Professional Documents
Culture Documents
Chlorophyll
Chlorophyll
Trong đồ thị dưới đây, chlorophyll a hấp thụ các bước sóng màu xanh lam đậm và các
bước sóng màu đỏ sẫm. Chlorophyll b hấp thụ bước sóng ánh sáng màu lam và bước
sóng màu đỏ da cam.
Hình1:(Nguồn:
https://biologydictionary.net/)
Sự khác nhau giữa chlorophyll a và chlorophyll b là tại vị trí C7 ở chlorophyll a là nhóm
-CH3, còn ở chlorophyll b là nhóm -CHO.
1.3. Một số cấu trúc khác nhau của chlorophyll được tóm tắt dưới bảng sau:
Diệp lục tố a Diệp lục tố b Diệp lục tố c1 Diệp lục tố c2 Diệp lục tố d
Công
thức C55H72O5N4 C55H70O6N4 C35H30O5N4 C35H28O5N4 C54H70O6N4
phân Mg Mg Mg Mg Mg
tử
Nhóm
-CH=CH2 -CH=CH2 -CH=CH2 -CH=CH2 -CHO
C3
Nhóm
-CH3 -CHO -CH3 -CH3 -CH3
C7
-CH2CH3 -CH2CH3 -CH2CH3 -CH=CH2 -CH2CH3
Nhóm
C8
- - - - -
Nhóm
CH2CH2COO CH2CH2COO CH=CHCOO CH=CHCOO CH2CH2COO
C17
-Phytyl -Phytyl H H -Phytyl
Liên
kết
Đơn Đơn Kép Đơn Kép
C17-
C18
Vi khuẩn lam
Tần Đa số thực Các loại tảo Các loại tảo
Phổ biến (cyanobacteri
suất vật khác nhau khác nhau
a)
Trong các phần xanh của cây, chlorophyll có trong tổ chức đặc biệt, phân tán trong
nguyên sinh chất gọi là lục lạp ( Chloroplast ) hay hạt diệp lục.
Hàm lượng của chlorophyll trong cây xanh chiếm khoảng 1 chất khô.
3. Ứng dụng của Chlorophyll trong thực phẩm:
3.1. Trong y dược:
Trong tự nhiên, chất diệp lục đóng vai trò quan trọng như vậy thế nhưng mãi đến đầu
thế kỷ 20 người ta mới có những nghiên cứu chi tiết về nó. Kết quả là đã có 2 giải Nobel
được trao cho những nghiên cứu về chlorophyll từ năm 1915 đến năm 1935. Qua đó
người ta đã xây dựng được cấu trúc hóa học của Chlorophyll và hiểu hơn về công dụng
của Chlorophyll đối với sức khỏe con người.
3.1.1. Chlorophyll thải độc tố cơ thể:
Chlorophyll có khả năng ngăn cản độc tố hấp thu vào cơ thể qua ruột non theo cơ thể
tạo phức. Một số độc tố (bao gồm các kim loại nặng) bị bất hoạt do tạo phức với
chlorophyll tạo nên chất có phân tử lượng lớn không hấp thu qua đường tiêu hóa và cơ
thể được, từ đó bị thải trừ.
Chlorophyll hỗ trợ , kích thích men gan hỗ trợ chức năng gan thải độc tố. Vì những lý
do trên, Chlorophyll được cho rằng sử dụng hàng ngày có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi
những chất độc hại, phòng ngừa bệnh tật.
3.1.2. Chlorophyll khử mùi hôi cơ thể;
Chlorophyll có khả năng khử mùi hôi cơ thể hiệu quả. Chlorophyll là một thành phần
quen thuộc trong singgum (kẹo cao su), nước xúc miệng để phòng ngừa hôi miệng.
Chlorophyll cũng có mặt trong một số loại xà phòng khử mùi. Hiện nay chlorophyll
dạng uống (viên nén, viên nang, bột) khá phổ biến do tính thuận tiện của nó.
3.1.3. Chlorophyll kháng khuẩn, rút ngắn thời gian làm lành vết thương:
Chất diệp lục (chlorophyll) trong lá cây góp phần quan trọng trong việc điều trị các vết
thương nhiễm trùng do có đặc tính kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của vi trùng.
Trước khi phát minh ra kháng sinh, đặc tính kháng khuẩn của chlorophyll đã từng tạo
nên cơn sốt. Người ta kỳ vọng chlorophyll sẽ cứu giúp hàng triệu người thoát khỏi cái
chết do vết thương nhiễm trùng. Cho đến ngày nay, chlorophyll dạng thuốc mỡ vẫn
đang được sử dụng.
3.1.4. Chlorophyll kích thích tiêu hóa:
Các trường hợp táo bón cấp hay mãn tính có thể cải thiện tình trạng của mình khá rõ rệt
bằng cách sử dụng chlorophyll đường uống do có khả năng cải thiện chức năng đường
tiêu hóa. Ngoài ra, Chlorophyll còn hữu ích đối với các trường hợp trào ngược dạ dày-
thực quản hay hở tâm vi.
3.1.5. Chlorophyll phòng chống ung thư:
Hiện tại đã có nhiều bằng chứng cho thấy những người có chế độ ăn giàu chlorophyll có
tỷ lệ nhiễm ung thư thấp hơn rõ rệt so với thông thường. Các nghiên cứu về công dụng
phòng chống ung thư của chlorophyll vẫn đang tiếp diễn. Những kết quả ban đầu cho
thấy tiềm năng của chlorophyll ở khía cạnh phòng chống ung thư là rất sáng sủa.
3.1.6. Chlorophyll hỗ trợ điều trị thiếu máu:
Chlorophyll có cấu trúc hóa học tương đồng đặc biệt với hemoglobin, huyết sắc tố hồng
cầu máu. Từ đặc điểm đó, người ta đã thử nghiệm và đưa chlorophyll vào sử dụng để
điều trị thiếu máu và cho kết quả rất tốt.
3.2. Trong công nghiệp:
Trong thực phẩm Chlorophyll cũng là một chất màu thực phẩm được sử dụng để bổ
sung trong một số sản phẩm bánh kẹo, súp, sốt, các sản phẩm trái cây, nước chấm, mứt,
nước giải khát hoặc dầu thực vật để tăng giá trị cảm quan.
Chlorophyll được bổ sung trong kem đánh răng (chống hôi miệng, chống sâu răng), xà
phòng (kháng nấm, kháng khuẩn), nhuộm màu nước hoa, mỹ phẩm...
Chlorophyll tạo màu tự nhiên cho sản phẩm thu hút người tiêu dùng.
Hình 3: Các sản phẩm tiêu dùng có chứa Chlorophyll