Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

ĐỀ CƯƠNG LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC:

1. Tại sao nói các học thuyết, quan điểm phi Macxit về nhà nước lý giải thiếu cơ sở
khoa học và bị lợi dụng để che đậy nguồn gốc và bản chất thực của nhà nước ?
- Học thuyết thần quyền biện minh cho sự bất công xã hội, cổ vũ cho sự chuyên quyền,
độc đoán của nhà vua và bị giai cấp cầm quyền triệt để lợi dụng trở thành công cụ cho
việc cai trị.
- Học thuyết gia trưởng bảo vệ chế độ quân chủ chuyên chế thời phong kiến cũng như
thần thánh hóa quyền lực của người đứng đầu nhà nước, chưa giải thích triệt để sự ra
đời của nhà nước.
- Học thuyết khế ước xã hội có phương pháp tiếp cận trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm khi
giới thiệu về nguồn gốc nhà nước, chưa mang tính khoa học toàn diện, chưa giới thiệu
được cội nguồn vật chất, yếu tố quyết định nền tảng kinh tế-xã hội, chưa chỉ ra được
nhà nước ra đời do nhu cầu thống trị giai cấp.

2. Tại sao nói quyền lực trong xã hội CXNT mang tính xã hội ?
Trong xã hội nguyên thủy, có quyền lực đê quản lý nhưng chưa tách ra khỏi xã hội mà
vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và
phục vụ lợi ích cộng đồng.
3. Tại sao nói trong xã hội CXNT mang tính chất tự quản ?
Trong xã hội CXNT, tế bào cơ sở không phải gia đình mà là thị tộc. Thị tộc là hình thức
tự quản đầu tiên ở mức độ thấp của xã hội loài người khi đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định.
- Cơ quan quản lý cao nhất của thị tộc là Hội đồng thị tộc. Hội đòng thị tộc bàn bạc dân
củ và đưa ra quyết định tập thể một cách bình đẳng về những vấn đề lao động, sản
xuất, chiến tranh..... Quyết định của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả
thị tộc, có tính bắt buộc đối với mọi thành viên và họ thực hiện chúng một cách tự
nguyện. Nếu một thành viên không tự nguyện thực hiện thì quyết định của thị tộc
được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế tự nhiên mang tính chất cộng đồng
mạnh mẽ như bị thị tộc giết chết, buộc đá thả trôi sông....
- Hội đồng thị tộc bầu ra từ trưởng ( cầm đầu thời bình) và người thủ lĩnh (chỉ huy
quân sự) là những người đứng đầu thị tộc, để thực hiện quyền lực và quản lý các công
việc chung của thị tộc.
Trong xã hội CXNT thì chủ thể có khả năng chỉ huy và phối hợp hoạt động của các
thành viên chính là tù trưởng, thủ lĩnh quân sự và quyền lực duy trì trật tự xã hội đó
là quyền lực xã hội. QLXH trong xã hội thị tộc gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã
hội, do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng. Mọi vấn đề quan
trọng của thị tôvj đều do các thành viên trong thị tộc quyết định, tất cả mọi người đều
thật sự tự do và bình đẳng, kể cả phụ nữ.
4. Hãy chứng minh rằng sự thay đổi trong cơ sở kinh tế của xã hội CXNT dẫn đến sự
thay đổi về mặt xã hội ?
- Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng, sắt
thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn về mặt thể
lực và trí lực, kinh nghiệm lao động được tích lũy.
- Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài
sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
Từ đây, tư hữu tài sản xuất hiện tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp
đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy. Nền kinh
tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và nguyên tắc
phân phối bình quân sản phẩm cũa xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
- Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc đã làm cho
dân cư bị xáo trộn, huyết thống bị phá vỡ; thay đổi những quan hệ xã hội cũ, làm xuất
hiện những quan hệ xã hội mới.
5. Chứng minh rằng sự thay đổi về kinh tế và xã hội dẫn đến nhu cầu hình thành nhà
nước ?
- Kinh tế:
+ Sự phát triển lực lượng sản xuất, công cụ lao động bằng đồng và sắt được phát triển
thay thế cho công cụ bằng gỗ, đá được cải tiến; con người phát triển thể lực và trí lực,
tích lũy được khả năng lao động từ đó dẫn đến năng suất lao động tăng, lực lượng sản
xuất phát triển
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
 Tư hữu thay cho công hữu, gia đình tách ra khỏi thị tộc  công xã láng giềng
- Xã hội:
+ Sự tích lũy của cải tư hữu dẫn đến sự chênh lệch về tài sản và địa vị xã hội dẫn đến
sự phân hóa giàu nghèo.
+ Hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp  giai cấp xuất hiện xóa bỏ điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại của xã hội công xã nguyên thủy là nguyên tắc bình đẳng giữa các
thành viên; xuất hiện những lợi ích mới, nhu cầu mới.
+ Dân cư bị xáo trộn, huyết thống bị phá vỡ
+ Thay đổi những quan hệ xã hội cũ, xuất hiện những quan hệ xã hội mới
6. Tại sao nói sự xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp dẫn đến sự hình thành nhà
nước ?
Giai cấp trong xã hội: một đằng là giai cấp quý tộc chủ nô giàu có, chiếm địa vị về kinh
tế và chính trị; đằng khác là giai cấp nô lệ cùng đông đảo thành viên công xã nghèo khổ,
chịu sự thống trị của giai cấp trên.

Giai cấp xuất hiện xóa bỏ điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của xã hội công xã nguyên
thủy là nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên đông thời, mâu thuẫn giai cấp nảy sinh
và không ngừng phát triển ngày càng sâu sắc. Đến một lúc nào đó, mâu thuẫn giai cấp
phát triển tới mức xã hội không thể tự điều hòa được và tổ chức thị tộc bất lực trước giải
quyết nhu cầu xung đột lợi ích mà thị tộc phải bảo vệ đã xuất hiện những nhu cầu mới,
lợi ích mới do sự đảo lộng của điều kiện sản xuất và những biến đổi của cơ cấu xã hội
gây ra.

Và để điều hành, quản lý được xã hội mới đòi hỏi phải có hình thức tổ chức mới khác
trước về chất bên ngoài thị tộc, thay thế cho thị tộc. Tổ chức mới đó do toàn bộ điều kiện
tồn tại của nó quy định và là công cụ quyền lực chủ yếu đại diện cho quyền lợi của giai
cấp nắm ưu thế về kinh tế, đủ sức bảo vệ lợi ích và duy trì xã hội “trong trật tự” có lợi
cho giai cấp thống trị, để đàn áp sự phản kháng của giai cấp, tầng lớp đối nghịch, bắt họ
phải tuân theo trật tự hiện hành. Đồng thời, tổ chức và quản lý một xã hội đã phát triển ở
một trình độ văn minh và phức tạp tạo điều kiện để xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Tổ chức đặc biệt đó chính là nhà nước.
7. Nhà nước ra đời bởi nguyên nhân, nhu cầu nào?
Nhà nước ra đời bởi 2 nguyên nhân:
- Kinh tế: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Xã hội: sự ra đời của các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn giữa chúng phát
triển đến mức không thể điều hòa được một cách tự nhiên mà cần có một bộ máy có
sức mạnh đặc biệt cưỡng chế, đó là nhà nước.
Nhà nước ra đời bởi 2 nhu cầu:
- Quản lý xã hội, giữ xã hội trong một trật tự nhất định trước sự thay đổi của cơ sở kinh
tế và các quan hệ xã hội mới xuất hiện.
- Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và trấn áp giai cấp bị trị.
8. Tại sao giai cấp thống trị tự tổ chức thành nhà nước mà giai cấp bị trị thì không
thể ?
- Chế độ tư hữu xuất hiện thay thế cho chế độ công hữu trong xã hội: Những kẻ có vai
trò và địa vị cao trong cộng đồng thị tộc-bộ lạc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự, tăng
lữ,...lợi dụng ưu thế của mình và bằng mọi thủ đoạn đã chiếm đoạt của cải chung biến
thành tài sản riêng. Tù binh cũng được xem là nguồn tài sản quan trọng.
- Chủ thể của chế độ tư hữu là các tầng lớp xã hội mới hình thành: quý tộc quân sự, các
tu sĩ lớp trên, các thương nhân và kẻ cho vay nặng lãi.
- Quá trình hình thành chế độ tư hữu thể hiện ở chỗ, ban đầu tất cả các tầng lớp trong
xã hội hình thành và tồn tại như là công cụ bảo vệ thị tộc khỏi sự xâm phạm của các
thị tộc, bộ lạc khác nhưng sau đó một bộ phận xã hội trở thành tầng lớp bên trên có
đặc quyền đi chiếm đất đai, công cụ và các điều kiện sản xuất khác. Tầng lớp này đã
dần trở thành giai cấp thống trị và tách ra khỏi quá trình sản xuất xã hội còn những
người tham gia sản xuất trực tiếp thì bị bắt buộc phải tách ra khỏi tư liệu sản xuất.
 Giai cấp thống trị sở hữu tư liệu sản xuất và công cụ lao động nên nó nắm quyền
lực về kinh tế từ đó cũng nắm quyền lực chính trị.
9. Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố trị thủy và chiến tranh đến sự ra đời của nhà
nước phương Đông.
- Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,.... được hình thành từ rất sớm, hơn
3000 năm trước công nguyên.
- Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang tính
đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông
- Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương- Văn
Lang đến nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công
nguyên.
- Lấy ví dụ của nước Việt Nam thưở sơ khai để phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố trị
thủy và chiến tranh đến sự ra đời của nhà nước phương Đông:
+ Do yêu cầu của việc chinh phục thiên nhiên, để phát triển nền nông nghiệp và để
đối mặt với nguy cơ xâm lược của nước ngoài, nhà nước đầu tiên ở Việt Nam đã ra
đời (thời kì sơ khai).
+ Nhà nước Văn Lang- Âu Lạc: Do nhu cầu bức thiết và sống còn của công cuộc trị
thủy và chống ngoại xâm, Hùng Vương vốn là tù trưởng bộ lạc đã đứng ra thống nhất
các bộ lạc khác và trở thành thủ lĩnh của liên minh bộ lạc, trở thành người chỉ huy
quân sự tối cao, người điều hành cao nhất của công cuộc trị thủy-thủy lợi, tổ chức và
tiến hành các cuộc chiến tranh tự vệ, bảo vệ cộng đồng trước sự xâm lược từ bên
ngoài cũng như yêu cầu quản lý xã hội khi trong nội bộ cộng đồng xã hội đã có những
xung đột ngày càng gia tăng. Lợi dụng uy tín và địa vị đó, Hùng Vương và con cháu
của mình từ đảm nhiệm “chức năng xã hội” tiêu biểu cho lợi ích chung đã chuyển
sang “địa vị độc lập với xã hội” và vươn lên thống trị xã hội, biến thành ông vua cùng
bộ máy cai trị của mình.
10. Tại sao nhà nước có tính giai cấp ?
Vì:
- Nhà nước có nguồn gốc giai cấp và là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hòa được.
- Nhà nước là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác
11. Tại sao nhà nước có tính xã hội ?
Vì:
- Nhà nước đại diện cho lợi ích chung, ý chí chung
- Nhà nước ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý giải quyết công việc chung, bảo vệ lợi ích
chung của xã hội
12. Hãy chứng minh: tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ
trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống
trị.
- Đây là biểu hiện tương đối phổ biến vì giai cấp thống trị không thể bỏ qua lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp khác.
- Nhà nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết chế xã hội, chính phủ, tòa án,
quân đội… để duy trì trật tự xã hội theo ý muốn của giai cấp thống trị.
- Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.

- Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế cũng sẽ trở thành giai cấp thống trị về
mặt chính trị, và do đó có thêm những phương thức mới để đàn áp và bóc lột các giai
cấp bị áp bức.
Tóm lại: Bản chất của nhà nước là nền chuyên chính của giai cấp này đối với giai cấp khác và
đối với toàn xã hội.
13. Tại sao nói tính xã hội thể hiện trong mục đích, chức năng của nhà nước là đảm
bảo lợi ích chung, thể hiện ý chí chung của xã hội
- Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền nhà
nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung xã hội. Ví dụ: hoạt động trị
thủy, chiến tranh chống xâm lược, chống lại những thảm họa thiên nhiên....
- Mức độ của sự thống nhất của xã hội về lợi ích, về ý chí và tầm quan trọng của lợi ích
chung của xã hội là một trong những phương diện quan trọng để xác định mức độ tác
động của các yếu tố xã hội đến nhà nước. Ví dụ: vai trò và tầm quan trọng của sự ảnh
hưởng của quá trình toàn cầu hóa về mọi mặt.
14. Tại sao nói bản chất nhà nước bao hàm sự tồn tại của tính giai cấp và tính xã hội
Sự tác động đến nhà nước của yếu tố giai cấp và sự thống nhất lợi ích, ý chí của toàn bộ
xã hội quyết định những đặc điểm, khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước và
chúng là nội dung của khái niệm bản chất nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mac-
Lênin. Nói cách khác, bản chất nhà nước là mối liên hệ bên trong giữa hai yếu tố, tính
giai cấp và tính xã hội. Mối liên hệ này tác động mang tính chất quyết định những đặc
điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
15. Quyền lực công cộng đặc biệt tách biệt khỏi xã hội của nhà nước là gì ?
Để giải quyết những xung đột xảy ra, nhà nước phải sử dụng vũ lực thông qua lực lượng
quân đội, cảnh sát... và hợp pháp hóa quyền sử dụng vũ lực ấy để đảm bảo rằng nó chỉ
thuộc về nhà nước. Khi những xung đột trong xã hội càng sâu sắc thì quyền lực càng lớn.
Ănghen gọi đó là quyền lực công cộng tách biệt khỏi xã hội của nhà nước.
16. Tại sao nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt ?
Nảy sinh từ nhu cầu phải kiềm chế những sự đối lập giai cấp, cho nên nhà nước là nhà
nước của giai cấp có thế lực nhất - giai cấp thống trị về mặt kinh tế, và nhờ thống trị về
mặt kinh tế mà thống trị luôn về mặt chính trị và do đó có thêm được những phương tiện
mới để đàn áp và bóc lột giai cấp bị áp bức.

“Quyền lực công cộng” do nhà nước tổ chức ra và là công cụ bảo vệ nhà nước, do đó
mang bản chất của nhà nước lập ra nó. Chẳng hạn: “Quân đội nhân dân của chế độ dân
chủ A-ten là một quyền lực công cộng của bọn quý tộc, chống lại những nô lệ mà họ bắt
phải phục tùng”. Nói cách khác, quân đội nhân dân của chế độ dân chủ A-ten mang bản
chất giai cấp của giai cấp chủ nô dân chủ, bảo vệ chế độ dân chủ A-ten.

17. Tại sao nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo đơn vị hành chính ?
Tổ chức các đơn vị hành chính là một bộ phận của tổ chức cấu trúc hành chính nhà nước,
thể hiện sự phân chia quyền lực giữa nhà nước trung ương (hoặc các chủ thể) với các
cộng đồng lãnh thổ địa phương. Đó là việc phân chia (hoặc thừa nhận) các đơn vị lãnh
thổ của quốc gia thành các đơn vị (cấp) hành chính để triển khai, áp đặt quyền lực nhà
nước (sau này là tổ chức quyền lực nhà nước hay quản lý Nhà nước) ở địa phương. Tổ
chức các đơn vị hành chính phản ánh một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là
phân chia dân cư theo lãnh thổ. Bằng cách tổ chức này, nhà nước mới có thể áp đặt lên
dân cư, lãnh thổ quyền lực công cộng (quyền lực nhà nước), mới trở thành nhà nước. Bản
chất của phân chia hành chính - lãnh thổ, cùng với xây dựng hình thức cấu trúc nhà nước
(nếu có) - là sự tổ chức quyền lực theo lãnh thổ, phân chia quyền lực nhà nước giữa nhà
nước trung ương với các cộng đồng lãnh thổ.

Mọi cá nhân sinh sống trong một lãnh thổ đều chịu sự quản lý của nhà nước. Theo đó, cư
dân thuộc các quốc gia khác nhau được phân biệt bởi qui chế về quốc tịch.
https://tcnn.vn/news/detail/36327/Cac_nguyen_tac_to_chuc_don_vi_hanh_chinhall.html
18. Chủ quyền quốc gia là gì ?
Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính chính trị pháp lý xác định phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước; đó là quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội và quyền độc
lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại.
19. Tại sao nhà nước có chủ quyền quốc gia ?
Trong xã hội hiện đại, đa số các nhà nước đều tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về
nhân dân, nhưng nhân dân chỉ có thể thực hiện quyền của mình thông qua tổ chức hợp
pháp là nhà nước và ủy quyền cho nhà nước thực hiện. Do đó, trong một quốc gia chỉ có
nhà nước mới có khả năng và đủ tư cách đại diện cho cư dân sinh sống trên lãnh thổ quốc
gia thực hiện quyền
20. Tại sao nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật?
Là một thiết chế được hình thành nhân danh trật tự chung, lợi ích chung của toàn xã hội,
nhà nước ban hành pháp luật- đó là những quy tắc xử sự, những chuẩn mực, để dân
chúng tự “ép” mình vào khuôn khổ. Chỉ những ai vượt ra khỏi những giới hạn ấy, nhà
nước mới phải dùng đến cưỡng chế. Trật tự xã hội nhờ đó được xác lập hợp pháp.

Trong xã hội hiện đại, người dân đòi hỏi nhà nước mặc dù có quyền đặt ra pháp luật
nhưng nội dung của pháp luật phải phản ánh ý chí của nhân dân. Nhà nước cũng phải tôn
trọng pháp luật và đặt mình trong khuôn khổ của pháp luật.
21. Tại sao nhà nước phải thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc ?
Vì:
- Nhà nước là một tổ chức không trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội nhưng
phải thực hiện rất nhiều những hoạt động khác nhau đê quản lý, điều hành xã hội mà
không một công dân nào có thể tự giải quyết, tự trang trải được.
- Thu thuế tạo ra nguồn tài chính cho nhà nước từ sự đóng góp mang tính nghĩa vụ của
công dân để duy trì “ quyền lực công cộng”.
- Thuế là một kênh đầu tư cho xã hội để phát triển. Thuế là một công cụ tài chính của
nhà nước có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng hay
kìm hãm nền kinh tế của một quốc gia.
- Thuế còn là một nguồn tài chính rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng xã
hội của nó thông qua việc tạo ra các quỹ phúc lợi, quỹ tiêu dùng để phân phối lại cho
các thành viên trong xã hội, thực hiện mục tiêu an sinh xã hội.
22. Sự khác biệt giữa mục tiêu nhà nước cần đạt tới và vấn đề đặt ra nhà nước cần giải
quyết là gì, tại sao ?
- Mục tiêu nhà nước cần đạt tới là việc nhà nước thực hiện các chức năng để xây dựng,
hướng tới một mục tiêu nào đó. Ví dụ: Để thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội, nhà
nước phải thực hiện các chức năng như chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn
hóa, xã hội; chức năng bảo vệ trật tự pháp luật.
- Vấn đề đặt ra cần nhà nước giải quyết là những vấn đề phát sinh trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước đòi hỏi nhà nước phải giải quyết bằng những biện pháp
nhất định. Ví dụ sự phát triển của tội phạm quốc tế, công nghệ cao, nhà nước Việt
Nam giải quyết bằng cách Cục cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao C50.
23. Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ là mối quan hệ gì, tại sao?
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra
mà nhà nước cần giải quyết.
- Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí các
chức năng và tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ nhà nước.
- Chức năng là những phương tiện, mặt hoạt động cơ bản để thực hiện nhiệm vụ, do
vậy ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Một chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ và một nhiệm vụ có thể được thực
hiện bằng nhiều chức năng.
24. Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất là mối quan hệ gì, tại sao ?
- Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và
nội dung, trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù
nội dung.
- Bản chất nhà nước quyết định nhà nước thực hiện nhiệm vụ gì và thực hiện bằng
chức năng nào; bản chất quyết định mục đích thực hiện nhiệm vụ và do vậy quyết
định cách thức, nội dung thực hiện chức năng.
- Thực hiện chức năng biểu hiện bản chất: chức năng thực hiện nhiệm vụ nào là căn cứ
xác định bản chất nhà nước; cách thức thực hiện chức năng là một dấu hiệu thể hiện
bản chất của nhà nước.
- Chức năng nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản và bản chất của
nhà nước.
25. Mối quan hệ giữa chức năng và bộ máy là mối quan hệ gì, tại sao ?
- Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
Chức năng là căn cứ để xác định bộ máy:
+ Chức năng mới hình thành cơ quan mới
+ Chức năng thay đổi, bộ máy nhà nước thay đổi
+ Chức năng mất, bộ máy nhà nước mất
 Chức năng quyết định cách thức tổ chức bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là phương tiện thực hiện chức năng, bộ máy nhà nước ảnh hưởng
đến việc thực hiện chức năng.
26. Chức năng nhà nước thay đổi do chịu sự tác động bởi những yếu tố nào, theo cơ
chế nào, tại sao ?
- Sự biến động của cơ sở kinh tế ảnh hưởng đối với chức năng nhà nước
- Sự biến đổi của đời sống xã hội (kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng
lớp, dân tộc, tôn giáo...)
- Nhận thức của những con người trong bộ máy nhà nước trong việc xác định vị trí, vai
trò chức năng và mức độ can thiệp của nhà nước đối với lĩnh vực đời sống xã hội
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến
chức năng nhà nước

27. Sự khác nhau giữa chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp là gì, tại sao lại có sự
khác biệt này ?
- Lập pháp: chức năng quan trọng nhất là làm luật, ngoài ra còn có chức năng đại diện,
chức năng giám sát, chức năng tài chính, chức năng bầu cử, chức năng xét xử, chức
năng điều tra và chất vấn, chức năng sửa đổi hiến pháp
- Hành pháp: chức năng hành chính nội bộ; hành chính đối ngoại; chức năng quân sự;
chức năng lập pháp; chức năng tư pháp
- Tư pháp: chức năng chủ yếu là xét xử, ngoài ra còn có chức năng xác minh sự thật,
chức năng giải thích pháp luật hay chức năng làm luật, chức năng kiểm soát tính hợp
hiến của quyền lập pháp và quyền hành pháp.

Có sự khác biệt này bởi lẽ bộ máy nhà nước theo thời gian sẽ ngày càng trở nên hoàn
thiện hơn. Bộ máy nhà nước chủ nô cấu tạo đơn giản, theo mô hình quân sự- hành
chính, chưa có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước. Bộ
máy nhà nước tư sản phát triển ở trình độ cao, đặc thù bởi nguyên tắc phân chia
quyền lực nhà nước, thể hiện tính chất dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Bộ máy nhà nước XHCN là kiểu bộ máy cuối cùng trong lịch sử, đặc
trưng bởi nguyên tắc tập quyền XHCN, thể hiện tính chất dân chủ ở mức độ cao theo
cơ chế dân chủ đại diện.

Sự phân chia bộ máy nhà nước thành 3 nhánh quyền lực chính nhằm đảm bảo không
một cá nhân hay cơ quan nào nắm toàn bộ quyền hành dẫn đến sự lạm quyền, làm
mất tính dân chủ hay sự chồng chéo giữa các cơ quan với nhau làm cho bộ máy nhà
nước trở nên cồng kềnh, kém hiệu quả. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã tiếp thu
hạt nhân hợp lý từ thuyết tam quyền phân lập và tổ chức bộ máy nhà nước theo
nguyên tắc “phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp”. Các nhánh này sẽ kiềm chế đối trọng lẫn nhau để không dẫn đến sự lạm quyền
hay quyền lực chỉ tập trung vào một cơ quan, đảm bảo tính dân chủ, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
28. Tại sao hình thức thực hiện chức năng của nhà nước chủ yếu là những hình thức
mang tính pháp lý ?
- Nội dung của chức năng nhà nước được thể hiện là những chính sách cụ thể của nhà
nước về những lĩnh vực nhất định. Những chính sách của nhà nước là sự cụ thể hóa tư
tưởng, quan điểm, đường lối, chủ trương của lực lượng cầm quyền trong lĩnh vực cụ
thể, điều chỉnh mối quan hệ lợi ích giữa người với người nhằm đạt được mục tiêu mà
nhà nước đề ra. Vì vậy, chính sách nhà nước chỉ có thể được thực hiện và phát huy
đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất khi xác lập dưới một hình thức pháp lý nhất định và
được bảo đảm thực hiện bởi một cơ chế pháp luật thích hợp.

- Bằng pháp luật, nhà nước xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng của
mình, loại bỏ sự ôm đồm trách nhiệm dẫn đến sự lạm dụng quyên lực, độc đoán
chuyên quyền, tùy tiện trong giải quyết các vấn đề xã hội.

- Bằng pháp luật, nhà nước ngăn chặn sự vô trách nhiệm, thờ ơ trước các vấn đề xã hội,
khắc phục tình trạng mâu thuẫn chồng chéo trong việc thực hiện thẩm quyền của các
cơ quan nhà nước.

- Nhà nước xác định trách nhiệm của công dân trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
nhờ pháp luật. Nhà nước khuyến khích, thu hút mọi lực lượng xã hội trong giải quyết
các vấn đề thuộc chính sách nhà nước, định hướng hoạt động của các chủ thể theo
mục đích mà nhà nước đề ra.

- Pháp luật là công cụ khách quan, đảm bảo nhất và công bằng nhất
29. Tại sao nhà nước có thể thực hiện chức năng bằng biện pháp cưỡng chế ?
Vì cưỡng chế là phương pháp hữu hiệu và đặc trưng cho hoạt động nhà nước đảm bảo vai
trò quản lý xã hội của nhà nước là giữ cho xã hội ổn định và phát triển.
30. Sự khác nhau giữa biện pháp cưỡng chế và giáo dục thuyết phục là gì, tại sao ?
Biện pháp giáo dục Biện pháp cưỡng chế

Khái niệm Là cách thức theo đó nhà nước Là cách thức mà theo đó các nội
động viên, khuyến khích, tạo điều dung, yêu cầu của nhà nước được
kiện cho công dân, tổ chức, cơ các đối tượng có liên quan thực
quan nhà nước thực hiện một cách hiện một cách bắt buộc
tự giác các nội dung, yêu cầu để
đạt được những mục tiêu nhà nước
đã đặt ra
Nội dung Giáo dục Răn đe, trừng trị người vi phạm

Mục đích Giáo dục thuyết phục, ngăn ngừa


những hành vi nghiêm trọng hơn

31. Tại sao bộ máy nhà nước lại mang tính hệ thống ? Vì:
Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan nhà nước và các cơ quan này có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau
Tính hệ thống của bộ máy nhà nước thể hiện ở chỗ, các cơ quan nhà nước trong bộ máy
nhà nước không phải là những bộ phận riêng biệt, tách rời mà chúng có mối liên hệ ràng
buộc lẫn nhau. Yếu tố tạo ra tính hệ thống của bộ máy chính là các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước. Ví dụ, trong bộ máy nhà nước XHCN đặt ra nguyên tắc
tập quyền, quyền lực nhà nước tập trung vào cơ quan đại diện.

Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chính là cở sở để kiến
trúc nên bộ máy nhà nước và là yếu tố tạo ra tính thống nhất, nhất quán trong tổ chức và
hoạt động của từng bộ máy nhà nước.
32. Tại sao bộ máy nhà nước lại được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất ?
Vì:
- Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất tạo thành cơ chế
đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, thực
hiện theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tạo ra tính thống
nhất, nhất quán trong tổ chức và hoạt động.
- Bộ máy nhà nước thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt
động… khác nhau, do vậy, khó có thể phát huy được sức mạnh và hiệu quả hoạt động
của bộ máy nếu không được tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ. Vì thế,
để thiết lập trật tự trong bộ máy nhà nước nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, thống
nhất trong hoạt, động giữa các cơ quan nhà nước, tăng cường sức mạnh của cả bộ
máy nhà nước, đòi hỏi quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy này phải dựa trên
cơ sở các quy định của pháp luật và những nguyên tắc chung nhất định. Ví dụ, bộ
máy Nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên
tắc như: chủ quyền nhân dân, tập trung dân chủ, bộ máy nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật…
-
33. Tại sao cơ quan nhà nước phổ biến chia thành ba loại lập pháp, hành pháp và tư
pháp?
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập
pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp và được trao cho các cơ quan nhà nước khác
nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền để đảm bảo
không một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không một cơ
quan nào có thể “lấn sân” sang hoạt động của cơ quan khác.
- Thực chất của sự phân chia quyền lực là sự phân định một cách rạch ròi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn
hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có sự kiềm chế, đối trọng với
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía
cơ quan khác nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc
thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể
tránh được những mối nguy hại khác. Sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên
sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
34. Mục đích của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của nhà nước là
gì, tại sao?
- Để đảm bảo quyền tự do của công dân, tránh sự độc tài và tha hóa trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước thì việc tổ chức bộ máy nhà nước và thực hiện quyền lực
nhà nước phải theo nguyên tắc phân chia quyền lực chứ không nên tập trung quyền
lực nhà nước vào trong tay một người hay cơ quan.
- Các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp hoạt động theo cơ chế “kiềm chế,
đối trọng” lẫn nhau để đảm bảo quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng và không có
cơ quan nào có quyền lực tối cao.
- Sự thống nhất không những không đối lập với việc phân chia, phân nhiệm mà ngược
lại đòi hỏi phân chia rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, khi
đó mới có thể tránh được sự chồng chéo, lẫn lộn hoặc tranh giành quyền lực của
nhau, từ đó các hệ thống cơ quan mới có sự phối hợp, hỗ trợ để hoàn thành tốt nhiệm
vụ mà không cản trở lẫn nhau. Một khi từng cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ kéo
theo sự hoạt động nhịp nhàng, khoa học, thống nhất của bộ máy nhà nước. Đây chính
là hạt nhân hợp lý của học thuyết phân chia quyền lực nhà nước cũng như nguyên tắc
phân chia quyền lực nhà nước tư sản.
35. Mục đích của nguyên tắc tập quyền trong tổ chức và hoạt động của nhà nước là gì,
tại sao?
- Tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một người hay một cơ
quan nào đó tức là có vị trí tối cao trong ba nhánh quyền lực.
- Có sự thống nhất quyền lực vào một tập thể người ( tập quyền XHCN) và phải do
nhân dân bầu ra, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
- Quyền lực nhà nước phải tập trung, thống nhất vào một cơ quan đại diện và cơ quan
ấy sẽ có vị trí tối cao trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Việc tập trung quyền lực nhà nước vào một cơ quan đại diện dân cử được cho là giúp
bảo đảm tính thống nhất của quyền lực và nguyên tắc toàn bộ quyền lực thuộc về
nhân dân. Mặc dù vậy, do quyền lực luôn có nguy cơ bị tha hoá, tập trung quyền lực
dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, trì trệ và lạm quyền do thiếu giám sát, kiểm soát nội
bộ. Hậu quả là hiệu năng quản lý của bộ máy nhà nước thấp, tham nhũng phổ biến,
các quyền con người, quyền công dân bị vi phạm. Để khắc phục hạn chế của nguyên
tắc tập quyền, từ trước đến nay các nhà nước XHCN đã cố gắng áp dụng nhiều biện
pháp như thiết lập hệ thống cơ quan viện kiểm sát, xây dựng một cơ chế kiểm soát lẫn
nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp…
nhưng thực tế cho thấy những biện pháp này rất ít hiệu quả.

36. Tại sao tòa án phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử?
- Chính hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật của thẩm phán là nhằm mục đích bảo
đảm quyền con người, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, tránh mọi sự
lợi dụng chức quyền.
- Tránh sự can thiệp của các cơ quan nhà nước khác vào hoạt động của tòa án để tránh
sự chồng chéo chức năng làm cho bộ máy nhà nước trở nên cồng kềnh, kém hiệu quả.

37. Tại sao cơ quan lập pháp phải là cơ quan quyền lực, đại diện cho toàn dân ?
- Để đảm bảo tính dân chủ của một nhà nước, quyền lực phải thuộc về nhân dân và
nhân dân ủy quyền quyền của mình cho một cơ quan nhằm thực hiện nguyện vọng, ý
chí của mình. Đó là cơ quan dân cử (Nghị viện/Quốc hội) là cơ quan nắm quyền lực
tối cao, đại diện cho nhân dân.
- Tránh sự lạm dùng quyền lực từ những người đứng đầu, không vì ý chí và lợi ích của
nhân dân.

38. Nguồn gốc của quyền lực nhà nước có thể phân biệt hình thức chính thể của nhà
nước được không, tại sao ?
Nguồn gốc của quyền lực nhà nước có thể phân biệt hình thức chính thể của nhà nước
thành 2 loại là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
- Quyền lực nhà nước xuất phát từ thần thánh, do lực lượng siêu nhiên tạo ra và người
đứng đầu nhà nước là sự hóa thân của thần thánh hoặc nhận quyền từ quyền lực siêu
nhiên: Vua là người đứng đầu, quyền lực tập trung toàn bộ vào tay nhà vua  hình
thức chính thể quân chủ
- Quyền lực của nhà nước là của nhân dân  hình thức chính thể cộng hòa
39. Có thể nói dân là gốc, dân làm gốc là dân chủ được không, tại sao ?
Dân là gốc, dân làm gốc là dân chủ vì theo đó quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhà
nước do dân làm chủ và từ đó nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách trực tiếp
như bầu cử, trưng cầu ý dân, khiếu nại, tố cáo...hoặc gián tiếp tức là ủy quyền cho cơ
quan đại diện dân cử ( Quốc hội hoặc nghị viện) nhằm thực hiện ý chí và lợi ích của nhân
dân.
40. Sự khác biệt giữa bầu và bổ nhiệm là gì, tại sao ?
Bầu Bổ nhiệm

Định nghĩa Là cách thức nhiều người lựa chọn Là việc cử một hoặc một số người
một hoặc một số người trao quyền giữ chức vụ trong bộ máy nhà
để giữ những vị trí nhất định nước
Hình thức Phiếu, điện tử, giơ tay Văn bản

Tính chất Do nhiều người lựa chọn, mang Do một người ở vị trí cao hơn lựa
tính tập thể chọn và trao quyền cho người ở vị
trí thấp hơn
Ưu điểm Thể hiện rõ ý chí, quyền lực của Linh hoạt,nhanh hơn về mặt thời
đa số và mang tính dân chủ, phù gian, phù hợp với các chức danh
hợp với việc thành lập ra những tham mưu, giúp việc bên trong các
thiết chế trọng yếu như: nghị viện cơ quan hành pháp: bộ trưởng, đại
hay quốc hội, tổng thống, chính sứ....
phủ

41. Có những trình tự nào để thành lập các cơ quan nhà nước ở trung ương ?
Có 2 loại trình tự thành lập các cơ quan nhà nước trung ương là trình tự phụ thuộc và độc
lập.
- Trình tự phụ thuộc là việc thiết lập ra các cơ quan theo thứ tự trước sau, nghĩa là việc
thiết lập cơ quan này là tiền đề thành lập cơ quan kế tiếp.
- Trình tự độc lập là việc thiết lập các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương không
phụ thuộc nhau.
42. Phân tích và so sánh, đánh giá những trình tự thành lập các cơ quan quyền lực nhà
nước ở trung ương ?

43. Có những loại quan hệ cơ bản nào giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung
ương, đặc điểm và ưu điểm của từng loại ?

- Giám sát, trên dưới phụ thuộc ( Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội ở Việt
Nam)
- Kiềm chế đối trọng, ngang bằng( Nghị viện và tổng thống không chịu trách nhiệm lẫn
nhau mà chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân )
44. Mục đích tham gia của nhân dân vào bộ máy nhà nước là gì ?
- Thể hiện tính chất dân chủ, nhân dân được quyền tham gia và thể hiện chính kiến của
mình trong quá trình hình thành bộ máy nhà nước.
- Đảm bảo nhân dân được thực hiện quyền của mình
- Nâng cao trách nhiệm của công dân trong việc tổ chức, quản lý nhà nước dân chủ
- Góp phần thực hiện lợi ích của người dân
- Góp phần bồi dưỡng năng lực kiểm soát chính trị của công dân
- Sự tham gia của người dân giúp ổn định xã hội; hình thành và phát triển ý thức tập
thể, ý thức cộng đồng; thúc đẩy công bằng xã hội
- Nhân dân được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc quản lý hành chính nhà
nước
- Bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện ý chí của nhân dân
45. Có những hình thức nào để nhân dân tham gia vào bộ máy nhà nước ?
Có 2 hình thức để nhân dân tham gia vào bộ máy nhà nước là hình thức dân chủ trực tiếp
và hình thức dân chủ gián tiếp (đại diện)
- Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp tham gia vào việc thực hiện quyền lực nhà nước,
giải quyết các công việc của nhà nước. Điển hình nhất là trưng cầu ý dân, ngoài ra
còn có các quyền biểu tình, khiếu nại, tố cáo, giám sát... để thể hiện quan điểm, chính
kiến của mình trước các vấn đề chính trị, xã hội hoặc liên quan đến quyền và lợi ích
của công dân.
- Dân chủ gián tiếp (đại diện): tức người dân có quyền tham gia vào tổ chức, hoạt động
của bộ máy nhà nước hoặc những vấn đề hệ trọng của quốc gia thông qua cơ chế đại
diện. Theo đó, người dân bầu ra những cá nhân tiêu biểu nhất để trao cho họ giữ
những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước ( nghị viện, quốc hội...). Các chức
danh này được bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân khi thực hiện
hoạt động lập pháp, hành pháp hoặc thay mặt nhân dân đưa ra các quyết định quan
trọng liên quan đến kinh tế, chính trị, xã hội...của đất nước.

Hai phương pháp này thường được áp dụng song song với nhau, tùy theo tính chất,
nội dung vụ việc nhà nước cần giải quyết hay điều kiện, hoàn cảnh, lịch sử truyền
thống văn hóa chính trị của mỗi quốc gia sẽ quyết định lĩnh vực nào sẽ áp dụng hình
thức và phương pháp dân chủ được quy định trong hiến pháp.
46. Trong hình thức chính thể quân chủ có dân chủ hay không, tại sao ?
Tùy vào mỗi loại hình thức chính thể quân chủ.
- Quân chủ tuyệt đối: không có tính dân chủ vì vua nắm giữ quyền lực tuyệt đối, vô hạn
trong ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nói cách khác, pháp luật do vua đặt
ra đồng thời trực tiếp chỉ đạo bộ máy bên dưới thi hành pháp luật và vua là vị thẩm
phán tối cao
- Quân chủ hạn chế:
+ Quân chủ nhị nguyên: có tính dân chủ thấp vì quyền lực nhà nước được chia cho
vua và cơ quan đại diện là nghị viện. Vua nắm quyền hành pháp, nghị viện nắm
quyền lập pháp. Nhà vua có toàn quyền thành lập, bổ nhiệm và lãnh đạo chính phủ và
có quyền giải tán nghị viện.
+ Quân chủ đại nghị: có tính dân chủ vì vua hình thành bằng con đường thừa kể và
vua không có thực quyền mà chỉ có quyền lực mang tính biểu tượng cho tinh thần
đoàn kết, thống nhất quốc gia, dân tộc. Quyền lập pháp giao cho nghị viện do dân
bầu ra vad là cơ quan nắm giữ quyền lực tối cao; quyền hành pháp trao cho chính
phủ, chịu trách nhiệm trước nghị viện; có thể tổ chức cho nhân dân bầu nghị viện mới
(Thái Lan, Anh); thường duy trì hiến pháp.
47. Tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền có là cách thức duy nhất để hạn chế
sự lạm dụng quyền lực nhà nước hay không, tại sao ?
Tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền không là cách thức duy nhất để hạn chế sự
lạm dụng quyền lực nhà nước. Bên cạnh nguyên tắc phân quyền, còn có nguyên tắc tập
quyền nhưng phải là tập quyền xã hội chủ nghĩa, theo đó tập trung quyền lực vào một tập
thể người chứ không phải một người. Nhưng đây không phải là cơ quan do một người
hay một nhóm người lập ra mà được nhân dân bầu ra, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân. Quyền lực nhà nước được tập trung vào một cơ quan và cơ quan ấy sẽ có vị trí
tối cao trong việc thực hiện quyền lực.

Tuy nhiên, nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa không được vận dụng cứng nhắc tuyệt
đối. Ví dụ như ở nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã áp dụng nguyên tắc tập
quyền xã hội chủ nghĩa kết hợp với sự tiếp thu những hạt nhân hợp lí của thuyết phân
quyền để tổ chức bộ máy nhà nước, theo đó không có sự phân chia quyền lực mà là sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp. Đây là
yếu tố nhằm hạn chế sự lạm dụng quyên lực nhà nước.
48. Những yếu tố nào nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực của các nhánh quyền lực
trong hình thức chính thể cộng hòa tổng thống ?
- Những nhà nước theo hình thức chính thể này áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết
“Tam quyền phân lập”.
- Nghị viện và chính phủ mà đại diện cao nhất là tổng thống không có quyền lật đổ hay
giải tán lẫn nhau, xuất phát từ nguồn gốc quyền lực chính trị của hai thiết chế này
được trao trực tiếp cho nhân dân thông qua bầu cử nên cả hai đều phải chịu trách
nhiệm trước nhân dân mà không chịu trách nhiệm lẫn nhau.
- Các đạo luật của nghị viện thông qua phải được tổng thống ký mới phát sinh hiệu lực;
tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật của nghị viện và yêu cầu sửa đổi, bổ
sung.
- Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp vừa kiềm chế, vừa đối trọng lẫn nhau để
ngăn ngừa không có cơ quan nào lạm dụng quyền lực.
49. Những yếu tố nào nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực trong cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước theo chế độ đại nghị ?
- Quân chủ đại nghị:
+ Ngôi vua được hình thành chủ yếu bằng con đường thừa kế nhưng không có thực
quyền mà quyền lực chỉ mang tính biểu tượng cho tinh thần đoàn kết, thống nhất
quốc gia, dân tộc.
+ Quyền lập pháp giao cho nghị viện do nhân dân bầu ra và là cơ quan nắm giữ quyền
lực tối cao, quyền hành pháp giao cho chính phủ.
+ Các thành viên của Chính phủ do nhà vua bổ nhiệm nhưng thực chất nhà vua thực
hiện quyền theo đề nghị của đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện  Chính phủ chịu
trách nhiệm trước nghị viện.
+ Để hạn chế lạm dụng quyền lực, chính phủ có quyền đệ trình nhà vua xem xét giải
tán nghị viện, tổ chức cho nhân dân bầu cử nghị viện mới.
+ Thường duy trì hiến pháp, là văn bản phân định quyền hạn, trách nhiệm của các
thiết chế trong tổ chức bộ máy nhà nước trong đó có quy định rõ ràng phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của nhà vua với các nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Cộng hòa đại nghị:
+ Tổng thống do nghị viện bầu ra, giữ vai trò nguyên thủy quốc gia nhưng không có
thực quyền, chứa danh mang tính biểu tượng, hình thức.
+ Chính phủ và thủ tướng chịu trách nhiệm trước nghị viện
+ Tổng thống có quyền giải tán nghị viện theo yêu cầu của chính phủ hoặc giải tán
chính phủ theo yêu cầu của nghị viện để tổ chức tổng tuyển cử để nhân dân bầu lại
nghị viện hoặc nghị viện bầu chính phủ mới.
50. Những yếu tố nào nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực trong cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước theo chế độ lưỡng thể?
- Tổng thống có quyền bổ nhiệm các thành viên chính phủ, giải tán nghị viện hoặc giải
tán chính phủ
- Nghị viện có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm nhằm phế truất thủ tướng, bộ trưởng.
- Toàn bộ hoạt động của chính phủ đặt dưới sự lãnh đạo chung và trực tiếp của tổng
thống; chính phủ chịu trách nhiệm thi hành các đường lối, chủ trương chính sách của
tổng thống.
51. Những yếu tố nào tác động đến việc hình thành hình thức cấu trúc liên bang ?
- Cách thức tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ
- Vị trí và mối quan hệ giữa các đơn vị này với chính quyền trung ương
- Lịch sử hình thành của từng quốc gia gắn với đặc thù sắc tộc, tôn giáo, địa lý..
52. Dân chủ xã hội chủ nghĩa khác gì với dân chủ tư sản ?
Dân chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ tư sản

Khái niệm Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ Dân chủ tư sản là chế độ, hình
dân chủ đã được xác lập ở các nước thức quản lý nhà nước của giai cấp
đã hoàn thành cách mạng dân tộc, tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo,
dân chủ và bắt đầu tiến hành cách được thiết lập sau khi thủ tiêu chế
mạng xã hội chủ nghĩa. độ phong kiến
Mục đích Dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) Dân chủ tư sản (TS) là nền dân
là nền dân chủ cho đại đa số nhân chủ cho thiểu số, phục vụ lợi ích
dân lao động, phục vụ lợi ích cho đại cho thiểu số
đa số
Bản chất Là nền dân chủ mang bản chất của Mang bản chất của giai cấp tư sản,
giai cấp công nhân, nhưng nó phục lợi ích của giai cấp tư sản đối lâp
vụ cho đa số. với lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động
Bởi vì, lợi ích của giai cấp công
nhân phù hợp với lợi ích của nhân
dân lao động và toàn dân tộc

Cách thức Dân chủ XHCN là nền dân chủ do Dân chủ tư sản do các đảng của
ĐCS lãnh đạo, nhất nguyên về giá giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng
trị; về chính trị.)

Thực hiện thông qua nhà nước pháp Thực hiện thông qua nhà nước
quyền XHCN (thống nhất và phân pháp quyền TS (tam quyền phân
công giữa lập pháp, hành pháp và tư lập).
pháp
Cơ sở Dân chủ XHCN được thực hiện trên Dân chủ tư sản được thực hiện trên
cơ sở kinh tế là công hữu hóa các tư cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu
liệu sản xuất chủ yếu tư nhân TBCN về TLSX chủ yếu
của toàn XH đó là chế độ áp bức
bóc lột.

53. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, hiến pháp có tính tối cao so với quyền lực của
nhà nước ?
Vì: Hiến pháp và các đạo luật thông thường được hình thành thông qua cơ quan đại diện,
thể hiện được đại đa số ý chí của nhân dân. Bên cạnh đó, pháp luật là đại lượng công
bằng, nhân đạo, bác ái. Pháp luật minh bạch, có thể tiên liệu được, có thể tiếp cận. Điều
này thể hiện pháp luật phải tạo điều kiện cho tính tiên liệu trước và các chủ thể liên quan
biết hành vi hợp pháp trong thời điểm nhất định. Việc không ổn định hay không minh
bạch là điều kiện lý tưởng cho sự cai trị tùy tiện, lạm quyền.

Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh những mối quan hệ cơ bản đối với
toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp pháp
của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên không phải mọi chế độ
lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp
quyền, mà chỉ có Hiến pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ
sở cho chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
54. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, các chủ thể, đặc biệt là nhà nước phải tuân
theo pháp luật ?
Vì :
- Một trong những đặc điểm của nhà nước pháp quyền là pháp luật đóng vai trò thượng
tôn, tất cả các chủ thể đều phải tuân theo và hoạt động dựa trên cơ sở pháp luật.
- Sự ràng buộc quyền lực nhà nước bằng pháp luật là đặc trưng quan trọng nhất của tư
tưởng về nhà nước pháp quyền.
55. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, hệ thống tư pháp phải độc lập ?
Vì đó là cơ chế quan trọng nhất bảo vệ tính tối cao của pháp luật hay nói cách khác, để
đảm bảo tính tối thượng của pháp luật, hiến pháp và pháp luật cần được bảo vệ. Đặc điểm
hoạt động của tòa án chính là phán xét đúng sai trên cơ sở pháp luật cho nên nó phải
mang tính chất trung lập và chỉ theo pháp luật. Tuy nhiên, vì không thể chủ động hành xử
quyền lực và không nắm nguồn lực của cải và quyền lực to lớn như các ngành khác, cho
nên trên thực tế, Tư pháp khó có thể độc lập. Do vậy, để bảo vệ tính tối cao của pháp luật,
sự độc lập của Tư pháp cần phải được quy định trong luật và đảm bảo thực hiện trên thực
tế. Nói cách khác, sự độc lập của Tư pháp cần sự bảo đảm bởi nhân tố bên ngoài, bởi cơ
quan và thể chế bên ngoài hệ thống Tư pháp hơn là từ bên trong chính hệ thống này.

Quyền tư pháp không chỉ yêu cầu là tòa án có thẩm quyền mang tính độc lập khi thực
hiện chức năng của mình mà đó cũng là giới hạn trong thẩm quyền trong việc giải thích
và áp dụng pháp luật. Tòa án không được lạm dụng để biến quyền giải thích thành quyền
xây dựng pháp luật. Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp nguồn lực bảo đảm cho tư pháp thực
hiện đúng chức năng.
56. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải công bằng và ổn định ?
- Luật phải công bằng vì đó là cơ sở để đảm bảo quyền con người: tất cả mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật không phân biệt tôn giáo, giới tính, tập quán....Từ đó, đảm
bảo tính dân chủ cho bộ máy nhà nước
- Luật phải ổn định vì quy trình sửa đổi, bổ sung hay ban hành một văn bản luật tương
đối là phức tạp và mất thời gian nên các chủ thể ban hành luật phải dự đoán trước xu
hướng phát triển của các quan hệ xã hội nhằm soạn thảo và ban hành luật một cách
tốt nhất, có hiệu quả lâu dài.
57. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải minh bạch và dễ tiếp cận ?
- Luật phải minh bạch để mọi người có thể hiểu và tuân theo pháp luật, giúp các cơ
quan như tòa án, VKS thực hiện quyền công tố, xét cử có hiệu quả hơn. Ngoài ra, nếu
luật minh bạch thì ta có thể hạn chế việc ban hành các văn bản dưới luật, tránh sự
chồng chéo, mâu thuẫn không cần thiết.
- Luật dễ dàng tiếp cận là để mọi chủ thể trong xã hội đều biết, tiếp cận và hiểu luật
theo một cách chung thống nhất, không có nhiều cách hiểu gây sự hiểu lầm và hạn
chế những khó khăn gặp phải khi phải giải thích pháp luật.
58. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải được áp dụng có hiệu quả ?
Luật phải được áp dụng có hiệu quả vì nếu không áp dụng có hiệu quả thì sẽ tạo ra những
ngoại lệ hay quá nhiều tiền lệ án, dẫn đến các chủ thể trong xã hội dần bất tuân theo pháp
luật, gây nên sự mất trật tự và không thể kiểm soát xã hội trong khuôn khổ pháp luật
được nữa.
59. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, các quyền con người phải được bảo vệ ?
Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt
động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người, tạo
mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các quy định của luật
pháp.

Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp
và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo
nguyên tắc: Đối với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công
dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm.

Dân chủ và tôn trọng quyền con người là đảm bảo quyền lực nhà nước phải thuộc về
nhân dân. Quyền lực tổ chức và thực hiện dân chủ. Nhân dân thể hiện quyền làm chủ trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình.
Trong thời đại ngày nay, quyền con người luôn được cộng đồng quốc tế và quốc gia coi
trọng và xem đó như một thành tựu của nền văn minh và là thước đo của tiến bộ xã hội.

Quyền con người mang tính đặc thù, gắn với lịch sử, truyền thống và phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa đất nước.
60. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật được thay đổi với thủ tục chặt chẽ và minh
bạch ?
Luật được thay đổi với thủ tục chặt chẽ và minh bạch vì:
- Tránh những trường hợp soạn thảo và ban hành luật không sát với thực tế, không xuất
phát từ thực tiễn xã hội
- Để các chủ thể có quyền ban hành luật không ban hành luật một cách bừa bãi, thừa
thãi
- Đảm bảo tính hợp hiến của các văn bản luật
Nguyên tắc độc lập của tòa án: http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?
tintucid=208218#:~:text=Ch%C3%ADnh%20ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB
%99ng%20%C4%91%E1%BB%99c%20l%E1%BA%ADp,%C4%91%E1%BB%99c
%20l%E1%BA%ADp%20c%E1%BA%A3%20b%C3%AAn%20ngo%C3%A0i).

Phân biệt Cơ quan nhà nước và cơ quan của tổ chức xã hội khác
Cơ quan nhà nước và cơ quan của tổ chức xã hội khác có các điểm khác biệt sau:

Cơ quan nhà nước Cơ quan của tổ chức khác

Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu - Cơ quan của tổ chức khác là bộ phận cơ

thành nhà nước và đó chỉ là những bộ bản cấu thành nên tổ chức và đó chỉ là

phận then chốt, thiết yếu của nhà nước. những bộ phận then chốt, thiết yếu của tổ

chức.

- Cơ quan nhà nước do nhà nước và - Cơ quan của tổ chức khác do tổ chức và

nhân dân thành lập. hội viên của nó thành lập.

Ví dụ: Nhà nước tổ chức bầu cử Quốc Ví dụ: Tổ chức Đoàn tổ chức bầu cử để

hội để nhân dân bầu ra Quốc hội khóa đoàn viên thanh niên toàn quốc bầu ra Đại

mới. hội đại biểu toàn quốc của Đoàn.

- Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà - Tổ chức và hoạt động của cơ quan của tổ

nước do pháp luật quy định. Pháp luật chức khác do điều lệ của tổ chức đó quy

quy định cụ thế về vị trí, tính chất, vai định. Điều lệ quy định cụ thế về vị trí, tính

trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu
chức, nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp

hoạt động... của mỗi cơ quan trong bộ hoạt động... của mỗi cơ quan trong tổ chức.

máy nhà nước.

Mỗi cơ quan nhà nước có những chức - Mỗi cơ quan của tổ chức khác có những

năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do

pháp luật quy định. Điều lệ quy định.

Ví dụ: pháp luật quy định chức năng của Ví dụ: Điều lệ Đoàn quy định chức năng,

Quốc hội là lập pháp, quyết định những nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc

vấn đề quan trọng của đất nước... của Đoàn là thảo luận và biểu quyết thông

qua các báo cáo của Ban Chấp hành Trung

ương Đoàn; bầu Ban Chấp hành Trung

ương Đoàn...

Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng - Cơ quan của tổ chức khác nhân danh và sử

quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm dụng quyền lực của tổ chức đó để thực hiện

quyền của mình. các hoạt động của mình.

- Cơ quan nhà nước có các quyền: - Cơ quan của tổ chức khác có các quyền:

+ Ban hành những quyết định nhất định + Ban hành những quyết định nhất định

dưới dạng quy tắc xử sự chung (ví dụ, dưới dạng quy tắc xử sự chung (ví dụ, Điều

luật của Quốc hội) hoặc quyết định cá lệ, nghị quyết) hoặc quyết định cá biệt (ví

biệt (ví dụ, bản án của Tòa án) là những dụ, quyết định kỷ luật hội viên) là những

quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng

trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức hoặc thực hiện đối với các cơ quan và hội

và cá nhân có liên quan; viên có liên quan trong tổ chức;

+ Yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên + Yêu cầu các cơ quan và hội viên có liên
quan phải thực hiện nghiêm chỉnh những quan phải thực hiện nghiêm chỉnh những

quyết định do nó hoặc các chủ thể khác quyết định do nó hoặc cơ quan khác của tổ

có thẩm quyền ban hành; chức ban hành;

+ Sử dụng các biện pháp cần thiết, trong + Sử dụng các biện pháp cần thiết, trong đó

đó có cả các biện pháp cưỡng chế nhà có cả các hình thức kỷ luật của tổ chức để

nước để bảo đảm thực hiện các quyết bảo đảm thực hiện các quyết định đó;

định đó;

Kinh phí hoạt động do nhà nước cấp. - Kinh phí hoạt động do tổ chức đó cấp.

https://iluatsu.com/kien-thuc-chung/de-cuong-on-tap-ly-luan-nha-nuoc-va-phap-luat/?
fbclid=IwAR1i7SG-MrDs0And5YTEA5pbn8HXoNdSe7A1LSQacJd2hwVSDw_f-zzz5wM

https://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/119/514

You might also like