỗn hợp phản ứng với 40mL ethyl acetate. Lắc nhẹ bình cho đến khi
ester đã hòa tan hoàn toàn, sau đó chuyển dung dịch sang phễu chiết 100mL.
Bước 6. Tiếp tục rửa chất lỏng với 30mL dung dịch sodium carbonate 20%. Xả khí, đợi
Bước 7. Chuyển hỗn hợp vào erlen 100mL khô và làm khan bằng 2 5g magnesium
Bước 8. Lọc hỗn hợp vào bình cầu 100mL, tráng phễu và giấy lọc bằng ethyl acetate.
Bước 9. Tiến hành chưng cất đơn giản (Hình 2) đến nhiệt độ sôi dưới 80C.
Bước 10. Thu lấy sản phẩm lỏng chưa bay hơi, đo thể tích và tính hiệu suất phản ứng.
Trang 5
Câu hỏi
Câu 1. Vẽ sơ đồ khối tóm tắt quy trình tổng hợp methyl salicylate.
Câu 2. Hệ thống chưng cất đơn giản nào sau đây đúng?
Nhiệt kế
Bể nước đá
Đá bọt
Nước vào
Nước ra
Bếp
A. B.
C. D.
Câu 3. Gọi (X) và (Y) lần lượt là những chất còn lại trong dung dịch sau bước 3 và bước 5.
Trang 6
C. (X) salicylic acid, H2SO4, H2O, methyl salicylate
Câu 4. Ở bước 5, có thể thay thế dung dịch sodium carbonate 20% bằng dung dịch sodium
A. Không, vì dung dịch sodium bicarbonate 10% không có khả năng trung hòa acid.
B. Được, vì rửa bằng dung dịch sodium bicarbonate 10% sinh ra ít khí hơn giúp dễ dàng
D. Được, vì rửa bằng dung dịch sodium carbonate 20% hay dung dịch sodium
(1) Tất cả các cấu tử trong cùng một hỗn hợp lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau đều có thể
(2) Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử trong một hỗn hợp lỏng, khí – lỏng
(3) Tùy theo cách lắp đặt thiết bị mà sản phẩm thu được có thể khác nhau. Ví dụ như sản
phẩm đỉnh có thể là cấu tử có độ bay hơi lớn, nhiệt độ sôi thấp; sản phẩm đáy có thể
(4) Chưng cất là quá trình chỉ có dung môi bay hơi.
(5) Chưng cất là quá trình cả dung môi và chất tan đều bay hơi.
(6) Chưng cất đơn giản được sử dụng tách sơ bộ hỗn hợp nhiều cấu tử
(7) Chưng cất đơn giản chỉ được sử dụng để tách các cấu tử có nhiệt độ sôi cách xa nhau.
(8) Chưng cất đơn giản được dùng khi sản phẩm cuối cùng không yêu cầu độ tinh khiết
cao.
Trang 7
Câu 6. Cho các phát biểu sau
(1) Khi tổng hợp các ester có mạch carbon dài hay “cồng kềnh”, người ta có thể sử dụng
(2) Có thể cho MgSO4 khan vào hỗn hợp đun sôi hoàn lưu để loại bỏ nước (sinh ra từ
(3) Có thể dùng các Lewis acid (AlCl3, FeBr3...) làm xúc tác cho phản ứng tổng hợp
methyl salicylate.
(4) Dung môi chọn để trích ly thường dễ bay hơi hay dễ loại bỏ.
(5) Đun hoàn lưu càng lâu thì sẽ tạo ra càng nhiều sản phẩm (methyl salicylate).
(6) Trong quá trình tổng hợp dầu chuối (isoamyl acetate), khi trích ly người ta thường
(7) Khi cho các chất tham gia phản ứng (methanol, salicylic acid) và chất xúc tác (H2SO4
đậm đặc) vào bình cầu để chuẩn bị cho quá trình đun sôi hoàn lưu, cần cho H2SO4
A. 2 B. 3 C. 5 D. 6
(1) Sự khác biệt về khối lượng riêng giữa hai pha càng lớn thì càng dễ trích ly.
(2) Muốn biết pha hữu cơ cần trích ly là lớp trên hay lớp dưới, ta dựa vào khối lượng
(3) Với vai trò là dung môi trích ly, ethyl acetate hoà tan các tạp chất khác, ngoại trừ sản
(4) Quá trình trích ly đơn giản hơn chưng chất về mặt thao tác và hệ thống, thiết bị. Mặt
khác, do không cần tốn thời gian và nhiệt cho việc đun sôi nên ít tốn kém và có năng
(5) Do không cần trải qua quá trình sôi, bay hơi và ngưng tụ như chưng cất nên không
cần quan tâm đến điểm đẳng phí giữa dung môi trích ly và hỗn hợp ban đầu.
Trang 8
(6) Dung môi dichloromethane (1,33g/mL) có thể được sử dụng để trích ly thay cho ethyl
acetate trong quy trình này. Khi đó, cũng như dùng ethyl acetate pha hữu cơ cần
A. (1), (2), (4), (6) B. (3), (4), (5) C. (3), (4), (5), (6) D. (2), (3), (6)
(1) Ta có thể rửa bằng Na2CO3 trước thay vì nước trước để trung hòa hết lượng acid mà
không cần qua thêm bước rửa nước làm kéo dài công đoạn.
(2) Khi ta rửa Na2CO3 trước sẽ làm tốn nhiều Na2CO3 dẫn đến tốn kém chi phí, thêm vào
đó khí sinh ra nhiều nhiệt làm cho vỡ ống nghiệm, gây nguy hiểm.
(3) Khi ta rửa H2O trước, vì H2SO4 dễ phân cực và có ái lực với H2O nên H2SO4 đặc di
chuyển theo H2O dễ dàng xả bỏ hơn, lượng H2SO4 vết sẽ được rửa lại bằng Na2CO3 –
A. 1 B. 2 C. 3 D. 0
Câu 9. Vì sao sulfuric acid đậm đặc 98% thường được chọn là xúc tác cho phản ứng ester
hoá mà không thay bằng các loại acid đậm đặc khác như chlohydric acid, nitric acid,
phosphoric acid ?
Trang 9
Câu 10. Trong điều kiện thực hiện thí nghiệm như trên, các tác nhân nào góp phần làm
Câu 11. Muốn làm khan sản phẩm thì có thể sử dụng chất làm khan nào trong những chất
sau: sodium sulfate, calcium chloride, magnesium sulfate, nitric acid, cát, sulfuric acid,
nước muối bão hoà, sodium hydroxide; và nêu lí do chọn các chất làm khan đó.
Trang 10