Professional Documents
Culture Documents
1.-Đ I-Cương-Ký-Sinh-Trùng-1-30. 7.5.19
1.-Đ I-Cương-Ký-Sinh-Trùng-1-30. 7.5.19
quan lẫn nhau, không ai có thể tồn tại riêng rẽ một mình. Ký sinh học là môn học nghiên
vào cơ thể người và ảnh hưởng của nó lên sức khoẻ của con người.
Ký sinh trùng là những sinh vật sống, trong quá trình sống sống bám trên
bề mặt hay bên trong cơ thể của một sinh vật sống khác một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn
để có chỗ trú ẩn, dinh dưỡng, phát triển và duy trì nòi giống. Sự sống bám đó gọi là hiện
tượng ký sinh. Sinh vật bị sống bám gọi là vật chủ hay ký chủ.
Ký sinh trùng y học: Nghiên cứu ký sinh trùng ký sinh ở người, đặc điểm
sống của nó nhằm giải quyết mối quan hệ giữa ký sinh trùng và vật chủ để tìm biện pháp
1
Hiện nay, ngoài các bệnh và hiện tượng nhiễm ký sinh trùng ở người bình
Cryptococcus, Aspergillus…) xuất hiện ngày càng nhiều ở người suy giảm miễn dịch,
nhất là những bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh ung thư, các bệnh lý ghép tuỷ ghép tạng
khác…. thật sự là mối quan tâm của các thầy thuốc thực hành. Bên cạnh đó, những thành
tựu khoa học ứng dụng trong y học hiện đại như sinh học phân tử, miễn dịch học đã góp
phần nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của bệnh ký sinh trùng mở ra nhiều triển vọng để
nghiên cứu chẩn đoán điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Khoa học ngày càng
phát triển con người càng nhận rõ mối tương quan chặt chẽ giữa con người môi trường,
hệ sinh thái động thực vật. Vì vậy vấn đề bệnh động vật ký sinh cũng là một trọng tâm
Có một sự cân bằng động tồn tại giữa các mối tương tác của các sinh vật
sống có liên quan với nhau. Bất kỳ một sinh vật nào mà trải qua một phần hoặc toàn bộ
đời sống có sự kết hợp chặt chẽ với một sinh vật khác loài gọi là vật cộng sinh
(Symbiont-symbiote), mối tương quan này gọi là quan hệ cộng sinh (symbiosis)
Có ba mối tương quan cộng sinh thường gặp giữa hai sinh vật với nhau:
Tương sinh (Mutualism) đây là mối tương quan giữa hai cá thể mà quá
trình sống của cá thể này không thể thiếu sự giúp đỡ của cá thể kia và ngược lại.
Ví dụ: mối tương quan tương sinh giữa một trùng roi sống trong ruột mối.
Đơn bào này sử dụng nguồn carbohydrate trong ruột mối rồi thì nó có khả năng tổng hợp
và tiết ra enzyme cellulases. Mối sẽ sử dụng cellulases này để tiêu hoá thức ăn của nó.
2
Hội sinh (Commensalism) sự sống chung giữa hai cá thể sẽ đem đến lợi
ích cho một cá thể nhưng sẽ không gây hại cho cá thể kia. Ví dụ: hầu hết các hệ khuẩn
chí trong cơ thể người là ví dụ điển hình cho hiện tượng hội sinh này.
Ký sinh (Parasitism): là hiện tượng sống chung của hai cá thể mà một bên
được hưởng lợi và cá thể kia bị thiệt hại. Ví dụ: giun đũa Ascaris lumbricoides sống ký
như Aspergillus, Sporothrix schenskii, Strongyloides stercoralis… hoặc nội hoại sinh
nhờ vào những sinh vật khác đang sống, sử dụng các chất dinh dưỡng của những sinh vật
đó, sống phát triển và duy trì sự sống. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng ký sinh, những
vật chủ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của ký sinh trùng và nơi cư
trú.
Ký sinh trùng y học (medical parasite) là những ký sinh trùng đóng vai trò quan
trọng liên quan đến sức khoẻ con người gồm: đơn bào (protozoa), giun sán (helminth),
3
- Nội ký sinh trùng (Endoparasites): những ký sinh trùng sống ký sinh bên trong
cơ thể ký chủ.
Ví dụ: Entamoeba histolytica
- Ký sinh trùng bắt buột (Obligate Parasite): những ký sinh trùng mà trong toàn
bộ một giai đoạn của đời sống hoặc tất cả chu kỳ sống phải phụ thuộc hoàn toàn vào vật
chủ.
4
Ví dụ: Plasmodium spp.
- Ký sinh trùng tuỳ nghi (Facultative parasite): những ký sinh trùng có
thể sống ký sinh hoặc tự do, do đó không hoàn toàn phụ thuộc vào cách sống ký sinh
nhưng có khả năng thích ứng nếu như sống ký sinh vào một vật chủ bất kỳ.
Ví dụ: Naegleria fowleri.
- Ký sinh trùng lạc chủ (Accidental parasite): Khi ký sinh trùng tình cờ
ký sinh vào một vật chủ không phù hợp (unnatural host) với nó nhưng vẫn có thể tồn tại
được.
Ví dụ: Hymenolepis diminuta (sán dây ký sinh ở chuột).
- Ký sinh trùng lạc chỗ (erratic parasite): là khi ký sinh trùng ký sinh ở
một cơ quan nào đó trong cơ thể mà không phải là vị trí ký sinh thường gặp.
Đa số các ký sinh trùng ký sinh trong/trên cơ thể người nhưng không gây
bệnh (non-pathogenic parasites). Ký sinh trùng y học chú trọng vào các bệnh do ký sinh
trùng gây ra. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải hiểu rõ các ký sinh trùng không gây bệnh
cho người bình thường khoẻ mạnh nhưng gây bệnh cho những người suy giảm miễn dịch.
Trường hợp này gọi là bệnh do ký sinh trùng cơ hội (oppotunistic parasites). Hiện nay
với sự phát triển của y học hiện đại, bệnh ký sinh trùng cơ hội không chỉ gặp ở bệnh nhân
HIV/AIDS mà còn ở các bệnh nhân ung thư, bệnh nhân ghép tuỷ, ghép tạng…
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẬT CHỦ/KÝ CHỦ
Vật chủ xác định/ vật chủ chính (definitive host): là vật chủ mà ký sinh
trùng sống ở dạng trưởng thành hoặc sinh sản hữu tính.
5
Vật chủ trung gian (intermediate host): là vật chủ mà ký sinh trùng ký
sinh ở giai đoạn ấu trùng hoặc sinh sản vô tính. Trong một vài trường hợp, ấu trùng phát
triển trong hai vật chủ trung gian khác nhau, thì theo thứ tự gọi là vật chủ trung gian 1 và
chuyên chở vật chủ bắt buột (thường là vật chủ chính). Vật chủ chờ thời không bắt buột
phải có để ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ. Ví dụ: trong chu kỳ của sán dây cá thì cá lớn
ăn cá bé chứa ấu trùng sán dây cá, ấu trùng vẫn cứ tồn tại để chờ khi gây nhiễm cho
người.
Tàng chủ (Resevoir host): Là vật chủ mang ký sinh trùng để truyền cho
vật chủ khác mà thường không bị ảnh hưởng bởi sự nhiễm ký sinh trùng này. Ví dụ: Mèo
có mang ký sinh trùng Clonorchis sinensis của người, nhưng mèo không bị bệnh.
Vật chủ vĩnh viễn (Natural host): là vật chủ nhiễm tự nhiên một vài loại
ký sinh trùng đã được xác định rõ. Ví dụ: người là vật chủ chủ của Ascaris lumbricoides,
muỗi Anopheles là vật chủ vĩnh viễn của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium sp.
Vật chủ tình cờ (Accidental host): là vật chủ mà trong chu kỳ của ký sinh
mầm bệnh một cách thụ động (ký sinh trùng trong trường hợp này không phát triển xa
hơn, cũng không gia tăng số lượng). Ví dụ ruồi vận chuyền bào nang Entamoeba
histolytica.
6
Người mang mầm bệnh (poster): người có ký sinh trùng trong cơ thể
nhưng không biểu hiện bệnh lý. Ví dụ: người mang bào nang Entamoeba histolytica.
3. TÍNH ĐẶC HIỆU KÝ SINH
Các ký sinh trùng có những mức độ thích ứng khác nhau để có thể sống ở một hay
nhiều loại ký chủ khác nhau. Trong cơ thể ký chủ, chúng cũng thích ứng để sống được ở
- Hẹp: khi ký sinh trùng chỉ có thể ký sinh ở một loại ký chủ duy nhất. Ví
nhau. Ví dụ: Toxoplasma gondii có thể gặp ở người, trâu bò, heo chim...
3.2. ĐẶC HIỆU VỀ NƠI KÝ SINH:
- Hẹp: khi KST chỉ có thể sống ở một cơ quan nhất định nào đó. Ví dụ:
chủ. Ví dụ: Toxoplasma gondii có thể sống ở não, mắt, cơ tim, phổi ...của người.
Những ký sinh trùng có tính đặc hiệu hẹp về ký chủ thì dễ phòng chống,
ngược lại những ký sinh trùng có tính đặc hiệu rộng về mặt ký chủ thì khó phòng chống.
Những KST có tính đặc hiệu hẹp về cơ quan thường có tác hại và triệu
chứng lâm sàng khu trú nên tương đối dễ chẩn đoán và điều trị. Trong khi đó, những ký
sinh trùng có tính đặc hiệu rộng về cơ quan thì tác hại cũng như triệu chứng rất đa dạng
nên việc chẩn đoán và điều trị trở nên khó khăn hơn.
4. ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỜI SỐNG KÝ SINH LÊN KÝ SINH TRÙNG
7
- Điều kiện sống tương đối ổn định và thuận lợi khiến ký sinh trùng mất
hẳn một số cơ quan hay chức năng nào đó. Ví dụ: sán dây mất hẳn cơ quan tiêu hoá, sán
sinh: các loại côn trùng miệng trở thành cơ quan hút máu hoặc có tuyến tiết men làm hoá
lỏng mô ký chủ.
- Cơ quan sinh dục phát triển nên khả năng tăng sinh rất cao.
- Ký sinh trùng luôn chịu sự tấn công của hệ thống miễn dịch của ký chủ
nên luôn tìm cách né tránh và vô hiệu hoá các tác động có hại để tồn tại và phát triển.
4.2. TÁC HẠI CỦA KÝ SINH TRÙNG LÊN CƠ THỂ KÝ CHỦ
Những thương tổn do ký sinh trùng gây ra cho cơ quan tổ chức của vật chủ có thể
dụ: kén hydatid gây tắc đường mật. Giun móc vừa hút máu vưà gây chảy máu. Ký sinh
đối với tế bào các cơ quan là nguyên nhân của các triệu chứng. Trứng sán máng trong
lòng mạch gây phản ứng viêm. Sự phình to của hồng cầu bị nhiễm P. vivax. Có khi kết
hợp sự gia tăng tế bào và thành lập tế bào tân sinh như C. sinensis ở niêm mạc ống dẫn
mật, hay tế bào tăng trưởng hỗn loạn gây ung thư đường mật của Opisthorchis viverrini.
4.2.2.Tác hại toàn thân
Gây bệnh cho ký chủ bằng cách chiếm đoạt chất dinh dưỡng, dưỡng chấp, các sản
8
- Tướt đoạt thức ăn của ký chủ: Giun đũa chiếm dưỡng chấp ở ruột non, sán dây cá
chủ. Giun móc tiết chất chống đông gây chảy máu.
- Làm giảm sức đề kháng của cơ thể: người nhiễm sán lá gan bé dễ chết do bội
nhiễm lao.
- Chuyên chở một bệnh khác đến ký chủ: đây là trường hợp của các côn trùng
truyền bệnh.
- Gây phản ứng dị ứng: ngứa do muỗi đốt, ấu trùng sán máng vịt gây sẩn ngứa.
latum gây thiếu máu cận Biermer. Các ký sinh trùng ký sinh trong mô gây tăng bạch cầu
ái toan.
4.2.3. Gây phản ứng miễn dịch
Ký sinh trùng cũng như các sinh vật khác, khi xâm nhập vào ký chủ sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể là các cơ chế phòng vệ của cơ
thể ký chủ. Các phản ứng miễn dịch này thường có lợi cho cơ thể ký chủ vì nhằm mục
đích tiêu diệt ký sinh trùng hay ngăn chặn sự phát triển hoặc trung hoà độc tố của ký sinh
trùng. Nhưng đôi khi đáp ứng miễn dịch có thể gây hại như shock phản vệ trong nhiễm
ấu trùng Echinococcus granulosus, gây hen suyễn mề đay trong trường hợp ấu trùng giun
thương tổn tổ chức tế bào vật chủ. Ví dụ xơ hoá gan sau khi bị xâm nhiễm bởi trứng
Schistosoma sp.
9
10
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
Trong y học, mỗi ký sinh trùng sẽ được giới thiệu những vẫn đề sau: phân
loại, đặc điểm hình thể, phân bố dịch tễ học, phương thức truyền bệnh, chu kỳ sinh thái,
mối tương quan giữa ký sinh trùng và vật chủ, giải phẫu bệnh và biểu hiện lâm sàng, chẩn
màu sắc, các cơ quan của ký sinh trùng theo từng giai đoạn. Tuy nhiên sẽ lưu ý đặc điểm
hình thái của giai đoạn giúp cho chẩn đoán xác định, phân biệt các giai đoạn phát triển
của ký sinh trùng để đánh giá tình trạng bệnh tật. Điều này đặc biệt quan trọng trong chẩn
đoán phòng thí nghiệm để xác định giai đoạn phát triển của ký sinh trùng và phân biệt
được vi sinh vật hoại sinh hay gây bệnh. Ví dụ: Entamoeba histolytica và Entamoeba
coli. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ sinh học, nhiều hệ gen của ký sinh trùng
được công bố, giúp phân biệt được rõ ràng các ký sinh trùng thật sự gây bệnh với ký sinh
trùng khác giống nhau về mặt hình thái nhưng khác nhau về hệ gen. Ví dụ: Entamoeba
histolytica gây bệnh có đặc điểm hình thể giống Entamoeba dispar không gây bệnh,
nhưng có một đoạn gen khác nhau. Taenia saginata, Taenia solium và Taenia asiatica
ký sinh trùng y học. Có thể phân chia chu kỳ một cách khái quát thành hai giai đoạn: giai
đoạn ở ngoài cơ thể người và giai đoạn bên trong cơ thể người.
11
Giai đoạn của ký sinh trùng bên ngoài cơ thể là nội dung của dịch tể học và phòng
bệnh. Ở giai đoạn này các thông số quan trọng là đặc điểm môi trường như nhiệt độ, ẩm
bệnh, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị. Các vấn đề quan trọng trong giai đoạn
này là: phương thức lây truyền (đường lây, cách lây, đường ra khỏi cơ thể ký chủ), các
giai đoạn phát triển của ký sinh trùng trong cơ thể ký chủ, vị trí ký sinh tạm thời, vị trí ký
sinh vĩnh viễn, ký sinh trùng lạc chỗ, ký sinh trùng lạc chủ…
2.1. VỊ TRÍ CỦA CON NGƯỜI TRONG CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA KÝ
SINH TRÙNG
2.1.1 Người là ký chủ duy nhất
Ký sinh trùng có thể truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người này qua người khác.
Ví dụ: T. vaginalis truyền trực tiếp từ người sang người. E. histolytica, A.
lumbricoides... truyền gián tiếp từ người này qua người khác qua môi trường sống.
2.1.2. Giai đoạn ở người xen kẽ giai đoạn phát triển ở động vật
Ví dụ chu kỳ của Taenia sp., Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium sp.,
Diphylobotrium latum...
2.1.3. Giai đoạn chính ở động vật, nhưng vẫn có thể ký sinh hoàn thành chu
kỳ ở người
Bình thường ký sinh trùng truyền qua lại phổ biến ở động vật. Người bị
nhiễm mầm bệnh này trong trường hợp cụ thể nào đó. Ví dụ: Fasciola hepatica vốn là
bệnh của trâu bò cừu nhưng cũng có thể phát triển và gây bệnh cho người.
2.1.4. Người là ngõ cụt ký sinh
12
Ký sinh trùng truyền bệnh qua lại giữa động vật, trong điều kiện nhất định nào đó
người bị nhiễm mầm bệnh chỉ có thể phát triển đến giai đoạn ấu trùng. Đây chính là đặc
2.2.1. Chu trình trực tiếp ngắn: Lây truyền trực tiếp từ người qua người. Ví dụ:
T.vaginalis.
2.2.2. Chu trình trực tiếp dài: Ký sinh trùng sau khi rời khỏi vật chủ cần có một
thời gian phát triển ở ngoại cảnh rồi đủ khả năng lây nhiễm cho người. Ví dụ: chu kỳ của
các loại giun tròn truyền qua đất (soil transmitted helminthes) như giun đũa, giun móc,
hay nhiều vật chủ trung gian và hoặc phát triển ở môi trường bên ngoài trước khi xâm
là muỗi.
Taenia sp. Có chu kỳ với mầm bệnh thải ra ngoài môi trường sau đó vào
vật chủ trung gian là trâu bò lợn rồi mới vào người.
Các loài sán lá như Fasciola hepatica và D. latum có chu kỳ cần hai giai
đoạn phát triển trong môi trường và hai giai đoạn vật chủ trung gian.
3. PHÂN BỐ DỊCH TỄ
3.1. Vật chủ thích hợp: mỗi loại ký sinh trùng cần có nguồn thức ăn từ vật chủ
thích hợp.
- Vật chủ thích hợp: Ancylostoma duodenale cần vật chủ là người, trong lúc
13
- Lối sống: lối sống du mục, định canh định cư, ở nông thôn hay thành
thị… cũng ảnh hưởng đến khả năng nhiễm ký sinh trùng.
- Thói quen ăn uống: ăn thịt sống hoặc nấu chưa chín, hay ăn rau sống dễ
saginata.
- Ngoài ra yếu tố cơ địa, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác cũng ảnh hưởng lên
phát triển khác nhau của ký sinh trùng để phát tán trong môi trường được thải ra ngoài cơ
thể vật chủ theo phân, nước tiểu sẽ có phân bố rộng rãi hơn các ký sinh trùng để hòan
thành chu kỳ cần có vector hoặc có sự tiếp xúc trực tiếp của dịch cơ thể mới có khả năng
ngay trong vùng sự phân phối cũng theo mùa. Ngay nay vấn để giao thương, du lịch…
giữa các vùng, các nước ngày càng phát triển nên có thể làm lan truyền các bệnh ký sinh
14
- Những tai hoạ lớn do thiên nhiên hay con người gây ra cũng ảnh hưởng
không cần có vật chủ trung gian hay vector sẽ phân bố rộng rãi hơn ký sinh trùng cần có
yếu tố phụ thuộc chúng ta sẽ dễ dàng thực thi các biện pháp dự phòng và kiểm soát bệnh
Sự nhiễm ký sinh trùng là kết quả của sự phát triển của ký sinh trùng trong
cơ thể ký chủ và gây thương tổn cơ quan, và phản ứng của cơ thể ký chủ đối với sự xâm
nhập này. Kết quả của sự tương tác này như sau:
4.1. Tình trạng người lành mang mầm bệnh: đây là dạng tương tác hoàn hảo
nhất khi mà sự phá huỷ tổ chức do ký sinh trùng gây ra cân bằng với khả năng bù trừ của
ký chủ.
4.2. Tình trạng mắc bệnh: Khi mà khả năng gây bệnh của ký sinh trùng lớn hơn
- Bệnh ký sinh trùng có tính phổ biến theo vùng. Nơi nào có yếu tố địa lý,
khí hậu, con người phù hợp với sự phát triển của một loài ký sinh trùng nhất định nào đó
15
- Phát triển có thời hạn: vì ký sinh trùng là những sinh vật nên có tuổi thọ
nhất định, nên về mặt lý thuyết bệnh ký sinh trùng phải có thời hạn.
- Trên thực tế, bệnh có tính chất lâu dài nhiều tháng nhiều năm do mối
chuyển trong cơ thể để đến vị trí ký sinh có thể mang theo các mầm bệnh khác như vi
khuẩn. Ví dụ: giun đũa chui ống mật có thể đem vi khuẩn ruột lên gan gây viêm gan, ap
xe gan do vi khuẩn.
5.2. Hội chứng bệnh ký sinh trùng.
Mặc dầu biểu hiện bệnh thường âm thầm, nhưng để chẩn đoán ta có thể xếp
các triệu chứng vào một trong các hội chứng sau để chẩn đoán:
- Hội chứng viêm: nơi ký sinh trùng xâm nhập hoặc định vị thường thâm
nhập các tế bào viêm của phản ứng miễn dịch của cơ thể ký chủ.
- Hội chứng nhiễm độc: do trong quá trình phát triển ký sinh trùng tiết ra
độc tố, các chất chuyển hoá, chất thải của ký sinh trùng gây độc đối với cơ thể ký chủ.
- Hội chứng mất sinh chất do sự chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể ký
chủ. Ví dụ nhiễm giun móc lâu ngày sẽ gây thiếu máu nặng.
- Hiên tượng dị ứng: thường xảy ra khi nhiễm ký sinh trùng với mức độ
biểu hiện khác nhau như hen suyễn nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan…
6. MIỄN DỊCH TRONG BỆNH KÝ SINH TRÙNG
16
Ký sinh trùng (Ký sinh trùng và một số vi nấm ký sinh gây bệnh) là những sinh vật
có nhân thực (Eukaryote) có đặc điểm cấu tạo và hình thể, vị trí ký sinh và phương thức
ký sinh rất đa dạng vì vậy đáp ứng miễn dịch cũng rất khác nhau nên biểu hiện bệnh lý
Tuy nhiên hầu hết tình trạng nhiễm ký sinh trùng thường kéo dài nhiều năm. Ví dụ như
Clonorchis sinensis có thể sống trong cơ thể vật chủ đến 20-25 năm.
Kích thước ký sinh trùng thay đổi nên có loại ký sinh trong tạng rỗng, trong máu,
trong mô, dưới da, hệ thần kinh trung ương, trong hồng cầu, đại thực bào, bạch cầu đơn
nhân…vì vậy đáp ứng miễn dịch rất đa dạng và khác so với đáp ứng miễn dịch chống lại
bảo vệ cơ học (da, niêm mạc ruột, niêm mạc đường hô hấp…), pH, nhiệt độ cơ thể….
Một ký chủ có thể không dung nạp ký sinh trùng của những loài khác với mình. Mức độ
đào thải ký sinh trùng có thể tuyệt đối, có thể không hoàn toàn.
Miễn dịch tự nhiên có thể được nhận biết bởi phân tử kết hợp với tác nhân
gây bệnh (pathogen-associated molecular patterns: PAMPs). PAMPs được nhận biết bằng
tế bào trình diện kháng nguyên thực bào (phagocytic antigen presenting cells: APCs) như
đại thực bào (macrophages), tế bào hình sao (dendritic cells) và một số tế bào hạt. Phản
ứng bảo vệ này được biểu hiện bằng tế bào bị hoại tử do sự xâm nhập của tác nhân gây
bệnh. Từ đó hiện tượng viêm tại chỗ xảy ra với biểu hiện sưng đau đỏ do giãn mạch, tăng
17
Vì vậy những ký sinh trùng không xâm nhập mô thì rất ít có đáp ứng miễn
dịch của kháng thể. Ví dụ như đáp ứng miễn dịch đối với đơn bào ký sinh trong lòng ruột
liên quan đến khả năng hoạt hoá macrophage để tiêu diệt ký sinh trùng nhưng không phụ
Bao gồm chủ yếu là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Miễn dịch thu được nhằm chống những ký sinh trùng phát triển trong mô
hoặc những ký sinh trùng có giai đoạn đi qua mô hay sống ở niêm mạc nhưng phá vỡ
Trong nhiều trường hợp nhiễm giun sán, IgE là kháng thể thải loại ký sinh
trùng kết hợp sự gia tăng bạch cầu ái toan và tế bào mast gây đáp ứng miễn dịch tức thì
(immidiate-type hypersensitivity). IgE trực tiếp tấn công kháng nguyên giun sán đã được
cố định bởi tế bào mast và phá huỷ giun khi giun xâm nhập mô. Hậu quả của quá trình
phân huỷ tế bào mast gây biểu hiện dị ứng thường gặp khi giun di chuyển hay có một
lượng lớn ấu trùng trong mô. Một cơ chế khác là yếu tố hoá ứng động bạch cầu ái toan
kết hợp với hoạt hoá kháng nguyên ký sinh trùng taị nơi nhiễm ký sinh trùng. Sự di
chuyển của các tế bào viêm vào nơi ký sinh gây tăng thấm thành mạch do sự phá huỷ tế
bào mast. Đồng thời tế bào lympho T được hoạt hoá bởi kháng nguyên giun sán giải
phóng yếu tố kích hoạt bạch cầu ái toan làm gia tăng bạch cầu ái toan. Kết quả là bạch
cầu ái toan bao quanh giun, IgG bao phủ giun và bị tiêu diệt bởi tế bào gây độc phụ thuộc
18
Cơ chế gây bệnh của sán máng là do trứng sán ở trong mô gây đáp ứng
miễn dịch qua trung gian tế bào tạo u hạt như trong bệnh lao.
Tế bào miễn dịch hiệu quả trong nhiễm giun sán là IgE, bạch cầu ái toan, tế
bào mast. Những tế bào này cũng đóng vai trò qua trọng trong miễn dịch chống dị ứng.
Vì vậy người ta đưa ra gỉa thuyết rằng: thải loại toàn bộ giun sán ký sinh có thể làm gia
thức với hệ miễn dịch vì trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đáp ứng miễn
dịch đối với đơn bào là miễn dịch tế bào typ quá mẫn chậm (delay-type hypersensitivity)
và liên quan đến vai trò của tế bào lympho T CD4. Người ta cũng ghi nhận ký sinh trùng
đóng vai trò duy trì sự dẻo dai của tế bào T CD4.
Ví dụ: Plasmodium ở người có giai đoạn thoa trùng, tư dưỡng, phân chia,
mảnh trùng, giao bào đực và giao bào cái, chu kỳ trong tế bào gan, chu kỳ trong hồng
cầu. Mỗi giai đoạn có một kháng nguyên khác nhau vì vậy người bệnh khó có thể có đáp
ứng miễn dịch hiệu quả chống lại bệnh sốt rét.
Trypanosoma có chu kỳ amastigote trong mascrophage và trypomastigote
trong máu. Một số đơn bào khác cũng có chu kỳ tương tự như Babesia, Leishmania,
Pneumocystis carinii, Toxoplasma. Nói chung đơn bào sống trong macrophage bị giết khi
macrophage bị hoạt hoá. Trong khi đơn bào trong máu nhạy cảm với quá trình điều hoà
kháng thể, đặc biệt là trùng hoà bổ thể, opsonin hoá và tương tác bên trong tế bào vật chủ
mà nó phát triển. Ví dụ trong quá trình nhiễm Trypanosoma bệnh nhân có IgM cao với
nhiều loại kháng nguyên thay đổi nên ít có giá trị chuẩn đoán.
19
6.3. Tiền miễn dịch (premunition): là dạng miễn dịch thu được khá phổ biến trong bệnh
ký sinh trùng. Khi ký sinh trùng còn trong cơ thể ký chủ thì sự bội nhiễm ký sinh trùng
không làm cho bệnh nặng thêm cũng như nhẹ đi. Hiện tượng này sẽ biến mất nhanh
chóng khi ký sinh trùng bị lọai trừ ra khỏi cơ thể ký chủ. Ví dụ: bệnh sốt rét, bệnh
chagas…
Gần đây trên cơ địa của người suy giảm miễn dịch người ta phát hiện
những trường hợp nhiễm ký sinh trùng lạ (Microsporidia, Cyclosporidia…) hoặc trường
hợp bệnh bộc phát từ các thể bệnh tiềm ẩn (Toxoplasma gondii, Pneumocystis,
Strongyloides…)
6.4. Thảm kháng nguyên hay hiện tượng cộng đồng kháng nguyên
Do kích thước cơ thể lớn, ký sinh trùng có rất nhiều thành phần kháng
nguyên nằm ở vách cơ thể, các enzyme, các chất giống hormone, các độc tố và các chất
thải trong quá trình chuyển hoá. Bằng phương pháp miễn dịch điện di người ta có thể
phân biệt được tất cả các kháng nguyên của ký sinh trùng gọi là thảm kháng nguyên.
Cũng vì có nhiều kháng nguyên nên giữa các ký sinh trùng có họ hàng gần
nhau hoặc xa nhau vẫn có những thành phần kháng nguyên giống nhau gọi là hiện tượng
Mycobacteria.
Do đó có nhiều phản ứng huyết thanh học chéo giữa các bệnh do ký sinh
trùng.
20
Hiện nay, nhờ có các phát triển các kỹ thuật chiết tách kháng thể đơn dòng,
kháng thể tái tổ hợp, người ta có thể sản xuất các thành phần kháng nguyên đặc hiệu giúp
- Ẩn vào tế bào của ký chủ: đó là trường hợp của các đơn bào ký sinh nội
bào như Toxoplasma gondii, Leishmania sp., Trypanosoma cruzi có thể tồn tại và nhân
lên trong đại thực bào, thoát khỏi sự truy lùng của kháng thể và các đại thực bào khác.
- Tác dụng ức chế miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm Leishmania sp.,
Candida albicans tình trạng giảm miễn dịch dẫn đến tình trạng nhiễm mãn tính, người ta
nghĩ có lẽ là do ký sinh trùng đã tổng hợp được chất ức chế miễn dịch.
-Thay đổi kháng nguyên: Trypanosoma gambiense và Trypanosoma
rhodesiense có thể né tránh đáp ứng miễn dịch bằng cách thay đổi kháng nguyên bề mặt.
Hiện tượng này cũng thấy ở một số loài ký sinh trùng sốt rét.
Sự thay đổi kháng nguyên liên tục của ký sinh trùng dẫn đến tìm vaccin trở
thể né tránh đáp ứng miễn dịch bằng cách thâu nhập các kháng nguyên của ký chủ lên
trên bề mặt cơ thể nó để nguỵ trang, né tránh sự phát hiện của hệ miễn dịch của ký chủ.
7. CHẨN ĐOÁN BỆNH KÝ SINH TRÙNG: Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng có thể
được thực hiện cho từng cá thể ở bệnh viện nhưng cũng có thể cho từng cộng đồng, vì
21
7.1. Dịch tễ: Nắm vững đặc điểm dịch tễ học của từng bệnh ký sinh trùng sẽ giúp gợi ý
chẩn đoán quan trọng. Các yếu tố dịch tễ cần khai thác như:
- vùng dịch tễ, nơi ở, nơi làm việc, bệnh nhân mới trở về từ vùng nào.
- Một số bệnh ký sinh trùng cũng có liên quan đến độ tuổi, giới tính, nghề
hình nên cần sắp xếp thành các hội chứng để định hướng xét nghiệm cân lâm sàng để
của ký sinh trùng trong cơ thể vật chủ từ khi xâm nhập cho đến khi được thải ra ngoài
môi trường để có các bệnh phẩm thích hợp nhằm phát hiện các giai đoạn phát triển của
ký sinh trùng để cho chẩn đoán xác định. Việc chẩn đoán xác định có thể dựa vào hình
thái học để định danh ký sinh trùng dưới kính hiển vi hoặc phát hiện đoạn gen đặc hiệu
dựa vào các kỹ thuật sinh học phân tử. Kỹ thuật sinh học phân tử sẽ thật sự hữu ích nhất
là các trường hợp dựa vào hình thái học khó hoặc không thể phân biệt được các loài gần
máu tìm ký sinh trùng sốt rét ký sinh trong hồng cầu, tìm ấu trùng giun chỉ bạch huyết B.
nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá cũng như nhiễm ký sinh trùng ở đường mật và thải
22
dụ E. histolytica, G. lamblia…
Trong nhiễm giun thì con trưởng thành, ấu trùng hoặc trứng cũng có thể được phát
có thể giúp chẩn đoán. Ví dụ xét nghiệm nước tiểu có thể thấy trứng S. hematobium, hoặc
trong trường hợp đái dưỡng chấp do Wuchereria bancrofti, ấu trùng của nó có thể phát
hấp.
Ví dụ: xét nghiệm đàm có thể phát hiện trứng sán lá phổi Paragonimus
nang ấu trùng sán dây (Cysticercosis), nang ấu trùng giun xoắn (Trichinelliasis), và bệnh
Chagas, sinh thiết da chẩn đoán bệnh giun chỉ dưới da (Onchocerciasis).
f. Nước tiểu hoặc dịch âm đạo: chẩn đoán T. vaginalis.
7.3.2. Xét nghiệm gián tiếp đặc hiệu: Miễn dịch chẩn đoán được thực hiện khi chiết
tách hay sản xuất được kháng nguyên. Các xét nghiệm miễn dịch chẩn đoán sẽ rất hữu
ích trong các trường hợp khó lấy được bệnh phẩm đúng vị trí ký sinh của ký sinh trùng để
chức, giảm bạch cầu trong bệnh kala-azar, thiếu máu trong nhiễm giun móc và ký sinh
23
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, cũng như thăm dò chức năng khác cũng
thuốc điều trị cần được cân nhắc với liều thấp nhất có hiệu quả và có tác dụng phụ ít nhất.
Ngoài ra một số bệnh ký sinh trùng cần được can thiệp phẫu thuật. Nguyên tắc điều trị
phải phối hợp điều trị toàn diện, nâng cao thể trạng bệnh nhân để đạt hiệu quả tốt.
Thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng có thể phân thành hai nhóm chính: Thuốc điều
trị đơn bào và thuốc điều trị đơn bào. Có hai thuốc vừa có tác động lên cả đơn bào và
điều trị giun sán thường có hai cơ chế tác động. Một nhóm thuốc tác động lên hệ thần
kinh gây liệt giun, nhóm thuốc khác ức chế sự vận chuyển glucose.
9. DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Các biện pháp dự phòng dựa trên nguyên tắc là cắt đứt các mắc xích trong chu kỳ
của ký sinh trùng và tiêu diệt ký sinh trùng. Bao gồm các biện pháp sau
- Giảm nguồn bệnh: chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng là một
24
+ Tình dục an toàn.
- Uống thuốc dự phòng trong trường hợp cần thiết được khuyến cáo của nhân viên
y tế chuyên trách.
Kiểm soát bệnh ký sinh trùng nhằm làm giảm tính lan tràn của bệnh và giảm tỷ lệ
nguyên sinh động vật (protista) và sinh vật đa bào thuộc giới động vật (animalia). Nấm là
gọi là đơn bào (protozoa). Ngược lại giun sán có kích thước lớn hơn, cấu tạo cơ thể đa
bào và có thể phân biệt được các cơ quan bên trong thì thuộc giới động vật.
Sự phân loại ký sinh trùng cũng nằm trong hệ thống phân loại sinh vật và mỗi
25
Lớp Sán dây (Cestodes)
Lớp Sán lá (Trematodes)
Lớp Động vật chân đốt (Arthropode)
10.2. Giới nấm: Ngành nấm thật (Mycota):
Lớp Nấm Tiếp hợp (Zygomycetes)
Lớp Nấm Túi (Ascomycetes)
Lớp Nấm Đảm (Basidiomycetes)
Lớp Nấm Bất toàn (Fungi Imperfecti)
Bảng 1. Phân loại ngành đơn bào ký sinh tìm thấy ở người
26
Leishmania
aethiopica,
Leishmania L.archibaldi,
donovani, L.amazonensis,
L.infantum, L.colombiensis,
L.major, L.garnhami,
Kinetoplastidea L.tropica, L.guyanensis,
(blood- and L.braziliensis,
Euglenozoa Trypanosomatid L.killicki,
tissue- L.mexicana
(flagellates) a L.lainsoni,
inhabiting
L.naiffi,
flagellates) Trypanosoma
L.panamensis,
cruzi, T.brucei
L.peruviana,
gambiense,
L.pifanoi,
T.brucei
L.shawi,
rhodesiense
Leishmania sp.
(Thailand),
Trypanosoma
rangeli
Nhóm 2: The amoebae
Acanthamoeba
Amoebaea astronyxis,
Acanthamoeba
(amoebae, free- A.culbertsoni,
Amoebozoa castellanii,
living and Acanthopodida A.hatchetti
(amoebae) Balamuthia
opportunistic A.heylyi,
mandrillaris
parasites) A.polyphaga,
A.rhydodes,
Acanthamoeba
spp.
Archamoebea Euamoebida Entamoeba Entamoeba
(intestinal histolytica, gingivalis,
amoebae) E.coli, E.dispar, E.moshkovskii,
E.hartmanni E.chattoni,
E.polecki,
Endolimax nana,
Iodamoeba
27
buetschlii
Nhóm 3: The sporozoans
Cryptosporidium
baileyi, C. canis,
Cryptosporidiu C. felis,
Apicomplexa
m parvum, C.hominis,
(sporozoans Coccidea
Toxoplasma C.meleagridis,
and (sporozoan Eimeriida
gondii, Sarcocystis
dinoflagellates parasites)
Cyclospora hominis,
)
cayetanensis S.lindemanni,
S.suihominis
Cystoisospora
(Isospora) belli,
C.natalensis
Babesia duncani,
Piroplasmida Babesia microti
B. divergens,
B.gibsoni,
Babesia spp.
Plasmodium
knowlesi,
Haemosporida
P.falciparum,
P.malariae,
P.ovale, P.
vivax
Nhóm 4: The ciliates
Ciliophora Litostomatea Trichostomatia Balantidium
(ciliates) (free-living and coli
parasitic
ciliates)
Kingdom Blastocystea Blastocystis
Chromista hominis
Bigyra
Bảng 2. Phân loại giun tròn ký sinh (kingdom Animalia, phylum Nemathelminthes)
tìm thấy ở người.
28
Order Other species
Important
Superfamily Family
species
Angiostrongylidae Parastrongylus
cantonensis, P.
costaricensis
Strongyloidea Oesophagostomum
bifurcum,
Chabertiidae
Oesophagostomum spp.,
Ternidens deminutus
Mammomonogamus
Sygamidae
laryngeus
Thelazioidea Thelazia californiensis,
Thelaziidae
Thelazia callipaeda
29
Trichostrongyloidea Trichostrongylus axei, T.
brevis, T. capricola, T.
colubriformis, T.
Trichostrongylidae orientalis, T. probolurus,
T. skrjabini, T. vitrinus,
Trichostrongylus spp.,
Haemonchus contortus
Dioctophymatidae Dioctophyme renale
Oxyuroida Oxyuroidea Enterobius E. gregorii
Oxyuridae
vermicularis
Physalopteroidea Physalopteridae Physaloptera caucasica
Ascarida Ascaridoidea Ascaris Ascaris suum,
lumbrioides Bayliascaris procyonis,
Ascarididae Lagochilascaris minor,
Parascaris equorum,
Toxocara canis, T. cati
Anisakidae Aisakis physeteris, A.
simplex, Phocanema
decipiens
Spirurida Dracunculoidea Dracunculus
Dracunculidae
medinensis
Gnathostomatoidea Gnathostomatida Gnathostom G. binucleatum,
e a spinigerum Gnathostoma spp.
Filarioidea Brugia Brugia beaveri, B.
malayi, B. guyanensis, Dipetalonema
timori, spp., Dirofilaria immitis,
Loaloa, D. repens, D. striata, D.
,Mansonella tenuis, D. ursi,
Onchocercidae
perstans, Mansonella ozzardi, M.
Wuchereria streptocerca, M.
bancrofti, semiclarum, M. rodhaini
Onchocerca
volvulus
30
Bảng 3. Phân loại sán lá ký sinh ở người (kingdom Animalia, phylum Platyhelminthes,
class Trematoda, subclass Digenea [flukes])
species (loài)
Oder Superfamily Family Loài khác
chính
Alaria alata, A. americana,
Diplostomum spathaceum,
Diplostomoidea Diplostomidae
Neodiplostomum
seoulensise
Schistosoma bovis, S.
malayensis, S. mattheei,
Schistosoma spp.,
Diplostomid Schitosoma Austrobilharzia
a heamatobium, terrigalensis, Bilharziella
Schistosomatoid Schistosomatida S mansonia, S. polonica, Giganobilharzia
ea e japonicum, sturniae, G. huttoni,
S.intercalatum Heterobilharzia americana,
, S. mekongi Microbilharzia variglandis,
Orientobilharzia
turkestanicum,
Trichobilharzia spp.
Plagiorchiida Clinostomum complanatum
Clinostomidae
Gymnophalloide
a Gymnophalloides seoi
Gymnophallida
e
Acanthoparyphium
kurogamo, A. tyosenens,
Artyfechinostomum,
Echinostomatida
Echinostomatoidea malayanum,
e
,Echinostomum echinatum,
E. hortense, E. ilocanum,
E. revolutum, Echinostoma
Opisthorchioidae Fasciolidae Fasciola Fasciola gigantica
hepatica,
31
Fasciolopsis
buski
Apophallus donicus,
Heterophyes heterophyes,
Heterophyes spp.,
Haplorchis spp.,
Metagonimus yokogawai,
Heterophyidae
M. takahashi, M. miyatai,
Centrocestus cuspidatus,
Cformosanus,Stellantchasm
us falcatus, Stichodora
spp., Cryptocotyle lingua
Clonorchis
Opisthorchis
sinensis,
Opisthorchida guayaquilensis, Metorchis
Opisthorchis
e spp., Prosthodendrium
felineus, O.
molenkampi
viverrini
Gastrodiscoid
Paramphistomoidea Zygocotylidae Watsonius watsoni
es hominis
Lecithodendriida
Phaneropsolus bonnei
e
Paragonimus africanus, P.
heterotremus, P.
mexicanus, P. miyazakii, P.
Paragonimus
Paragonimidae ohirai, P. pulmonalis, P.
Plagiorchioidea westermani
skrjabini, P.
uterobilateralis,
Paragonimus spp.
Plagiorchiidae Plagiorchis spp.
Troglotrematidae Nanophyetus salmincola
Achillurbainiidae Achillurbainia spp.
Dicrocoelium
Dicrocoelioidea Dicrocoeliidae Eurytrema pancreaticum
dendriticum
32
Bảng 4. Phân loại sán dây được phát hiện ở người (kingdom Animalia, phylum
Platyhelminthes, class Cestoda [tapeworms])
33
Taenia
Taenia saginata, T. taeniaeformis, T.
solium, multiceps,
Taeniidae Echinococcus Echinococcus
granulosus, E. vogeli, E.
multilocularis ologarthrus,
Multiceps spp.
11. DANH PHÁP KÝ SINH TRÙNG
Theo danh pháp quốc tế, mỗi ký sinh trùng mang một tên Latin, tên được
dùng là tên đầu tiên mà ký sinh trùng được mô tả chính xác, khi phát hiện những đặc
điểm mới, người ta có thể đổi tên.
Ví dụ: Giardia lamblia (Lambl)→ Giardia duodenale
Tên kst đầy đủ có 2 chữ Latin, theo sau là tên tác giả và năm kst được mô tả
đúng: chữ Latinh đầu chỉ giống viết hoa, chữ thứ hai chỉ loài không viết hoa. Tên Latinh
thường được in nghiêng.
Ví dụ: Paragonimus westermani Kerbert, 1878
Trong y văn thường chỉ ghi tên La tinh gồm có tên giống thường được viết
tắt. Ví dụ: P. falciparum
Khi biểu diễn loài phụ dùng 3 chữ Latin.
Ví dụ: Culex pipiens pipiens, Culex pipiens pallens
34