Professional Documents
Culture Documents
Translate Ve
Translate Ve
21. Overview of international politics traders. This class began to struggle for power
with the rulers of "hereditary or military
1. Only in the most recent year in the history of
leadership ...”
human existence have we had a world with
constant interaction between different nations, Khái quát về chính trị quốc tế
also known as international politics. The
1. Chỉ trong những năm gần đây nhất trong lịch sử tồn
discovery of most of our planet was only tại của loài người chúng ta mới có được một thế giới
completed 300 years ago, detailed maps are less có sự tương tác thường xuyên giữa các quốc gia khác
than 100 years old, and it was not until the 60s of nhau , hay còn gọi là chính trị quốc tế . Việc khám phá
the last century that we saw the left panorama. phần lớn hành tinh của chúng ta mới chỉ hoàn thành
land through the first photographic images sent cách đây 300 năm , những tấm bản đồ chi tiết chưa
back from space trips. tròn 100 tuổi , và mãi tới những năm 60 của thế kỷ
trước chúng ta mới thấy được bức tranh toàn cảnh trái
2. The growth of Europe in the 15th century đất qua những bức ảnh chụp đầu tiên được gửi về từ
marked the beginning of international politics những chuyến du hành ngoài vũ trụ .
today. At that time, the European dynasties had
witnessed their mighty and aggressive empires 2. Sự lớn mạnh của châu Âu trong thế kỷ XV đã đánh
dấu bước khởi đầu của chính trị quốc tế ngày nay .
language their lifeline trade routes to the south
Thời đó , các vương triều châu Âu đã chứng kiến các
and east. Because of that, the Spanish and đế chế hùng mạnh và hiếu chiến án ngữ những tuyến
Portuguese and later Nordic people, armed with đường thương mại huyết mạch sang phía Nam và phía
modern weapons and brave enough to carry out Đông của họ . Vì lẽ đó , người Tây Ban Nha và Bồ
remote and dangerous sea expeditions, paved the Đào Nha và sau này là người Bắc Âu , được trang bị
way. search for new trade routes and vũ khí hiện đại và có đủ dũng khí thực hiện những
opportunities. And it is the sea routes, not the chuyến thám hiểm trên biển xa xôi và đầy nguy hiểm ,
road that laid the first foundation for a new form đã mở đường tìm kiếm những tuyến đường thương mại
of international exchange. Obviously, some ethnic và cơ hội mới . Và chính những tuyến đường biển chứ
groups, especially the Russians, have extended không phải đường bộ đã đặt nền tảng đầu tiên cho hình
thức giao lưu quốc tế mới . Tất nhiên , một số dân tộc ,
their boundaries to the East, but most other
nhất là người Nga , đã mở rộng cương vực sang phía
peoples have crossed the sea west to explore and
Đông , song phần lớn các dân tộc khác lại vượt biển về
conquer America. By the eighteenth century, the phía Tây để khám phá ” và chinh phục châu Mỹ . Đến
basic structure of the modernly international thế kỷ XVIII , cấu trúc cơ bản của hệ thống chính trị
political system was completed. By the quốc tế hiện đại đã được hoàn thành . Đến thế kỷ XIX
nineteenth century, while the American colonies trong lúc các thuộc địa châu Mỹ đang vùng lên giành
were gaining independence, Africa became the độc lập thì châu Phi lại trở thành mục tiêu nhòm ngó
gaze of European colonialism. của chủ nghĩa thực dân châu Âu .
3. As a result, Europe's expansion of power paved 3. Kết quả là , sự bành trướng sức mạnh của châu Âu
the way for new political and religious ideas and đã mở đường cho những tư tưởng chính trị và tôn giáo
made international relations increasingly closer in mới và làm cho quan hệ quốc tế ngày càng khăng khít
hơn trong lĩnh vực thương mại . Chẳng hạn , việc trao
the commercial realm. For example, the exchange
đổi các loại cây trồng đã giúp sản xuất lương thực tăng
of crops has led to a massive increase in food
lên ồ ạt , kéo theo sự gia tăng dân số bừa bãi . Dân số
production, leading to indiscriminate population tăng kéo theo nhu cầu giao thương ngày càng lớn , và
growth. The increase in population leads to kết quả là xung đột lợi ích giữa các quốc gia ngày càng
increasing demand for trade, and as a result, more nhiều .
and more conflicts of interest between countries.
4. Xung đột lợi ích xuất phát từ việc trao đổi hàng hoá
4. Conflicts of interest stemming from the và tư tưởng lại dẫn tới các cuộc chiến tranh tranh giành
exchange of goods and ideology lead to wars for quyền lực và của cải . Người ta cũng mong muốn có
power and wealth. It was also desirable to have a một loại tiền tệ để dễ dàng buôn bán, thay thế cơ chế
currency that could be easily traded, replacing the hàng đổi hàng đã trở nên lỗi thời. Sự xuất hiện của tiền
outdated barter mechanism. The advent of tệ cũng đã giúp tạo ra tầng lớp thương nhân mới. Tầng
lớp này bắt đầu tranh giành quyền lực với những kẻ
currency also helped to create a new class of
thống trị “cha truyền con nối hoặc giới lãnh đạo quân sự
22. Will America continue to dominate systems and important information. This is not to
mention the socio-economic problems within each
in the new millennium?
country. What will the future be like, let's take time to
1. In many ways, the 20th century can be said to answer. Liệu Nước Mỹ còn tiếp tục thống trị trong
be the century of America. The inability to thiên niên kỷ mới ?
contend for this kind of ruler is not only present in 1. Về nhiều mặt , có thể nói thế kỷ 20 là thế kỷ của
the great conflicts of the century, but the nước Mỹ . Kẻ thống trị không thể tranh ngôi thứ này
American triumph in those conflicts also helps the không chỉ hiện diện ở các cuộc xung đột lớn của thế kỷ
country eliminate its opponents. World War I , mà thắng lợi của Mỹ trong các cuộc xung đột đó còn
helped America overwhelm Britain. World War giúp nước này loại trừ được những đối thủ về sau . Thế
II Germany suffered a similar fate. And the cold chiến thứ nhất đã giúp Mỹ áp đảo được Anh Quốc .
war has exhausted Russia. Thế chiến thứ hai Đức cũng chịu số phận tương tự . Và
chiến tranh lạnh đã làm cho nước Nga kiệt quệ .
2. Up to this point, the United States did not have an
adequate military or economic rival. China's military 2. Cho đến thời điểm này, Mỹ chưa có đối thủ tương
may be outnumbered, but the US military is more xứng về quân sự hay kinh tế . Quân đội của Trung
sophisticated and maneuverable. This is evident Quốc có thể đông hơn, nhưng quân đội Hoa Kỳ lại
through the wars in the Gulf and Kosovo. được trang bị tối tân hơn và cơ động hơn . Điều này
Economically, the US gross domestic product in 99 được minh chứng r ràng qua các cuộc chiến tranh ở
reached more than $ 8 trillion, higher than the income Vùng Vịnh và Kosovo. Về kinh tế, tổng sản phẩm
of the entire European Union, even though the quốc nội của Mỹ năm 99 đạt con số hơn 8 ngàn tỉ
community outnumbered the US by 100 million đôla , cao hơn thu nhập của toàn bộ Liên minh châu
people. The per capita income of the US is 45% Âu , mặc dù cộng đồng này đông hơn Mỹ 100 triệu
higher than the standard of living in Europe and 26% dân . Thu nhập bình quân đầu người của Mỹ cao hơn
higher than that of Japan. mức sống ở châu Âu 45 % và hơn mức của Nhật 26 %.
3. The domination of the US has almost become a 3. Sự thống trị của Mỹ hầu như đã trở thành một hiện
reality that is hard to deny. Out of the top 10 thực khó ai có thể phủ nhận . Trong số 10 công ty đa
multinationals in the world, 5 are already American. quốc gia hàng đầu thế giới thì 5 công ty đã là của Mỹ .
Coca Cola is the best-selling soft drink in the world. Coca Cola là loại nước ngọt bán chạy nhất thế giới .
Hollywood is the capital of the entertainment industry Hollywood là thủ đô của ngành công nghiệp giải trí
in the world, American ideology is the only ideology trên thế giới , Hệ tư tưởng Mỹ là hệ tư tưởng duy nhất
in existence at the end of the 20th century, overriding còn tồn tại vào cuối thế kỷ 20 , vu lên trên tư tưởng Đế
the Imperial ideology of the early century, or Chế hồi đầu thế kỷ , hay tư tưởng Cộng sản hoặc chủ
Communist. or mid-century fascism. It is an ideology nghĩa phát xít hồi giữa thế kỷ . Đó là hệ tư tưởng đề
that promotes dignity, freedom, and material progress. cao nhân phẩm , tự do và tiến bộ vật chất .
4. Given that reality, it seems absurd to think that the 4. Với thực tại đó , có vẻ như phi lý nếu chúng ta nghĩ
next century will not belong to America. Yet that rằng thế kỷ tới sẽ không thuộc về nước Mỹ . Vậy mà
absolutely can happen. The name "America's century" điều đó hoàn toàn có thể xảy ra . Cái tên “ thế kỷ của
has somewhat distorted historical reality. America last nước Mỹ ” đã phần nào bóp méo thực tế lịch sử . Nước
time was not the leader of historical events, but merely Mỹ thời gian vừa qua không phải là người chỉ huy các
interfered with the intentions of other countries. sự kiện lịch sử , mà chỉ can thiệp thô bạo vào ý đồ của
American society is not a peaceful and stable society, các nước khác . Xã hội Mỹ cũng không phải là một xã
but the two most typical examples are the Great hội ổn định thanh bình , mà hai ví dụ điển hình nhất là
Depression of the 1930s and social instability in the cuộc Đại Suy Thoái kinh tế thập niên 30 và sự bất ổn
1960s, the 80's the situation was also very. bleak, with xã hội những năm 60 , Thập kỷ 80 tình hình cũng hết
inflation as high as 14%. 5. Moreover, the dominance sức ảm đạm , với lạm phát lên tới mức 14 % . 5. Hơn
of America depends on objective reality. No matter nữa , trí thống trị của Mỹ còn phụ thuộc vào thực tế
how powerful a country is, it is difficult to overcome khách quan . Một đất nước dù hùng mạnh đến đâu
the challenges of the new millennium. It's the cũng khó có thể vượt qua được những thách thức của
proliferation of nuclear weapons, it's terrorism, the use thiên niên kỷ mới . Đó là sự phổ biến vũ khí hạt nhân ,
of weapons of mass destruction, it's economic là nạn khủng bố , là việc sử dụng những vũ khí giết
instability, it's possible incidents with computer người hàng loạt , là sự mất ổn định kinh tế , là những
sự cố có thể xảy ra với những hệ thống vi tính và thông
tin quan trọng . Đấy là còn chưa kể đến những vấn đề
về kinh tế xã hội trong nội bộ mỗi quốc gia . Tương lai
sẽ ra sao , chúng ta hãy để thời gian trả lời .
1. After World War II, the United Nations reflected the 1. Sau Thế chiến thứ hai, Liên Hiệp Quốc đã phản ánh
wishes of the winners in battles in maintaining world mong muốn của các nước thắng trận trong việc duy trì
peace and abolishing conditions that nourish the germ hoà bình thế giới và triệt thoái những điều kiện dung
of war. It is colonialism, hunger, inequality, and dưỡng cho mầm mống chiến tranh. Đó là chủ nghĩa
ignorance. The United Nations Charter was drawn up thực dân, đói khổ, bất bình đẳng và ngu dốt. Hiến
at the Dumbarton Oaks conference in August 1945 chương Liên Hiệp Quốc được soạn thảo tại hội nghị
was largely the result of negotiations by the US, UK, Dumbarton Oaks vào tháng 8 năm 1945 phần lớn là
and Soviet Union. At the Yalta conference In January kết quả đàm phán của Mỹ, Anh và Liên Xô. Tại hội
1945, Roosevelt, Churchill, and Stalin agreed on nghị Yalta tháng giêng năm 1945, Roosevelt, Churchill
guarantee mechanisms for the dominance of major và Stalin đã nhất trí về các cơ chế đảm bảo sự thống trị
powers in the United Nations. The Charter was 51 của các cường quốc tại Liên Hiệp Quốc. Bản Hiến
Members signed on June 26, 45, including 20 Latin chương đã được 51 thành viên ký ngày 26/6/45, trong
American members, 11 Asian members, and only 3 đó có 20 thành viên Mỹ Latinh, 11 thành viên châu á
African members. và chỉ có 3 thành viên châu Phi.
1. What has Europe prepared for the 21st century? It 1. Châu Âu đã chuẩn bị được những gì cho thế kỷ 21 ?
must be recognized that in the past 50 years, Eastern Phải công nhận rằng trong 50 năm qua , các nước
and Western European countries have made great Đông và Tây Âu đều đã có những tiến bộ vượt bậc .
progress. However, in order to prepare well for the Tuy nhiên , để chuẩn bị tốt cho tương lai , lục địa già
future, this aging continent needs to change its agenda, cỗi này cần phải thay đổi chương trình hành động ,
direction of action, and priorities for action. A group hướng hành động cũng như những ưu tiên hành động
of European leaders met at the World Economic của mình . Một nhóm các nhà lãnh đạo châu Âu đã họp
Forum to try to determine what to do in the future. tại diễn đàn kinh tế thế giới để tìm cách xác định
những điều cần làm trong tương lai .
2. National rulers have agreed that old metrics of
success, especially those that focus solely on economic 2. Các vị đứng đầu quốc gia đã nhất trí với nhau rằng
wealth, are no longer relevant. The main task of những thước đo thành công cũ , nhất là những thước
European leaders is no longer the reconstruction of a đo chỉ tập trung vào sự giàu có về kinh tế , giờ đây
war-ravaged continent, but to ensure the next không còn thích hợp nữa . Nhiệm vụ chủ yếu của các
generation of rice and clothes. In the future, a nhà lãnh đạo châu Âu không còn là việc tái thiết một
successful society must be one that is both lục địa bị chiến tranh tàn phá , mà là đảm bảo cơm no
economically, politically and environmentally stable, áo ấm cho thế hệ tiếp theo . Trong tương lai , một xã
giving its citizens the opportunity to grow and grow. hội thành công phải là một xã hội ổn định về cả kinh tế
That society must also be able to resolve its conflicts. , chính trị lẫn môi trường , giúp cho các công dân có
These are very high demands that no contemporary cơ hội phát triển và trưởng thành . Xã hội đó cũng phải
European society can achieve. có khả năng giải quyết các xung đột của mình . Đây
quả là những đòi hỏi rất cao mà chưa một xã hội châu
3. The above ideas have been concretized by Asian Âu đương đại nào đạt được .
leaders into four main indicators of success:
3. Những ý tưởng trên đã được các nhà lãnh đạo châu
- Stability: an important aspect of ensuring social Á cụ thể hoá thành bốn chỉ số chính về sự thành công:
stability is material wealth, but that's not the only
aspect. A stable society also requires a good health - Sự ổn định : một khía cạnh quan trọng trong việc
care system, a healthy living environment and a đảm bảo ổn định xã hội là của cải vật chất , nhưng đó
government that plays an active role in the economy. không phải là khía cạnh duy nhất . Một xã hội ổn định
còn phải có một hệ thống chăm sóc y tế tốt , một môi
- Future readiness: because science and technology trường sống lành mạnh và một chính phủ đóng vai trò
play a huge role in the future, this index is measured tích cực trong nền kinh tế .
by the number and efficiency of computers connected
to the internet and the quality of information systems. - Mức độ sẵn sàng cho tương lai : vì khoa học kỹ thuật
contact. In addition, the index includes research and đóng vai trò rất lớn trong tương lai nên chỉ số này
development levels, patents, as well as a highly được đo bằng số lượng và tính hiệu quả của các máy
educated and skilled workforce. tính được nối mạng internet và chất lượng của hệ
thống thông tin liên lạc . Ngoài ra , chỉ số này còn bao
- Justice and individual freedom; every citizen must gồm mức độ nghiên cứu và phát triển , các bằng phát
have equal opportunities for development. minh sáng chế , cũng như lực lượng lao động có trình
Specifically, this indicator covers the number of young độ học vấn và tay nghề cao .
people employed, the quality of the education system,
the illiteracy rate, the average life expectancy of the - Công bằng và tự do cá nhân ; mọi công dân phải có
population, and the distribution of income. cơ hội phát triển bình đẳng . Cụ thể là chỉ số này đề
cập đến số thanh niên có việc làm , chất lượng của hệ
- Harmony: While everyone pursues political and thống giáo dục , tỉ lệ mù chữ , tuổi thọ trung bình của
economic goals, we rarely pay attention to this, but it người dân , và sự phân phối thu nhập .
is an important feature of a society that everyone
wants. Harmony shows in the ability of each society
- Sự hài hoà : trong khi mọi theo đuổi những mục tiêu
chính trị và kinh tế , chúng ta chẳng mấy khi để ý đến
điều này , thế nhưng đó lại là đặc điểm quan trọng của
một xã hội mà ai cũng mong muốn . Tính hài hoà thể
hiện ở khả năng của mỗi xã hội trong việc giải quyết
các mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội , hay giữa
những nhóm sắc tộc , tôn giáo khác nhau . Vì chỉ số
này rất khó lượng hoá nên các nhà lãnh đạo chỉ đưa ra
một số thước đo có tính tương đối như số tù nhân, số Chủ nghĩa khu vực của nền kinh tế châu á
người bỏ nhà đi lang thang, hay số vụ người tự sát.
1. Từ giữa những năm 80 đến khi cuộc khủng hoảng
PROGRESS 5: Regionalism of Asia's economy tài chính nổ ra vào mùa thu năm 97, khu vực châu Á
Thái bình dương ( CATBD ) , gồm một dải các nước
1. From the mid-1980s until the financial crisis broke từ Nhật bản và Nam Hàn ở phía đông bắc cho đến
out in the fall of 97, the Asia Pacific (CATBD) region, Inđônêxia , Thái lan , Singapore và nam Trung quốc ở
comprised of a range of countries from Japan and phía đông nam , là khu vực có tốc độ tăng trưởng
South Korea in the northeast to Indonesia, Thailand, nhanh nhất trong nền kinh tế thế giới . Một số người đã
Singapore, and south China in the southeast, which is ước tính rằng các nước này tăng trưởng 8 % một năm
the fastest-growing region in the world economy, some và chiếm xấp xỉ 1/4 tổng sản lượng và gần 2/3 tổng
have estimated that these countries are growing by 8% đầu tư cho xây dựng cơ bản của thế giới . Thực vậy ,
a year and accounting for approximately one-quarter of sự tăng trưởng kinh tế đầy ngoạn mục của các thị
the world's total output and nearly two-thirds of the trường mới nổi của Đông á đã khiến cho các nước
world's total investment in capital construction. khác phải ngỡ ngàng sửng sốt . Trước khi xảy ra cuộc
Indeed, the spectacularly economic growth of East's khủng hoảng năm 97, tưởng chừng như Đông á sẽ trở
emerging markets Asia was astonishing to other thành trung tâm của kinh tế thế giới vào đầu thế kỷ 21.
countries, and before the 97th crisis, it seemed that
East Asia would become the center of the world 2. Trong vòng 25 năm qua , một loạt các diễn biến
economy in the early 21st century. quan trọng trong khu vực rộng lớn và hết sức đa dạng
này đã làm biến đổi diện mạo của cả khu vực cũng như
2. Over the past 25 years, a series of important ngôi vị của nó trong nền kinh tế toàn cầu . Sự phát
developments in this vast and highly diverse region triển vững chắc của kinh tế và bản sắc khu vực dưới sự
have transformed the face of the region as well as its dẫn dắt của đầu tầu Nhật bản , quá trình công nghiệp
place in the global economy. The solid economic hoá nhanh chóng của nam Trung Quốc , và cuộc khủng
growth and regional identity led by Japanese ships, the hoảng tài chính đột ngột bao vây khu vực cuối năm 97
rapid industrialization of southern China, and the là những sự kiện đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng sâu
sudden financial crisis that surrounded the region at sắc đến tương lai của khu vực này .
the end of 97 these events are particularly important
and have profound effects on the future of this region. 3. Chủ nghĩa khu vực ở CATBD có một vài nét đặc
trưng riêng khiến cho nó khác hẳn với chủ nghĩa khu
3. Regionalism in CATBD has a few distinct features vực ở Tây Âu hay Bắc Mỹ . ở đây không có một nước
that set it apart from regionalism in Western Europe or đóng vai trò bá chủ như Hoa kỳ ở Bắc Mỹ hay một
North America. There is no hegemonic role here like liên minh cường quốc nào như liên minh Pháp - Đức ở
the United States in North America or a great power Tây Âu. Ở CATBD, có ba cường quốc chính là Mỹ ,
alliance like the Franco-German alliance in Western Nhật và Trung quốc , nhưng ba nước này lại có những
Europe. In CATBD, there are three major powers: the mối quan tâm và theo đuổi những mục tiêu hoàn toàn
US, Japan, and China, but these three have completely khác nhau .
different interests and pursuits.
4. Mặc dù khu vực đã hội nhập ngày càng nhiều trên
4. Although the region has been increasingly một vài phương diện , nhưng sự đa dạng lớn về kinh tế
integrated in several aspects, the great economic, , văn hoá và chính trị đã cản trở đáng kể sự phát triển
cultural, and political diversity has significantly của tinh thần và thể chế của toàn khu vực . Tuy có một
hindered the spiritual and institutional development of số điểm chung , nhưng các nước châu á vẫn mang
the entire region. Although there are some things in những nét văn hoá và kinh tế khác nhau và vẫn còn
common, Asian countries still carry different cultural những xung đột nghiêm trọng về chính trị .
and economic traits and still have serious political
conflicts.
IMF such as Malaysia or Hong Kong have recovered
as quickly as those countries with the full IMF help.
‘
26. The international Monetary Fund is in need
of reform Quỹ tiền tệ quốc tế cần cải cách
1. It is clear that both the IMF and the World Bank are 1. Rõ ràng là hiện nay cả IMF và WB đều đang lâm
now in crisis. Recently, the Advisory Board of the vào tình trạng khủng hoảng . Mới đây , Ban Cố vấn Tổ
International Financial Organization recently chức Tài chính Quốc tế đã trình lên quốc hội Mỹ một
submitted to the US Congress a report containing the bản báo cáo bao gồm những phân tích và nhận định
critical analysis and judgment on the problems facing quan trọng về những vướng mắc mà hai tổ chức tài
these two major international financial institutions, as chính quốc tế lớn này đang gặp phải , cũng như những
well as the best solutions to overcome them. giải pháp tốt nhất để khắc phục những vướng mắc đó
2. Albeit internally The Advisory Board still disagrees 2. Mặc dù ngay trong nội bộ Ban Cố vấn vẫn còn
on a number of issues, but in general the majority những bất đồng về một số vấn đề , nhưng nhìn chung
agree that neither the IMF nor the World Bank have đa số đều nhất trí cho rằng cả IMF lẫn WB đều không
played their roles effectively in the past two decades. phát huy được vai trò của mình một cách hiệu quả
When it was first established after World War II, the trong vòng hai thập niên trở lại đây . Khi mới được
International Monetary Fund was originally thành lập sau thế chiến thứ hai , ban đầu Quỹ Tiền tệ
responsible for maintaining financial stability through Quốc tế có chức năng duy trì ổn định tài chính thông
oversight and advising member governments, the role qua việc giám sát và tư vấn cho các chính phủ thành
of the last lender when the member states fell into a viên , đồng thời đóng vai trò người cho vay cuối cùng
serious financial crisis as was the case with Asian khi các quốc gia thành viên lâm vào tình trạng khủng
countries in 97. However, the role of the IMF has been hoảng tài chính nghiêm trọng như trường hợp của các
greatly expanded. since the 70s. quốc gia châu Á năm 97. Tuy nhiên , vai trò của IMF
đã được mở rộng rất nhiều kể từ những năm 70.
3. In addition to its role in maintaining financial
stability, the IMF has assumed two other great tasks. 3. Bên cạnh vai trò duy trì ổn định tài chính , IMF đã
First, for the past 20 years, this organization has đảm nhận thêm hai nhiệm vụ to lớn khác . Thứ nhất ,
worked with the World Bank to monitor structural trong vòng 20 năm qua , tổ chức này đã cùng với Ngân
adjustment loans for the world's poorest countries to hàng Thế giới giám sát các khoản cho vay điều chỉnh
help them reduce poverty and achieve growth. cơ cấu đối với những nước nghèo nhất thế giới nhằm
economic stability. Second, the IMF helped post- giúp những nước này giãm đói nghèo và đạt mức tăng
communist Eastern Europe and the former Soviet trưởng kinh tế ổn định . Thứ hai , IMF đã giúp các
Union in their transition to a market economy. nước hậu cộng sản Đông Âu và Liên xô cũ trong quá
trình chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường .
4. The sad thing is that the IMF proved poor in
performing all three above tasks. Emerging markets in 4. Điều đáng buồn là IMF đã tỏ ra yếu kém trong việc
Latin America, Eastern Europe and Asia met with thực hiện cả ba nhiệm vụ trên . Các thị trường mới nổi
great financial shocks in the late 1990s. The IMF did ở Mỹ Latinh , Đông Âu và châu á đã gặp phải những
not foresee those crises, and the group's interventions con sốc tài chính lớn trong những năm cuối của thập
this function to limit the severe consequences of the kỷ 90. IMF đã không lường trước được những cuộc
crisis has also proved ineffective. khủng hoảng đó , và những can thiệp của tổ chức này
nhằm hạn chế những hậu quả nặng nề của khủng
5. Even now, when the economies in crisis are hoảng cũng tỏ ra không mấy hiệu quả .
gradually recovering, the role of the IMF is still not
clear. There is still a fierce debate over whether the 5. Ngay cả hiện nay , khi kinh tế các nước bị khủng
economic recovery is just due to the implementation of hoảng đang dần hồi phục , vai trò của IMF vẫn không
the IMF programs, or just a reflection of an economic rõ ràng . Người ta vẫn còn đang tranh cãi kịch liệt về
cycle in which a crisis inevitably gives way to việc liệu sự phục hồi kinh tế có đúng là nhờ việc thực
stability. After all, countries that do not implement or thi các chương trình của IMF , hay chỉ phản ánh một
only partially implement the programs launched by the chu kỳ kinh tế trong đó khủng hoảng tất yếu phải
nhường chỗ cho ổn định mà thôi . Bởi vì nói cho cùng
thì những nước không thực thi hoặc chỉ thực thi một
phần những chương trình do IMF đưa ra như Malaysia resist that the bank has tried to strike a balance in
hay Hồng Kông cũng phục hồi nhanh chẳng kém gì policy to ensure transparency and accountability of
những nước được IMF giúp đỡ toàn bộ . member governments without causing What obstacle
to open debate between the parties.
4. The establishment of the Vietnam Association of 4. Việc thành lập Hiệp hội các nhà bảo hiểm Việt nam
Underwriters is also a means to prevent unfair cũng là một biện pháp để ngăn chặn cạnh tranh không
competition and promote industry cooperation. The lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong ngành. Các sáng
association's founders hope to agree on minimum fees lập viên của hiệp hội hi vọng sẽ đi đến nhất trí về mức
as well as find an effective way of cooperating to cope thu phí tối thiểu cũng như tìm ra được biện pháp hợp
with the competitive pressure from foreign companies. tác có hiệu quả để có thể đối phó với áp lực cạnh tranh
từ các công ty nước ngoài.
5. Besides the competition issue, many people are also
concerned about the position of the insurance industry 5. Bên cạnh vấn đề cạnh tranh , nhiều người còn quan
in the economy. According to data from the Ministry tâm đến vị thế của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế .
of Planning and Investment, insurance premium only Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh thu từ
accounts for 0.58% of Vietnam's GDP, while this rate phí bảo hiểm chỉ chiếm có 0.58 % GDP của Việt Nam,
in developed countries is 5 14%. However, one thing trong khi tỉ lệ này ở các nước phát triển là 5 14%.
that we can be optimistic about is that from 1993, toll Nhưng có một điều khiến chúng ta có thể lạc quan là
collection has been steadily increasing (about 30% a từ năm 1993 đến thu phí liên tục tăng mạnh ( khoảng
30 % một năm ). Do đó các công ty bảo hiểm tin rằng
nếu đẩy mạnh công tác tiếp thị và thành lập những liên
minh chiến lược thì nhu cầu đối với các sản phẩm bảo
hiểm sẽ tăng . Các công ty trong và ngoài nước cũng
đang có gắng tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với
túi tiền của đại bộ phận 80 triệu cư dân Việt Nam. TIẾN TỚI MỘT TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN LÀNH MẠNH
30. GO TO A STRONG SECURITIES
1. Các nhà quản lý quỹ đầu tư đang nỗ lực chuẩn bị để
TRADING CENTER
ứng phó với sự ra đời của trung tâm giao dịch chứng
1. Investment fund managers are making efforts to khoán đầu tiên ở Việt nam hạ tuần tháng 7 vừa qua.
prepare to cope with the launch of the first stock Ông Trần Đắc Sinh, phó giám đốc trung tâm , cho
exchange in Vietnam last July. Mr. Tran Dac Sinh, the biết : “Trước đây chúng tôi đã từng có thị trường sơ
center's deputy director, said: “In the past, we had the cấp và thị trường chứng khoán phỉ tập trung . Mục
primary market and the centralized stock market. Our đích của chúng tôi là đưa toàn bộ hệ thống giao dịch
aim is to bring the entire securities trading system into chứng khoán vào một khuôn khổ pháp lý bằng cách
a legal framework by setting up an official stock thành lập một sở giao dịch chứng khoán chính thức,
exchange, called the Securities Trading Center. gọi là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán”.
2. Mr. Sinh also said that a series of measures to 2. Ông Sinh cũng cho biết một loạt các biện pháp bảo
protect the interests of securities investors have been vệ quyền lợi của các nhà đầu tư chứng khoán đã được
applied. A comprehensive legal system for securities áp dụng . Một hệ thống quy định pháp lý toàn diện đối
trading has been issued, professional securities firms với hoạt động kinh doanh chứng khoán đã được ban
have been established, and modern facilities and hành , các công ty chứng khoán chuyên nghiệp đã
facilities have been installed. In addition, the SSC will được thành lập , các thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại
only permit the trading of trustworthy financial assets, cũng đã được lắp đặt . Ngoài ra, UBCKNN sẽ chỉ cho
such as bonds, or stocks of companies listed on the phép kinh doanh các tài sản tài chính đáng tin cậy,
Stock Exchange. The total value of stocks and bonds chẳng hạn như công trái, hay cổ phiếu của các công ty
available for trading is about 214.9 million US dollars. được yết danh trên Sở GDCK. Tổng giá trị cổ phiếu và
trái phiếu sẵn sàng cho giao dịch vào khoảng 214,9
3. According to Mr. Sinh, another measure to ensure triệu đôla Mỹ.
smooth transactions in this fledgling stock market is
that the SSC will control the maximum price 3. Theo ông Sinh thì một biện pháp khác nhằm đảm
fluctuation range at 5% in a day. Mr. Sinh said: “We bảo cho giao dịch ở thị trường chứng khoán còn non
have completed the installation of the trading system trẻ này diễn ra suôn sẻ là UBCKNN sẽ khống chế biên
and have organized training and training classes for the độ dao động giá tối đa ở mức 5 % trong một ngày .
staff. Next time, we will try to create a favorable Ông Sinh cho biết: “Chúng tôi đã hoàn thành việc lắp
working environment and establish a relationship đặt hệ thống giao dịch và đã tổ chức các lớp huấn
between the trading floor and securities companies. luyện và đào tạo cho nhân viên. Trong thời gian tới
chúng tôi sẽ cố gắng tạo ra một môi trường làm việc
4. When asked about the too modest scale of the new thuận lợi và thiết lập mối quan hệ giữa sàn giao dịch
stock market (only 5 brokers and 2 joint-stock và các công ty chứng khoán.”
companies registered for trading), Mr. Sinh said he
was completely optimistic and confident that the 4. Khi được hỏi về qui mô còn quá khiêm tốn của thị
number of companies, as well as the number of stocks, trường chứng khoán mới (chỉ có 5 công ty môi giới và
will increase rapidly when the market starts to stabilize 2 công ty cổ phần đăng ký giao dịch), ông Sinh cho
and become effective. biết ông hoàn toàn lạc quan và tin rằng số lượng các
công ty cũng như số lượng chứng khoán sẽ tăng lên
5. However, it still needs to be cautious. Five years nhanh chóng khi thị trường bắt đầu ổn định hoạt động
ago, when people were very optimistic about và tỏ ra có hiệu quả.
Vietnam's prospects, there were only six investment
funds in Vietnam that raised 400 million dollars. 5. Tuy nhiên vẫn cần phải thận trọng. 5 năm trước
Unfortunately, none of those funds can invest all the đây , khi người ta còn đang hết sức lạc quan về triển
money they have raised, as Vietnam's private sector is vọng của Việt nam , chỉ có 6 quỹ đầu tư ở Việt nam
too limited. Two of these funds have withdrawn from mà đã huy động được tới 400 triệu đôla . Tiếc rằng
Vietnam. The remainder was forced to reduce the không một quỹ nào t ng số đó đầu tư được hết số tiền
amount raised. mình đã huy động , do khu vực tư nhân của Việt Nam
còn quá hạn hẹp . Hai quỹ trong số này đã rút khỏi
Việt nam. Số còn lại đã buộc phải giảm bớt số tiền huy
động.
3. Các công ty bảo hiểm nhân thọ và thương vong 3. Life and casualty insurance companies and
và các quỹ hưu trí được gọi chung là các tổ chức pension funds are collectively referred to
tài chính theo hợp đồng. Các tổ chức này huy as contract financial institutions. These
động vốn dựa trên những hợp đồng dài hạn, và institutions raise capital on the basis of
dùng số tiền đó đầu tư vào thị trường vốn. Họ có long-term contracts, and use that money to
thể đầu tư mua các chứng khoán dài hạn vì số vốn invest in capital markets. They can invest
huy động tương đối ổn định, đồng thời dựa trên in long-term securities because the
phương pháp thống kê họ lại có thể dự tính trước mobilized capital is relatively stable, and
được số tiền sẽ phải trả cho người mua bảo hiểm. based on the statistical method, they can
predict the amount that will be paid to the
policyholder.