Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

Translate the following into English

21. Overview of international politics Khái quát về chính trị quốc tế


1. Only in the most recent year in the history of human existence have we 1. Chỉ trong những năm gần đây nhất trong lịch sử tồn tại của loài người chúng ta
had a world with constant interaction between different nations, also known mới có được một thế giới có sự tương tác thường xuyên giữa các quốc gia khác
as international politics. The discovery of most of our planet was only nhau , hay còn gọi là chính trị quốc tế . Việc khám phá phần lớn hành tinh của
completed 300 years ago, detailed maps are less than 100 years old, and it chúng ta mới chỉ hoàn thành cách đây 300 năm , những tấm bản đồ chi tiết chưa
tròn 100 tuổi , và mãi tới những năm 60 của thế kỷ trước chúng ta mới thấy được
was not until the 60s of the last century that we saw the left panorama. land
bức tranh toàn cảnh trái đất qua những bức ảnh chụp đầu tiên được gửi về từ
through the first photographic images sent back from space trips.
những chuyến du hành ngoài vũ trụ .
2. The growth of Europe in the 15th century marked the beginning of 2. Sự lớn mạnh của châu Âu trong thế kỷ XV đã đánh dấu bước khởi đầu của chính
international politics today. At that time, the European dynasties had trị quốc tế ngày nay . Thời đó , các vương triều châu Âu đã chứng kiến các đế chế
witnessed their mighty and aggressive empires language their lifeline trade hùng mạnh và hiếu chiến án ngữ những tuyến đường thương mại huyết mạch sang
routes to the south and east. Because of that, the Spanish and Portuguese phía Nam và phía Đông của họ . Vì lẽ đó , người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha và
and later Nordic people, armed with modern weapons and brave enough to sau này là người Bắc Âu , được trang bị vũ khí hiện đại và có đủ dũng khí thực
carry out remote and dangerous sea expeditions, paved the way. search for hiện những chuyến thám hiểm trên biển xa xôi và đầy nguy hiểm , đã mở đường
new trade routes and opportunities. And it is the sea routes, not the road tìm kiếm những tuyến đường thương mại và cơ hội mới . Và chính những tuyến
that laid the first foundation for a new form of international exchange. đường biển chứ không phải đường bộ đã đặt nền tảng đầu tiên cho hình thức giao
Obviously, some ethnic groups, especially the Russians, have extended their lưu quốc tế mới . Tất nhiên , một số dân tộc , nhất là người Nga , đã mở rộng
cương vực sang phía Đông , song phần lớn các dân tộc khác lại vượt biển về phía
boundaries to the East, but most other peoples have crossed the sea west to
Tây để khám phá ” và chinh phục châu Mỹ . Đến thế kỷ XVIII , cấu trúc cơ bản
explore and conquer America. By the eighteenth century, the basic
của hệ thống chính trị quốc tế hiện đại đã được hoàn thành . Đến thế kỷ XIX trong
structure of the modernly international political system was completed. By lúc các thuộc địa châu Mỹ đang vùng lên giành độc lập thì châu Phi lại trở thành
the nineteenth century, while the American colonies were gaining mục tiêu nhòm ngó của chủ nghĩa thực dân châu Âu .
independence, Africa became the gaze of European colonialism.
3. Kết quả là , sự bành trướng sức mạnh của châu Âu đã mở đường cho những tư
3. As a result, Europe's expansion of power paved the way for new political tưởng chính trị và tôn giáo mới và làm cho quan hệ quốc tế ngày càng khăng khít
and religious ideas and made international relations increasingly closer in hơn trong lĩnh vực thương mại . Chẳng hạn , việc trao đổi các loại cây trồng đã
the commercial realm. For example, the exchange of crops has led to a giúp sản xuất lương thực tăng lên ồ ạt , kéo theo sự gia tăng dân số bừa bãi . Dân
massive increase in food production, leading to indiscriminate population số tăng kéo theo nhu cầu giao thương ngày càng lớn , và kết quả là xung đột lợi ích
growth. The increase in population leads to increasing demand for trade, giữa các quốc gia ngày càng nhiều .
and as a result, more and more conflicts of interest between countries.
22. Will America continue to dominate in the new computer systems and important information. This is not to mention the socio-
economic problems within each country. What will the future be like, let's take
millennium?
time to answer. Liệu Nước Mỹ còn tiếp tục thống trị trong thiên niên kỷ mới ?
1. In many ways, the 20th century can be said to be the century of America. 1. Về nhiều mặt , có thể nói thế kỷ 20 là thế kỷ của nước Mỹ . Kẻ thống trị không
The inability to contend for this kind of ruler is not only present in the great thể tranh ngôi thứ này không chỉ hiện diện ở các cuộc xung đột lớn của thế kỷ , mà
conflicts of the century, but the American triumph in those conflicts also thắng lợi của Mỹ trong các cuộc xung đột đó còn giúp nước này loại trừ được
helps the country eliminate its opponents. World War I helped America những đối thủ về sau . Thế chiến thứ nhất đã giúp Mỹ áp đảo được Anh Quốc . Thế
overwhelm Britain. World War II Germany suffered a similar fate. And chiến thứ hai Đức cũng chịu số phận tương tự . Và chiến tranh lạnh đã làm cho
the cold war has exhausted Russia. nước Nga kiệt quệ .

2. Up to this point, the United States did not have an adequate military or 2. Cho đến thời điểm này, Mỹ chưa có đối thủ tương xứng về quân sự hay kinh tế .
economic rival. China's military may be outnumbered, but the US military is more Quân đội của Trung Quốc có thể đông hơn, nhưng quân đội Hoa Kỳ lại được trang
sophisticated and maneuverable. This is evident through the wars in the Gulf and bị tối tân hơn và cơ động hơn . Điều này được minh chứng r ràng qua các cuộc
Kosovo. Economically, the US gross domestic product in 99 reached more than $ chiến tranh ở Vùng Vịnh và Kosovo. Về kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ
8 trillion, higher than the income of the entire European Union, even though the năm 99 đạt con số hơn 8 ngàn tỉ đôla , cao hơn thu nhập của toàn bộ Liên minh
community outnumbered the US by 100 million people. The per capita income of châu Âu , mặc dù cộng đồng này đông hơn Mỹ 100 triệu dân . Thu nhập bình quân
the US is 45% higher than the standard of living in Europe and 26% higher than đầu người của Mỹ cao hơn mức sống ở châu Âu 45 % và hơn mức của Nhật 26 %.
that of Japan.
3. Sự thống trị của Mỹ hầu như đã trở thành một hiện thực khó ai có thể phủ nhận .
3. The domination of the US has almost become a reality that is hard to deny. Out Trong số 10 công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới thì 5 công ty đã là của Mỹ .
of the top 10 multinationals in the world, 5 are already American. Coca Cola is the Coca Cola là loại nước ngọt bán chạy nhất thế giới . Hollywood là thủ đô của
best-selling soft drink in the world. Hollywood is the capital of the entertainment ngành công nghiệp giải trí trên thế giới , Hệ tư tưởng Mỹ là hệ tư tưởng duy nhất
industry in the world, American ideology is the only ideology in existence at the còn tồn tại vào cuối thế kỷ 20 , vu lên trên tư tưởng Đế Chế hồi đầu thế kỷ , hay tư
end of the 20th century, overriding the Imperial ideology of the early century, or tưởng Cộng sản hoặc chủ nghĩa phát xít hồi giữa thế kỷ . Đó là hệ tư tưởng đề cao
Communist. or mid-century fascism. It is an ideology that promotes dignity, nhân phẩm , tự do và tiến bộ vật chất .
freedom, and material progress.
4. Với thực tại đó , có vẻ như phi lý nếu chúng ta nghĩ rằng thế kỷ tới sẽ không
4. Given that reality, it seems absurd to think that the next century will not belong thuộc về nước Mỹ . Vậy mà điều đó hoàn toàn có thể xảy ra . Cái tên “ thế kỷ của
to America. Yet that absolutely can happen. The name "America's century" has nước Mỹ ” đã phần nào bóp méo thực tế lịch sử . Nước Mỹ thời gian vừa qua
somewhat distorted historical reality. America last time was not the leader of không phải là người chỉ huy các sự kiện lịch sử , mà chỉ can thiệp thô bạo vào ý đồ
historical events, but merely interfered with the intentions of other countries. của các nước khác . Xã hội Mỹ cũng không phải là một xã hội ổn định thanh bình ,
American society is not a peaceful and stable society, but the two most typical mà hai ví dụ điển hình nhất là cuộc Đại Suy Thoái kinh tế thập niên 30 và sự bất
examples are the Great Depression of the 1930s and social instability in the 1960s, ổn xã hội những năm 60 , Thập kỷ 80 tình hình cũng hết sức ảm đạm , với lạm
the 80's the situation was also very. bleak, with inflation as high as 14%. 5. phát lên tới mức 14 % . 5. Hơn nữa , trí thống trị của Mỹ còn phụ thuộc vào thực tế
Moreover, the dominance of America depends on objective reality. No matter how khách quan . Một đất nước dù hùng mạnh đến đâu cũng khó có thể vượt qua được
powerful a country is, it is difficult to overcome the challenges of the new những thách thức của thiên niên kỷ mới . Đó là sự phổ biến vũ khí hạt nhân , là
millennium. It's the proliferation of nuclear weapons, it's terrorism, the use of nạn khủng bố , là việc sử dụng những vũ khí giết người hàng loạt , là sự mất ổn
weapons of mass destruction, it's economic instability, it's possible incidents with định kinh tế , là những sự cố có thể xảy ra với những hệ thống vi tính và thông tin
quan trọng . Đấy là còn chưa kể đến những vấn đề về kinh tế xã hội trong nội bộ Sự chia rẽ trong QUAN HỆ ÂU MỸ
mỗi quốc gia . Tương lai sẽ ra sao , chúng ta hãy để thời gian trả lời .

23. The split in US RELATIONS 1. Một trong những chủ đề nổi cộm trong cuộc họp thường niên của diễn đàn kinh
1. One of the most prominent topics in the World Economic Forum's annual tế thế giới vừa qua là sự lo ngại về quan hệ ngày càng căng thẳng trong quan hệ Âu
meeting are concerns about increasingly tense relations in Europe and America Mỹ . Theo quan điểm của châu Âu , gốc rễ vấn đề là ở chỗ Mỹ đã trở thành một
relations. From the European point of view, the root of the problem is that the siêu cường duy nhất trên thế giới . Hậu quả là nước này bắt đầu xem thường các
United States has become the sole superpower in the world. As a result, the quốc gia khác . Việc loại bỏ được mối nguy cơ từ khối Liên Xô cũ rõ ràng đã làm
country began to look down on other countries. The elimination of the threat Mỹ giảm dần những cam kết của mình ở Âu lục . Chị nội trong thập kỷ 90, số quân
posed by the former Soviet bloc had clearly reduced the United States' Mỹ ở châu Âu đã giảm từ 300,000 xuống còn 100,000 lính .
commitment to the continent. My sister in the 1990s, the number of American
troops in Europe has decreased from 300,000 to 100,000.
2. Châu Âu cũng buộc tội Mỹ rằng nước này ngày càng tỏ ra miễn cưỡng hơn
2. Europe also accuses the United States that it appears to be more and more trong việc tham gia vào các hiệp định , cộng ước và tổ chức quốc tế . Khoản tiền
reluctant to participate in international agreements, treaties, and organizations. khổng lồ Mỹ nợ Liên Hợp Quốc mỗi ngày lại thêm chồng chất , Quốc hội Mỹ đã
The huge amount of money the United States owes the United Nations every day is từ chối ký hiệp định cấm thử vũ khí hạt nhân toàn bộ và hiệp định Kyoto về thay
piling up, Congress has refused to sign the entire nuclear test ban agreement and đổi khí hậu toàn cầu . Trong vụ xung đột mùa xuân vừa rồi ở Kosovo, khi các cuộc
the Kyoto Agreement on global climate change. During the conflict last spring in không kích của NATO không đẩy lùi được quân Serbs ra khỏi khu vực này , Mỹ
Kosovo, when NATO airstrikes failed to push the Serbs out of the area, the United cũng đã rất chậm trễ trong việc đưa bộ binh đến Kosovo .
States was also very slow in sending ground troops to Kosovo.
3. Ngoài ra, các quốc gia châu Âu còn cho rằng Mỹ đang dần ngả theo xu hướng
3. In addition, European countries also believe that the US is gradually leaning đơn phương chủ nghĩa . Bằng chứng là các tầng lớp chính trị ở Mỹ đều lớn tiếng
towards a unilateralist trend. The proof is that the political classes in the United ủng hộ việc thiết lập một hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia , bất chấp sự phản
States have loudly supported the establishment of a national missile defense đối quyết liệt của Nga và các đồng minh châu Âu .
system, despite fierce opposition from Russia and its European allies.
4. Còn theo cách nhìn của Mỹ châu Âu đang ngày càng trở nên thống nhất và điều
4. According to the American point of view, Europe is becoming more and more này khiến không ít người dân Mỹ phải quan ngại . Mới chỉ hơn một năm trước khi
united and this makes many American people concerned. Just over a year before lưu hành đồng euro, nhiều nhà bình luận Mỹ còn cho rằng châu Âu sẽ chẳng bao
the circulation of the euro, many American commentators also thought that Europe giờ có được đồng tiền chung . Giờ đây khi điều này đã trở thành hiện thực , họ lại
would never have a common currency. Now that this has become a reality, they cho rằng đồng euro sẽ không địch được vị trí thống soái của đồng đôla , và do đó
again believe that the euro will not rival the dominant position of the dollar, and Mỹ chẳng việc gì phải điều chỉnh các chính sách của mình .
therefore the US has nothing to do with adjusting its policies.
24. United Nations system
1. After World War II, the United Nations reflected the wishes of the winners in Hệ thống liên hiệp quốc
battles in maintaining world peace and abolishing conditions that nourish the germ
of war. It is colonialism, hunger, inequality, and ignorance. The United Nations 1. Sau Thế chiến thứ hai, Liên Hiệp Quốc đã phản ánh mong muốn của các nước
Charter was drawn up at the Dumbarton Oaks conference in August 1945 was thắng trận trong việc duy trì hoà bình thế giới và triệt thoái những điều kiện dung
largely the result of negotiations by the US, UK, and Soviet Union. At the Yalta dưỡng cho mầm mống chiến tranh. Đó là chủ nghĩa thực dân, đói khổ, bất bình
conference In January 1945, Roosevelt, Churchill, and Stalin agreed on guarantee đẳng và ngu dốt. Hiến chương Liên Hiệp Quốc được soạn thảo tại hội nghị
mechanisms for the dominance of major powers in the United Nations. The Dumbarton Oaks vào tháng 8 năm 1945 phần lớn là kết quả đàm phán của Mỹ,
Charter was 51 Members signed on June 26, 45, including 20 Latin American Anh và Liên Xô. Tại hội nghị Yalta tháng giêng năm 1945, Roosevelt, Churchill
members, 11 Asian members, and only 3 African members. và Stalin đã nhất trí về các cơ chế đảm bảo sự thống trị của các cường quốc tại
Liên Hiệp Quốc. Bản Hiến chương đã được 51 thành viên ký ngày 26/6/45, trong
2. United Nations headquarters in New York, in part, to acknowledge a pioneering đó có 20 thành viên Mỹ Latinh, 11 thành viên châu á và chỉ có 3 thành viên châu
role in drafting the US Charter. Current official languages include Arabic, Phi.
Chinese, English, Russian, and Spanish, reflecting the international nature of the 2. Trụ sở Liên Hiệp Quốc đặt tại New York, một phần là để thừa nhận vai trò tiên
organization. Until now, however, the most important mediating role of the phong trong việc soạn thảo Hiến chương của Mỹ . Ngôn ngữ chính thức hiện nay
United Nations remains in the institutions it has established. There are three main gồm tiếng ở Rập , tiếng Trung Quốc , tiếng Anh , tiếng Nga và tiếng Tây Ban
organs. Nha , thể hiện đúng tính chất quốc tế của tổ chức này . Tuy vậy , cho đến nay , vai
trò dàn hoà quan trọng nhất của Liên Hiệp Quốc vẫn thể hiện ở các thể chế mà tổ
chức này đã thiết lập . Có ba cơ quan chính .
3. The most powerful organ, the Security Council, has the responsibility of
3. Cơ quan quyền lực nhất là Hội đồng Bảo an có trách nhiệm duy trì hoà bình và
maintaining peace and security. The 15 members of the Council are governed by
an ninh . 15 thành viên của Hội đồng chịu sự chi phối của năm Uỷ viên thường
five permanent members (UK, China, France, Russia, and the US) who have the
trực ( Anh , Trung Quốc , Pháp , Nga và Mỹ ) có quyền phủ quyết bất cứ vấn đề
power to veto any non-procedural matters. A veto is living proof of "power" in the
không mang tính thủ tục nào . Quyền phủ quyết là bằng chứng sinh động chứng tỏ
term "power". The other ten members of the Security Council are elected by the
“ sức cường ” trong thuật ngữ “ cường quốc ” . Mười thành viên khác của Hội
second key body of the United Nations, the United Nations General Assembly, for
đồng Bảo an được cơ quan chủ chốt thứ hai của LHQ là Đại Hội đồng LHQ bầu
two-year terms.
lên với nhiệm kỳ 2 năm .
4. At the United Nations General Assembly, in name, all members are equal - one
4. Tại Đại Hội đồng LHQ, trên danh nghĩ, tất cả các thành viên đều bình đẳng -
vote per country. The General Assembly meets regularly in September each year
mỗi quốc gia một phiếu bầu. Đại Hội đồng họp thường kỳ vào tháng 9 hàng năm
and has seven main committees that deal with a wide range of issues. The General
và có 7 uỷ ban chính chuyên trách một loạt các vấn đề. Đại Hội đồng có thể thảo
Assembly can discuss any topic but requires a two-thirds majority before a major
luận bất cứ chủ đề nào, song cần phải có đa số 2/3 ủng hộ trước khi một vấn đề
issue can be approved. However, the General Council only has the right to
quan trọng được thông qua. Tuy nhiên, Đại Hội đồng chỉ có quyền khuyến nghị,
recommend, ie different from the Security Council where it has the right to enforce
tức là khác với Hội đồng Bảo an nơi có quyền bắt buộc tuân thủ.
compliance.
Harmony shows in the ability of each society to resolve conflicts between social
classes, or between different ethnic groups, religions. Because this indicator is
25. MEETING SUCCESS difficult to quantify, the leaders only give a relative number of measures such as
1. What has Europe prepared for the 21st century? It must be recognized that in the number of prisoners, the number of people leaving the house to roam, or
the past 50 years, Eastern and Western European countries have made great number of people who suicide.
progress. However, in order to prepare well for the future, this aging continent THƯỚC ĐO THÀNH CÔNG
needs to change its agenda, direction of action, and priorities for action. A group
of European leaders met at the World Economic Forum to try to determine what to 1. Châu Âu đã chuẩn bị được những gì cho thế kỷ 21 ? Phải công nhận rằng trong
do in the future. 50 năm qua , các nước Đông và Tây Âu đều đã có những tiến bộ vượt bậc . Tuy
nhiên , để chuẩn bị tốt cho tương lai , lục địa già cỗi này cần phải thay đổi chương
2. National rulers have agreed that old metrics of success, especially those that trình hành động , hướng hành động cũng như những ưu tiên hành động của mình .
focus solely on economic wealth, are no longer relevant. The main task of Một nhóm các nhà lãnh đạo châu Âu đã họp tại diễn đàn kinh tế thế giới để tìm
European leaders is no longer the reconstruction of a war-ravaged continent, but to cách xác định những điều cần làm trong tương lai .
ensure the next generation of rice and clothes. In the future, a successful society
must be one that is both economically, politically and environmentally stable, 2. Các vị đứng đầu quốc gia đã nhất trí với nhau rằng những thước đo thành công
giving its citizens the opportunity to grow and grow. That society must also be cũ , nhất là những thước đo chỉ tập trung vào sự giàu có về kinh tế , giờ đây không
able to resolve its conflicts. These are very high demands that no contemporary còn thích hợp nữa . Nhiệm vụ chủ yếu của các nhà lãnh đạo châu Âu không còn là
European society can achieve. việc tái thiết một lục địa bị chiến tranh tàn phá , mà là đảm bảo cơm no áo ấm cho
thế hệ tiếp theo . Trong tương lai , một xã hội thành công phải là một xã hội ổn
3. The above ideas have been concretized by Asian leaders into four main định về cả kinh tế , chính trị lẫn môi trường , giúp cho các công dân có cơ hội phát
indicators of success: triển và trưởng thành . Xã hội đó cũng phải có khả năng giải quyết các xung đột
- Stability: an important aspect of ensuring social stability is material wealth, but của mình . Đây quả là những đòi hỏi rất cao mà chưa một xã hội châu Âu đương
that's not the only aspect. A stable society also requires a good health care system, đại nào đạt được .
a healthy living environment and a government that plays an active role in the 3. Những ý tưởng trên đã được các nhà lãnh đạo châu Á cụ thể hoá thành bốn chỉ
economy. số chính về sự thành công:
- Future readiness: because science and technology play a huge role in the future, - Sự ổn định : một khía cạnh quan trọng trong việc đảm bảo ổn định xã hội là của
this index is measured by the number and efficiency of computers connected to the cải vật chất , nhưng đó không phải là khía cạnh duy nhất . Một xã hội ổn định còn
internet and the quality of information systems. contact. In addition, the index phải có một hệ thống chăm sóc y tế tốt , một môi trường sống lành mạnh và một
includes research and development levels, patents, as well as a highly educated and chính phủ đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế .
skilled workforce.
- Mức độ sẵn sàng cho tương lai : vì khoa học kỹ thuật đóng vai trò rất lớn trong
- Justice and individual freedom; every citizen must have equal opportunities for tương lai nên chỉ số này được đo bằng số lượng và tính hiệu quả của các máy tính
development. Specifically, this indicator covers the number of young people được nối mạng internet và chất lượng của hệ thống thông tin liên lạc . Ngoài ra ,
employed, the quality of the education system, the illiteracy rate, the average life chỉ số này còn bao gồm mức độ nghiên cứu và phát triển , các bằng phát minh sáng
expectancy of the population, and the distribution of income. chế , cũng như lực lượng lao động có trình độ học vấn và tay nghề cao .
- Harmony: While everyone pursues political and economic goals, we rarely pay - Công bằng và tự do cá nhân ; mọi công dân phải có cơ hội phát triển bình đẳng .
attention to this, but it is an important feature of a society that everyone wants. Cụ thể là chỉ số này đề cập đến số thanh niên có việc làm , chất lượng của hệ thống
giáo dục , tỉ lệ mù chữ , tuổi thọ trung bình của người dân , và sự phân phối thu spiritual and institutional development of the entire region. Although there are
nhập . some things in common, Asian countries still carry different cultural and economic
traits and still have serious political conflicts.
- Sự hài hoà : trong khi mọi theo đuổi những mục tiêu chính trị và kinh tế , chúng
ta chẳng mấy khi để ý đến điều này , thế nhưng đó lại là đặc điểm quan trọng của
một xã hội mà ai cũng mong muốn . Tính hài hoà thể hiện ở khả năng của mỗi xã
hội trong việc giải quyết các mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội , hay giữa những
nhóm sắc tộc , tôn giáo khác nhau . Vì chỉ số này rất khó lượng hoá nên các nhà
lãnh đạo chỉ đưa ra một số thước đo có tính tương đối như số tù nhân, số người bỏ
nhà đi lang thang, hay số vụ người tự sát.

PROGRESS 5: Regionalism of Asia's economy Chủ nghĩa khu vực của nền kinh tế châu á
1. From the mid-1980s until the financial crisis broke out in the fall of 97, the Asia 1. Từ giữa những năm 80 đến khi cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra vào mùa thu
Pacific (CATBD) region, comprised of a range of countries from Japan and South năm 97, khu vực châu Á Thái bình dương ( CATBD ) , gồm một dải các nước từ
Korea in the northeast to Indonesia, Thailand, Singapore, and south China in the Nhật bản và Nam Hàn ở phía đông bắc cho đến Inđônêxia , Thái lan , Singapore và
southeast, which is the fastest-growing region in the world economy, some have nam Trung quốc ở phía đông nam , là khu vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
estimated that these countries are growing by 8% a year and accounting for trong nền kinh tế thế giới . Một số người đã ước tính rằng các nước này tăng
approximately one-quarter of the world's total output and nearly two-thirds of the trưởng 8 % một năm và chiếm xấp xỉ 1/4 tổng sản lượng và gần 2/3 tổng đầu tư
world's total investment in capital construction. Indeed, the spectacularly economic cho xây dựng cơ bản của thế giới . Thực vậy , sự tăng trưởng kinh tế đầy ngoạn
growth of East's emerging markets Asia was astonishing to other countries, and mục của các thị trường mới nổi của Đông á đã khiến cho các nước khác phải ngỡ
before the 97th crisis, it seemed that East Asia would become the center of the ngàng sửng sốt . Trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng năm 97, tưởng chừng như
world economy in the early 21st century. Đông á sẽ trở thành trung tâm của kinh tế thế giới vào đầu thế kỷ 21.

2. Over the past 25 years, a series of important developments in this vast and 2. Trong vòng 25 năm qua , một loạt các diễn biến quan trọng trong khu vực rộng
highly diverse region have transformed the face of the region as well as its place in lớn và hết sức đa dạng này đã làm biến đổi diện mạo của cả khu vực cũng như ngôi
the global economy. The solid economic growth and regional identity led by vị của nó trong nền kinh tế toàn cầu . Sự phát triển vững chắc của kinh tế và bản
Japanese ships, the rapid industrialization of southern China, and the sudden sắc khu vực dưới sự dẫn dắt của đầu tầu Nhật bản , quá trình công nghiệp hoá
financial crisis that surrounded the region at the end of 97 these events are nhanh chóng của nam Trung Quốc , và cuộc khủng hoảng tài chính đột ngột bao
particularly important and have profound effects on the future of this region. vây khu vực cuối năm 97 là những sự kiện đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng sâu
sắc đến tương lai của khu vực này .
3. Regionalism in CATBD has a few distinct features that set it apart from
regionalism in Western Europe or North America. There is no hegemonic role 3. Chủ nghĩa khu vực ở CATBD có một vài nét đặc trưng riêng khiến cho nó khác
here like the United States in North America or a great power alliance like the hẳn với chủ nghĩa khu vực ở Tây Âu hay Bắc Mỹ . ở đây không có một nước đóng
Franco-German alliance in Western Europe. In CATBD, there are three major vai trò bá chủ như Hoa kỳ ở Bắc Mỹ hay một liên minh cường quốc nào như liên
powers: the US, Japan, and China, but these three have completely different minh Pháp - Đức ở Tây Âu. Ở CATBD, có ba cường quốc chính là Mỹ , Nhật và
interests and pursuits. Trung quốc , nhưng ba nước này lại có những mối quan tâm và theo đuổi những
mục tiêu hoàn toàn khác nhau .
4. Although the region has been increasingly integrated in several aspects, the
great economic, cultural, and political diversity has significantly hindered the
4. Mặc dù khu vực đã hội nhập ngày càng nhiều trên một vài phương diện , nhưng
sự đa dạng lớn về kinh tế , văn hoá và chính trị đã cản trở đáng kể sự phát triển của
tinh thần và thể chế của toàn khu vực . Tuy có một số điểm chung , nhưng các
nước châu á vẫn mang những nét văn hoá và kinh tế khác nhau và vẫn còn những
xung đột nghiêm trọng về chính trị .
Quỹ tiền tệ quốc tế cần cải cách
26. The international Monetary Fund is in need of reform
1. Rõ ràng là hiện nay cả IMF và WB đều đang lâm vào tình trạng khủng hoảng .
1. It is clear that both the IMF and the World Bank are now in crisis. Recently, the
Mới đây , Ban Cố vấn Tổ chức Tài chính Quốc tế đã trình lên quốc hội Mỹ một
Advisory Board of the International Financial Organization recently submitted to
bản báo cáo bao gồm những phân tích và nhận định quan trọng về những vướng
the US Congress a report containing the critical analysis and judgment on the
mắc mà hai tổ chức tài chính quốc tế lớn này đang gặp phải , cũng như những giải
problems facing these two major international financial institutions, as well as the
pháp tốt nhất để khắc phục những vướng mắc đó
best solutions to overcome them.
2. Mặc dù ngay trong nội bộ Ban Cố vấn vẫn còn những bất đồng về một số vấn đề
2. Albeit internally The Advisory Board still disagrees on a number of issues, but
, nhưng nhìn chung đa số đều nhất trí cho rằng cả IMF lẫn WB đều không phát huy
in general the majority agree that neither the IMF nor the World Bank have played
được vai trò của mình một cách hiệu quả trong vòng hai thập niên trở lại đây . Khi
their roles effectively in the past two decades. When it was first established after
mới được thành lập sau thế chiến thứ hai , ban đầu Quỹ Tiền tệ Quốc tế có chức
World War II, the International Monetary Fund was originally responsible for
năng duy trì ổn định tài chính thông qua việc giám sát và tư vấn cho các chính phủ
maintaining financial stability through oversight and advising member
thành viên , đồng thời đóng vai trò người cho vay cuối cùng khi các quốc gia thành
governments, the role of the last lender when the member states fell into a serious
viên lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng như trường hợp của
financial crisis as was the case with Asian countries in 97. However, the role of the
các quốc gia châu Á năm 97. Tuy nhiên , vai trò của IMF đã được mở rộng rất
IMF has been greatly expanded. since the 70s.
nhiều kể từ những năm 70.
3. Bên cạnh vai trò duy trì ổn định tài chính , IMF đã đảm nhận thêm hai nhiệm vụ
3. In addition to its role in maintaining financial stability, the IMF has assumed to lớn khác . Thứ nhất , trong vòng 20 năm qua , tổ chức này đã cùng với Ngân
two other great tasks. First, for the past 20 years, this organization has worked hàng Thế giới giám sát các khoản cho vay điều chỉnh cơ cấu đối với những nước
with the World Bank to monitor structural adjustment loans for the world's poorest nghèo nhất thế giới nhằm giúp những nước này giãm đói nghèo và đạt mức tăng
countries to help them reduce poverty and achieve growth. economic stability. trưởng kinh tế ổn định . Thứ hai , IMF đã giúp các nước hậu cộng sản Đông Âu và
Second, the IMF helped post-communist Eastern Europe and the former Soviet Liên xô cũ trong quá trình chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường .
Union in their transition to a market economy.
4. Điều đáng buồn là IMF đã tỏ ra yếu kém trong việc thực hiện cả ba nhiệm vụ
4. The sad thing is that the IMF proved poor in performing all three above tasks. trên . Các thị trường mới nổi ở Mỹ Latinh , Đông Âu và châu á đã gặp phải những
Emerging markets in Latin America, Eastern Europe and Asia met with great con sốc tài chính lớn trong những năm cuối của thập kỷ 90. IMF đã không lường
financial shocks in the late 1990s. The IMF did not foresee those crises, and the trước được những cuộc khủng hoảng đó , và những can thiệp của tổ chức này
group's interventions this function to limit the severe consequences of the crisis has nhằm hạn chế những hậu quả nặng nề của khủng hoảng cũng tỏ ra không mấy hiệu
also proved ineffective. quả .
that the bank has tried to strike a balance in policy to ensure transparency and
accountability of member governments without causing What obstacle to open
debate between the parties.
.
CUỘC TRANH LUẬN XUNG QUANH ĐỒNG EURO
27. The debate surrounding the EURO 1. Việc đồng euro sụt giá xuống dưới mức dự đoán so với đồng đôla đang gây ra
1. The euro's depreciation below the expected level against the dollar is causing a một làn sóng lo ngại. Nhưng hầu như tất cả các nhà kinh tế học đều cho rằng về lâu
wave of anxiety. however, almost all economists believe that it shouldn't be a dài thì sự sụt giá này không thành vấn đề, vì họ có đủ dữ liệu để dự đoán rằng
problem in the long run, as they have enough data to predict that the euro will soon đồng euro sẽ sớm lên giá trở lại. Ông Willem Buiter , thành viên ủy ban Chính
appreciate again. Willem Buiter, a member of the Bank of England's Monetary sách Tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Anh đồng thời là giáo sư kinh tế của
Policy Committee and professor of economics at Cambridge University, called the trường đại học Cambridge đã gọi sự sụt giá của đồng euro là “ hiện tượng bất
euro's depreciation "the most unusual phenomenon of the decade". And Earnst thường nhất của thập kỷ ” . Còn ông Earnst Welteke, chủ tịch ngân hàng
Welteke, president of the Bundesbank, said that this price drop was contrary to Bundesbank thì nói rằng sự sụt giá này trái ngược hẳn với dự đoán của mọi người ,
everyone's expectations, and it was of a psychological nature, not an economic và nó mang bản chất tâm lý chứ không mang bản chất kinh tế .
nature. 2. Theo nhà tài chính George Soros, sự xuống giá của đồng euro chủ yếu là do các
2. According to financier George Soros, the depreciation of the euro is mainly dòng chảy tư bản gây nên, vì thị trường Mỹ đang thu hút vốn mạnh trong khi khu
caused by capital flows, because the US market is attracting strong capital while vực châu Âu 125 thì kém sức hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, ông nói thêm trong một
the European region of 125 is less attractive. However, he added in a small press buổi họp báo nhỏ rằng “Tôi nghĩ rằng sẽ là một sai lầm lớn nếu ta bảo hộ đồng
conference that "I think it would be a big mistake to protect the euro by raising euro bằng cách nâng lãi suất lên quá cao” vì khu vực đang bắt đầu lấy lại được đà
interest rates too high", as the region is starting to regain momentum. Even Mr. tăng trưởng. Thậm chí ông Bergsten, giám đốc Viện Kinh tế Quốc tế đặt tại Hoa
Bergsten, director of the Institute of International Economics based in the United Kỳ còn cho rằng tình hình lưu chuyển vốn có thể xoay chuyển theo hướng ngược
States, said that the situation of capital flows could turn in the opposite direction as lại khi các nhà đầu tư bắt đầu lo ngại về hoạt động mậu dịch ngày càng kém sôi nổi
investors begin to worry about less active trade, and current accounts are in deficit và tài khoản vãng lai đang bị thâm hụt của Mỹ.

3. Some other economists are somewhat less optimistic. Mr. Robert Mundell, who 3. Một số nhà kinh tế khác thì có phần kém lạc quan hơn. Ông Robert Mundell,
won the Nobel Prize, said that if the European Central Bank does not pay attention người đã từng đoạt giải Nobel, lại cho rằng nếu Ngân hàng Trung ương Châu Âu
to exchange rates, the region is likely to suffer an inflationary pressure. Therefore, không chú ý đến tỉ giá hối đoái thì khu vực rất có thể sẽ phải chịu một áp lực lạm
what factors caused the euro to weaken? Structure matters first. Unemployment phát. Vậy những nhân tố nào đã khiến cho đồng euro suy yếu? Trước tiên , phải kể
has decreased but remains at a high level. The unattractive tax regime and the đến các vấn đề mang tính cơ cấu . Thất nghiệp tuy có giảm song vẫn còn ở mức
inflexible labor market also tend to make investors less interested. In addition, cao. Chế độ thuế suất kém hấp dẫn và thị trường lao động kém linh hoạt cũng có
there are potential political uncertainties in Germany and Austria. xu hướng làm các nhà đầu tư chẳng mấy mặn mà. Thêm vào đó lại còn những bất
ổn tiềm tàng về chính trị ở Đức và áo.
4. The European Central Bank should also have added its credibility. If 11 central
banks of 11 EU member countries are pursuing different programs, this could lead 4. Ngân hàng Trung ương Châu Âu cũng nên cũng có thêm uy tín của mình. Nếu
to conflicting signals for the market. Some analysts point out that the European 11 ngân hàng trung ương của 11 nước thành viên EU lại theo đuổi những chương
Central Bank's decision-making process needs to be more transparent to avoid trình khác nhau thì điều này có thể sẽ dẫn đến những tín hiệu trái ngược nhau đối
misunderstanding that member governments are being dominated by national với thị trường . Một số nhà phân tích chỉ ra rằng quá trình ra quyết định của Ngân
interests. European Central Bank Vice President Christian Noyer can only resist hàng Trung ương Châu Âu cần minh bạch hơn để tránh bị hiểu nhầm là các chính
phủ thành viên đang bị lợi ích quốc gia chi phối. Phó chủ tịch Ngân hàng Trung retreat from the market. In the banking industry, people have only one principle:
ương Châu Âu ông Christian Noyer chỉ còn biết chống chế rằng ngân hàng đã cố the larger the better.
gắng đạt được một sự cân bằng trong chính sách để đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm của các chính phủ thành viên mà không gây trở ngại gì đến sự tranh
luận cởi mở giữa các bên.

28. Banking industry In the 21st century


1. Entering the new millennium, banks all over the world have to face a dilemma. Ngành ngân hàng trong thế kỷ 21
On the one hand, the size of the bank needs to be expanded, banking operations
need to be multilateral banking, and banking also needs to be more comprehensive 1. Bước vào thiên niên kỷ mới, các ngân hàng trên toàn thế giới phải đối mặt với
in order to compete internationally. On the other hand, in a rapidly changing một nghịch lý khó xử. Một mặt, qui mô ngân hàng cần được mở rộng hơn, hoạt
market, only fast-paced banks can. động ngân hàng cần phải đa dạng hơn , và dịch vụ ngân hàng cũng cần phải toàn
diện hơn để có thể cạnh tranh trên trường quốc tế . Nhưng mặt khác, trong một thị
2. The biggest difficulties faced by European banks are European banks, as they trường thay đổi nhanh chóng, chỉ có những ngân hàng nhanh nhạy với thời cuộc
both deal with the effects of a common currency and are constantly innovating so mới có thể tồn tại mà thôi.
as not to fall behind in technology. Merging banks is on an increasing trend,
because every bank wants to consolidate its position. Many people predict many 2. Phải đối mặt với những khó khăn lớn nhất là các ngân hàng châu Âu, vì những
more mergers and acquisitions in the 21st century, especially between banks in ngân hàng này vừa phải đối phó với những ảnh hưởng của việc lưu hành đồng tiền
different countries, although there have been some disturbing manifestations of chung, lại vừa phải luôn đổi mới để không bị tụt hậu về công nghệ. Việc sáp nhập
this. các ngân hàng lại với nhau đang có chiều hướng gia tăng, vì ngân hàng nào cũng
muốn củng cố vị trí của mình. Nhiều người dự đoán trong thế kỷ 21 sẽ còn nhiều
3. Economic analysts have begun to see that a merger is not necessarily good. vụ sáp nhập hơn nữa , đặc biệt là giữa các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau ,
While efficiency may be higher, this is easily blurred by cultural contradictions, mặc dù đã có một số biểu hiện đáng lo ngại về vấn đề này .
while the strict European labor laws make it more difficult to cut down on
processing. Another worrying fact is that there have been many cases of stock 3. Các nhà phân tích kinh tế đã bắt đầu nhận thấy rằng việc sáp nhập chưa chắc đã
prices falling after the merger. là tốt. Tuy tính hiệu quả có thể cao hơn, nhưng điều này rất dễ bị xoá nhòa bởi các
mâu thuẫn về văn hoá , trong khi luật lao động khắt khe của châu Âu sẽ làm cho
4. The slowness of large banking groups is an opportunity for new types of banks việc cắt giảm biến chế trở nên khó khăn hơn. Một thực tế đáng lo ngại nữa là đã có
to sprout, especially Internet banks. With low fixed costs and trendy, internet không ít trường hợp giá cổ phiếu bị giảm sau khi sáp nhập.
banks in Europe are snatching customers from old rivals. Therefore, traditional
banks are constantly innovating to keep up with the times. 4. Sự chậm chạp của các tập đoàn ngân hàng lớn đang là cơ hội để các loại hình
ngân hàng mới bung ra, đặc biệt là các ngân hàng Internet. Với chi phí cố định
5. Banks in developing countries again have to face other difficulties as they enter thấp và lại đang hợp mối, các ngân hàng Internet ở châu Âu đang giành giật khách
the new century. The concern of investors around the world about credit risks, as hàng từ các đối thủ cổ lỗ sĩ về phía mình. Do đó các ngân hàng truyền thống đang
well as the devastating consequences of the Asian crisis of 97, has made people phải liên tục đổi mới để theo kịp thời đại.
pay more attention to preserving capital when investing in emerging markets. The
application of compulsory reserve laws and credit risk assessments to banks could 5. Các ngân hàng ở những nước đang phát triển lại phải đối mặt với những khó
lead to a natural rejection in the banking industry, forcing low-profile banks to khăn khác khi bước vào thế kỷ mới. Sự lo ngại của các nhà đầu tư trên thế giới về
rủi ro tín dụng, cũng như những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng châu Á
năm 97 đã làm cho người ta chú tâm nhiều hơn đến việc bảo toàn vốn khi đầu tư
vào các thị trường mới nổi. Việc áp dụng luật dự trữ bắt buộc và đánh giá rủi ro tín
dụng đối với các ngân hàng có thể dẫn đến một sự đào thải tự nhiên trong ngành
ngân hàng, buộc các ngân hàng uy tín thấp phải rút lui khỏi thị trường. Trong
ngành ngân hàng, người ta chỉ có một nguyên tắc: qui mô càng lớn càng tốt.

Tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các công ty bảo hiểm ở VN.
29. Creating a comment field for local insurance companies in Vietnam.
1. Mức độ cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt nam khá khốc liệt , và các
1. The level of competition in the Vietnamese insurance market is quite fierce, and công ty bảo hiểm thuộc sở hữu nhà nước đang cố gắng bảo hộ vị trí độc tôn trước
state-owned insurance companies are trying to protect their former monopoly đây của mình trước áp lực cạnh tranh rất bài bản và hiệu quả của các công ty bảo
position from competitive pressure and the effectiveness of foreign insurance hiểm nước ngoài.
companies
2. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam (Bảo Việt) là công ty tiên phong về vấn đề
2. Vietnam Insurance Corporation (Bao Viet) is the pioneer in this field. With 63 này Voi 63 chi nhánh và hơn 4000 nhân viên, Bảo Việt vẫn là công ty bảo hiểm
branches and more than 4000 employees, Bao Viet remains the leading insurance hàng đầu ở Việt nam, chiếm khoảng 63% thị phần trong cả nước. Công ty đạt lợi
company in Vietnam, accounting for about 63% of the market share in the country nhuận 6,8 triệu đôla năm 1999, với tổng mức thu phí 96 triệu đôla. Sau Bảo Việt là
The company made a profit of 6.8 million USD in 1999, with a total fee of 96 Bảo Minh (liên doanh giữa tập đoàn tài chính Colonial của úc với Công ty Bảo
million USD, followed by Bao Minh (Lien joint venture between Colonial Hiểm thành phố HCM), công 132 ty Prudential của Anh (công ty bảo hiểm nước
financial group of Australia and HCM City Insurance Company), 132 British ngoài lớn nhất với tổng vốn đầu tư lên đến 14 triệu đô), và AIG (tập đoàn bảo hiểm
Prudential companies (the largest foreign insurance company with a total quốc tế Mỹ).
investment capital of 14 million USD), and AIG (American international
insurance corporation). 3. Sân chơi không công bằng đang là mối quan ngại đối với các công ty bảo hiểm,
nhất là những công ty kinh doanh sản phẩm phi nhân thọ. Để bán được hợp đồng
3. The unfair playing field is a concern for insurance companies, especially those bảo hiểm, nhiều công ty sẵn lòng trả hoa hồng cao hơn mức do Bộ Tài chính qui
that sell non-life products. In order to sell insurance contracts, many companies định và hạ phí bảo hiểm xuống mức thấp khó có thể chấp nhận được. Để ngành
are willing to pay commissions higher than the level set by the Ministry of Finance bảo hiểm có thể phát triển ổn định và bền vững , chính phủ đã có những biện pháp
and lower the insurance premiums to an unacceptable low. In order for the tương đối có hiệu quả thông qua việc ban hành nhiều chính sách và qui định mới .
insurance industry to develop stably and sustainably, the government has taken Chẳng hạn như thông tư số 14 đã điều chỉnh mức hoa hồng đối với đại lý và môi
relatively effective measures through the enactment of many new policies and giới. Thông tư này qui định về 5 sản phẩm bảo hiểm là: bảo hiểm tử vong , an sinh
regulations. Circular 14, for example, regulates commissions for agents and giáo dục , phú trường an, và niên kim nhân thọ.
brokers. This Circular provides for 5 insurance products: death insurance,
educational security, Phu Truong An. and life annuity, 4. Việc thành lập Hiệp hội các nhà bảo hiểm Việt nam cũng là một biện pháp để
ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong ngành. Các sáng
4. The establishment of the Vietnam Association of Underwriters is also a means lập viên của hiệp hội hi vọng sẽ đi đến nhất trí về mức thu phí tối thiểu cũng như
to prevent unfair competition and promote industry cooperation. The association's tìm ra được biện pháp hợp tác có hiệu quả để có thể đối phó với áp lực cạnh tranh
founders hope to agree on minimum fees as well as find an effective way of từ các công ty nước ngoài.
cooperating to cope with the competitive pressure from foreign companies.
completely optimistic and confident that the number of companies, as well as the
number of stocks, will increase rapidly when the market starts to stabilize and
become effective.

30. GO TO A STRONG SECURITIES TRADING CENTER TIẾN TỚI MỘT TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN LÀNH
MẠNH
1. Các nhà quản lý quỹ đầu tư đang nỗ lực chuẩn bị để ứng phó với sự ra đời của
1. Investment fund managers are making efforts to prepare to cope with the launch trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Việt nam hạ tuần tháng 7 vừa qua.
of the first stock exchange in Vietnam last July. Mr. Tran Dac Sinh, the center's Ông Trần Đắc Sinh, phó giám đốc trung tâm , cho biết : “Trước đây chúng tôi đã
deputy director, said: “In the past, we had the primary market and the centralized từng có thị trường sơ cấp và thị trường chứng khoán phỉ tập trung . Mục đích của
stock market. Our aim is to bring the entire securities trading system into a legal chúng tôi là đưa toàn bộ hệ thống giao dịch chứng khoán vào một khuôn khổ pháp
framework by setting up an official stock exchange, called the Securities Trading lý bằng cách thành lập một sở giao dịch chứng khoán chính thức, gọi là Trung tâm
Center. Giao dịch Chứng khoán”.
2. Mr. Sinh also said that a series of measures to protect the interests of securities 2. Ông Sinh cũng cho biết một loạt các biện pháp bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
investors have been applied. A comprehensive legal system for securities trading tư chứng khoán đã được áp dụng . Một hệ thống quy định pháp lý toàn diện đối với
has been issued, professional securities firms have been established, and modern hoạt động kinh doanh chứng khoán đã được ban hành , các công ty chứng khoán
facilities and facilities have been installed. In addition, the SSC will only permit chuyên nghiệp đã được thành lập , các thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại cũng đã
the trading of trustworthy financial assets, such as bonds, or stocks of companies được lắp đặt . Ngoài ra, UBCKNN sẽ chỉ cho phép kinh doanh các tài sản tài chính
listed on the Stock Exchange. The total value of stocks and bonds available for đáng tin cậy, chẳng hạn như công trái, hay cổ phiếu của các công ty được yết danh
trading is about 214.9 million US dollars. trên Sở GDCK. Tổng giá trị cổ phiếu và trái phiếu sẵn sàng cho giao dịch vào
khoảng 214,9 triệu đôla Mỹ.

3. According to Mr. Sinh, another measure to ensure smooth transactions in this 3. Theo ông Sinh thì một biện pháp khác nhằm đảm bảo cho giao dịch ở thị trường
fledgling stock market is that the SSC will control the maximum price fluctuation chứng khoán còn non trẻ này diễn ra suôn sẻ là UBCKNN sẽ khống chế biên độ
range at 5% in a day. Mr. Sinh said: “We have completed the installation of the dao động giá tối đa ở mức 5 % trong một ngày . Ông Sinh cho biết: “Chúng tôi đã
trading system and have organized training and training classes for the staff. Next hoàn thành việc lắp đặt hệ thống giao dịch và đã tổ chức các lớp huấn luyện và đào
time, we will try to create a favorable working environment and establish a tạo cho nhân viên. Trong thời gian tới chúng tôi sẽ cố gắng tạo ra một môi trường
relationship between the trading floor and securities companies. làm việc thuận lợi và thiết lập mối quan hệ giữa sàn giao dịch và các công ty
chứng khoán.”
4. Khi được hỏi về qui mô còn quá khiêm tốn của thị trường chứng khoán mới (chỉ
4. When asked about the too modest scale of the new stock market (only 5 brokers có 5 công ty môi giới và 2 công ty cổ phần đăng ký giao dịch), ông Sinh cho biết
and 2 joint-stock companies registered for trading), Mr. Sinh said he was ông hoàn toàn lạc quan và tin rằng số lượng các công ty cũng như số lượng chứng
khoán sẽ tăng lên nhanh chóng khi thị trường bắt đầu ổn định hoạt động và tỏ ra có
hiệu quả.

PROGRESS 6:
1.Tất cả các đơn vị kinh tế đều có thể được phân loại thành một trong 3
nhóm: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong một kỳ ngân sách 1. All economic units can be classified into one of three groups:
nhất định, ngân sách củamột đơn vị có thể ở một trong 3 tình trạng: cân household, business and government. In a given budget period, an
bằng, thặng dư hay thâm hụt. Vai trò của hệ thống tài chính là tạo điều kiện entity's budget can be in one of three states: balance, surplus or
cho việc chuyển vốn từ các đơn vị thừa vốn sang các đơn vị thiếu vốn một deficit. The role of the financial system is to facilitate the efficient
cách hiệu quả. Việc chuyển vốn này có thể được thực hiện theo hai kênh: transfer of capital from excess units to under-financed units. This
cấp vốn trực tiếp và cấp vốn gián tiếp (qua trung gian). Thông thường thì capital transfer can be done in two channels: direct financing and
vốn được chuyển qua con đường trung gian vì các tổ chức trung gian tài indirect funding (through intermediaries). Usual capital is passed
chính có thể cung cấp các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp với chi phí thấp. through the intermediary path because financial intermediaries can
provide professional financial services at low cost.
2. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lơn nhất, đa dạng nhất và
2. Commercial banks are the largest, most diverse and most important
quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại cùng với các quỹ
financial intermediaries in the economy. Commercial banks together
tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, và các quỹ tín dụng
with savings and loans, mutual savings banks, and credit funds are
được gọi chung là các tổ chức theo kiểu nhận tiền gửi. Các tổ chức này
collectively called deposit-taking institutions. These organizations
nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của dân rồi dùng số tiền đó để cho
accept people 's demand and time deposits and then use the money
người tiêu dùng, các công ty, và những người mua nhà trả góp vay. Do các
to lend to consumers, companies, and home buyers on installments.
khoản tiền gửi ở các tổ chức này phàn lơn là ngăn hạn, nên tính thanh khoản
Since deposits at these institutions are rather short-term, liquidity is
là một trong những khó khăn lớn mà các nhà quản lý phải tính đến.
one of the big difficulties that managers must take into account.
3. Các công ty bảo hiểm nhân thọ và thương vong và các quỹ hưu trí được 3. Life and casualty insurance companies and pension funds are
gọi chung là các tổ chức tài chính theo hợp đồng. Các tổ chức này huy động collectively referred to as contract financial institutions. These
vốn dựa trên những hợp đồng dài hạn, và dùng số tiền đó đầu tư vào thị institutions raise capital on the basis of long-term contracts, and use
trường vốn. Họ có thể đầu tư mua các chứng khoán dài hạn vì số vốn huy that money to invest in capital markets. They can invest in long-term
động tương đối ổn định, đồng thời dựa trên phương pháp thống kê họ lại có securities because the mobilized capital is relatively stable, and
thể dự tính trước được số tiền sẽ phải trả cho người mua bảo hiểm. based on the statistical method, they can predict the amount that will
be paid to the policyholder.
4. A good sign is that the World Bank and International Finance
Corporation have coordinated join the Ministry of Planning and Investment
to create a Forum for Private Sector to support these economic sector
reform programs. Vietnam's decision to raise the ceiling interest rate, Base
rate formation and stock exchange establishment are also considered
positive expression marketing ở các doanh nghiệp việt nam (nhận xét của
một chuyên gia marketing quốc tế)

UNIT 18: Vietnam welcomes the return of investors


A lot of investors were disappointed when they first entered the Vietnamese Việt nam hoan nghênh sự trở lại của các nhà đầu tư
market. In the year 94 and 95, they rushed into Vietnam with big plans like 1. Có không ít các nhà đầu tư đã phải thất vọng khi mới bước chân vào thị trường
building houses oil refiner or automobile manufacture. But most of their Việt nam. Vào năm 94, 95, họ đổ xô vào Việt nam với những kế hoạch lớn lao như
ambitions were broken: blocking their way is authoritarianism, a lack of xây dựng nhà máy lọc dầu hay sản xuất ôtô. Nhưng hầu hết tham vọng của họ đều
transparency in policy, and law rates are constantly changing. Some bị đổ vỡ: cản đường tiến của họ là thói cửa quyền, là sự thiếu minh bạch trong
investors realize that the big market they are visualizations don't exist. And đường lối chính sách, còn luật lệ thì thay đổi liên tục. Một số nhà đầu tư thì nhận
this innocent subjectivity is equally to blame objective reasons about the ra rằng cái thị trường to lớn mà họ mường tượng không hề tồn tại. Và sự chủ quan
investment environment. Whatever the reason, there are many investors ngây thơ này cũng đáng trách chả kém gì những lý do khách quan về môi trường
đầu tư. Dù vì lý do gì đi nữa thì cũng đã có nhiều nhà đầu tư rút vốn khỏi Việt nam
withdrew capital from Vietnam with overwhelming disappointment
với thất vọng tràn trề.
2. But foreign investment is now at an unprecedented low level (total 2. Nhưng mặc dầu đầu tư nước ngoài hiện nay đang ở mức thấp chưa từng có (tổng
investment The first 6 months of the year was only 318.6 million USD), but vốn đầu tư 6 tháng đầu năm chỉ đạt 318.6 triệu đô), nhưng đã bắt đầu xuất hiện
there are already signs more active towards foreign investors. In addition to những dấu hiệu tích cực hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài các ngành
traditional industries such as footwear sandals, clothes, textiles, electronics, truyền thống như giầy dép, quần áo, dệt may, điện tử, hải sản chế biến..., các nhà
processed seafood ..., foreign investors still have many opportunity to đầu tư hải ngoại còn có nhiều cơ hội tham gia vào các ngành công nghiệp dịch vụ
participate in service industries such as legal consulting, banking, security như tư vấn pháp lý, ngân hàng, bảo hiểm...
dangerous
3. Besides, the newly enacted legal documents also make Vietnam become 3. Bên cạnh đó, các văn bản luật pháp mới ban hành cũng làm cho Việt nam trở
attractive lead over. The foreign investment law allows Vietnamese dong to nên hấp dẫn hơn. Luật đầu tư nước ngoài cho phép đồng Việt nam được tự do
be freely convertible. The law businesses also greatly simplify the chuyển đổi. Luật doanh nghiệp cũng giúp cho việc thành lập doanh nghiệp được
establishment of businesses giản tiện rất nhiều.
4. Một dấu hiệu đáng mừng là Ngân hàng Thế giới và Công ty Tài chính Quốc tế that at the same time they produce exporting and trading in too many different
đã phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư để lập nên Diễn đàn cho Khu vực Tư nhân products. Their competitiveness look Overall, they are still weak, while these
nhằm hỗ trợ cho các chương trình cải tổ khu vực kinh tế này. Việc Việt nam quyết businesses themselves are in fierce competition each other, especially companies
định nâng trần lãi suất, hình thành lãi suất cơ sở và thành lập sở giao dịch chứng specializing in import and export and outsourcing for customers foreign. In short,
khoán cũng được coi là những biểu hiện tích cực. it is difficult for Vietnamese companies to succeed in business when they know
too little about the domestic market as well as abroad.

19. Marketing in Vietnamese businesses


Marketing ở các doanh nghiệp việt nam
1. I have visited a number of state-owned and private economic units in Vietnam,
but asked it is allowed not to comment on a particular unit, nor to mention the 1. Tôi đã đi thăm một số đơn vị kinh tế quốc doanh và tư doanh ở Việt
original which causes success or failure in those cases, but please just state a few Nam, nhưng xin được phép không bình luận cụ thể một đơn vị nào, cũng
points ants from an observer's perspective. như không đề cập đến nguyên nhân đưa đến thành công hay thất bại ở
những trường hợp đó, mà chỉ xin nêu một vài ý kiến từ góc độ của một
người quan sát.
2. Through a number of units visited, I noticed the market access in the State-
owned companies are somewhat inferior to private firms. The objective reason is 2. Qua một số đơn vị đã đến tham quan, tôi nhận thấy công tác tiếp cận thị
that Vietnam is still in the transition to a market economy, the marketing concept trường ở các công ty quốc doanh có phần kém hơn so với các công ty tư
is still new to managers. And the subjective reasons are the currently state-owned doanh. Nguyên nhân khách quan là Việt Nam còn đang trong thời kỳ
companies have a large scale and range of their products manufactured out chuyển đổi sang kinh tế thị trường, khái niệm marketing còn nhiều mới mẻ
accounts for a sizable share of the market, but most of these companies have not đối với các nhà quản lý. Còn nguyên nhân chủ quan là các công ty quốc
develop a team of market access and research specialists, who do this often doanh hiện nay có quy mô và tầm hoạt động lớn, sản phẩm của họ sản xuất
associated with sales department to consume products, so they are less ra chiếm một tỷ trọng khá lớn trên thị trường, nhưng hầu hết các công ty
knowledgeable about marketing market, consumer needs, tastes, etc., leading to này lại chưa phát triển được đội ngũ chuyên viên nghiên cứu và tiếp cận thị
ineffectiveness
trường, mà hoạt động này thường gắn với bộ phận kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm, vì thế họ ít hiểu biết về thị trường, nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng
v.v... dẫn đến hoạt động kém hiệu quả.
3. Another reason is that in state-owned companies, the power of management is
often governed by superior leaders such as the Corporation, the Union. So they are 3. Một nguyên nhân khác là ở các công ty quốc doanh, quyền lực của ban
not real the initiative in production and investment plans. lãnh đạo thường bị chi phối bởi ban lãnh đạo cấp trên như Tổng công ty,
Liên hiệp. Vì vậy họ không thực sự được chủ động trong kế hoạch sản xuất
và đầu tư.
4. Currently, there are many Vietnamese companies that invest rampantly, do not
know how to exploit their strengths of units to produce and trade the forte products
4. Hiện nay, còn nhiều công ty Việt Nam đầu tư tràn lan, không biết khai 4. Anyway, the poor performance of state-owned enterprises is clear that reform is
thác thế mạnh của đơn vị để sản xuất và kinh doanh những mặt hàng sở needed. As of the end of last year, the total debt of businesses in the state
trường mà cùng một lúc họ sản xuất và kinh doanh quá nhiều mặt hàng amounted to 190 trillion dong, about 10 times the value of the assets they had. In
khác nhau. Khả năng cạnh tranh của họ nhìn chung còn yếu, trong khi đó addition, the Vietnamese government has committed to the International Monetary
Fund on a reform agenda, it is not possible to delay further downsizing the payroll
bản thân các doanh nghiệp này lại cạnh tranh gay gắt với nhau, đặc biệt là
in this business
các công ty chuyên xuất nhập khẩu và nhận gia công hàng cho khách nước
ngoài. Tóm lại, các công ty Việt Nam khó có thể thành công trong công
cuộc làm ăn của họ khi hiểu biết quá ít về thị trường trong nước cũng như
nước ngoài.

UNIT 20: Reducing payroll in state-owned enterprises with


initial steps
1. We met Mr. Le Trung Tien, 57 years old construction foreman of a construction
Giảm biên chế doanh nghiệp nhà nước những bước đi ban
company Ha Noi 2. Mr. Tien had to admit that after 27 years of commitment to the đầu
company, he is now no more enthusiastic. But only by the middle of this October,
1. Chúng tôi đã gặp ông Lê Trung Tiến, đốc công xây dựng 57 tuổi của công ty
he and 252 other workers will leave the company after receiving some cash and
xây dựng Hà nội 2. Ông Tiến đã phải thừa nhận rằng sau 27 năm tận tuỵ với công
other perks. This is the first batch of workers on the state payroll voluntarily quit
ty, giờ đây ông không còn sung sức nữa. Nhưng chỉ đến giữa tháng 10 này, ông và
their jobs according to the program's new government (to be piloted in 7 State
252 công nhân khác sẽ rời công ty sau khi lĩnh một khoản tiền mặt và hưởng một
Business) to push drastically cut payrolls in state-owned enterprises, which are
số bổng lộc khác. Đây là đợt công nhân thuộc biên chế nhà nước đầu tiên tự
already redundant.
nguyện nghỉ việc theo chương trình mới của chính phủ (sẽ được thực hiện thí điểm
2. With a value of $ 400 million financed by the World Bank and other Donors, ở 7 doanh nghiệp nhà nước) nhằm đẩy mạnh việc cắt giảm biên chế ở các doanh
chapter this process is intended to alleviate the payroll burden on state-owned nghiệp nhà nước vốn đang thừa nhân công.
enterprises neck-deep in debt, this will contribute to accelerating the privatization
2. Với trị giá 400 triệu đôla do Ngân hàng Thế giới và các nhà tài trợ khác tài trợ,
and settlement process settling bad debts is causing state-owned banks to plunge
chương trình này có mục đích giảm nhẹ bớt gánh nặng biên chế cho các doanh
nghiệp nhà nước đang nợ nần ngập cổ; điều này sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình tư
nhân hoá và giải quyết những món nợ khó đòi đang khiến các ngân hàng thuộc sở
3.Compared with China, the number of workers with a surplus in the state-owned hữu nhà nước phải lao đao.
enterprises in Vietnam not by much. Since Vietnam has more than 80% of its
population living on agriculture, that's a number There are only 1.6 million people 3. So với Trung Quốc thì số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước ở
in the 5650 state-owned enterprises, and 400,000 people of them will be laid off Việt Nam không phải là nhiều. Vì Việt nam có hơn 80% dân số sống bằng nông
within the next 5 years. However, this is a problem politically sensitive. The fate nghiệp, nên số cán bộ làm trong 5650 doanh nghiệp nhà nước chỉ có 1.6 triệu
of those who were laid off, including many senior party members, will be like? người, và 400,000 người trong số đó sẽ được cho nghỉ việc trong vòng 5 năm tới.
Tuy nhiên đây là một vấn đề nhạy cảm về mặt chính trị. Số phận của những người
được cho nghỉ việc, trong đó có nhiều đảng viên lão thành, sẽ ra sao?
4. Dù sao thì tình hình làm ăn sút kém của các doanh nghiệp nhà nước cũng cho the private sector. The propaganda for the success of investors who have entered the
thấy rõ rằng cải cách là cần thiết. Tính đến cuối năm ngoái, tổng số nợ của các market is also very useful because investors standing 94 outside the market often
doanh nghiệp nhà nước đã lên tới 190 ngàn tỉ đồng, gấp khoảng 10 lần trị giá tài observe carefully the performance of their predecessors before making decisions
sản mà họ có. Hơn nữa chính phủ Việt nam cũng đã cam kết với Quỹ Tiền tệ Quốc investment - this is an effective method for them to reduce their risk.
tế về một lịch trình cải cách chặt chẽ nên không thể trì hoãn thêm nữa việc tinh 4. Creating modern and specialized FDI attraction factors. Some developing countries
giản biên chế trong các doanh nghiệp này try to attract FDI through their advantages of low cost (especially especially labor and
resource prices) and subsidy incentives (often in the form of financial assistance, tax
exemptions, or land rental subsidies). These are, in fact, very basic and common, and
they are not sufficient to maintain lasting competitiveness. Investment subsidies cause
countries to sacrifice resources for other activities and, at the same time, entail a race
for investment subsidies among competitors, but fail to improve competitiveness.
painting in a basic way. In order to achieve the set target, countries must create modern
and highly specialized investment attraction factors. That includes building a
knowledge workforce, promoting research and development, and building
infrastructure in some areas like information technology.
1. Do nền kinh tế toàn cầu ngày càng được tự do hoá, các nước phải cạnh tranh nhiều hơn
PROGRESS 4: 1. As the global economy is increasingly liberalized, countries must để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Trước tình trạng đó, nhiều nước đang tích cực nới lỏng
compete more to attract foreign investment. Facing this situation, many countries are các chính sách, quy định về FDI của mình. Sau đây là ba yếu tố cơ bản đảm bảo thu hút
actively loosening their FDI policies and regulations. The following are the three basic FDI thành công.
factors that ensure successful FDI attraction. 2. Xây dựng một tầm nhìn chiến lược về đổi mới công nghệ và định hướng hoạt động FDI
2. Develop a strategic vision of technology innovation and orient FDI activities theo chiến lược đó. Các nước phải đặt ra những mục tiêu chiến lược và xác định những lĩnh
according to that strategy. Countries must set strategic goals and identify areas with vực hứa hẹn tiềm năng phát triển quốc gia có liên quan đến đầu tư nước ngoài. Chính sách
promising national development potential related to foreign investment. Policy to thu hút FDI không những phải có tính chuyên nghiệp và táo bạo mà còn phải có tính chọn
lọc và là một phần thống nhất của chiến lược tổng thể phát triển quốc gia nói chung. Trước
attract FDI must not only be professional and daring, but also selective and be a
tiên, cần phải thống nhất nhận thức của các doanh nghiệp, nghiệp đoàn, các nhà hoạch định
unified part of the overall national development strategy in general. First, there is a
chính sách và các tổ chức đoàn thể về tầm quan trọng của việc đổi mới công nghệ. Thứ hai,
need to unify the perception of businesses, unions, policymakers and mass
cần vạch ra những mục tiêu chiến lược. Thứ ba, phải xác định những nhà đầu tư nào và
organizations on the importance of technological innovation. Second, strategic goals
những hoạt động đầu tư nào là thích hợp và có khả năng hiện thực hoá những mục tiêu đã
should be outlined. Third, to determine which investors and investment activities are đề ra. Điều này đòi hỏi các nước phải luôn quan sát tình hình biến động của thì trường và
appropriate and capable of realizing the goals set out. This requires countries to always nắm cụ thể các điểm yếu, mạnh của mình để nhận định đúng và kịp thời những lĩnh vực
observe the changing situation of the market and grasp specific weaknesses and hứa hẹn tiềm năng phát triển. Thứ tư, trên cơ sở những nhận định đó, phải đẩy mạnh các
strengths in order to correctly and promptly identify areas that promise development biện pháp xúc tiến nhằm thu hút các nhà đầu tư mục tiêu.
potential. Fourth, on the basis of those judgments, promotion measures to attract target
investors must be promoted. 3. Xây dựng và quảng bá một hình ảnh tích cực về nước thu hút đầu tư. Các nước đều đang
nỗ lực tự quảng cáo cho hình ảnh của mình ở nước ngoài. Công tác xúc tiến đầu tư thường
3. Build and promote a positive image of investment-attracting water. All countries are được đảm nhận bởi các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Tuy
making efforts to promote their image overseas. Investment promotion is often nhiên, hoạt động của họ cần phải được tổ chức một cách có hệ thống và hiệu quả, và theo
undertaken by public agencies or private non-profit organizations. However, their hướng coi trọng khu vực kinh tế tư nhân. Việc tuyên truyền cho thành công của các nhà
activities need to be organized systematically and efficiently, and in a way that values đầu tư đã tham gia vào thị trường cũng rất hữu ích bởi các nhà đầu tư còn đứng 94 ngoài
thị trường thường quan sát thật kỹ hoạt động của những người đi trước mình rồi mới đưa ra
quyết định đầu tư - đây chính là một phương pháp hiệu quả để họ giảm thiểu rủi ro.

4. Tạo dựng những yếu tố thu hút FDI theo hướng hiện đại và chuyên môn hoá. Một số
nước đang phát triển cố gắng thu hút FDI thông qua những lợi thế của họ về chi phí thấp
(đặc

biệt là giá nhân công và tài nguyên) và ưu đãi hỗ trợ (thường thể hiện ở hình thức hỗ trợ tài
chính, miễn giảm thuế, hoặc trợ giá thuê đất). Trên thực tế đây là những yếu tố rất cơ bản
và phổ biến, và chúng không đủ để duy trì khả năng cạnh tranh lâu bền. Trợ cấp đầu tư
khiến các nước phải hi sinh nguồn lực giành cho các hoạt động khác và đồng thời lại có thể
kéo theo một cuộc đua về trợ cấp đầu tư giữa các đối thủ cạnh tranh, nhưng lại không thể
cải thiện khả năng cạnh tranh một cách cơ bản. Để đạt được mục tiêu đề ra, các nước phải
tạo dựng những yếu tố thu hút đầu tư hiện đại và có tính chuyên môn cao. Điều đó bao
gồm việc xây dựng lực lượng lao động tri thức, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và triển
khai, xây dựng cơ sở hạ tầng trong một số lĩnh vực như công nghệ thông tin.

You might also like