Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo
Báo Cáo
Báo Cáo
Kết quả: Hình thành được hạt cốm có tính trơn chảy tốt
Công thức 3
Thành phần Tỷ lệ (%) Khối lượng (g)
Aspirin 27 8,1
PVP K30 5 1,5
Aerosil 1 0,3
Avicel 67 20,1
Kết quả: Hình thành hạt cốm có tính trơn chảy tốt.
b. Tính toán thể cốm chiếm giữ trong một viên nang:
Nhận xét: Vì dạng bào chế cần làm là viên nang nên cần phải tính
thể tích lượng cốm để xác định loại nang sử dụng (nang số 0 với thể tích
0,67 ml). Ở công thức 1 và công thức 2 thể tích cốm quá nhỏ sẽ làm
nang rỗng tăng tá dược độn.
Trong khi đó công thức 3 thể tích cốm quá lớn nên không thể đưa hết
cốm vào trong nang hao hụt dược chất trong 1 nang giảm lượng tá
dược độn hoặc sử dụng nang số 00.
II. XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ 30g SẢN PHẨM
II.1. CÔNG THỨC
Aspirin............................... 8,1 g
Avicel................................ 20,1 g
Aerosil............................... 0,3 g
PVP K30........................... 1,5 g
Độ dính: vừa đủ, quá ít sẽ khó tạo cốm khi xát hạt, quá nhiều sẽ tạo
dạng sợi khi xát qua rây.
Lượng ethanol: vừa đủ (khoảng 5 ml) để làm ẩm khối bột, vì hoạt chất
có thể tan trong cồn nên tránh dùng cồn quá nhiều làm hòa tan dược
chất, tăng thời gian sấy.
Độ ẩm của cốm sau khi sấy < 5%.
Tỷ trọng của cốm: điều chỉnh hợp lý để cho thể đảm bảo lượng hoạt
chất trong thuốc và có thể đưa hết vào viên nang.
Độ ẩm trong quá trình bào chế: nang thuốc được làm bằng gelatin dễ hút
ẩm và trở nên mềm, vì vậy, trong suốt quá trình không được để nước
tiếp xúc với nang thuốc, điều chế viên phải đeo găng tay trong quá trình
thao tác với viên nang. Ngoài ra, điều kiện độ ẩm của phòng thí nghiệm
cũng cần được đảm bảo.
Lực nén khi sử dụng dụng cụ đóng nang: đảm bảo nén được khối bột
nhưng không làm rách nang.