Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo công nghệ chế tạo vật liệu composite sandwich
Báo cáo công nghệ chế tạo vật liệu composite sandwich
Hình ảnh và quy trình tóm gọn nói trên đã cho ta cái nhìn tổng quan về việc sử
dụng công nghệ VARTM trong sản xuất composite sandwich. Các bước chuẩn bị
và thực hiện gần tương tự với quy trình VARTM trong sản xuất composite
laminate mà tại VTX đang sử dụng. Điểm khác biệt cơ bản ở đây là xử lý lõi foam
sao cho hợp lý để đảm bảo nhựa thấm đều hai bề mặt tấm composite sandwich.
Điều này sẽ quyết định phần lớn chất lượng của sản phẩm sau chế tạo.
Qua nghiên cứu, tham khảo các nguồn tại liệu cũng như sử dụng kiến thức
trong quá trình học tập, nhóm nghiên cứu đề xuất đục lỗ các lõi foam. Việc này
hoàn toàn phổ biến ở các nước trên thế giới, có nhiều nhà sản xuất còn đục sẵn lỗ
trên foam để người sử dụng có thể dùng luôn, không mất công đục lại. Tuy nhiên,
vì còn hạn chế trong vấn đề kinh phí và cần có một cái nhìn tổng quan về công
nghệ chế tạo nên nhóm nghiên cứu sử dụng lại foam không đục lỗ và tự tạo các
loại lỗ khác nhau như hình dưới:
Hình 3. Foam được đục lỗ Ø2 mm ,cách hàng lỗ cách đều nhau theo phương dọc
là 12,5mm.
Hình 4. Foam được đục lỗ Ø4 mm ,cách hàng lỗ cách đều nhau theo phương
dọc là 12,5mm.
Như đã trình bày ở trên, việc tạo lỗ trong lõi foam ngoài mục đích để dẫn nhựa
thấm đều hai bề mặt sandwich ra thì việc này còn có tác dụng giúp lõi foam cứng
hơn cũng như hai bề mặt sandwich có khả năng làm việc đồng thời thông qua các
cột nhựa trong lõi foam. Tuy nhiên việc này có thể dẫn tới sự tăng khối lượng lớn,
làm cho khối lượng sản phẩm sau chế tạo tăng đáng kể. Ngoài ra việc đục lõi foam
như nào để tấm sandwich sau chế tạo có khả năng làm việc theo nhiều phương
cũng cần phải được nghiên cứu thêm.
Hình 5. Foam được đục lỗ so le và gia cố sợi để tăng cường khả năng làm
việc.
Ngoài ra, lõi foam cũng cần được vát mép 45 0, việc này là đặc biệt cần thiết để
không tạo không trống giữa mặt vải và lõi foam. Nếu có khoảng trống thì nhựa sẽ
theo đó chạy ra cổng hút với tốc độ nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ thấm nhựa
vào vải, như vậy ngoài việc mất đi lượng lớn nhựa thì việc nhựa không thấm hết
vào vải là hoàn toàn có thể xẩy ra. Thực tế, nhóm nghiên cứu đã thử một mẫu
sandwich không vát mép và hiện tượng như hình dưới dây:
Hình 6. Khoảng trống được tạo ra khi foam không vát mép.
III. Chế tạo mẫu composite sandwich.
Tiến hành chế tạo mẫu theo quy trình VARTM.
Hình 11. Mẫu composite sandwich sử dụng foam được đục lỗ Ø4 mm ,cách
hàng lỗ cách đều nhau theo phương dọc là 12,5mm.
Đối với ở trường hợp này, khi foam được đục lỗ Ø4 mm ,cách hàng lỗ cách
đều nhau theo phương dọc là 12,5mm. Nhựa có thấm xuống mặt dưới tốt hơn
trường hợp lỗ Ø2 mm nhưng vẫn còn tồn tại bọt khí trên bề mặt. Có thể do tốc độ
dẫn nhựa còn cao nên bọt khí không thoát được ra đều khắp chi tiết mẫu. Điều này
được khẳng định qua hình ảnh dưới đây:
Hình 12. Bọt khí tồn tại trong lỗ đục foam.
IV. Kết luận và đề xuất.
Kết luận:
- Có khả năng ứng dụng công nghệ VARTM trong chế tạo composite sandwich
dùng trong các sản phẩm của VTX.
- Đặc điểm bắt buộc khi chế tạo composite sandwich bằng công nghệ VARTM
là foam phải được đục lỗ và vát mép.
- Cần phải hoàn thiện thêm về công nghệ chế tạo để chất lượng sản phẩm sau
sản xuất đạt tốt nhất ( tốc độ dẫn nhựa, đường kính lỗ, khoảng cách lỗ , … )
Đề xuất:
- Thử nghiệm cơ tính các mẫu composite sandwich đã chế tạo với các trường
hợp đục lỗ khác nhau để hoàn thiện công nghệ chế tạo.
- Thử nghiệm thêm một số loại foam với chiều dày lớn để hoàn thiện công nghệ
chế tạo.