Professional Documents
Culture Documents
tiểu luận quản trị cung ứng - nhóm 1
tiểu luận quản trị cung ứng - nhóm 1
HỒ CHÍ MINH
------------
…………
Trong quá trình thực hiện đề tài tiểu luận, nhóm 1 đã nhận được sự giúp
đỡ, giảng dạy tận tình của thầy bộ môn Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh khoa Quản trị
kinh doanh trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm thực
hiện chân thành cảm ơn thầy đã cung cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết
và bổ ích, tận tình hướng dẫn cách thức thực hiện và cung cấp nền tảng vững chắc
để thực hiện bài tiểu luận. Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận chắc chắn nhóm
còn rất nhiều sai sót và hạn chế, mong rằng sau khi đọc tiểu luận này, quý thầy cô,
các anh chị và các bạn sẽ có những ý kiến đóng góp thiết thực, giúp nhóm hoàn
thiện kiến thức để thực hiện tốt hơn những bài tiểu luận sau. Xin chân thành cảm
ơn.
NHẬN XÉT CỦA GVHD
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.....................2
1.1. Các khái niệm:....................................................................................2
1.1.1. Chuỗi cung ứng:..........................................................................2
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng:............................................................2
1.1.3. Các yếu tố trong chuỗi cung ứng:...............................................2
1.1.4. Quản trị chuỗi cung ứng:............................................................3
1.1.5. Kênh phân phối:..........................................................................3
1.1.6. Quản trị nhu cầu:.........................................................................3
1.1.7. Quản trị logistic:.........................................................................3
1.2. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain
Management):.....................................................................................................3
1.3. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng:.........................4
1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp đến công suất và hiệu quả của chuỗi
cung ứng: 4
1.4.1. Sản xuất:.....................................................................................4
1.4.2. Hàng tồn kho:.............................................................................4
1.4.3. Vị trí:..........................................................................................4
1.4.4. Vận chuyển:................................................................................4
1.4.5. Thông tin:...................................................................................5
1.5. Đo lường hiệu quả thực hiện SCM:....................................................5
1.5.1. Tiêu chuẩn giao hàng:.................................................................5
1.5.2. Tiêu chuẩn chất lượng:...............................................................5
1.5.3. Tiêu chuẩn thời gian:..................................................................5
1.5.4. Tiêu chuẩn chi phí:.....................................................................6
1.6. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng:.......................................................6
1.6.1. Thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng:..............................................6
1.6.2. Thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng:.......................................6
1.6.3. Hiệu quả của việc vừa cải tiến cấu trúc, vừa cải tiến bộ phận của
chuỗi cung ứng:...............................................................................................7
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG NGÀNH SỮA.............8
2.1. Khái quát chung về ngành sữa Việt Nam:................................................8
2.2. Chuỗi cung ứng ngành sữa:......................................................................9
2.2.1. Phân tích nguyên liệu đầu vào:....................................................9
2.2.1.1. Những đặc điểm trong hoạt động chăn nuôi bò sữa:..........9
2.2.1.2. Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam.........................10
2.2.2. Hoạt động thu mua và chế biến sữa:...........................................15
2.2.2.1. Hoạt động thu mua và chế biến sữa:.................................15
2.2.2.2. Lợi nhuận của người chăn nuôi bò sữa:............................16
2.2.3. Tiêu thụ sữa:................................................................................18
2.2. Phân tích SWOT ngành sữa Việt Nam:..................................................19
2.2.1. Thuận lợi:....................................................................................19
2.2.2. Khó khăn:....................................................................................19
2.2.3. Triển vọng:..................................................................................20
2.2.4. Rủi ro:.........................................................................................20
2.3. So sánh ngành sữa Việt Nam với Châu Á và Thế giới:..........................20
CHƯƠNG 3: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT
NAM (VINAMILK) VÀ CÔNG TY ABBOTT...................................................23
3.1. Chuỗi cung ứng của công ty Cổ phần Vinamilk:...................................23
3.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Vinamilk:....................................23
3.1.2. Chuỗi cung ứng của Vinamilk:....................................................24
3.1.2.1. Khâu cung ứng đầu vào:...................................................25
3.1.2.2. Khâu sản xuất của công ty Vinamilk:...............................27
3.1.2.3. Khâu phân phối đầu ra của công ty Vinamilk:..................29
3.1.2.4. Bộ phận Logistisc:............................................................32
3.1.2.5. Việc nghiên cứu thị trường:..............................................32
3.1.3. Kiến nghị về chuỗi cung ứng của công ty Cổ phần Vinamilk:... .33
3.2. Chuỗi cung ứng của công ty Abbott:......................................................33
3.2.1. Giới thiệu về công ty Abbott:......................................................33
3.2.2. Chuỗi cung ứng của công ty Abbott:...........................................34
3.2.2.1 Nguồn nguyên liệu.............................................................34
3.2.2.2 Quy trình sản xuất..............................................................34
3.2.3. Kiến nghị về chuỗi cung ứng của công ty Abbott.......................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................37
MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như
hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của
nhà cung cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình
một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền
tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng
cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn
giúp cho nền công nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu,
phát triển thị trường tiêu thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm sâu sắc đến toàn bộ vòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế
và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo
quản sản phẩm hoàn thiện và những điều mà người tiêu dùng yêu cầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng nên nhóm 1
quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị chuỗi cung ứng của công ty sữa Việt Nam –
Vinamilk và công ty sữa Abbott.”
Do thời gian và trình độ còn hạn hẹp nên không tránh khỏi thiếu sót kính
mong thầy góp ý và bổ sung để bài viết của nhóm em được tốt hơn. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy đã giúp nhóm em hoàn thành bài
tiểu luận này.
Nói cách khác, chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh
doanh cung cấp một sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng.
Là các công ty làm ra sản phẩm, bao gồm các nhà sản xuất nguyên vật liệu và
các công ty sản xuất thành phẩm.
Là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ
các dòng sản phẩm cho khách hàng và bán sản phẩm với số lượng lớn hơn so với
số lượng người tiêu dùng thông thường mua
Khách hàng:
Là những công ty cung cấp dịch vụ cho các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán lẻ và khách hàng, tập trung phục vụ một hoạt động đặc thù mà chuỗi cung
ứng cần
1.2. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain
Management):
Đối với các công ty, SCM có vai trò rát to lớn:
- SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
- Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ
SCM có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa
quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.
- Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị: tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price,
Promotion, Place)
- Đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và
vào đúng thời điểm thích hợp.
- Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng
với tổng chi phí nhỏ nhất.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều
kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển
- Cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến sản
xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa
sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch.
- Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp.
1.3. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng:
- Tăng cường sự phối hợp cả trong nội bộ các công ty và giữa các công ty
với nhau.
- Để tăng cường sự phối hợp, lập các đội nhóm giữa các đơn vị chức năng,
tạo mối quan hệ hợp tác với khách hàng và với nhà cung cấp, cải tiến hện
thống thông tin tốt hơn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn…
- Thực hiện sự phối hợp tổng thể của các nhà lãnh đạo của các tổ chức trong
chuỗi cung ứng và sự điều chỉnh cách thức hình thành và quản trị chuỗi
cung ứng.
1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp đến công suất và hiệu quả của chuỗi cung
ứng:
1.4.1. Sản xuất:
Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm.
Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy,
cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
1.4.3. Vị trí:
Là việc chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện trong chuỗi cung
ứng.
Lòng trung thành của khách hàng cũng là một tiêu chuẩn liên quan đến chất
lượng. tiêu chuẩn này có thể đo lường bằng tỷ lện phần trăm khách hàng vẫn mua
hàng sau khi đã mua ít nhất một lần.
Thời gian thu hồi công nợ, nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản
phẩm và bán sản phẩm tạo ra vòng luân chuyển hàng hóa. Thời gian thu nợ phải
được cộng thêm cho toàn hệ thống chuỗi cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn
thanh toán
Tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản phẩm và nhận
được tiền:
Chu kỳ kinh doanh = số ngày tồn kho + số ngày công nợ.
- Đo lường tổn chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí tồn kho
và chi phí công nợ. Thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm
của những nhà quản lý khác nhau. Vì vậy không giảm được tối đa tổng chi
phí
- Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị
gia tăng và năng suất sản xuất.
- Phương pháp đo lường hiệu quả như sau:
Hiệu quả = (Doanh số - Chi phí nguyên vật liệu) /(Chi phí lao động
+ chi phí quản lý)
1.6. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng:
1.6.1. Thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng:
- Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín: có thể
thống nhất hướng về thị trường, thống nhất lùi về phía sau chuỗi cung ứng
hoặc là hợp nhất theo chiều dọc.
- Đơn giản hóa quá trình chủ yếu: dùng để cải tiến chuỗi cung ứng khi quá
trình quá phức tạp hay quá lỗi thời, khi đó cần sự thay đổi, diều chỉnh lại
những chỗ bị lỗi mà không cần quan tâm đến quá trình hiện tại.
- Thay đổi số lượng nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng bán lẻ: có thể
giảm nhà cung cấp bằng cách chọn những nhà cung cấp tốt nhất hoặc xây
dựng thêm nhà máy, nhà kho ở địa điểm khác.
- Thiết kế sản phẩm chính: khi công ty nhận thấy họ có quá nhiều chủng loại
hàng hóa, có vài loại trong số đó bán rất chậm, vì vậy các sản phẩm này
phải được chọn lọc và thiết kế lại.
- Chuyển quá trình hậu cần qua bên thứ ba: chọn phương án tốt nhất chuyển
tất cả các khâu từ quản lý tồn kho, phân phối và hậu cần cho bên thứ ba.
1.6.3. Hiệu quả của việc vừa cải tiến cấu trúc, vừa cải tiến bộ phận của
chuỗi cung ứng:
Vừa cải tiến cấu trúc vừa cải tiến cơ sở hạ tầng có thể tạo ra sự thay đổi
chính trong chuỗi cung ứng. Nó có thể giúp doanh nghiệp làm giảm tình trạng
không chắc chắn, không rõ ràng hay giảm thời gian cung ứng. Những sự thay đổi
này rất có hiệu quả nhưng đòi hỏi sự phối hợp rộng khắp vừa bên trong công ty và
thông qu nhiều công ty khác nhau.
Thị trường sữa có các sản phẩm chính gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột và sữa
dinh dưỡng. Trong đó sữa bột chiếm tới gần một nửa tổng giá trị tiêu thụ, sữa tươi
đứng thứ 2 với khoảng 23% thị phần, các sản phẩm chế biến từ sữa như bơ, pho
mát… chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 13%.
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan
có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước,
đang chiếm gần 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… chiếm khoảng
22% thị phần, với các sản phẩm chủy yếu là sữa bột.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì…
Thị phần ngành sữa Việt Nam (Nguồn: Dairy Vietnam, BVSC)
2.2. Chuỗi cung ứng ngành sữa:
2.2.1. Phân tích nguyên liệu đầu vào:
2.2.1.1. Những đặc điểm trong hoạt động chăn nuôi bò sữa:
Vốn đầu tư ban đầu lớn: Một con bò chửa có giá 20-30 triệu đồng. Giá thuê
đất khá cao trong khi cần tối thiểu 1,000m2/bò cho sữa. Bò sữa không phải là con
vật có khả năng “chịu khổ” nên cần được chăm sóc rất chu đáo. Chăn nuôi bò sữa
yêu cầu hệ thống tưới mát tốt, chuồng trại hợp lý và hệ thống vắt sữa tự động.
Đồng vốn quay vòng nhanh: Cứ hai tuần hoặc 1 tháng, người chăn nuôi có
thể thu được tiền bán sữa. Sản lượng sữa khá ổn định vì vậy có thể ước tính được
thu nhập của nông dân trong 1 năm.
Một chu kỳ tiết sữa kéo dài khoảng 305 ngày theo lý thuyết nhưng trên
thực tế dài hơn tùy thuộc vào thời điểm cạn sữa, khoảng 2 tháng trước khi bò mẹ
sinh lứa tiếp theo. Trong chu kỳ tiết sữa, khoảng 4-10 tuần sau khi sinh bê là lúc
bò mẹ đạt sản lượng sữa cao nhất. Kỹ thuật vắt sữa cũng rất quan trọng để tăng
năng suất sữa. Bò tiết sữa dưới tác động của chất Oxytocin. Chất này được tiết ra
chỉ khi bò có cảm giác được thoải mái. Ngày nay, người chăn nuôi có thể dùng
mùi vị, âm nhạc để kích thích khả năng tiết sữa của bò.
Chế độ ăn uống của bò sữa đòi hỏi rất cao và các loại thức ăn cần phải
đúng tỷ lệ, nếu không sẽ phản tác dụng. Thức ăn cho bò sữa gồm ba loại chính:
thức ăn tinh, thức ăn thô và chất khoáng. Tăng ăn thức tinh có thể làm tăng năng
suất sữa nhưng giảm thức ăn thô có thể làm giảm chất lượng sữa. Đây là hiện
tượng thường gặp ở nước ta do chất ăn thô xanh còn thiếu nên các chủ chăn nuôi
thường dùng thức ăn tinh để thay thế. Trong khi đó, giá thức ăn tinh lại đắt hơn
nhiều lần so với thức ăn thô.
2.2.1.2. Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
Cơ cấu giống: bò sữa Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò lai HF (Holstein
Friesian- tỷ lệ máu lai HF từ 50%;75% và 87.5%) chiếm gần 85% tổng số đàn sữa
bò. Số lượng bò HF thuần chủng chiếm khoảng 14% tổng số đàn bò và 1% còn lại
thuộc các giống khác như bò Ayshire; bò Brown Swiss; Bò Jersey.
Nguồn giống bò sữa ở trong nước vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho phát triển
chăn nuôi trong nước. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển ngành sữa, ước tính mỗi
năm nước ta kim ngạch nhập khẩu bò sữa gấp 3.5 lần lượng xuất khẩu.
Phương thức chăn nuôi nhỏ, phân tán. Hơn 95% số bò sữa hiện nay được
nuôi phân tán trong các nông hộ. Cả nước có khoảng 19,639 hộ chăn nuôi bò sữa,
trung bình 5.3 con/hộ. Trong đó phía nam là 12,626 hộ, trung bình khoảng 6.3
con/hộ và phía bắc có 7,013 hộ, trung bình khoảng 3.7 con/hộ. Chính điều này
đang hạn chế việc đầu tư trang thiết bị cho hoạt động chăn nuôi bò sữa. Máy vắt
sữa còn sử dụng hạn chế, chủ yếu ở các trang trại quy mô lớn. Đối với các trang
trại quy mô nhỏ tỷ lệ sử dụng máy vắt sữa khoảng 10%. Đây là nguyên nhân dẫn
đến tỷ lệ viêm vú bò sữa cao ở các hộ kinh doanh nhỏ.
Các khu vực chăn nuôi bò sữa tập trung chủ yếu ở miền Nam, chiếm tỷ lệ
khoảng 83% tổng số đàn bò trong cả nước. Trong đó Tp.HCM với khoảng 69,500
con, chiếm 64% tổng số đàn bò cả nước. Tiếp theo đó là các tỉnh như Long An
(5,157 con); Sơn La (4,496 con) và Hà Tây (3,567 con). Nước ta có 5 địa bàn
chăn nuôi bò sữa trọng điểm là : huyện Ba Vì (Hà Nội); huyện Mộc Châu (Sơn
La); Đà Lạt (Lâm Đồng), xã Phù Đổng (huyện Gia Lâm-Hà Nội) và ngoại ô
Tp.HCM.
Quy mô chăn nuôi hiện nay còn nhỏ khi chỉ có 384 hộ gia đình và công ty
chăn nuôi có quy mô đàn từ 20 con trở lên (chiếm 1.95%). Tuy nhiên, hiện đang
có sự dịch chuyển về quy mô theo đó quy mô đàn dưới 5 con đang giảm dần và
quy mô từ 5-10 con trở lên đang tăng.
Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa ở trong nước còn chưa đáp ứng đáp
ứng đủ nhu cầu nên phải tiến hành nhập khẩu. Dự kiến đến năm 2020, lượng thức
ăn nhập khẩu gấp 3 lần so với hiện nay.
Diện tích đất trồng cỏ còn thấp do quỹ đất ít ỏi và giá đất cao. Hiện cả
nước có khoảng 45,000 ha diện tích đất trồng cỏ. Ước tính lượng cỏ xanh và cỏ
thô hiện mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn xanh thô cho bò sữa. Việt
Nam đang hướng đến mục tiêu tăng diện tích đất trồng cỏ lên 304,000 ha vào năm
2010; 430,000 ha vào năm 2015 và 526,000 ha vào năm 2020. Tuy nhiên, lượng
cỏ cũng chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu thức ăn thô xanh.
Tốc độ tăng đàn của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006 đàn bò sữa vào
khoảng 22.4%/năm, mức lớn nhất từ trước tới nay. Tổng số đàn bò sữa vào năm
2008 là khoảng 108,000 con. Mục tiêu của Việt Nam là nâng tổng số đàn bò sữa
lên 200,000 con vào năm 2010; 350,000 con năm 2015 và 500,000 con vào năm
2020. Tốc độ tăng bình quân ước tính trên 11%/năm.
Năng suất sữa từ năm 1990-2007 mỗi năm năng suất sữa trung bình cả
nước tăng thêm 100 kg/chu kỳ, tốc độ tăng hàng năm từ 2.8%-3.4%. Trong giai
đoạn từ 2000-2006, năng suất sữa đàn bò lai HF tăng từ 3.1 tấn/chu kỳ 305 ngày
vào năm 2000 lên 3.9 tấn/chu kỳ 350 ngày vào năm 2006. Đồng thời, năng suất
sữa của bò HF tăng từ 3.8 tấn/chu kỳ vắt sữa lên 4.7 tấn/chu kỳ 305 ngày. Năng
suất trung bình bò sữa của Tp.HCM là 4.1 tấn /chu kỳ.
Theo chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, năng suất sữa hàng hóa (chưa kể bê bú và sữa bỏ đi) của đàn bò nước
ta vào năm 2015 là 4.45 tấn/chu kỳ và năm 2020 là 4.5 tấn/chu kỳ. Tuy nhiên,
trong năm 2008 một số địa phương đã vượt cả năng suất dự kiến của năm 2020
nhờ kỹ thuật chăn nuôi, giống tốt. Ví dụ, năng suất bò thuần HF (nhập từ Úc) tại
công ty sữa Tương Lai (Tuyên Quang) đạt 5.35 tấn/chu kỳ.
Sản lượng sữa trong 8 năm qua tăng bình quân 27.2%/năm do năng suất
sữa được cải thiện. Sản lượng sữa từ 64,700 tấn năm 2001 tăng lên 262,000 tấn
năm 2008. Tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng khoảng 22% nhu cầu trong nước. Mục
tiêu của nước ta là sẽ đạt 380,000 tấn sữa vào năm 2010; 700,000 tấn sữa vào năm
2015 và trên 1,000,000 tấn sữa vào năm 2020.
Chính phủ có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Trong
đó, quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ
về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa thời kỳ 2001-2010
có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là chính sách mang ý nghĩa tầm nhìn và hoạch định
chiến lược phát triển của ngành sữa. Ngoài ra, chính phủ còn có nhiều chính sách
khác liên quan đến việc phát triển giống bò, hỗ trợ tín dụng, phát triển nguồn chăn
nuôi thức ăn cho bò…như:
- Dự án “Phát triển giống bò sữa” giai đoạn 2000-2005 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn được triển khai ở 29 tỉnh, thành phố để nhân giống
bò sữa cung cấp sản xuất.
- Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 về quy định công tác khuyến
nông, khuyến ngư.
- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về phát triển kinh tế trang
trại.
Nhận định: Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam đã
tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu lượng sữa cho các nhà máy sản xuất sữa trong nước. Những nguyên nhân
được kể đến như sau:
- Nguồn thức ăn cho bò sữa còn hạn chế và phải nhập khẩu (kể cả thức ăn
tinh và thức ăn thô).
- Qui mô chăn nuôi nhỏ, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi hiện
đại (chẳng hạn như máy vắt sữa) còn hạn chế nên chất lượng sữa thấp.
- Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực chăn nuôi tăng chậm so với các ngành
khác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tính trung bình của giai
đoạn 1994-2005 đầu tư vào chăn nuôi chỉ chiếm 9.4% trong tổng số đầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản.
2.2.2. Hoạt động thu mua và chế biến sữa:
2.2.2.1. Hoạt động thu mua và chế biến sữa:
Hệ thống thu mua sữa tươi hiện nay do các nhà máy tổ chức thông qua các
đại lý trung chuyển sữa. Vì mục đích lợi nhuận, các điểm thu mua chỉ được thiết
lập khi có đủ số lượng bò, đủ lượng sữa để đặt bồn và không quá xa nhà máy để
giảm chi phí vận chuyển và an toàn vệ sinh sữa. Đây là khó khăn để mở rộng địa
bàn chăn nuôi đến những vùng có tiềm năng đất đai và lao động.
Mối quan hệ giữa nhà máy chế biến và người chăn nuôi bò sữa: Hiện nay,
Việt Nam có 2 công ty thu mua và chế biến sữa chủ yếu là Vinamilk trên 50% và
Dutchlady khoảng 20% lượng sữa sản xuất trong nước. Năm 2007, công ty
Vinamilk thu mua 114,000 tấn, Dutch Lady 38,000 tấn, Mộc Châu 10,000 tấn
trong tổng số 234,400 tấn sữa tươi trong nước. Vì vậy các công ty lớn rất dễ độc
quyền quyết định giá mua vào và sản phẩm bán ra. Giữa người chăn nuôi bò sữa
và các nhà máy chế biến luôn có sự tranh cãi về chất lượng sữa do việc kiểm định
chưa được công khai (chỉ do các công ty này tiến hành và thông báo đạt hay
không đạt).
Số lượng nhà máy chế biến sữa: Trước năm 1990, Việt nam chỉ có một số
ít nhà máy chế biến sữa do nhà nước quản lý. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành
sữa đã khiến cho số lượng nhà máy không ngừng mở rộng. Tính đến năm 2005 có
8 công ty với tổng cộng 17 nhà máy chế biến sữa. Từ năm 2006-2007 một số công
ty mới được mở nâng số nhà máy sữa trên cả nước lên con số 22. Trong đó, công
ty VNM là lớn nhất với 9 nhà máy với tổng công suất thiết kế quy ra sữa tươi trên
1.2 tỷ lít/năm. Tiếp sau là nhà máy sữa Dutch Lady (xem bảng 5)
Năng lực sản xuất sữa: Đến năm 2007, tổng sản phẩm sữa toàn quốc quy
ra sữa tươi đạt trên 1 tỷ lít sữa. Sản lượng sữa sản phẩm trong nước hiện mới đáp
ứng khoảng 22% nhu cầu sữa tiêu dùng trong nước. Theo chiến lược phát triển
của ngành sữa, mục tiêu sản phẩm sữa cơ bản đã được chế biến theo công nghiệp
sẽ từ 216,000 tấn năm 2006 lên 377,000 tấn năm 2010; lên 701,000 tấn năm 2015
và 1,012,000 tấn vào năm 2020. Đến năm 2020 sẽ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu
tiêu thụ trong nước.
Nguồn thu của một chủ trang trại bò đến chủ yếu từ tiền bán sữa. Một phần
nhỏ còn lại là từ bán bò và nếu như tận dụng được các phụ phẩm kèm theo sẽ thu
được cả tiền bán phân.
- Năng suất trung bình của một con bò sữa là vào khoảng 4,000 kg
sữa/bò/năm. Mỗi kg sữa chất lượng tốt có giá trung bình khoảng 6,000
đồng/kg. Điều này có nghĩa là người nuôi bò có thể thu được 24 triệu
đồng/bò/năm.
- Đại đa số các chủ nuôi bò không thu được nhiều tiền từ bán bò. Chủ yếu
họ bán những con bê đực và bò sữa già để làm thịt và hầu hết giữ lại con
bò cái tơ. Giá trung bình khoảng 2 triệu đồng/con.
- Ở một số nơi phân bò có giá trị khá cao. Trung bình thu nhập từ phân bò
vào khoảng 2 triệu đồng/con/năm.
- Như vậy người chăn nuôi có thể thu về khoảng 28 triệu đồng/năm/con bò.
Chi phí lớn nhất trong chăn nuôi bò sữa là thức ăn, đặc biệt là thức ăn tinh
(chẳng hạn như cám gạo, cám hỗn hợp, ngũ cốc…).
- Bò sữa ăn rất nhiều thức ăn tinh mới thu được 1 kg sữa, trung bình 500-600
gr cám/1kg sữa. Sở dĩ cần nhiều thức ăn tinh như vậy là do nước ta còn
thiếu cỏ cho bò và chất lượng cỏ cũng thấp. Do đó, người nuôi bò phải tăng
thức ăn tinh để không làm giảm sản lượng sữa. Như vậy, bình quân mỗi
con bò cho 4,000 kg sữa/năm sẽ cần lượng cám là: 4,000 kg sữa/năm x 600
gr cám= 2,400 kg cám/bò/năm. Với mức giá giá cám hiện nay là khoảng
5,500 đồng/kg, chi phí thức ăn tinh ước tính trung bình 13 triệu
đồng/bò/năm.
- Thức ăn thô xanh (chủ yếu là cỏ) chiếm khoảng 60%-70% lượng ăn hàng
ngày của bò. Trung bình mỗi năm một cần khoảng 8.7 tấn thức ăn xanh.
- Ngoài ra còn có thức ăn bổ sung (các loại vitamin), các chi phí liên quan
đến nước uống cho bò…r
Như vậy, trong điều kiện bình thường (bò không bị chết vì bệnh tật, giá thu
mua sữa, chi phí thức ăn ổn định), người chăn nuôi có thể lời khoảng 6-8 triệu
đồng/con bò/năm.
Tuy nhiên, người chăn nuôi bò sữa lại bị thua lỗ trong năm 2008. Có các
nguyên nhân kể đến như sau:
- Chi phí thức ăn tăng cao do nước ta phải nhập khẩu thức ăn chăn nuôi.
Thông thường, giá cám hỗn hợp đã chiếm đến 80%-90% giá sữa. Do đó,
việc giá của nhiều loại thức ăn chăn nuôi khác cùng tăng như năm 2008
khiến cho các chủ nuôi bò cầm chắc thua lỗ.
- Ảnh hưởng từ các vụ scandal về sữa. Khi các vụ việc về Melamine xảy ra,
các công ty sữa đã hạn chế thu mua sữa nguyên liệu khiến người chăn nuôi
không có nơi tiêu thụ.
- Bị ép giá bởi những nhà máy chế biến sữa: Việc kiểm tra chất lượng sữa
còn chưa minh bạch giữa người dân và nhà máy chế biến sữa. Kết quả
kiểm định lại do chính người mua tiến hành khiến người dân chưa tin
tưởng. Hơn nữa, người mua còn chưa nhiều nên sinh ra tình trạng “độc
quyền nhóm”, ép giá người chăn nuôi trong khâu thu mua.
- Bộ tài chính giảm thuế nhập khẩu sữa tươi từ 20% xuống còn 10% khiến
cho các công ty chuyển sang nhập khẩu sữa ngoại.
Mức tiêu thụ sữa của người dân Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Từ mức
3.7 kg/người vào năm 1995 lên 6 kg/người vào năm 2000 và năm 2007 đạt
khoảng 12.3 kg/người. Dự kiến vào năm 2020, mức tiêu sữa bình quân đầu người
đạt khoảng 20 kg/người.
Tổng doanh thu sản phẩm sữa toàn ngành năm 2007 đã tăng 53.6% từ 418 triệu
USD năm 2003 lên 642 triệu USD năm 2007. Điều này cho thấy, sức tiêu thụ sữa
ở thị trường Việt Nam là rất lớn.
Lợi nhuận của công ty chế biến sữa. Nhà máy mua vào sữa tươi với giá cao
nhất khoảng 7,500đ/kg sau khi tiệt trùng giá bán 20,000đ/kg. Do đó tỷ suất lợi
nhuận của khâu chế biến cao hơn nhiều so với người chăn nuôi.
Đối với sữa bột, sữa nguyên liệu nhập khẩu chiếm khoảng 60%-70% giá
thành sản xuất sữa. Giá nguyên liệu sữa hiện nay vào khoảng 54,000-90,000/kg.
Người tiêu dùng thường có tâm lý trả giá cao cho loại sữa có các thành phần chất
dinh dưỡng như DHA, canci...cao. Nhưng thực tế, các thành phần trên chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ trong 1 kg sữa và giá thành cũng không quá mắc. Ví dụ, DHA- một
thành phần đắt đỏ trong sữa nhưng chỉ có tỷ lệ khoảng 0.2%-0.5% trong 1 kg sữa.
Với mức giá khoảng 80 USD/kg, chi phí DHA trong mỗi kg sữa chỉ vào khoảng
5,000-7,000 đồng. Tùy theo tỷ lệ pha trộn mà mỗi loại sản phẩm có giá thành
khác nhau nhưng trung bình giá thành sản xuất sữa chỉ vào khoảng 80,000-
100,000 đồng/kg. Trong khi đó, giá 1 kg sữa nội lại lên đến 140,000-150,000
đồng/kg và giá 1 kg sữa ngoại lên đến khoảng 300,000 đồng/kg. Sữa bột chính là
sản phẩm có mức sinh lợi cao nhất trong các mặt hàng sữa.
Trong khâu bán sữa, marketing là một vấn đề quan trọng tạo nên giá trị
tăng thêm cho công ty chế biến sữa. Ước tính, phần lớn giá trị tăng thêm của các
công ty bán sữa có được là nhờ hoạt động marketing. Do đó, các công ty sữa hàng
đầu trên thế giới chi rất “mạnh tay” vào việc thiết kế, quảng bá và giới thiệu sản
phẩm. Bằng việc nhấn mạnh sự hiệu quả của một số chất chẳng hạn như DHA đối
với sự phát triển của trẻ, các nhà bán sữa có thể bán với giá cao hơn rất nhiều so
với sản phẩm sữa thông thường. Trong khi đó, chi phí DHA tăng thêm trong mỗi
kg sữa là khá thấp.
2.2. Phân tích SWOT ngành sữa Việt Nam:
2.2.1. Thuận lợi:
- Năng suất sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam tương đương với
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á
- Tỷ suất sinh lợi trong khâu sản xuất chế biến sữa cao.
- Chính phủ đang có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò sữa và ngành
sữa phát triển.
- Mức thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa tạm thời cao hơn cam kết với WTO.
2.2.2. Khó khăn:
- Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên
chất lượng sữa chưa cao. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học
công nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa.
- 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên chi phí chăn nuôi
cao.
- Hiện nay năng lực sản xuất sữa của khu vực chăn nuôi chỉ đáp ứng khoảng
20% nhu cầu chế biến của các nhà máy nên ngành sữa nước ta vẫn còn
phải nhập khẩu nguyên liệu sữa.
- Tỷ suất sinh lợi của khâu chăn nuôi bò sữa thấp nên người chăn nuôi không
có khả năng mở rộng quy mô sản xuất (hoặc thậm chí là từ bỏ nghề chăn
nuôi bò sữa). Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa
sẽ tiếp tục diễn ra.
- Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp lắm với việc chăn
nuôi bò sữa. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa thích hợp cho việc chăn nuôi
bò sữa.
2.2.3. Triển vọng:
- Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ tăng trưởng kinh tế cao
trên thế giới do đó sức mua của người dân ngày càng tăng dần, trong đó có
cả sản phẩm sữa. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt
Nam mới chỉ đạt khoảng 12 kg/người thấp hơn so với mức 35 kg/người của
khu vực Châu Á. Mặt khác, năng lực sản xuất của các nhà máy trong nước
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Có thể nhận định rằng, ngành sản xuất sữa
Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng.
- Do phải nhập khẩu nguyên liệu sữa nên giá thành sản xuất trong nước phụ
thuộc vào biến động của thế giới.
- Vấn đề an toàn chất lượng sữa là một trong những nhân tố tác động mạnh
đến ngành sữa. Thời gian qua, các scandal như sữa có Melamine; sữa có
chất thuốc súng đang khiến cho hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn.
- Theo cam kết gia nhập WTO, mức nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
2012 ở mức 25% nhưng hiện nay vẫn còn thấp hơn cam kết khiến cho các
sản phẩm sữa nhập khẩu cạnh tranh dễ hơn đối với các sản phẩm nội địa.
2.3. So sánh ngành sữa Việt Nam với Châu Á và Thế giới:
- Số lượng bò sữa của Việt Nam còn thấp so với khu vực châu Á. Tương
ứng, sản lượng sữa của Việt Nam cũng ở mức thấp so với các nước trên.
- Chi phí sản xuất sữa của Việt Nam (hay giá sữa tại cổng trại) vào khoảng
40-45 USD/100 kg. So sánh với thế giới (Xem H5), chi phí phí sản xuất
sữa của Việt Nam cao hơn so với các nước ở khu vực Châu Á và Châu Úc;
Châu Phi nhưng thấp hơn so với Châu Âu. Ví dụ, chi phí sản xuất sữa của
Đức là khoảng 60 USD/100kg nhưng Indonesia là khoảng 30 USD/100kg
và New zealand là 20 USD/100 kg.
- Năng suất sữa của Việt Nam cao hơn so với các nước khác trong khu vực
nhưng còn thấp hơn so với Đài Loan.
- Mức độ tiêu thụ sữa của Việt Nam đang còn ở mức thấp so với các nước
trong khu vực Châu Á. Điều này cho thấy, thị trường sữa Việt Nam vẫn
còn rất nhiều tiềm năng.
CHƯƠNG 3: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) VÀ CÔNG
TY ABBOTT
Hình 1. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của công ty Vinamilk
Hộ nông dân,
trang trại nuôi
bò
Người
Trung tâm thu Công ty, Nhà Phân Đại lý, tiêu
mua sữa tươi máy sản xuất phối cửa hàng dùng
Nhập khẩu
nguyên liệu sữa
: dòng sản phẩm
: dòng thông tin
: dòng tài chính
o Sữa tươi nguyên liệu: Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò có vai
trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất
lượng được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
o Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao thông qua
các chỉ tiêu sau:
Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất
kỳ mùi vị nào.
Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
Độ tươi
Độ acid
Chỉ tiêu vi sinh
Hàm lượng kim loại nặng
Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
o Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tuơi phải đảm bảo nghiêm ngặt về
độ tươi, không bị tủa bởi cồn 750.
Tính đến thời điểm này, Vinamilk có 5 trang trại ở Tuyên Quang, Thanh Hóa,
Nghê ̣ An, Bình Định và Lâm Đồng. Trong kế hoạch năm 2014 - 2015, thêm 4
trang trại quy mô lớn đang được Vinamilk xây dựng và đưa vào hoạt động như
các trang trại Thống Nhất (Thanh Hóa), Như Thanh (Thanh Hóa), Hà Tĩnh và Tây
Ninh. Trong giai đoạn 2014 – 2016, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống
cao cấp từ các nước Úc, Mỹ để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại
mới. Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của
Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn
80.000 con bò, mỗi ngày cung cấp gần 600 tấn sữa tươi nguyên liệu.
Các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các
hộ nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất
lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp
thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật
liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi
bò.
Trong năm 2014, Vinamilk thu mua hơn 183 triệu kg sữa, tăng 17,12% so với
năm 2013. Riêng khu vực phía Bắc, Vinamilk thu mua gần 22 triệu kg sữa (mua
từ hộ nông dân 14,7 triệu kg), tăng 50,1% sản lượng và 58,6% giá trị.
Riêng thống kê 19 ngày đầu năm 2015 (tính từ ngày 1/1 đến ngày 19/1/2015),
Vinamilk thu mua gần 12 triệu kg sữa, tăng trưởng gần 20% so với cùng kỳ năm
2014, riêng khu vực TP.Hồ Chí Minh và phụ cận, trong 19 ngày đầu năm 2015,
Vinamilk thu mua hơn 7,5 triệu kg sữa, tăng trưởng 11% so với cùng kỳ. Cũng
trong thời gian này, Vinamilk thu mua sữa tại khu vực Bình Định và Lâm Đồng
tăng trưởng đến 71% so với cùng kỳ. Hiện nay tại Việt Nam, Vinamilk thu mua
bao tiêu đến 60% lượng sữa tươi nguyên liệu của bà con nông dân.
Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên
một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy
xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược nsw trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà
còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Sữa nguyên
liệu
Chuẩn hóa
Bài khí
Puree quả
Hương liệu
Thanh trùng
- Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ
thống làm lạnh nhanh chóng từ 37oC xuống còn 4oC qua dây chuyền vắt
sữa tự động của hãng Delaval. Từ đây, sữa nguyên liệu này sẽ nhanh chòng
chuyển đến nhà máy.
- Nếu như, sữa tươi tiệt trùng được xử lí ở nhiệt độ cao (từ 140 – 143 oC)
trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình
thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm).
- Còn sữa tươi thanh trùng được xử lí phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp
hơn 75oC, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 oC. Nhờ
thế sữa tươi 100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin,
khoáng chất và trọn vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt,
trước khi vào công đoạn thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ
thống ly tâm tách chuẩn cho phép loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước
khi xử lý thanh trùng. Đây là điểm đặc biệt nhất trong công nghệ sản xuất
Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%.
- Tính đến năm 2014, Vinamilk đang sở hữu các nhà máy sản xuất sữa ở
New Zealand, Mỹ, Balan và 13 nhà máy sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam
từ Bắc vào Nam, đặc biệt là “siêu nhà máy” sữa Bình Dương tại KCN Mỹ
Phước 2 với diện tích 20 hecta.
- Thêm vào đó, tất cả các phòng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk
đều đạt chứng nhận ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Toàn bộ
nhà máy đang hoạt động trong khối sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống
quản lý môi trường được chứng nhận đạt chuẩn ISO 14001:2004.
- Hệ thống Oracle E Business Suitr 11i: được chính thức đưa vào hoạt động
từ tháng 1/2007. Hệ thống này kết nối đến 15 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy,
kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng
cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng ( Customer
Relationship Management –CRM): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp
cho nhân viên bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách
hàng có thể trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng
thích, vào bất cứ thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ
ngôn ngữ nào,… Đây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những
khách hàng của Vinamilk, giúp công ty có thể thu thập được đầy đủ thông tin và
nhu cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển
mạng lưới phân phối cho phù hợp.
- Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource
Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng
phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả
hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra
các xử lý kip thời cũng như hỗ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản
lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa
mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên
nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường
tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng
quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối.
Trong khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối
cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh
phân phối sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp
thời và ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả 2014, doanh thu tiếp
tục tăng 14% so với cùng kỳ năm 2013, tổng doanh thu năm 2014 gần 36.000 tỷ
đồng.
Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây
dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành, hiện tại, Vinamilk đã mở rộng hệ
thống đến toàn bộ 266 nhà phân phối.
Hiện, công ty đang đầu tiên chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh
thu 3 tỷ USD một năm và có tên trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất
thế giới.
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng
lưới của mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các
tỉnh miền Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngoài
ra, công ty còn thực hiện chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại
lý, đã làm khuyến khích việc mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ,…
Hạn chế trong khâu phân phối của công ty:
Do công ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại là một khó khăn đối với công ty. Mặc khác, những quầy tập
hóa, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” công ty cũng khó kiểm soát được hết.
Hạn chế trong việc vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối
đa 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại
chất đến 15 thùng, và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh hưởng
nhiều đến sản phẩm.
Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, đối với
một số sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 6 0C thì bảo quản được 45
ngày, còn 150C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ
chua mà các cửa hàng không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn
chế trong việc bảo quản những sản phẩm có yêu cầu phải bảo quản lạnh.
Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên
quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người
tiêu dùng. Công ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân
viên kỹ thuật. các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận
tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để
xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
3.1.3. Kiến nghị về chuỗi cung ứng của công ty Cổ phần Vinamilk:.
Chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu nội địa thay thế cho nguyên liệu ngoại
nhập để tiết kiệm chi phí đầu vào cho sản phẩm.
Cần quan tâm phát triển doanh thu thuần, không phải thị phần. Thay vì quan
tâm tới vị trí trên thị trường, hãy tập trung nỗ lực gia tăng doanh thu.
Xây dựng một chiến lược truyền thông thương hiệu tích hợp. Không sử dụng
tiếp thị đại trà, tăng cường kết nối thương hiệu của công ty trên từng điểm tiếp
xúc (khách hàng, nhà đầu tư,…) các chiến lược truyền thông cần được thử nghiệm
với khách hàng trước khi tung ra thị trường.
Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất và phát triển hệ thống kho vận của công ty.
Bên cạnh đó, công ty Vinamilk cần phải nhờ sự giúp đỡ nhiều hơn nữa của các
công ty cung ứng hiện nay.
Abbott lập văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh từ năm 1995 và có khoảng 100
nhân viên tại Việt Nam. Abbott cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng, dược phẩm
và thiết bị chẩn đoán tiên tiến cho mọi người Việt Nam. Qua nhiều năm tồn tại và
khẳng định, thành phần dinh dưỡng của Abbott là phù hợp và là sản phẩm chăm
sóc sức khoẻ số 1 của người Việt ở mọi độ tuổi.
Abbott tiến hành phân loại các nguyên liệu dựa theo giá trị của chúng, cơ bản
có ba loại chính :
- Nguyên liệu loại A : gồm những nguyên liệu có giá thành rất cao , ví dụ
như hóa chất, dược liệu
- Nguyên liệu loại B : gồm những nguyên liệu có giá cả phải chăng
- Nguyên liệu loại C: gồm những nguyên liệu giá rẻ, ví dụ như hương liệu
Bằng việc áp dụng kỹ thuật này, Abbott quản lí tốt hơn về cung-cầu nguyên
liệu, mua và sử dụng nguyên liệu một cách hợp lí và tiết kiệm.
Kỹ thuật này giúp lưu trữ nguyên liệu theo nhóm dựa vào dòng đời của chúng,
từ đó đề ra lịch trình sản xuất phù hợp.
Tại Abbott, với quan điểm hoạt động và cung cấp các sản phẩm vượt trên
sự mong đợi của người tiêu dùng, toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy đạt
hàng loạt tiêu chuẩn quốc tế khắt khe từ GMP, tiêu chuẩn ISO 9001, tiêu chuẩn
22000 và tiêu chuẩn FSSC 22000. Các quy trình sản xuất của nhà máy được thiết
kế giảm thiểu tối đa sự can thiệp của con người, khép kín chu trình sản xuất tự
động bằng máy với sự giám sát nghiêm ngặt của nhân viên vận hành thông qua hệ
thống camera. Ngay cả không khí trong nhà máy của Abbott cũng được lọc
khuẩn, từng khu vực sản xuất phân quy định an toàn vệ sinh khác nhau, nhiệt độ
khác nhau để đảm bảo chất lượng mọi thành phẩm không sai khác và không thay
đổi trong suốt quá trình sản xuất.
Các nhân viên tham gia sản xuất đều hiểu rõ về tầm quan trọng và trách
nhiệm trong việc sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao nhất cho khách hàng. Vì
thế, mọi nhân viên đều có tự ý thức tuân thủ những tiêu chuẩn về vệ sinh và sử
dụng dụng cụ bảo hộ theo quy định của từng khu vực khi đặt chân vào khu vực
làm việc
Pha trộn
Lưu trữ
Làm khô
Đóng gói
- Yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh tranh hiện nay là sở hữu một
chuỗi cung ứng hiện đại vượt trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản
trị chuỗi cung ứng không còn là một chức năng mang tính hoạt động của
các công ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công ty.
Đầu tư và xây dựng hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng: đảm
bảo cho thông tin đến nhanh nhất, đúng nhất, rõ ràng nhất, dễ hiểu nhất, phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh
Nâng cao sự cộng tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng
Thực hiện tốt quản lý, bảo quản sản phẩm nhằm nâng cao hình ảnh thương
hiệu
1. Giáo trình Quản trị cung ứng – PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân
2. Website ngành sữa Việt Nam: http://www.vietnamdairy.org.vn/vi/
3. Website Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/
4. http://vietstock.vn/2009/05/phan-tich-nganh-sua-viet-nam-theo-chuoi-gia-
tri-583-116240.htm
5.