Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

Đại cương ký sinh trùng y học

ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG Y HỌC


Mục tiêu
1. Trình bày được hệ thống phân loại, đặc điểm cấu tạo của ký sinh trùng, các
khái niệm về ký sinh trùng và vật chủ.
2. Phân tích tương tác của ký sinh trùng với tế bào, mô vật chủ ảnh hưởng đến cơ
chế gây bệnh, tác hại và triệu chứng lâm sàng của bệnh ký sinh trùng.
3. Hiểu được nguyên tắc chẩn đoán và điều trị bệnh ký sinh trùng.
4. Phân tích đặc điểm dịch tễ của các bệnh ký sinh trùng, hiểu nguyên tắc dự
phòng, kiểm soát bệnh ký sinh trùng dựa vào chu kỳ sinh thái.
I. ĐẠI CƯƠNG
Con người và những sinh vật sống khác trên trái đất này đều có mối tương

quan lẫn nhau, không ai có thể tồn tại riêng rẽ một mình. Ký sinh học là môn học nghiên

cứu về những sinh vật sống ký sinh gọi là ký sinh trùng.


Ký sinh trùng y học là một khoa học nghiên cứu những sinh vật sống bám

vào cơ thể người và ảnh hưởng của nó lên sức khoẻ của con người.
Ký sinh trùng là những sinh vật sống, trong quá trình sống sống bám trên

bề mặt hay bên trong cơ thể của một sinh vật sống khác một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn

để có chỗ trú ẩn, dinh dưỡng, phát triển và duy trì nòi giống. Sự sống bám đó gọi là hiện

tượng ký sinh. Sinh vật bị sống bám gọi là vật chủ hay ký chủ.
Ký sinh trùng y học: Nghiên cứu ký sinh trùng ký sinh ở người, đặc điểm

sống của nó nhằm giải quyết mối quan hệ giữa ký sinh trùng và vật chủ để tìm biện pháp

phòng chống hữu hiệu.

1
Hiện nay, ngoài các bệnh và hiện tượng nhiễm ký sinh trùng ở người bình

thường, các bệnh ký sinh trùng cơ hội (bệnh do Pneumocystis, Toxoplasma,

Cryptococcus, Aspergillus…) xuất hiện ngày càng nhiều ở người suy giảm miễn dịch,

nhất là những bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh ung thư, các bệnh lý ghép tuỷ ghép tạng

khác…. thật sự là mối quan tâm của các thầy thuốc thực hành. Bên cạnh đó, những thành

tựu khoa học ứng dụng trong y học hiện đại như sinh học phân tử, miễn dịch học đã góp

phần nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của bệnh ký sinh trùng mở ra nhiều triển vọng để

nghiên cứu chẩn đoán điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Khoa học ngày càng

phát triển con người càng nhận rõ mối tương quan chặt chẽ giữa con người môi trường,

hệ sinh thái động thực vật. Vì vậy vấn đề bệnh động vật ký sinh cũng là một trọng tâm

nghiên cứu của ký sinh trùng y học.


1. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC SINH VẬT TRONG TỰ NHIÊN

Có một sự cân bằng động tồn tại giữa các mối tương tác của các sinh vật

sống có liên quan với nhau. Bất kỳ một sinh vật nào mà trải qua một phần hoặc toàn bộ

đời sống có sự kết hợp chặt chẽ với một sinh vật khác loài gọi là vật cộng sinh

(Symbiont-symbiote), mối tương quan này gọi là quan hệ cộng sinh (symbiosis)
Có ba mối tương quan cộng sinh thường gặp giữa hai sinh vật với nhau:

Tương sinh (Mutualism) đây là mối tương quan giữa hai cá thể mà quá

trình sống của cá thể này không thể thiếu sự giúp đỡ của cá thể kia và ngược lại.
Ví dụ: mối tương quan tương sinh giữa một trùng roi sống trong ruột mối.

Đơn bào này sử dụng nguồn carbohydrate trong ruột mối rồi thì nó có khả năng tổng hợp

và tiết ra enzyme cellulases. Mối sẽ sử dụng cellulases này để tiêu hoá thức ăn của nó.

2
Hội sinh (Commensalism) sự sống chung giữa hai cá thể sẽ đem đến lợi

ích cho một cá thể nhưng sẽ không gây hại cho cá thể kia. Ví dụ: hầu hết các hệ khuẩn

chí trong cơ thể người là ví dụ điển hình cho hiện tượng hội sinh này.
Ký sinh (Parasitism): là hiện tượng sống chung của hai cá thể mà một bên

được hưởng lợi và cá thể kia bị thiệt hại. Ví dụ: giun đũa Ascaris lumbricoides sống ký

sinh trong ruột người.


Một số ký sinh trùng còn có đời sống ngoại hoại sinh (exosaprophytism)

như Aspergillus, Sporothrix schenskii, Strongyloides stercoralis… hoặc nội hoại sinh

(endosaprophytism) như Entamoeba coli, Candida sp…


2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ
Ký sinh trùng (parasite) Ký sinh trùng là một sinh vật sống, trong quá trình sống

nhờ vào những sinh vật khác đang sống, sử dụng các chất dinh dưỡng của những sinh vật

đó, sống phát triển và duy trì sự sống. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng ký sinh, những

sinh vật bị ký sinh được gọi là vật chủ hay ký chủ


Vật chủ/ký chủ (the host) là những sinh vật sống và cưu mang ký sinh trùng. Các

vật chủ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của ký sinh trùng và nơi cư

trú.
Ký sinh trùng y học (medical parasite) là những ký sinh trùng đóng vai trò quan

trọng liên quan đến sức khoẻ con người gồm: đơn bào (protozoa), giun sán (helminth),

một số động vật chân đốt (arthropod) và một số vi nấm (microfungi).


2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ KÝ SINH TRÙNG
- Ngoại ký sinh trùng (Ectoparasite): những ký sinh trùng sống trên bề mặt cơ

thể vật chủ.


Ví dụ: chí, rận, con ghẻ…

3
- Nội ký sinh trùng (Endoparasites): những ký sinh trùng sống ký sinh bên trong

cơ thể ký chủ.
Ví dụ: Entamoeba histolytica
- Ký sinh trùng bắt buột (Obligate Parasite): những ký sinh trùng mà trong toàn

bộ một giai đoạn của đời sống hoặc tất cả chu kỳ sống phải phụ thuộc hoàn toàn vào vật

chủ.

4
Ví dụ: Plasmodium spp.
- Ký sinh trùng tuỳ nghi (Facultative parasite): những ký sinh trùng có

thể sống ký sinh hoặc tự do, do đó không hoàn toàn phụ thuộc vào cách sống ký sinh

nhưng có khả năng thích ứng nếu như sống ký sinh vào một vật chủ bất kỳ.
Ví dụ: Naegleria fowleri.
- Ký sinh trùng lạc chủ (Accidental parasite): Khi ký sinh trùng tình cờ

ký sinh vào một vật chủ không phù hợp (unnatural host) với nó nhưng vẫn có thể tồn tại

được.
Ví dụ: Hymenolepis diminuta (sán dây ký sinh ở chuột).
- Ký sinh trùng lạc chỗ (erratic parasite): là khi ký sinh trùng ký sinh ở

một cơ quan nào đó trong cơ thể mà không phải là vị trí ký sinh thường gặp.
Đa số các ký sinh trùng ký sinh trong/trên cơ thể người nhưng không gây

bệnh (non-pathogenic parasites). Ký sinh trùng y học chú trọng vào các bệnh do ký sinh

trùng gây ra. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải hiểu rõ các ký sinh trùng không gây bệnh

cho người bình thường khoẻ mạnh nhưng gây bệnh cho những người suy giảm miễn dịch.

Trường hợp này gọi là bệnh do ký sinh trùng cơ hội (oppotunistic parasites). Hiện nay

với sự phát triển của y học hiện đại, bệnh ký sinh trùng cơ hội không chỉ gặp ở bệnh nhân

HIV/AIDS mà còn ở các bệnh nhân ung thư, bệnh nhân ghép tuỷ, ghép tạng…
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẬT CHỦ/KÝ CHỦ

Vật chủ xác định/ vật chủ chính (definitive host): là vật chủ mà ký sinh

trùng sống ở dạng trưởng thành hoặc sinh sản hữu tính.

5
Vật chủ trung gian (intermediate host): là vật chủ mà ký sinh trùng ký

sinh ở giai đoạn ấu trùng hoặc sinh sản vô tính. Trong một vài trường hợp, ấu trùng phát

triển trong hai vật chủ trung gian khác nhau, thì theo thứ tự gọi là vật chủ trung gian 1 và

vật chủ trung gian 2


Vật chủ chờ thời (paratenic host): là vật chủ mà là nơi trú ẩn tạm thời và

chuyên chở vật chủ bắt buột (thường là vật chủ chính). Vật chủ chờ thời không bắt buột

phải có để ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ. Ví dụ: trong chu kỳ của sán dây cá thì cá lớn

ăn cá bé chứa ấu trùng sán dây cá, ấu trùng vẫn cứ tồn tại để chờ khi gây nhiễm cho

người.
Tàng chủ (Resevoir host): Là vật chủ mang ký sinh trùng để truyền cho

vật chủ khác mà thường không bị ảnh hưởng bởi sự nhiễm ký sinh trùng này. Ví dụ: Mèo

có mang ký sinh trùng Clonorchis sinensis của người, nhưng mèo không bị bệnh.
Vật chủ vĩnh viễn (Natural host): là vật chủ nhiễm tự nhiên một vài loại

ký sinh trùng đã được xác định rõ. Ví dụ: người là vật chủ chủ của Ascaris lumbricoides,

muỗi Anopheles là vật chủ vĩnh viễn của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium sp.
Vật chủ tình cờ (Accidental host): là vật chủ mà trong chu kỳ của ký sinh

trùng không gây nhiễm cho vật chủ này.


Vật chủ là Vector truyền bệnh: là các côn trùng hút máu và qua đó

truyền mầm bệnh ký sinh trùng cho người.


Trung gian truyền bệnh: là các côn trùng chỉ đóng vai trò chuyên chở

mầm bệnh một cách thụ động (ký sinh trùng trong trường hợp này không phát triển xa

hơn, cũng không gia tăng số lượng). Ví dụ ruồi vận chuyền bào nang Entamoeba

histolytica.

6
Người mang mầm bệnh (poster): người có ký sinh trùng trong cơ thể

nhưng không biểu hiện bệnh lý. Ví dụ: người mang bào nang Entamoeba histolytica.
3. TÍNH ĐẶC HIỆU KÝ SINH
Các ký sinh trùng có những mức độ thích ứng khác nhau để có thể sống ở một hay

nhiều loại ký chủ khác nhau. Trong cơ thể ký chủ, chúng cũng thích ứng để sống được ở

một hay nhiều cơ quan.


3.1. ĐẶC HIỆU VỀ KÝ CHỦ

- Hẹp: khi ký sinh trùng chỉ có thể ký sinh ở một loại ký chủ duy nhất. Ví

dụ: Ascaris lumbricoides chỉ sống được trong ruột người.


- Rộng: khi ký sinh trùng có thể ký sinh được ở nhiều loại ký chủ khác

nhau. Ví dụ: Toxoplasma gondii có thể gặp ở người, trâu bò, heo chim...
3.2. ĐẶC HIỆU VỀ NƠI KÝ SINH:
- Hẹp: khi KST chỉ có thể sống ở một cơ quan nhất định nào đó. Ví dụ:

Ascaris lumbricoides ở ruột non, Enterobius vermicularis ở ruột già.


- Rộng: khi KST có thể sống ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể ký

chủ. Ví dụ: Toxoplasma gondii có thể sống ở não, mắt, cơ tim, phổi ...của người.
Những ký sinh trùng có tính đặc hiệu hẹp về ký chủ thì dễ phòng chống,

ngược lại những ký sinh trùng có tính đặc hiệu rộng về mặt ký chủ thì khó phòng chống.
Những KST có tính đặc hiệu hẹp về cơ quan thường có tác hại và triệu

chứng lâm sàng khu trú nên tương đối dễ chẩn đoán và điều trị. Trong khi đó, những ký

sinh trùng có tính đặc hiệu rộng về cơ quan thì tác hại cũng như triệu chứng rất đa dạng

nên việc chẩn đoán và điều trị trở nên khó khăn hơn.
4. ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ

4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỜI SỐNG KÝ SINH LÊN KÝ SINH TRÙNG

7
- Điều kiện sống tương đối ổn định và thuận lợi khiến ký sinh trùng mất

hẳn một số cơ quan hay chức năng nào đó. Ví dụ: sán dây mất hẳn cơ quan tiêu hoá, sán

lá không có thị giác, đơn bào không có không bào co thắt.


- Ký sinh trùng phát triển một số cơ quan phục vụ cho điều kiện sống ký

sinh: các loại côn trùng miệng trở thành cơ quan hút máu hoặc có tuyến tiết men làm hoá

lỏng mô ký chủ.
- Cơ quan sinh dục phát triển nên khả năng tăng sinh rất cao.
- Ký sinh trùng luôn chịu sự tấn công của hệ thống miễn dịch của ký chủ

nên luôn tìm cách né tránh và vô hiệu hoá các tác động có hại để tồn tại và phát triển.
4.2. TÁC HẠI CỦA KÝ SINH TRÙNG LÊN CƠ THỂ KÝ CHỦ
Những thương tổn do ký sinh trùng gây ra cho cơ quan tổ chức của vật chủ có thể

được mô tả theo hai cách sau đây:


4.2.1. Ảnh hưởng trực tiếp lên vật chủ
Thương tổn cơ học: Sự chèn ép cơ học do sự lớn lên của ký sinh trùng. Ví

dụ: kén hydatid gây tắc đường mật. Giun móc vừa hút máu vưà gây chảy máu. Ký sinh

trùng sốt rét gây vỡ hồng cầu.


Gây phản ứng tế bào của mô: Độc tố của Plasmodium falciparum gây độc

đối với tế bào các cơ quan là nguyên nhân của các triệu chứng. Trứng sán máng trong

lòng mạch gây phản ứng viêm. Sự phình to của hồng cầu bị nhiễm P. vivax. Có khi kết

hợp sự gia tăng tế bào và thành lập tế bào tân sinh như C. sinensis ở niêm mạc ống dẫn

mật, hay tế bào tăng trưởng hỗn loạn gây ung thư đường mật của Opisthorchis viverrini.
4.2.2.Tác hại toàn thân
Gây bệnh cho ký chủ bằng cách chiếm đoạt chất dinh dưỡng, dưỡng chấp, các sản

phẩm chuyển hoá của ký chủ gây độc cho ký chủ.

8
- Tướt đoạt thức ăn của ký chủ: Giun đũa chiếm dưỡng chấp ở ruột non, sán dây cá

D. latum hấp thu vitamin B12.


- Tiết chất độc cho tế bào ký chủ: E.histolytica tiết chất histolysin làm tiêu mô ký

chủ. Giun móc tiết chất chống đông gây chảy máu.
- Làm giảm sức đề kháng của cơ thể: người nhiễm sán lá gan bé dễ chết do bội

nhiễm lao.
- Chuyên chở một bệnh khác đến ký chủ: đây là trường hợp của các côn trùng

truyền bệnh.
- Gây phản ứng dị ứng: ngứa do muỗi đốt, ấu trùng sán máng vịt gây sẩn ngứa.

Hội chứng Loeffler do ấu trùng giun đũa gây hen suyễn.


- Gây các biến đổi huyết học: Giun móc làm thiếu máu nhược sắc. Sán dây cá D.

latum gây thiếu máu cận Biermer. Các ký sinh trùng ký sinh trong mô gây tăng bạch cầu

ái toan.
4.2.3. Gây phản ứng miễn dịch
Ký sinh trùng cũng như các sinh vật khác, khi xâm nhập vào ký chủ sẽ gây

ra đáp ứng miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể là các cơ chế phòng vệ của cơ

thể ký chủ. Các phản ứng miễn dịch này thường có lợi cho cơ thể ký chủ vì nhằm mục

đích tiêu diệt ký sinh trùng hay ngăn chặn sự phát triển hoặc trung hoà độc tố của ký sinh

trùng. Nhưng đôi khi đáp ứng miễn dịch có thể gây hại như shock phản vệ trong nhiễm

ấu trùng Echinococcus granulosus, gây hen suyễn mề đay trong trường hợp ấu trùng giun

đũa A. lumbricoides ở phổi….


Sự tẩm nhuận các tế bào viêm do sự xâm nhập của một số ký sinh trùng gây

thương tổn tổ chức tế bào vật chủ. Ví dụ xơ hoá gan sau khi bị xâm nhiễm bởi trứng

Schistosoma sp.

9
10
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
Trong y học, mỗi ký sinh trùng sẽ được giới thiệu những vẫn đề sau: phân

loại, đặc điểm hình thể, phân bố dịch tễ học, phương thức truyền bệnh, chu kỳ sinh thái,

mối tương quan giữa ký sinh trùng và vật chủ, giải phẫu bệnh và biểu hiện lâm sàng, chẩn

đoán phòng thí nghiệm, điều trị và dự phòng.


1. HÌNH THÁI HỌC
Các ký sinh trùng sẽ được mô tả các chi tiết sau: kích thước, hình dạng,

màu sắc, các cơ quan của ký sinh trùng theo từng giai đoạn. Tuy nhiên sẽ lưu ý đặc điểm

hình thái của giai đoạn giúp cho chẩn đoán xác định, phân biệt các giai đoạn phát triển

của ký sinh trùng để đánh giá tình trạng bệnh tật. Điều này đặc biệt quan trọng trong chẩn

đoán phòng thí nghiệm để xác định giai đoạn phát triển của ký sinh trùng và phân biệt

được vi sinh vật hoại sinh hay gây bệnh. Ví dụ: Entamoeba histolytica và Entamoeba

coli. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ sinh học, nhiều hệ gen của ký sinh trùng

được công bố, giúp phân biệt được rõ ràng các ký sinh trùng thật sự gây bệnh với ký sinh

trùng khác giống nhau về mặt hình thái nhưng khác nhau về hệ gen. Ví dụ: Entamoeba

histolytica gây bệnh có đặc điểm hình thể giống Entamoeba dispar không gây bệnh,

nhưng có một đoạn gen khác nhau. Taenia saginata, Taenia solium và Taenia asiatica

chỉ phân biệt được dựa vào chẩn đoán PCR.


2. CHU KỲ CỦA KÝ SINH TRÙNG:
Chu kỳ đời của ký sinh trùng là hay vòng một nội dung quan trọng của môn học

ký sinh trùng y học. Có thể phân chia chu kỳ một cách khái quát thành hai giai đoạn: giai

đoạn ở ngoài cơ thể người và giai đoạn bên trong cơ thể người.

11
Giai đoạn của ký sinh trùng bên ngoài cơ thể là nội dung của dịch tể học và phòng

bệnh. Ở giai đoạn này các thông số quan trọng là đặc điểm môi trường như nhiệt độ, ẩm

độ, ánh sáng, hệ sinh thái…


Giai đoạn ký sinh trùng phát triển bên trong cơ thể là nội dung của cơ chế gây

bệnh, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị. Các vấn đề quan trọng trong giai đoạn

này là: phương thức lây truyền (đường lây, cách lây, đường ra khỏi cơ thể ký chủ), các

giai đoạn phát triển của ký sinh trùng trong cơ thể ký chủ, vị trí ký sinh tạm thời, vị trí ký

sinh vĩnh viễn, ký sinh trùng lạc chỗ, ký sinh trùng lạc chủ…
2.1. VỊ TRÍ CỦA CON NGƯỜI TRONG CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA KÝ

SINH TRÙNG
2.1.1 Người là ký chủ duy nhất
Ký sinh trùng có thể truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người này qua người khác.
Ví dụ: T. vaginalis truyền trực tiếp từ người sang người. E. histolytica, A.

lumbricoides... truyền gián tiếp từ người này qua người khác qua môi trường sống.
2.1.2. Giai đoạn ở người xen kẽ giai đoạn phát triển ở động vật
Ví dụ chu kỳ của Taenia sp., Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium sp.,

Diphylobotrium latum...
2.1.3. Giai đoạn chính ở động vật, nhưng vẫn có thể ký sinh hoàn thành chu

kỳ ở người
Bình thường ký sinh trùng truyền qua lại phổ biến ở động vật. Người bị

nhiễm mầm bệnh này trong trường hợp cụ thể nào đó. Ví dụ: Fasciola hepatica vốn là

bệnh của trâu bò cừu nhưng cũng có thể phát triển và gây bệnh cho người.
2.1.4. Người là ngõ cụt ký sinh

12
Ký sinh trùng truyền bệnh qua lại giữa động vật, trong điều kiện nhất định nào đó

người bị nhiễm mầm bệnh chỉ có thể phát triển đến giai đoạn ấu trùng. Đây chính là đặc

điểm của các bệnh động vật ký sinh.


2.2. CÁC KIỂU CHU KỲ CỦA KÝ SINH TRÙNG

2.2.1. Chu trình trực tiếp ngắn: Lây truyền trực tiếp từ người qua người. Ví dụ:

T.vaginalis.
2.2.2. Chu trình trực tiếp dài: Ký sinh trùng sau khi rời khỏi vật chủ cần có một

thời gian phát triển ở ngoại cảnh rồi đủ khả năng lây nhiễm cho người. Ví dụ: chu kỳ của

các loại giun tròn truyền qua đất (soil transmitted helminthes) như giun đũa, giun móc,

giun tóc, giun kim.


2.2.3. Chu trình gián tiếp: Ký sinh trùng sau khi rời khỏi ký chủ phải vào một

hay nhiều vật chủ trung gian và hoặc phát triển ở môi trường bên ngoài trước khi xâm

nhập vào ký chủ mới.


Ví dụ: Ký sinh trùng sốt rét có vật chủ chính là người và vật chủ trung gian

là muỗi.
Taenia sp. Có chu kỳ với mầm bệnh thải ra ngoài môi trường sau đó vào

vật chủ trung gian là trâu bò lợn rồi mới vào người.
Các loài sán lá như Fasciola hepatica và D. latum có chu kỳ cần hai giai

đoạn phát triển trong môi trường và hai giai đoạn vật chủ trung gian.
3. PHÂN BỐ DỊCH TỄ
3.1. Vật chủ thích hợp: mỗi loại ký sinh trùng cần có nguồn thức ăn từ vật chủ

thích hợp.
- Vật chủ thích hợp: Ancylostoma duodenale cần vật chủ là người, trong lúc

đó Ancylostoma caninum cần vật chủ là chó.

13
- Lối sống: lối sống du mục, định canh định cư, ở nông thôn hay thành

thị… cũng ảnh hưởng đến khả năng nhiễm ký sinh trùng.
- Thói quen ăn uống: ăn thịt sống hoặc nấu chưa chín, hay ăn rau sống dễ

nhiễm Taenia sp.


- Tôn giáo: người theo tôn giáo cấm ăn thịt bò thì không nhiễm Taenia

saginata.
- Ngoài ra yếu tố cơ địa, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác cũng ảnh hưởng lên

khả năng nhiễm và mắc bệnh ký sinh trùng.


3.2. Khả năng đào thải của ký sinh trùng ra khỏi cơ thể ký chủ: Các giai đoạn

phát triển khác nhau của ký sinh trùng để phát tán trong môi trường được thải ra ngoài cơ

thể vật chủ theo phân, nước tiểu sẽ có phân bố rộng rãi hơn các ký sinh trùng để hòan

thành chu kỳ cần có vector hoặc có sự tiếp xúc trực tiếp của dịch cơ thể mới có khả năng

nhiễm mầm bệnh.


3.3. Điều kiện môi trường: Điều kiện môi trường đóng vai trò qua trọng trong sự

tồn tại bên ngoài cơ thể ký chủ của ký sinh trùng.


- Sinh địa lý (biogeographic): cũng như các sinh vật khác. Ký sinh trùng có

phân bố địa lý nhất định trên trái đất.


- Khí hậu: Sự phân bố ký sinh trùng cũng khác nhau theo vùng khí hậu; và

ngay trong vùng sự phân phối cũng theo mùa. Ngay nay vấn để giao thương, du lịch…

giữa các vùng, các nước ngày càng phát triển nên có thể làm lan truyền các bệnh ký sinh

trùng từ vùng này sang vùng khác.


- Thổ nhưỡng (geology) Độ mịn của đất, pH, thành phần và độ ẩm của đất

cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của ký sinh trùng.

14
- Những tai hoạ lớn do thiên nhiên hay con người gây ra cũng ảnh hưởng

đến khả năng nhiễm ký sinh trùng.


3.4. Sự có mặt của vector hay vật chủ trung gian thích hợp: ký sinh trùng

không cần có vật chủ trung gian hay vector sẽ phân bố rộng rãi hơn ký sinh trùng cần có

vật chủ trung gian hay vector.


Một khi chúng ta biết được phân bố dịch tễ học của ký sinh trùng và các

yếu tố phụ thuộc chúng ta sẽ dễ dàng thực thi các biện pháp dự phòng và kiểm soát bệnh

ký sinh trùng có hiệu quả.


4. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ

Sự nhiễm ký sinh trùng là kết quả của sự phát triển của ký sinh trùng trong

cơ thể ký chủ và gây thương tổn cơ quan, và phản ứng của cơ thể ký chủ đối với sự xâm

nhập này. Kết quả của sự tương tác này như sau:
4.1. Tình trạng người lành mang mầm bệnh: đây là dạng tương tác hoàn hảo

nhất khi mà sự phá huỷ tổ chức do ký sinh trùng gây ra cân bằng với khả năng bù trừ của

ký chủ.
4.2. Tình trạng mắc bệnh: Khi mà khả năng gây bệnh của ký sinh trùng lớn hơn

khả năng bù trừ của ký chủ.


4.3. Ký sinh trùng bị tiêu diệt: Khi ký chủ đủ khả năng loại bỏ ký sinh trùng.

5. BỆNH KÝ SINH TRÙNG


5.1. Đặc điểm của bệnh ký sinh trùng:

- Bệnh ký sinh trùng có tính phổ biến theo vùng. Nơi nào có yếu tố địa lý,

khí hậu, con người phù hợp với sự phát triển của một loài ký sinh trùng nhất định nào đó

sẽ phổ biến về bệnh này.

15
- Phát triển có thời hạn: vì ký sinh trùng là những sinh vật nên có tuổi thọ

nhất định, nên về mặt lý thuyết bệnh ký sinh trùng phải có thời hạn.
- Trên thực tế, bệnh có tính chất lâu dài nhiều tháng nhiều năm do mối

tương quan giữa ký sinh trùng và vật chủ.


- Trừ một số trường hợp bệnh biểu hiện cấp tính dễ tử vong còn phần lớn

biểu hiện bệnh rất âm thầm.


- Vận chuyển mầm bệnh: Một số ký sinh trùng trong quá trình xâm nhập, di

chuyển trong cơ thể để đến vị trí ký sinh có thể mang theo các mầm bệnh khác như vi

khuẩn. Ví dụ: giun đũa chui ống mật có thể đem vi khuẩn ruột lên gan gây viêm gan, ap

xe gan do vi khuẩn.
5.2. Hội chứng bệnh ký sinh trùng.
Mặc dầu biểu hiện bệnh thường âm thầm, nhưng để chẩn đoán ta có thể xếp

các triệu chứng vào một trong các hội chứng sau để chẩn đoán:
- Hội chứng viêm: nơi ký sinh trùng xâm nhập hoặc định vị thường thâm

nhập các tế bào viêm của phản ứng miễn dịch của cơ thể ký chủ.
- Hội chứng nhiễm độc: do trong quá trình phát triển ký sinh trùng tiết ra

độc tố, các chất chuyển hoá, chất thải của ký sinh trùng gây độc đối với cơ thể ký chủ.
- Hội chứng mất sinh chất do sự chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể ký

chủ. Ví dụ nhiễm giun móc lâu ngày sẽ gây thiếu máu nặng.
- Hiên tượng dị ứng: thường xảy ra khi nhiễm ký sinh trùng với mức độ

biểu hiện khác nhau như hen suyễn nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan…
6. MIỄN DỊCH TRONG BỆNH KÝ SINH TRÙNG

16
Ký sinh trùng (Ký sinh trùng và một số vi nấm ký sinh gây bệnh) là những sinh vật

có nhân thực (Eukaryote) có đặc điểm cấu tạo và hình thể, vị trí ký sinh và phương thức

ký sinh rất đa dạng vì vậy đáp ứng miễn dịch cũng rất khác nhau nên biểu hiện bệnh lý

cũng rất khác nhau.


Một vài ký sinh trùng có thể gây biểu hiện bệnh cấp tính như ký sinh trùng sốt rét.

Tuy nhiên hầu hết tình trạng nhiễm ký sinh trùng thường kéo dài nhiều năm. Ví dụ như

Clonorchis sinensis có thể sống trong cơ thể vật chủ đến 20-25 năm.
Kích thước ký sinh trùng thay đổi nên có loại ký sinh trong tạng rỗng, trong máu,

trong mô, dưới da, hệ thần kinh trung ương, trong hồng cầu, đại thực bào, bạch cầu đơn

nhân…vì vậy đáp ứng miễn dịch rất đa dạng và khác so với đáp ứng miễn dịch chống lại

nhiễm vi khuẩn (Prokaryote).


6.1. Miễn dịch tự nhiên: Cơ thể ký chủ có thể có những kháng thể tự nhiên, hàng rào

bảo vệ cơ học (da, niêm mạc ruột, niêm mạc đường hô hấp…), pH, nhiệt độ cơ thể….

Một ký chủ có thể không dung nạp ký sinh trùng của những loài khác với mình. Mức độ

đào thải ký sinh trùng có thể tuyệt đối, có thể không hoàn toàn.
Miễn dịch tự nhiên có thể được nhận biết bởi phân tử kết hợp với tác nhân

gây bệnh (pathogen-associated molecular patterns: PAMPs). PAMPs được nhận biết bằng

tế bào trình diện kháng nguyên thực bào (phagocytic antigen presenting cells: APCs) như

đại thực bào (macrophages), tế bào hình sao (dendritic cells) và một số tế bào hạt. Phản

ứng bảo vệ này được biểu hiện bằng tế bào bị hoại tử do sự xâm nhập của tác nhân gây

bệnh. Từ đó hiện tượng viêm tại chỗ xảy ra với biểu hiện sưng đau đỏ do giãn mạch, tăng

tiết dịch, bạch cầu từ lòng mạch ra ngoại bào.

17
Vì vậy những ký sinh trùng không xâm nhập mô thì rất ít có đáp ứng miễn

dịch của kháng thể. Ví dụ như đáp ứng miễn dịch đối với đơn bào ký sinh trong lòng ruột

liên quan đến khả năng hoạt hoá macrophage để tiêu diệt ký sinh trùng nhưng không phụ

thuộc kháng thể.


6.2. Miễn dịch thu được

Bao gồm chủ yếu là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Miễn dịch thu được nhằm chống những ký sinh trùng phát triển trong mô

hoặc những ký sinh trùng có giai đoạn đi qua mô hay sống ở niêm mạc nhưng phá vỡ

niêm mạc đủ để phóng thích kháng nguyên vào máu.


Ký sinh trùng xâm nhập mô kích thích tạo kháng thể bởi IgM, IgG và IgE.
6.2.1. Miễn dịch đối với giun sán

Trong nhiều trường hợp nhiễm giun sán, IgE là kháng thể thải loại ký sinh

trùng kết hợp sự gia tăng bạch cầu ái toan và tế bào mast gây đáp ứng miễn dịch tức thì

(immidiate-type hypersensitivity). IgE trực tiếp tấn công kháng nguyên giun sán đã được

cố định bởi tế bào mast và phá huỷ giun khi giun xâm nhập mô. Hậu quả của quá trình

phân huỷ tế bào mast gây biểu hiện dị ứng thường gặp khi giun di chuyển hay có một

lượng lớn ấu trùng trong mô. Một cơ chế khác là yếu tố hoá ứng động bạch cầu ái toan

kết hợp với hoạt hoá kháng nguyên ký sinh trùng taị nơi nhiễm ký sinh trùng. Sự di

chuyển của các tế bào viêm vào nơi ký sinh gây tăng thấm thành mạch do sự phá huỷ tế

bào mast. Đồng thời tế bào lympho T được hoạt hoá bởi kháng nguyên giun sán giải

phóng yếu tố kích hoạt bạch cầu ái toan làm gia tăng bạch cầu ái toan. Kết quả là bạch

cầu ái toan bao quanh giun, IgG bao phủ giun và bị tiêu diệt bởi tế bào gây độc phụ thuộc

kháng thể (ADCC: antibody-dependent cellular cytotoxicity).

18
Cơ chế gây bệnh của sán máng là do trứng sán ở trong mô gây đáp ứng

miễn dịch qua trung gian tế bào tạo u hạt như trong bệnh lao.
Tế bào miễn dịch hiệu quả trong nhiễm giun sán là IgE, bạch cầu ái toan, tế

bào mast. Những tế bào này cũng đóng vai trò qua trọng trong miễn dịch chống dị ứng.

Vì vậy người ta đưa ra gỉa thuyết rằng: thải loại toàn bộ giun sán ký sinh có thể làm gia

tăng các bệnh dị ứng.


6.2.2. Miễn dịch đối với đơn bào
Đơn bào xâm nhập vào máu, mô gây đáp ứng miễn dịch và là một thách

thức với hệ miễn dịch vì trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đáp ứng miễn

dịch đối với đơn bào là miễn dịch tế bào typ quá mẫn chậm (delay-type hypersensitivity)

và liên quan đến vai trò của tế bào lympho T CD4. Người ta cũng ghi nhận ký sinh trùng

đóng vai trò duy trì sự dẻo dai của tế bào T CD4.
Ví dụ: Plasmodium ở người có giai đoạn thoa trùng, tư dưỡng, phân chia,

mảnh trùng, giao bào đực và giao bào cái, chu kỳ trong tế bào gan, chu kỳ trong hồng

cầu. Mỗi giai đoạn có một kháng nguyên khác nhau vì vậy người bệnh khó có thể có đáp

ứng miễn dịch hiệu quả chống lại bệnh sốt rét.
Trypanosoma có chu kỳ amastigote trong mascrophage và trypomastigote

trong máu. Một số đơn bào khác cũng có chu kỳ tương tự như Babesia, Leishmania,

Pneumocystis carinii, Toxoplasma. Nói chung đơn bào sống trong macrophage bị giết khi

macrophage bị hoạt hoá. Trong khi đơn bào trong máu nhạy cảm với quá trình điều hoà

kháng thể, đặc biệt là trùng hoà bổ thể, opsonin hoá và tương tác bên trong tế bào vật chủ

mà nó phát triển. Ví dụ trong quá trình nhiễm Trypanosoma bệnh nhân có IgM cao với

nhiều loại kháng nguyên thay đổi nên ít có giá trị chuẩn đoán.

19
6.3. Tiền miễn dịch (premunition): là dạng miễn dịch thu được khá phổ biến trong bệnh

ký sinh trùng. Khi ký sinh trùng còn trong cơ thể ký chủ thì sự bội nhiễm ký sinh trùng

không làm cho bệnh nặng thêm cũng như nhẹ đi. Hiện tượng này sẽ biến mất nhanh

chóng khi ký sinh trùng bị lọai trừ ra khỏi cơ thể ký chủ. Ví dụ: bệnh sốt rét, bệnh

chagas…
Gần đây trên cơ địa của người suy giảm miễn dịch người ta phát hiện

những trường hợp nhiễm ký sinh trùng lạ (Microsporidia, Cyclosporidia…) hoặc trường

hợp bệnh bộc phát từ các thể bệnh tiềm ẩn (Toxoplasma gondii, Pneumocystis,

Strongyloides…)
6.4. Thảm kháng nguyên hay hiện tượng cộng đồng kháng nguyên
Do kích thước cơ thể lớn, ký sinh trùng có rất nhiều thành phần kháng

nguyên nằm ở vách cơ thể, các enzyme, các chất giống hormone, các độc tố và các chất

thải trong quá trình chuyển hoá. Bằng phương pháp miễn dịch điện di người ta có thể

phân biệt được tất cả các kháng nguyên của ký sinh trùng gọi là thảm kháng nguyên.
Cũng vì có nhiều kháng nguyên nên giữa các ký sinh trùng có họ hàng gần

nhau hoặc xa nhau vẫn có những thành phần kháng nguyên giống nhau gọi là hiện tượng

cộng đồng kháng nguyên.


Cộng đồng kháng nguyên cũng có thể xảy ra giữa ký sinh trùng và vi

khuẩn. Ví dụ giữa Trichinella spiralis và Salmonella typhi; giữa Leishmania donovani và

Mycobacteria.
Do đó có nhiều phản ứng huyết thanh học chéo giữa các bệnh do ký sinh

trùng.

20
Hiện nay, nhờ có các phát triển các kỹ thuật chiết tách kháng thể đơn dòng,

kháng thể tái tổ hợp, người ta có thể sản xuất các thành phần kháng nguyên đặc hiệu giúp

cho việc chẩn đoán chính xác hơn.


6.5. Các cơ chế tồn tại của ký sinh trùng trước đáp ứng miễn dịch.
Để tồn tại và phát triển được trong cơ thể ký chủ, ký sinh trùng phải có khả

năng chống lại phản ứng miễn dịch của cơ thể.


Các khả năng đó có thể là:

- Ẩn vào tế bào của ký chủ: đó là trường hợp của các đơn bào ký sinh nội

bào như Toxoplasma gondii, Leishmania sp., Trypanosoma cruzi có thể tồn tại và nhân

lên trong đại thực bào, thoát khỏi sự truy lùng của kháng thể và các đại thực bào khác.
- Tác dụng ức chế miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm Leishmania sp.,

Candida albicans tình trạng giảm miễn dịch dẫn đến tình trạng nhiễm mãn tính, người ta

nghĩ có lẽ là do ký sinh trùng đã tổng hợp được chất ức chế miễn dịch.
-Thay đổi kháng nguyên: Trypanosoma gambiense và Trypanosoma

rhodesiense có thể né tránh đáp ứng miễn dịch bằng cách thay đổi kháng nguyên bề mặt.

Hiện tượng này cũng thấy ở một số loài ký sinh trùng sốt rét.
Sự thay đổi kháng nguyên liên tục của ký sinh trùng dẫn đến tìm vaccin trở

nên khó khăn.


- Sự nguỵ trang và bắt chước kháng nguyên của ký chủ: Schitosoma sp có

thể né tránh đáp ứng miễn dịch bằng cách thâu nhập các kháng nguyên của ký chủ lên

trên bề mặt cơ thể nó để nguỵ trang, né tránh sự phát hiện của hệ miễn dịch của ký chủ.
7. CHẨN ĐOÁN BỆNH KÝ SINH TRÙNG: Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng có thể

được thực hiện cho từng cá thể ở bệnh viện nhưng cũng có thể cho từng cộng đồng, vì

vậy cần lưu ý các yếu tố cần chẩn đoán sau:

21
7.1. Dịch tễ: Nắm vững đặc điểm dịch tễ học của từng bệnh ký sinh trùng sẽ giúp gợi ý

chẩn đoán quan trọng. Các yếu tố dịch tễ cần khai thác như:
- vùng dịch tễ, nơi ở, nơi làm việc, bệnh nhân mới trở về từ vùng nào.

- Một số bệnh ký sinh trùng cũng có liên quan đến độ tuổi, giới tính, nghề

nghiệp... cũng giúp định hướng chẩn đoán.


7.2. Lâm sàng: Bệnh ký sinh trùng thường diễn biến mạn tính, triệu chứng không điển

hình nên cần sắp xếp thành các hội chứng để định hướng xét nghiệm cân lâm sàng để

giúp chẩn đoán xác định.


7.3. Chẩn đoán ký sinh học
7.3.1. Xét nghiệm trực tiếp: phụ thuộc vào vị trí ký sinh theo từng giai đoạn phát triển

của ký sinh trùng trong cơ thể vật chủ từ khi xâm nhập cho đến khi được thải ra ngoài

môi trường để có các bệnh phẩm thích hợp nhằm phát hiện các giai đoạn phát triển của

ký sinh trùng để cho chẩn đoán xác định. Việc chẩn đoán xác định có thể dựa vào hình

thái học để định danh ký sinh trùng dưới kính hiển vi hoặc phát hiện đoạn gen đặc hiệu

dựa vào các kỹ thuật sinh học phân tử. Kỹ thuật sinh học phân tử sẽ thật sự hữu ích nhất

là các trường hợp dựa vào hình thái học khó hoặc không thể phân biệt được các loài gần

giống nhau nhưng ý nghĩa gây bệnh khác nhau.


a. Bệnh phẩm máu: phát hiện các ký sinh trùng ký sinh trong máu. Ví dụ như kéo

máu tìm ký sinh trùng sốt rét ký sinh trong hồng cầu, tìm ấu trùng giun chỉ bạch huyết B.

bancrofti và W. malayi trong huyết tương.


b. Bệnh phẩm phân: xét nghiệm phân là một kỹ thuật quan trọng nhằm chẩn đoán

nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá cũng như nhiễm ký sinh trùng ở đường mật và thải

trứng ra ngoài theo đường tiêu hoá.


Trong nhiễm đơn bào, thể hoạt động hoặc thể kén cũng có thể được phát hiện. Ví

22
dụ E. histolytica, G. lamblia…
Trong nhiễm giun thì con trưởng thành, ấu trùng hoặc trứng cũng có thể được phát

hiện trong phân.


c. Nước tiểu: những ký sinh trùng ký sinh ở đường tiết niệu, xét nghiệm nước tiểu

có thể giúp chẩn đoán. Ví dụ xét nghiệm nước tiểu có thể thấy trứng S. hematobium, hoặc

trong trường hợp đái dưỡng chấp do Wuchereria bancrofti, ấu trùng của nó có thể phát

hiện trong nước tiểu.


d. Đàm: Xét nghiệm đàm giúp chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng ở đường hô

hấp.
Ví dụ: xét nghiệm đàm có thể phát hiện trứng sán lá phổi Paragonimus

westermani, hoặc kén E. histolytica.


e. Mẫu sinh thiết: có thể chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng trong mô.
Ví dụ: sinh thiết lách giúp chẩn đoán bệnh kala-azar, sinh thiết cơ chẩn đoán bệnh

nang ấu trùng sán dây (Cysticercosis), nang ấu trùng giun xoắn (Trichinelliasis), và bệnh

Chagas, sinh thiết da chẩn đoán bệnh giun chỉ dưới da (Onchocerciasis).
f. Nước tiểu hoặc dịch âm đạo: chẩn đoán T. vaginalis.
7.3.2. Xét nghiệm gián tiếp đặc hiệu: Miễn dịch chẩn đoán được thực hiện khi chiết

tách hay sản xuất được kháng nguyên. Các xét nghiệm miễn dịch chẩn đoán sẽ rất hữu

ích trong các trường hợp khó lấy được bệnh phẩm đúng vị trí ký sinh của ký sinh trùng để

xét nghiệm trực tiếp.


7.3.3. Các xét nghiệm định hướng khác
- Công thức máu: Bạch cầu ái toan tăng trong trường hợp giun sán xâm nhập tổ

chức, giảm bạch cầu trong bệnh kala-azar, thiếu máu trong nhiễm giun móc và ký sinh

trùng sốt rét.

23
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, cũng như thăm dò chức năng khác cũng

giúp gợi ý chẩn đoán có giá trị.


8. ĐIỀU TRỊ:
Nhiều bệnh ký sinh trùng được điều trị đặc hiệu bởi các thuốc thích hợp. Các

thuốc điều trị cần được cân nhắc với liều thấp nhất có hiệu quả và có tác dụng phụ ít nhất.

Ngoài ra một số bệnh ký sinh trùng cần được can thiệp phẫu thuật. Nguyên tắc điều trị

phải phối hợp điều trị toàn diện, nâng cao thể trạng bệnh nhân để đạt hiệu quả tốt.
Thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng có thể phân thành hai nhóm chính: Thuốc điều

trị đơn bào và thuốc điều trị đơn bào. Có hai thuốc vừa có tác động lên cả đơn bào và

giun sán là paromomycin và suramin.


Thuốc điều trị đơn bào có cơ chế tác động là ức chế tổng hợp acid nhân. Thuốc

điều trị giun sán thường có hai cơ chế tác động. Một nhóm thuốc tác động lên hệ thần

kinh gây liệt giun, nhóm thuốc khác ức chế sự vận chuyển glucose.
9. DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Các biện pháp dự phòng dựa trên nguyên tắc là cắt đứt các mắc xích trong chu kỳ

của ký sinh trùng và tiêu diệt ký sinh trùng. Bao gồm các biện pháp sau
- Giảm nguồn bệnh: chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng là một

bước quan trọng trong dự phòng bệnh.


- Tránh lây nhiễm bằng các biện pháp:
+ vệ sinh ăn uống
+ thay đổi môi trường sinh thái của ký sinh trùng: xử lý nước thải- thiết lập hệ thống

nước thải an toàn, hố xí hợp vệ sinh, xử lý đất.


+ Diệt côn trùng truyền bệnh và các biện pháp kiểm soát côn trùng khác.
+ Mặt quần áo bảo vệ để phòng tránh các bệnh liên quan đến côn trùng.
+ Vệ sinh cá nhân.

24
+ Tình dục an toàn.
- Uống thuốc dự phòng trong trường hợp cần thiết được khuyến cáo của nhân viên

y tế chuyên trách.
Kiểm soát bệnh ký sinh trùng nhằm làm giảm tính lan tràn của bệnh và giảm tỷ lệ

mắc bệnh trong cộng đồng.


10. PHÂN LOẠI KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
Ký sing trùng y học gồm có vi sinh vật thuộc giới động vật gồm các đơn bào là

nguyên sinh động vật (protista) và sinh vật đa bào thuộc giới động vật (animalia). Nấm là

một giới riêng sẽ được trình bày ở một phần khác.


Các nguyên sinh động vật có kích thước bé, cơ thể chỉ có một tế bào hoàn chỉnh

gọi là đơn bào (protozoa). Ngược lại giun sán có kích thước lớn hơn, cấu tạo cơ thể đa

bào và có thể phân biệt được các cơ quan bên trong thì thuộc giới động vật.
Sự phân loại ký sinh trùng cũng nằm trong hệ thống phân loại sinh vật và mỗi

ngành được phân loại như sau:


Giới (Kingdom) Ngành (Phyllum)Lớp (Class)  Bộ (Order)  Họ (Family)

 Giống (Genus)  Loài (Species)


Ký sinh trùng y học có thể phân loại như sau:
10.1 Giới động vật
Ngành Đơn bào (Protozoa)
Lớp Trùng chân giả (Rhizopoda)
Lớp Trùng roi (Flagellata)
Lớp Trùng lông (Ciliata)
Lớp Trùng bào tử (Sporozoa)
Ngành Đa bào (Metazoa):
Lớp Giun tròn (Nemathelminthes)

25
Lớp Sán dây (Cestodes)
Lớp Sán lá (Trematodes)
Lớp Động vật chân đốt (Arthropode)
10.2. Giới nấm: Ngành nấm thật (Mycota):
Lớp Nấm Tiếp hợp (Zygomycetes)
Lớp Nấm Túi (Ascomycetes)
Lớp Nấm Đảm (Basidiomycetes)
Lớp Nấm Bất toàn (Fungi Imperfecti)

Bảng 1. Phân loại ngành đơn bào ký sinh tìm thấy ở người

Phylum Class Oder Loài gây bệnh Loài khác


Nhóm 1: The flagellates
Giardia Enteromonas
Trepomonadea Diplomonadida
Metamonada duodenalis hominis
(intestinal
(flagellates)
flagellates)
Chilomastix
Retortamonade
Retortamonadid mesnili,
a (intestinal
a Retortamonas
flagellates)
intestinalis
Dientamoeba
Trichomonadea Trichomonas
Trichomonadida fragilis,
(intestinal and tenax,
related Pentatrichomona
Trichomonas
flagellates) s hominis
vaginalis
Heterolobosea
Percolozoa
(free-living and Naegleria
(flagellates Schizopyrenida
opportunistic fowleri
and amoebae)
flagellates and
flagellated
amoebae)

26
Leishmania
aethiopica,
Leishmania L.archibaldi,
donovani, L.amazonensis,
L.infantum, L.colombiensis,
L.major, L.garnhami,
Kinetoplastidea L.tropica, L.guyanensis,
(blood- and L.braziliensis,
Euglenozoa Trypanosomatid L.killicki,
tissue- L.mexicana
(flagellates) a L.lainsoni,
inhabiting
L.naiffi,
flagellates) Trypanosoma
L.panamensis,
cruzi, T.brucei
L.peruviana,
gambiense,
L.pifanoi,
T.brucei
L.shawi,
rhodesiense
Leishmania sp.
(Thailand),
Trypanosoma
rangeli
Nhóm 2: The amoebae
Acanthamoeba
Amoebaea astronyxis,
Acanthamoeba
(amoebae, free- A.culbertsoni,
Amoebozoa castellanii,
living and Acanthopodida A.hatchetti
(amoebae) Balamuthia
opportunistic A.heylyi,
mandrillaris
parasites) A.polyphaga,
A.rhydodes,
Acanthamoeba
spp.
Archamoebea Euamoebida Entamoeba Entamoeba
(intestinal histolytica, gingivalis,
amoebae) E.coli, E.dispar, E.moshkovskii,
E.hartmanni E.chattoni,
E.polecki,
Endolimax nana,
Iodamoeba

27
buetschlii
Nhóm 3: The sporozoans
Cryptosporidium
baileyi, C. canis,
Cryptosporidiu C. felis,
Apicomplexa
m parvum, C.hominis,
(sporozoans Coccidea
Toxoplasma C.meleagridis,
and (sporozoan Eimeriida
gondii, Sarcocystis
dinoflagellates parasites)
Cyclospora hominis,
)
cayetanensis S.lindemanni,
S.suihominis
Cystoisospora
(Isospora) belli,
C.natalensis
Babesia duncani,
Piroplasmida Babesia microti
B. divergens,
B.gibsoni,
Babesia spp.
Plasmodium
knowlesi,
Haemosporida
P.falciparum,
P.malariae,
P.ovale, P.
vivax
Nhóm 4: The ciliates
Ciliophora Litostomatea Trichostomatia Balantidium
(ciliates) (free-living and coli
parasitic
ciliates)
Kingdom Blastocystea Blastocystis
Chromista hominis
Bigyra

Bảng 2. Phân loại giun tròn ký sinh (kingdom Animalia, phylum Nemathelminthes)
tìm thấy ở người.

28
Order Other species
Important
Superfamily Family
species

Class 1: Adenophorea (Asphasmidea)


Enoplida Trichinelloidea Trichinelliidae Trichinella Trichinella britovi, T.
(Trichuroidea) (Trichuriidae) spiralis, murrelli, T.nativa,
Trichuris T.nelsoni, T. papuae,
trichiura T.pseudospiralis, T.
zimbabwensis, Trichuris
suis, T.vulpis,
Capillaria(Paracapillaria)
philippensis, Capillaria
spp.
Class 2: Secernentea (Phasmidea)
Rhabditida Rhabditoidea Strongyloides Strongyloides,
Strongyloididae fuelleborni, Procynornis
S.stercoralis
Spiruroidea Gongylonematidae Gongylonema pulchrum
Strongylida Ancylostomatoidea Ancylostoma Ancylostoma brazilienese,
duodenale, A. caninum, A.
Ancylostomatidae
Necator ceylanicum
americanus
Metastrongyloidea Metastrongylus elongatus
Metastrongylidae

Angiostrongylidae Parastrongylus
cantonensis, P.
costaricensis
Strongyloidea Oesophagostomum
bifurcum,
Chabertiidae
Oesophagostomum spp.,
Ternidens deminutus
Mammomonogamus
Sygamidae
laryngeus
Thelazioidea Thelazia californiensis,
Thelaziidae
Thelazia callipaeda

29
Trichostrongyloidea Trichostrongylus axei, T.
brevis, T. capricola, T.
colubriformis, T.
Trichostrongylidae orientalis, T. probolurus,
T. skrjabini, T. vitrinus,
Trichostrongylus spp.,
Haemonchus contortus
Dioctophymatidae Dioctophyme renale
Oxyuroida Oxyuroidea Enterobius E. gregorii
Oxyuridae
vermicularis
Physalopteroidea Physalopteridae Physaloptera caucasica
Ascarida Ascaridoidea Ascaris Ascaris suum,
lumbrioides Bayliascaris procyonis,
Ascarididae Lagochilascaris minor,
Parascaris equorum,
Toxocara canis, T. cati
Anisakidae Aisakis physeteris, A.
simplex, Phocanema
decipiens
Spirurida Dracunculoidea Dracunculus
Dracunculidae
medinensis
Gnathostomatoidea Gnathostomatida Gnathostom G. binucleatum,
e a spinigerum Gnathostoma spp.
Filarioidea Brugia Brugia beaveri, B.
malayi, B. guyanensis, Dipetalonema
timori, spp., Dirofilaria immitis,
Loaloa, D. repens, D. striata, D.
,Mansonella tenuis, D. ursi,
Onchocercidae
perstans, Mansonella ozzardi, M.
Wuchereria streptocerca, M.
bancrofti, semiclarum, M. rodhaini
Onchocerca
volvulus

30
Bảng 3. Phân loại sán lá ký sinh ở người (kingdom Animalia, phylum Platyhelminthes,
class Trematoda, subclass Digenea [flukes])

species (loài)
Oder Superfamily Family Loài khác
chính
Alaria alata, A. americana,
Diplostomum spathaceum,
Diplostomoidea Diplostomidae
Neodiplostomum
seoulensise
Schistosoma bovis, S.
malayensis, S. mattheei,
Schistosoma spp.,
Diplostomid Schitosoma Austrobilharzia
a heamatobium, terrigalensis, Bilharziella
Schistosomatoid Schistosomatida S mansonia, S. polonica, Giganobilharzia
ea e japonicum, sturniae, G. huttoni,
S.intercalatum Heterobilharzia americana,
, S. mekongi Microbilharzia variglandis,
Orientobilharzia
turkestanicum,
Trichobilharzia spp.
Plagiorchiida Clinostomum complanatum
Clinostomidae
Gymnophalloide
a Gymnophalloides seoi
Gymnophallida
e

Acanthoparyphium
kurogamo, A. tyosenens,
Artyfechinostomum,
Echinostomatida
Echinostomatoidea malayanum,
e
,Echinostomum echinatum,
E. hortense, E. ilocanum,
E. revolutum, Echinostoma
Opisthorchioidae Fasciolidae Fasciola Fasciola gigantica
hepatica,

31
Fasciolopsis
buski
Apophallus donicus,
Heterophyes heterophyes,
Heterophyes spp.,
Haplorchis spp.,
Metagonimus yokogawai,
Heterophyidae
M. takahashi, M. miyatai,
Centrocestus cuspidatus,
Cformosanus,Stellantchasm
us falcatus, Stichodora
spp., Cryptocotyle lingua
Clonorchis
Opisthorchis
sinensis,
Opisthorchida guayaquilensis, Metorchis
Opisthorchis
e spp., Prosthodendrium
felineus, O.
molenkampi
viverrini
Gastrodiscoid
Paramphistomoidea Zygocotylidae Watsonius watsoni
es hominis
Lecithodendriida
Phaneropsolus bonnei
e
Paragonimus africanus, P.
heterotremus, P.
mexicanus, P. miyazakii, P.
Paragonimus
Paragonimidae ohirai, P. pulmonalis, P.
Plagiorchioidea westermani
skrjabini, P.
uterobilateralis,
Paragonimus spp.
Plagiorchiidae Plagiorchis spp.
Troglotrematidae Nanophyetus salmincola
Achillurbainiidae Achillurbainia spp.
Dicrocoelium
Dicrocoelioidea Dicrocoeliidae Eurytrema pancreaticum
dendriticum

32
Bảng 4. Phân loại sán dây được phát hiện ở người (kingdom Animalia, phylum
Platyhelminthes, class Cestoda [tapeworms])

Bộ (oder) Họ (family) Loài quan trọng Loài khác


D. dalliae, D.
klebanovskii, D.
pacificum,
Diphylobothrium
spp.,
Diplogonoporus
Diphyllobothrium grandis,
Pseudophyllidea Diphyllobothriidae
latum Diplogonoporus
spp., Ligula
intestinalis,
Schistocephalus
solidus, Spirometra
mansoni,
Spirometra spp.
Bertia spp.,
Bertiella mucronata,
B. studeri,
Inermicapsifer
Cyclophyllidea Anoplocephalidae
cubensis, I.
madagascariensis,
Mathevotaenia
symmetrica
Buginetta alouattae,
Davaineidae
Raillietina
celebensis, R.
demerariensis
Dipylidiidae Dipylidium caninum
Hymenolepis
Hymenolepididae Hymenolepis nana
diminuta
Mesocestoides
Mesocestoidae variabilis, M.
lineatus

33
Taenia
Taenia saginata, T. taeniaeformis, T.
solium, multiceps,
Taeniidae Echinococcus Echinococcus
granulosus, E. vogeli, E.
multilocularis ologarthrus,
Multiceps spp.
11. DANH PHÁP KÝ SINH TRÙNG
Theo danh pháp quốc tế, mỗi ký sinh trùng mang một tên Latin, tên được
dùng là tên đầu tiên mà ký sinh trùng được mô tả chính xác, khi phát hiện những đặc
điểm mới, người ta có thể đổi tên.
Ví dụ: Giardia lamblia (Lambl)→ Giardia duodenale
Tên kst đầy đủ có 2 chữ Latin, theo sau là tên tác giả và năm kst được mô tả
đúng: chữ Latinh đầu chỉ giống viết hoa, chữ thứ hai chỉ loài không viết hoa. Tên Latinh
thường được in nghiêng.
Ví dụ: Paragonimus westermani Kerbert, 1878
Trong y văn thường chỉ ghi tên La tinh gồm có tên giống thường được viết
tắt. Ví dụ: P. falciparum
Khi biểu diễn loài phụ dùng 3 chữ Latin.
Ví dụ: Culex pipiens pipiens, Culex pipiens pallens

34

You might also like