Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Nhien Lieu 2
Tai Lieu Nhien Lieu 2
Mục lục:
1
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Công tắc chống lệch hai mức được lắp đặt cạnh mép nhánh trên băng tải. Công tắc lệch
2 mức (1để cảnh báo, một để cắt điện), cảm biến lưu lượng than nguyên, đồng hồ đo tốc độ
băng tải, chuyển mạch kéo dây 2 hướng, thiết bị bảo vệ băng tải khỏi bị xé theo chiều dọc,
thiết bị phát hiện than nguyên bị nghẽn và thiết bị bảo vệ quá tải động cơ.
a) Chuyển mạch lệch: chuyển mạch lệch của băng tải được lắp đặt cách mép băng tải 50-
100 mm. Giá trị mức lệch thứ nhất được đặt để cảnh báo rằng băng tải va vào chuyển mạch
lệch và bị dịch khoảng 20 mm; giá trị mức lệch thứ hai được thiết lập để dừng lại vì băng tải va
vào chuyển mạch lệch và bị lệch khoảng 100 mm.
2
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Cảm biến lưu lượng than được đặt phía trên băng tải, dùng để phát hiện sự thay đổi lưu
lượng than bằng cách thay đổi độ nghiêng của lưỡi cao su của thiết bị. (Có trên tất cả các
băng)
7. Thiết bị đo tốc độ băng tải:
Thiết bị đo tốc độ băng tải được lắp đặt bên cạch tang tăng góc ôm gần động cơ băng tải
để đo tốc độ thực tế băng tải. Máy sẽ bắt đầu đưa ra một cảnh báo khi tốc độ di chuyển hiện
thời đạt 0,8 – 0,3 lần tốc độ danh định trong 15 giây liên tục. Sẽ ngừng cảnh báo khi tốc độ di
chuyển hiện thời đạt 0,3 lần tốc độ danh định trong 4 giây liên tục.
8. Thiết bị chống rách dọc băng:
Thiết bị này được lắp đặt phía dưới nhánh mang tải của băng tải trong phạm vi hộp chất.
Khi mẫu than có khối lượng lớn hơn 400 g rơi lên thiết bị này và giá trị tải đầu ra của thiết bị
nhỏ hơn 2kΩ, nó sẽ khởi động thiết bị bảo vệ.
I.2. Liên động, bảo vệ máy đánh đống/ phá đống (Stacker/reclaimer interlocks )
Tuỳ theo yêu cầu của chu trình xử lý, mạch liên động điện được nối giữa các thiết bị cấp
cao và các thiết bị cấp thấp, các thiết bị cấp thấp chỉ có thể khởi động sau khi các thiết bị cấp
cao đã khởi động. Ngược lại, khi có ngắt các thiết bị cấp cao xảy ra thì các thiết bị cấp thấp
cũng sẽ được liên động. Để trang bị chức năng giám sát điểm lỗi trên thiết bị, tất cả các cơ cấu
3
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
liên động đặc trưng hoá bằng biểu tượng cho các chế độ làm việc. Chuyển mạch đảo chiều trên
bệ điều khiển buồng lái có thể tạm thời giải trừ mạch liên động, toàn bộ chu trình cũng như
chức năng liên động được thực thi bởi máy tính ngoại trừ chức năng bảo vệ trong tình trạng
khẩn cấp.
Xe goòng không thể di chuyển khi thiết bị kẹp đường ray bị nới lỏng ra; xe goòng vẫn
không thể di chuyển khi có di dời của gió bão; nó sẽ tự động dừng lại khi tay đòn đỡ băng tải
quay tròn hoặc thay đổi hướng và đập vào giới hạn an toàn.
I.2.3 Liên động giữa máy dồn /gom than và chương trình điều khiển băng tải than. Khi
đang thực hiện chức năng dồn than lên băng tải, hệ thống dồn than của băng tải sẽ liên động
các điểm điều khiển; tương tự như vậy hệ thống gom than cũng sẽ liên động các điểm điều
khiển khi nó đang hoạt động. Máy dồn/gom than phải được điều khiển theo yêu cầu của
phòng điều khiển, được điều khiển theo điều kiện hoạt động của hệ thống trong khi vẫn đảm
nhận yêu cầu dồn và/hoặc gom than. Có một chuyển mạch đảo chiều liên động ở bên trái bàn
điều hành để điều khiển chức năng liên động giữa máy dồn /gom và phòng điều khiển chuyển
tải than.
Hệ thống chuyển tải này có chức năng bảo vệ điểm “không”, bảo vệ quá tải, bảo vệ ngắn
mạch, bảo vệ vượt phạm vi, bảo vệ chống va đập cần trục khuỷu, bảo vệ lệch băng tải, bảo vệ
báo cháy và bảo vệ khi làm việc trong điều kiện tốc độ gió lớn v.v...
a) Liên động thiết bị kẹp đường ray và xe goòng, thiết bị néo xe goòng.
b) Một công tắc giới hạn được đặt trên cả hai đầu cuối của đường ray.
4
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
c) Khi cần cẩu quay qua băng tải, chức năng liên động thông thường sẽ được kích
hoạt để liên động giữa cơ cấu nâng và quay. Nó sẽ được giải phóng trở lại khi hệ thống hoạt
động trong điều kiện bình thường.
5
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
6
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
4 3
5
6 7 89
8
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
9
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
10
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
4 3 2 1
5
10
Kiểu và kết cấu RCD-12T2 băng tải tách sắt PDC-12T2 nam châm
11
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Số lượng 2 2
12
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Power indicator
V 400 600 A 30 40 50
200 20
10
0 0
Overtamp Alarm
Spot 0 Remote
operation control
0
C
13
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Chú thích:
- Power indicator: chỉ thị nguồn.
- V: Vôn kế
- A: ampe kế
- Start Excitation: Khởi động kích thích nam châm (Đèn Excitation sáng)
- Stop Excitation: Dừng kích thích nam châm
- Belt start: Khởi động băng tải tách sắt (Đèn running sáng)
- Belt stop: Dừng băng tải tách sắt.
- Spot operation: Vận hành tại chỗ.
- Remote control: Điều khiển từ xa.
- “0” Vị trí trung gian
- Overtemp Alarm: Báo động quá nhiệt
b) Chế độ vận hành tại chỗ:
Chế độ này được được thực hiện bởi nhân viên vận hành tại chỗ. Người điều khiển xoay
công tắc lựa chọn chế độ vận hành trong tủ điều khiển tại chỗ đưa về vị trí “Spot operation”.
Lúc này toàn bộ thao tác vận hành được tiến hành tại tủ điều khiển tại chỗ, người vận hành ấn
nút “Start Excitation” hoặc “Stop Excitation” để kích thích hoặc ngừng kích thích nam châm
hút sắt sau đó ấn nút “Belt Start” hoặc “Belt Stop” để khởi động hoặc dừng động cơ băng tải
tách sắt. Ở chế độ này mọi liên động trình tự, liên động tự động đều được dỡ bỏ.
2. Chế độ vận hành tự động:
Người vận hành tại chỗ chuyển công tắc lựa chọn chế độ trong tủ điều khiển tại chỗ về
vị trí “Remote control”. Chế độ vận hành tự động được thực hiện nhờ bộ điều khiển từ xa
trong phòng điều khiển trung tâm. Trong chế độ này người vận hành có thể khởi động hoặc
dừng một nhóm các thiết bị mà nó đã được lập trình sẵn theo một chu trình vận chuyển nhất
14
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
định để thực hiện việc vận chuyển nguyên liệu bằng cách ấn vào nút “Start” hoặc “Stop” của
chu trình vận chuyển trên màn hình điều khiển ở phòng điều khiển trung tâm mà vẫn bảo đảm
những liên động và bảo về của hệ thống. Lúc này thiết bị tách sắt kiểu băng tải cũng tự động
được kích hoạt. Để cho một trình tự vận chuyển nhiên liệu có thể khởi động thì nó phải được
sẵn sàng, không có một lỗi nào trong trình tự và từng thiết bị riêng lẻ của trình tự.
II.2.5. Các bước kiểm tra trước và trong khi đưa thiết bị tách sắt kiểu băng tải vào
làm việc:
1. Các bước kiểm tra trước khi vận hành tách sắt kiểu băng tải:
- Kiểm tra, đảm bảo cơ cấu treo phải tốt, các bộ phận kết nối không bị lỏng.
- Kiểm tra, đảm bảo việc lắp ráp motor và máy phát hiện kim loại phải tốt không bị lỏng
các lõi điện từ và không bị lỏng cáp.
- Độ căng của băng tải thải kim loại phải phù hợp, băng tải thải kim loại không bị rách,
đứt.
- Các đèn chỉ thị và nút trong tủ điện phải tốt, nguyên vẹn và kim chỉ thị ban đầu của
ampe kế phải là “0”.
- Công tắc chỉ đúng vị trí.
- Kiểm tra và đảm bảo rằng không có tạp vật giữa băng tải thải kim loại và nam châm.
- Kiểm tra và đảm bảo khe hở giữa băng tải thải kim loại và nam châm không lớn hơn trị
số cho phép.
- Kiểm tra độ bôi trơn của các bộ phận quay đảm bảo đủ và tốt.
2. Các bước kiểm tra trong khi vận hành tách sắt kiểu băng tải:
- Đối với nhân viên trực tại phòng điều khiển trung tâm luôn theo dõi các tín hiệu của
thiết bị trên màn hình điều khiển ( Dòng, điện áp, nhiệt độ,…) và ghi vào sổ nhật ký vận hành.
- Đối với nhân viên vận hành tại chỗ, theo dõi các bộ phận của thiết thị định kỳ để phát
hiện và xử lý kịp thời những bất thường (tiếng ồn lạ từ con lăn, động cơ con lăn bị kẹt, băng
tải không quay, nam châm không hút sắt…)
II.2.6. Các lỗi thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục với thiết bị tách sắt
kiểu băng tải:
1. Ngắt mạch trong khi vận hành:
a) Nguyên nhân:
15
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
b) Khắc phục:
- Kiểm tra và giải trừ lỗi hệ thống dẫn động.
- Kiểm tra hệ thống con lăn dẫn động.
- Kiểm tra cơ cấu căng băng.
II.2.7. Biện pháp an toàn khi làm việc với thiết bị tách sắt kiểu băng tải:
Thiết bị tách sắt kiểu băng tải là thiết bị phụ lắp đặt trên một tuyến băng tải nên yêu cầu
nhân viên vận hành, sửa chữa phải tuân thủ các yêu cầu an toàn như đối với băng tải.
II.3. Thiết bị tách sắt kiểu đĩa.
Thiết bị tách sắt kiểu đĩa lắp đặt trên các băng tải 3A/B để loại bỏ sắt lẫn trong than vận
chuyển trên băng tải tránh gây rách, hỏng băng tải.
1. Khởi động và dừng khay tách sắt: dừng tại chỗ hay tại trung tâm điều khiển, chuyển
công tắc điểu khiển về vị trí “Local”, tắt băng tải chuyển mạch vị trí A (hoặc B), ấn
nút di chuyển tách sắt 1#(hay 2#) hoặc di chuyển tách sắt về vị trí băng A (hoặc B),
thiết bị tách sắt được kích thích, tín hiệu khởi động phát ra. Để dừng, ấn nút “Return”,
tách sắt sẽ nhả sắt về vị trí, việc tăng tốc tự động dừng, dừng tín hiệu hút sắt.
2. Khởi động và dừng băng tải tách sắt: dừng tại chỗ hay trung tâm điều khiển, chuyển
công tắc về vị trí “Local”, ấn nút khởi động băng tải trên cabin, băng tải sẽ bắt đầu
vận hành, tín hiệu khởi động phát ra. Sau đó ấn nút tăng tốc trên cabin, công tắc nguồn
xoay chiều KM1 trong cabin, thiết bị tách sắt tăng tốc để hút sắt, tín hiệu phát sáng,
quan sát giá trị dòng và điện áp trên đồng hồ điện.
Nếu bạn muốn dừng, ấn “Stop” trên panel. Thiết bị tách sắt dừng, tín hệu dừng
sáng lên trên panel, điện áp về không. Hoặc ấn “Stop” điều khiển băng tải, băng tải
tách sắt sẽ dừng, đèn tín hiệu phát sáng và bộ ngắt hoạt động.
18
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
a) Dừng tại chỗ hay chuyển công tắc trên panel về vị trí điều khiển trung tâm, phòng
điều khiển nhận tín hiệu điều khiển, tách sắt chuyển về vị trí vận hành tại chỗ. Tín hiệu vận
hành tới băng tải A gửi đi từ trung tâm điều khiển, thiết bị tách sắt 1# sẽ di chuyển ngay lập
tức tới băng tải A và dừng ở đó, kích thích hút sắt.
b) Tín hiệu vận hành tới băng tải B gửi đi từ phòng điều khiển, thiết bị tách sắt 2# di
chuyển ngay lập tức tới băng B và dừng ở đó, kích thích hút sắt, thiết bị điều khiển điện khởi
động, thời gian điều chỉnh 15÷20ph bởi thang đo 0÷7 trên cabin, lúc này chiết áp 0# chỉ giá trị
lớn nhất, khi chiết áp về giá trị nhỏ nhất, thang đo về 0 trong khoảng 2 phút, tách sắt 1# khởi
động trên băng tải B, sau đó dừng kích thích hút sắt. 10 giây sau, thiết bị 2# rời vị trí và dừng
để nhả sắt. Sau đó 2# tới băng tải để hút sắt. Sau khi tín hiệu từ trung tâm điều khiển tắt, thiết
bị tách sắt tự động dừng, trở về vị trí ban đầu và dừng kích thích hút sắt.
c) Trong khi thiết bị tách sắt vận hành trên băng tải A, trung tâm điều khiển sẽ gửi tín
hiệu trên băng tải B. Nếu tách sắt 1# vận hành tại chỗ trên băng A, thì tách sắt 2# sẽ điều
khiển di chuyển đến băng B và kích hoạt hút sắt; nếu 2# vận hành tại chỗ trên băng A, 2# sẽ
quay lại vị trí và dừng hút sắt, sau khi dời vị trí khoảng 20s, nó di chuyển đến băng B và kích
thích hút sắt, trong khi đó 1# di chuyển trên băng A và kích thích hút sắt. Trong khi tách sắt
vận hành xen kẽ trên băng B, phòng điều khiển sẽ gửi tín hiệu trên băng A, nếu 2# vận hành
tại chỗ trên băng B, 1# sẽ di chuyển tới băng A và kích thích hút sắt; nếu 1# đang vận hành tại
chỗ trên băng B, 1# sẽ quay lại vị trí và dừng hút sắt, sau khoảng 20s, nó sẽ di chuyển tới
băng A và kích thích hút sắt; trong khi 2# đang vận hành trên băng B. Sau khi rời tín hiệu từ
trung tâm điều khiển, tách sắt trên sẽ quay lại vị trí và dừng hút sắt, tách sắt còn lại vẫn ở trên
băng tải và tiến tới vận hành xen kẽ.
2. Vận hành tại chỗ cho băng tải tách sắt: dừng tại chỗ hay tác động công tắc SA1 trên
panel ở trung tâm điều khiển về vị trí điều khiển trung tâm, sau khi tiếp nhận tín hiệu sẵn
sàng, phòng điều khiển trung tâm sẽ gửi tín hiệu khởi động, tách sắt sẽ khởi động và kích
thích hút sắt, một thiết bị tách sắt bắt đầu chạy, trung tâm điều khiển sẽ gửi tín hiệu ngược
kích thích băng tải vận hành; nếu phòng điều khiển gửi tín hiệu dừng hay huỷ tín hiệu duy trì
tới trung tâm điều khiển, tách sắt sẽ dừng và băng tải sẽ nhận tín hiệu điều khiển khác từ
phòng điều khiển.
19
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Power indicator
V 400 600 A 50 75 V 400 600 A 50 75
0 0 0 0
0
C C
0
20
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
Hình 7: Tủ điều khiển tại chỗ thiết bị tách sắt kiểu đĩa
Chú thích:
- V: Vôn kế.
- A: Ampe kế.
- Power indication: Tín hiệu nguồn.
- 1: Tách sắt số 1
- 2: Tách sắt số 2.
- Catching Iron: Chạy thiết bị tách sắt số 1; số 2.
- Troley Forward: Đưa tách sắt vào vị trí hút sắt.
- Troley Return: Lùi tách sắt ra vị trí nhả sắt.
- Releasing Iron: Nhả sắt.
- Troley Stop: Dừng thiết bị tách sắt.
- Overtemp Alarm: Báo động quá nhiệt.
- Spot Operation: Vị trí vận hành tại chỗ.
- Remote Control: Vị trí điều khiển từ xa.
- Belt A Working: Chọn tách sắt hoạt động trên băng tải 3A
- Belt B Working: Chọn tách sắt hoạt động trên băng tải 3B
b) Chế độ vận hành tại chỗ:
Chế độ này được thực hiện bởi nhân viên vận hành tại chỗ. Người điều khiển xoay công
tắc lựa chọn chế độ vận hành trong tủ điện điều khiển tại chỗ về vị trí “Spot Operation”. Lúc
này toàn bộ thao tác vận hành được tiến hành tại tủ điều khiển tại chỗ, người vận hành lựa
chọn vận hành theo băng 3A hoặc 3B rồi ấn nút “Troley Forward” hoặc “Troley Return” Của
thiết bị tách sắt tương ứng để đưa thiết bị vào vị trí hút sắt hoặc lùi ra vị trí nhả sắt. Nút
21
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
“Troley Stop” Để dừng thiết bị tách sắt. Ở chế độ này mọi liên động trình tự, liên động tự
động đều được dỡ bỏ.
2. Chế độ vận hành tự động:
Ngừơi vận hành tại chỗ chuyển công tắc lựa chọn chế độ trong tủ điều khiển tại chỗ về
vị trí “Remote Control”. Chế độ vận hành tự động được thực hiện nhờ bộ điều khiển từ xa
trong phòng điều khiển trung tâm. Trong chế độ này, người vận hành có thể khởi động hoặc
dừng một nhóm các thiết bị mà nó đã được lập trình sẵn theo một chu trình nhất định để thực
hiện việc vận chuyển nhiên liệu bằng cách ấn vào nút “Start” hoặc “Stop” của chu trình vận
chuyển trên màn hình điều khiển ở phòng điều khiển trung tâm mà vẫn đảm bảo những liên
động và bảo vệ của hệ thống và lúc đó thiết bị tách sắt kiểu đĩa cũng kích thích hoạt động. Để
cho một trình tự vận chuyển nhiên liệu có thể khởi động thì nó phải được sẵn sàng, không có
một lỗi nào trong trình tự và từng thiết bị riêng lẻ của trình tư.
II.3.5. Các bước kiểm tra trước và trong khi vận hành thiết bị tách sắt kiểu đĩa:
1. Các bước kiểm tra trước khi vận hành thiết bị tách sắt kiểu đĩa:
- Kiểm tra, đảm bảo cơ cấu treo phải tốt, các bộ phận kết nối không bị lỏng.
- Kiểm tra, đảm bảo việc lắp ráp motor và máy phát hiện kim loại phải tốt không bị lỏng
các lõi điện từ và không bị lỏng cáp.
- Các đèn chỉ thị và nút trong tủ điện phải tốt, nguyên vẹn và chỉ thị ban đầu của các
đồng hồ đo phải là “0”.
- Công tắc chỉ thị đúng vị trí.
- Kiểm tra cơ cấu dẫn động hoạt động tốt
2. Các bước kiểm tra trong khi vận hành tách sắt kiểu đĩa:
- Đối với nhân viên trực tại phòng điều khiển trung tâm luôn theo dõi các tín hiệu của
thiết bị trên màn hình điều khiển (Dòng, điện áp, nhiệt độ, động cơ…) và ghi vào sổ nhật ký
vận hành.
- Đối với nhân viên vận hành tại chỗ, theo dõi các bộ phận của thiết bị định kỳ để phát
hiện và xử lý kịp thời những bất thường (Tiếng ồn lạ từ động cơ, động cơ con lăn bị kẹt, nam
châm không hút sắt…).
II.3.6. Các lỗi thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục với thiết bị tách sắt
kiểu đĩa:
22
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
1 2
Ghi chú:
1. Khung thiết bị phát hiện kim loại.
2. Nhánh mang tải băng tải than.
3. Đầu nối điện cho thiết bị
II.4.2.1. Nguyên lý làm việc:
Thiết bị phát hiện kim loại làm việc dựa vào sự biến thiên điện trường trong phạm vi
điện trường mà nó phát ra. Ở trạng thái bình thường, giữa hai phần khung trên và dưới của
thiết bị tồn tại một điện trường không đổi, khi có kim loại ( hay vật dẫn điện khác) đi qua nó
24
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
sẽ làm thay đổi điện trường trên. Sự thay đổi này sẽ được báo về trung tâm điều khiển và
đồng thời kích thích thiết bị đánh dấu sau đó kích hoạt liên động bảo vệ (Dừng băng)
II.4.2.2 Bảng tóm tắt trang thiết bị phụ cho thiết bị phát hiện kim loại.
R67DV112M4 Trung
1 HGT động cơ Khối 2 SEW
tỉ số 163, 4kW Quốc
Công tắc di
7 Khối 6 Pháp
chuyển
25
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
3 Kiểu LJT-12
7 Miêu tả vận hành Tác động vận hành nếu thanh sắt nhỏ hơn Ф20x20mm
8 Cách đánh dấu tại chỗ Xác định bằng túi cát
II.4.4. Các bước kiểm tra trước và trong khi vận hành thiết bị phát hiện kim loại:
1. Các bước kiểm tra trước khi vận hành thiết bị phát hiện kim loại:
- Kiểm tra và đảm bảo khung thiết bị chắc chắn, không bị biến dạng.
- Kiểm tra và đảm bảo hệ thống dây dẫn nguyên vẹn, không bị đứt, tiếp xúc tốt.
2. Các bước kiểm tra trong khi vận hành thiết bị phát hiện kim loại:
- Đối với nhân viên vận hành tại phòng điều khiển trung tâm luôn luôn theo dõi trên
màn hình sự thay đổi của thiết bị, kiểm tra các thông số về nhiệt độ, cường độ dòng điện,…
Để phát hiện và có phương án xử lý kịp thời những bất thường.
- Đối với nhân viên trực tại chỗ luôn phải kiểm tra thiết bị xem có gì bất thường không
về độ rung động, tín hiệu điện…
II.4.5. Các lỗi thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục khi vận hành thiết bị
phát hiện kim loại:
1. Thiết bị không phát hiện được kim loại:
a) Nguyên nhân:
- Dây dẫn nguồn bị đứt, chỗ nối tiếp xúc kém.
- Lỗi thiết bị
26
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
b) Khắc phục:
- Kiểm tra dây dẫn nguồn và các đầu nối.
- Liên hệ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa.
2. Không tác động đánh dấu khi phát hiện kim loại:
a) Nguyên nhân:
- Dây dẫn nguồn bị đứt, chỗ nối tiếp xúc kém.
- Lỗi thiết bị.
b) Khắc phục:
- Kiểm tra dây dẫn nguồn và các đầu nối.
- Liên hệ nhân viên bảo dưỡng sửa chữa.
3. Không tác động dừng khi phát hiện kim loại.
a) Nguyên nhân;
- Lỗi hệ thống liên động.
b) Khắc phục:
- Liên hệ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa.
II.4.6. Biện pháp an toàn khi làm việc với thiết bị phát hiện kim loại:
Thiết bị phát hiện kim loại là thiết bị phụ lắp đặt trên một tuyến băng tải nên yêu cầu
nhân viên vận hành, sửa chữa phải tuân thủ các yêu cầu an toàn như đối với băng tải.
II.6. Thiết bị giám sát độ ẩm.
Thiết bị giám sát độ ẩm là thiết bị phụ lắp trên các băng tải 3A/B; 2A/B để đo và giám
sát độ ẩm của than vận chuyển trên băng tải.
27
Mã số Ngày sửa đổi:
Mục: Lần sửa đổi :
1 BB
5 2
CALLIDAN INTRUMENTS
MA-500 MOISTRURE METER
B 3
4
II.6.5. Các lỗi thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục khi vận hành thiết bị
giám sát độ ẩm;
1. Thiết bị không giám sát được độ ẩm
a) Nguyên nhân:
- Dây dẫn nguồn bị đứt, chỗ nối tiếp xúc kém.
- Lỗi thiết bị.
b) Khắc phục:
- Kiểm tra dây dẫn nguồn và các đầu nối.
- Liên hệ nhân viên bảo dưỡng , sửa chữa.
II.6.6. Biện pháp an toàn khi làm việc với thiết bị giám sát độ ẩm:
Thiết bị giám sát độ ẩm là thiết bị phụ lắp đặt trên một tuyến băng tải nên yêu cầu nhân
viên vận hành, sửa chữa phải tuân thủ các yêu cầu an toàn như đối với băng tải.
30