Professional Documents
Culture Documents
VMNM - ĐC
VMNM - ĐC
Có dấu thần kinh khu trú: Nếu không có dấu thần kinh khu trú thì đừng trì hoãn
việc chọc dò dịch não tủy để thực hiện các chẩn đoán hình ảnh vùng đầu vì sẽ
làm chậm điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
Tiền sử đã từng có bệnh của hệ thần kinh trung ương
Phù gai thị
Trường hợp bệnh nhân có bệnh lý suy giảm miễn dịch thì nên thăm khám
cẩn thận để quyết định thực hiện chọc dò dịch não tủy trước hay là thực
hiện các chẩn đoán hình ảnh thần kinh trước.
Dịch não tủy (DNT) trong VMNM:
Áp lực có thể tăng.
Màu đục.
Protein thường tăng cao (> 1 g/l).
Glucose giảm (< 50% so với glucose máu, lấy cùng lúc chọc dò tủy sống).
Tế bào tăng, với đa số là bạch cầu đa nhân trung tính.
Lactate tăng (> 4 mmol/L).
Soi, cấy có vi trùng.
Phản ứng ngưng kết latex (giúp chẩn đoán sơ bộ nhanh).
Các xét nghiệm hỗ trợ tìm ổ nhiễm trùng: XQ ngực, siêu âm bụng – niệu, TPTNT,
cấy máu, sinh hóa máu,..
II.2. Chẩn đoán phân biệt
Lao màng não.
Viêm màng não nấm.
Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan.
Viêm não - màng não siêu vi.
Phản ứng màng não với ổ nhiễm trùng kế cận màng não (áp xe não, viêm tai giữa,
viêm tai-xương chũm…) hoặc với chất hóa học.
II.3. Chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh
Dựa vào kết quả soi - cấy dịch não tủy là chính. Hoặc có các dấu chứng
Có hội chứng nhiễm trùng: sốt, có các dấu hiệu nhiễm trùng không đặc hiệu, các chỉ số
viêm tăng.
Có biểu hiện của hội chứng màng não.
Dịch não tủy: thay đổi như mô tả ở phần trên.
Kết quả nuôi cấy hoặc PCR xác định được các căn nguyên vi khuẩn.
III. ĐIỀU TRỊ
III.1. Kháng sinh
III.1.1. Nguyên tắc
Xử trí bằng kháng sinh loại tiêm tĩnh mạch, liều cao ngay khi chẩn đoán viêm màng
não mủ và không được giảm liều kháng sinh trong suốt thời gian điều trị.
Không được trì hoản sử dụng kháng sinh (ví dụ: Chờ kết quả vi sinh hay chờ chụp
CT scan não,…).
Chọn lựa kháng sinh tùy thuộc vào kết quả soi, cấy dịch não tủy của lần chọc dò tủy
sống đầu tiên, chú ý khả năng thâm nhập màng não của kháng sinh.
III.1.2. Nếu soi vi trùng âm tính hoặc không có điều kiện xét nghiệm
Kháng sinh chọn lựa hàng đầu là cephalosporin thế hệ III:
Ceftriaxone, tiêm tỉnh mạch, liều 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch 1 lần/ngày
(trẻ em) hoặc 2 g 2 lần/ngày, cách 12 giờ.
Nếu bệnh nhân dị ứng với cephalosporin, có thể thay thế bằng Meropenem, truyền
tỉnh mạch, liều 2g x 3 lần/ngày (người lớn), 40mg/kg mỗi 8 giờ (trẻ em).
Nếu do sau phẩu thuật thần kinh hoặc nhiễm trùng bệnh viện thì nên phối hợp
Vancomycin với Meropenem hoặc Vancomycin với Ceftazidim.
Trong trường hợp tác nhân là vi trùng gram âm đa kháng có thể sử dụng
Meropenem.
Nếu chưa loại trừ nhiễm Listeria monocytogenes thì nên phối hợp thêm Ampicilline
cho trẻ < 3 tuổi hoặc người già > 55 tuổi hoặc cơ địa suy giảm miển dịch, đã dùng
corticoids kéo dài, có thai.
III.1.3. Nếu cấy dịch não tủy xác định được vi trùng gây bệnh
Chỉ định kháng sinh đặc hiệu cho vi trùng đó. Cần chú ý đến khả năng thâm nhập
màng não của kháng sinh.
III.1.4. Thời gian sử dụng kháng sinh
Thông thường là 10 – 14 ngày, tùy theo diễn biến lâm sàng và dịch não tủy. Trường
hợp viêm màng não do tụ cầu vàng, thời gian sử dụng kháng sinh tối thiểu là 4 tuần.
Viêm màng não do trực trùng gram âm thì thời gian điều tri tối thiểu là 3 tuần.
Nếu lâm sàng và dịch não tủy nghỉ nhiều đến viêm màng não mủ (loại trừ lao màng
não) thì có thể sử dụng Dexamethasone tiêm tĩnh mạch, liều 0,4mg/kg/ngày, chia
làm 2 lần, trong 4 ngày.
III.1.5. Tiêu chuẩn ngưng kháng sinh
Lâm sàng diễn biến tốt.
Dịch não tủy: trong, glucose về lại bình thường (>50% so với glucose máu xét
nghiệm cùng lúc chọc dò tủy sống), tế bào < 50/L với đa số là tế bào lympho.
III.2. Điều trị triệu chứng
Hạ sốt.
Chống co giật.
Chống hạ đường huyết (trẻ em).
Xử trí rối loạn điện giải (lưu ý hạ natri máu).
IV. THEO DÕI DỊCH NÃO TỦY
Chọc dò tủy sống lần 1: ngay khi nghi ngờ viêm màng não mủ, trước khi sử dụng
kháng sinh.
Chọc dò tủy sống lần 2: 48 giờ sau khi bắt đầu sử dụng kháng sinh để đánh giá hiệu
lực kháng sinh và thay đổi kháng sinh nếu cần thiết. Trường hợp thay đổi kháng sinh
thì 48 giờ sau phải kiểm tra lại dịch não tủy.
Chọc dò tủy sống lần 3: 24 giờ trước khi dự định ngưng kháng sinh.
Ghi chú:
Chú ý trên bệnh nhân AIDS, nếu mắc Lao màng não thì bạch cầu đa nhân trung tính
chiếm ưu thế trong dịch não tủy, dể chẩn đoán lầm với viêm màng não mủ.
Chỉ định làm CT scan/MRI não:
Bệnh sử kéo dài > 7 ngày.
Lâm sàng có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ ( mạch chậm, huyết áp tăng, ói
vọt).
Có dấu thần kinh khu trú.
Phù gai thị.
Lâm sàng nghỉ đến tai biến mạch máu não, áp xe não.
DNT diển biến bất thường kéo dài.
Cần đo áp lực dịch não tủy mở mỗi khi chọc dò tủy sống.
Nên để bệnh nhân nằm nghỉ tại giường từ 1 – 2 giờ sau khi chọc dò tủy sống.
V. Biến chứng.
Các biến chứng hay gặp gồm: tử vong (từ 7 - 25%); hoặc tràn dịch dưới màng cứng, vách
hóa dẫn đến tắc nghẽn lưu thông DNT (trẻ nhỏ biểu hiện bằng não úng thủy), áp xe não,
viêm não thất... cần xác định bằng chụp CT, MRI. Nếu không xử trí thích hợp sẽ có di
chứng về tinh thần (trì trệ tinh thần, động kinh, mất khả năng học tập – lao động...) và
vận động.
Biến chứng sau VMNNK liên quan với nhiều nguyên nhân như điều trị sớm, chọn
kháng sinh hợp lý, tuổi của người bệnh, có bệnh cơ địa, có nhiễm trùng huyết kèm theo,
suy giảm miễn dịch, khả năng hồi sức ban đầu. Cần hội chẩn ngoại: nếu có khuyết tật,
biến chứng (khi bệnh đã ổn định), hoặc chấn thương.