Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
HCMC University of Technology and Education
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY
BỘ MÔN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP


MÔN HỌC: VẬT LIỆU HỌC


TIỂU LUẬN

Đề tài: THÀNH PHẦN HỖN HỢP CHẤT DẺO VÀ


QUY TRÌNH CHẾ TẠO SẢN PHẨM.
GVHD: Nguyễn Nhật Phi Long
NHÓM CỐ GẮNG - Nhóm trƣởng: Phan Trung Hiếu
Họ và tên: Phan Trung Hiếu – MSSV: 20144391

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021

Tên nhóm: CÔ GẮNG 1


VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
I. Thành phần hỗn hợp của chất dẻo

Chất dẻo hay còn gọi là nhựa, là các hợp chất cao phân tử, được dùng làm
vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng ngày như là: áo
mưa, ống dẫn điện…cho đến những sản phẩm công nghiệp, gắn với đời sống
hiện đại của con người. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi
chịu tác dụng của nhiệt, áp suất mà vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác
dụng. Chất dẻo còn được sử dụng rộng rãi để thay thế cho các sản phẩm làm
bằng: vải, gỗ, da, kim loại, thủy tinh. Vì chúng bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc
đẹp.

Chất dẻo thường các chất tổng hợp có nguồn gốc từ các sản phẩm hóa dầu.

Hầu hết chất dẻo chứa các polyme hữu cơ. Phần lớn các polyme này có
nguồn gốc từ các chuỗi chỉ có các nguyên tử cacbon hoặc kết hợp với oxy, lưu
huỳnh hoặc nito. Để tạo ra các đặc điểm của chất dẻo, các nhóm phân tử khác
nhau được liên kết vào mạch cacbon tại những vị trí thích hợp. Cấu trúc của các
chuỗi như thế này ảnh hưởng đến tính chất của polyme. Việc can thiệp một
cách tinh vi như thế này vào tạo thành nhiều tính chất của polyme bằng cách lặp
lại cấu trúc phân tử đơn vị cho phép chất dẻo trở thành một bộ phận không thể
thiếu của thế kỷ 21.

Phụ gia

Hầu hết chất dẻo chứa các chất hữu cơ hoặc chất vô cơ khác. Số lượng chất
phụ gia từ 0% đối với các polymer dùng trong thực phẩm đến hơn 5% dùng
trong các ứng dụng điện tử. Thành phần chất phụ gia trung bình khoảng 20%
theo khối lượng polymer. Các chất độn làm cải tiến hiệu suất hoặc giảm chi phí
sản xuất. Phụ gia ổn định bao gồm các chất chống cháy để làm giảm tính cháy
của vật liệu. Nhiều loại chất dẻo còn chứa chất độn, chất tương đối trơ và vật
liệu rẻ tiền khác để làm cho sản phẩm rẻ hơn trên một đơn vị trọng lượng. Các
chất độn thường là các loại khoáng như độ bền. Vì có nhiều loại polyme hữu cơ
quá cứng trong một số ứng dụng đặc biệt, chúng phải được trộn với các chất tạo
dẻo (nhóm phụ gia lớn nhất) là các hợp chất gốc dầu dùng để cải thiện tính lưu
biến. Phẩm màu là các chất phụ gia phổ biến mặc dù trọng lượng của chúng
chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhiều tranh cãi liên quan đến nhựa được kết hợp với phụ gia.
Các hợp chất gốc hữu cơ đặc biệt độc hại.

Nhựa nhiệt dẻo: Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt độ chảy mềm Tm thì
nó chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại. Thường tổng hợp bằng
phương pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo liên kết bằng
Tên nhóm: CÔ GẮNG 2
VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
các liên kết yếu (liên kết hydro, vanderwall). Tính chất cơ học không cao khi so
sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, ví
dụ như: polyetylen(PE), polypropylen(PP), polystyren(PS), poly metyi
metacrylat(PMMA), poly butadien(PB), poly etylen tere phtalat(PET).

Trong các loại nhựa nhiệt dẻo trên thì poly etylen terephtalat(PET) được
dùng làm nguyên liệu sản xuất chai đựng nước, bồn chứa nước, vỏ nhựa bút bi,
thùng chứa chai nước ngọt,….

Polyethylene terephthalate (được gọi là PET, PETP hoặc PET-P) là nhựa


nhiệt dẻo, thuộc loại nhựa polyester và được dung trong tổng hợp xơ sợi, vật
đựng đồ uống, thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép phun để tạo hình; và
trong kỹ thuật thường kết hợp với xơ thủy tinh. PET là một trong số những
nguyên vật liệu sử dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.

Các đặc tính của PET được quyết định bởi quá trình xử lý nhiệt, nó có thể
tồn tại cả hai: vô định hình (trong suốt) và ở dạng kết tinh (màu trắng đục).
Monomer của PET có thể được tổng hợp bởi phản ứng ester hóa giữa acid
terepthalic và ethylene glycol tạo ra nước, hoặc phản ứng transester hóa giữa
ethylene glycol và dimethyl terepthalate, methanol là sản phẩm. Sự polymer
hóa được tiến hành bởi một quá trình đa trùng ngưng của các monomer ( ngay
lập tức sau quá trình ester hóa hoặc transester hóa) với ethylene glycol là sản
phẩm (ethylene glycol được thu hồi trong sản xuất).

Hầu hết công nghiệp PET trên thế giới là tổng hợp sợi (chiếm 60%) cung
cấp cho khoảng 30% nhu cầu của thế giới. Trong lĩnh vực vải sợi, PET được
ứng dụng làm polyester kết hợp với cotton. Hầu hết, PET được ứng dụng đùn
ép tạo sản phẩm.

PET được sản xuất dưới trên thương mại Amite, Impet và Rynite, Ertalyte,
Hostaphan, Melinex và Mylar isilms và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira
isibers.

PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cúng bọc vật dụng, quyết định
bởi bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí
và ẩm rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác,
bền và chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao.

PET có thể kéo thành màng mỏng (thường được gọi với tên thương mại là
mylar). PET thường được bao bọc bởi nhôm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho
nó có tính phản chiếu và chắn sáng. Chai PET là một loại vật đựng rất tốt và
Tên nhóm: CÔ GẮNG 3
VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
được sử dụng rộng rãi để đựng đồ uống lỏng. PET hoặc Dacron cũng được sử
dụng như là một lớp vật liệu cách nhiệt phủ phần ngoài của trạm vũ trụ quốc tế
(ISS). Ngoài ra, sự kẹp PET vào giữa màng polyvinyl alcol sẽ làm tăng sự ngăn
thẩm thấu khí oxygen.

Khi có sự gia cường hạt hay sợi thủy tinh, nó trở nên cứng một cách đáng kể
và bền hơn. PET là một dạng bán kết tinh, được mua bán dưới tên thương mại
là Rynite, Arnite, Hostadur và Crastin.

PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có thể tạo màng hoặc tạo dáng
chai lọ do bởi các tính chất:

+ Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng
sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.

+ Trơ với môi trường thực phẩm.

+ Trong suốt.

+ Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.

Khi được gia nhiệt đến 2000C hoặc làm lạnh ở -900C, cấu trức hóa học của
mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi
khi nhiệt độ khoảng 1000C.

Công dụng

Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước
tinh khiết, nước giải khát có gas…

PET được tìm ra vào năm 1941 bởi Calico’Association của Manchester.
Chai PET được sản xuất vào năm 1973.

Một trong những đặc tính quan trọng của PET là độ nhớt.

Độ nhớt của chất được decilit/gam (dl/g) phụ thuộc vào độ dài mạch
polymer. Độ dài mạch của polymer càng dài, độ rắn càng cao, nên độ nhớt càng
cao. Độ dài của một polymer có thể được điều chỉnh thông qua quá trình
polymer hóa.

PET có khả năng hút ẩm. Khi bị ẩm, trong quá trình gia công PET, sự thủy
phân sẽ diễn ra tại bề mặt tiếp xúc giữa nước và PET, nguyên nhân này làm
giảm phân tử lượng của PET (hay độ nhớt) và những đặc tính cơ tính của nó. Vì
thế trước khi nhựa được gia công, độ ẩm phải được loại bỏ khỏi nhựa. Có thể
Tên nhóm: CÔ GẮNG 4
VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
thực hiện được bằng cách sử dụng chất hút ẩm hoặc sấy trước khi đưa vào gia
công.

Các phƣơng pháp tổng hợp PET:

Phản ứng giữa Acid Terephtalic và Etylen Glycol:

Phản ứng gồm 2 giai đoạn

Giai đoạn 1: Hỗn hợp TPA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng xảy
ra tạo BHET (bis-(hydroxyletyl)terephtalat) và các oligomer có phân tử lượng
thấp.

Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET. Sau phản ứng,
EG còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt. Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo
thành PET vô định hình.

Thành phần hỗn hợp chất dẻo và quy trình chế tạo sản phẩm:
 Chai đựng nƣớc:
 Được làm từ nhựa PET (Poly Ethylene Terephthalate) ( PET, PETE
hoặc PETP hoặc PET-P).
 Thuộc tính cứng và dai. Phần lớn được dùng để thổi chai nhựa đựng
nước giải khát(chai nước suối, chai coca cola, c2, pepsi…), sản xuất
sợi thủ công ….
 PET chịu nhiệt khá kém, chảy mềm ở 80"C . Có thể sản xuất ở trạng
thái sạch và có chứng nhận cấp thực phẩm FDA (Food and Drug
Administration) có thể tái chế và không độc hại.
 Quy trình:
Sơ đồ quy trình sản xuất chai nhựa Pet:

 Quy trình sản xuất phôi Pet:


Tên nhóm: CÔ GẮNG 5
VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer

-Gia công phôi gồm 2 giai đoạn chính:

1. Nhựa hóa trong xi lanh nguyên liệu


2. Tạo hình trong khuôn

-Nguyên liệu(hạt nhựa Pet) được đưa vào thiết bị sấy ở 180 oC trong vòng 3-4h.
Sau đó được đưa vào máy tạo phôi hoạt động bán liên tục. Trong máy, qua các
vòng gia nhiệt, nhựa hóa lỏng. Dưới áp lực của xilanh, nhựa được bơm vào khuôn
qua các rãnh, cửa có tiết diện nhỏ.Vùng tạo hình phôi được xác lấp trước – khuôn
khép kín trước khi nhựa được bơm vào. Cuối cùng nhờ hệ thống làm lạnh để hạ
nhiệt độ của phôi.

-Chu kỳ ép phôi ngắn chỉ vài chục giây đến vài phút. Mỗi chu kỳ cho ra số phôi
tùy theo mỗi loại khuôn, từ 2 đến 16 phôi.

-Phôi tạo thành sẽ tự động cho ra thùng chứa, ở đó phôi được kiểm tra bọt khí và
cắt bỏ bavia. Những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ để nguội ngoài không khí một thời
gian rồi đóng bao sau đó được chuyển qua khâu thổi chai. Phế phẩm được chuyển
qua khâu xử lý nhựa tái chế.

 Quy trình thổi chai Pet:

-Khâu thổi chai gồm 2 giai đoạn chính:

Tên nhóm: CÔ GẮNG 6


VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
1. Gia nhiệt làm mềm phôi
2. Thổi chai trong khuôn

-Phôi Pet sẽ được cấp nhiệt để trở nên mềm dẻo hơn chuẩn bị cho công đoạn kéo
thổi.

-Phôi Pet sau khi được làm mềm sẽ được gắn lên ngàm kẹp của khuôn. Khuôn
được đóng kín, thanh đẩy sẽ kéo phần phôi Pet xuống tận đáy khuôn. Lúc này khí
nén được bơm vào làm tăng áp lực trong lòng khuôn, phôi Pet sẽ bị dạt ra ngoài,
định hình theo hình dạng của khuôn.

-Áp suất thổi được tính toán kỹ lưỡng, sau khi thổi sẽ có giai đoạn giữ áp. Mục
đích của giai đoạn này là để phôi Pet được định hình hoàn toàn và được làm
nguội(thường bằng nước lạnh).

-Kết thúc là quá trình nhả áp, thanh đẩy sẽ được kéo lên, những phần của khuôn sẽ
được tách ra, sản phẩm được lấy ra dễ dàng.

-Sản phẩm sẽ được kiểm tra, đóng bao và lưu kho. Phế phẩm sẽ được chuyển qua
khâu xử lý nhựa tái chế.

 Bồn chứa nƣớc:


 Bồn chứa nước lắp ghép FRP (GRP hay SMC) được làm từ vật liệu
polyester trợ lực với sợi thuỷ tinh đúc sẵn và có thể dễ dàng lắp ráp bằng
cách vặn bulong. Tấm panel SMC ép nóng được thiết kế để đạt tiêu
chuẩn chứa nước uống tinh khiết. Bể chứa nước GPR được sử dụng cho
các toà nhà cao tầng, các khu thương mại, công nghiệp và các công trình
công cộng khác.
 Quy trình:
 Phƣơng pháp sản xuất
- Dập nóng hỗn hợp SMC đặc biệt ở nhiệt độ lên tới 150oC tạo thành các tấm có
độ bền rất cao cả về mặt hoá lý và cơ học.
- Bề mặt bóng nhẵn cả hai bên
- Kích thước chế tạo chuẩn và chính xác à lắp ghép dễ dàng.
 Về mặt an toàn
Bồn chứa nước GRP (SMC) không độc hại và có thể được dùng để chứa nước
uống. Vật liệu SMC đặc biệt có khả năng chống được tia cực tím rất tốt và không
cho ánh sáng đi qua sẽ làm giảm thiểu sự phát triển của rong tảo trong bồn

 Dễ dàng đƣợc bảo trì


Các tấm đáy được thiết kế lồi và chỉ có tấm xả nước lõm sẽ tạo khả năng xả nước
trong bồn hoàn toàn. Với đường kính 600mm, manhole trên bồn chứa nước cho
phép việc ra vào một cách dễ dàng.
Tên nhóm: CÔ GẮNG 7
VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
 Lắp đặt
-GRP có tỉ trọng rất thấp. Một tấm GRP chuẩn có trọng lượng chỉ bằng 1/3 so với
tấm băng thép. Khối lượng thấp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, lắp đặt cũng
như mọi thao tác đều dễ dàng.
-Hơn nữa bồn chứa nước lắp ghép FRP (SMC hoặc GRP) còn có khả năng lắp
ghép rất linh động theo nhiều hình dạng và kích thước cũng như dung tich khác
nhau để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về tính năng cũng như điều kiện cụ
thể.
Tính chất của PET:

- Bền cơ học cao, có thể chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài
mòn cao, có độ cứng vững cao.
- Trơ với môi trường thực phẩm
- Trong suốt
- Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
Công dụng:

Do tính chống thấm cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh
khiết, nước giải khát có gas....

Thuyết minh quy trình công nghệ:

Tên nhóm: CÔ GẮNG 8


VLHENMA HKI 20-21 Chương 6: Vật liệu Polymer
Nguyên liệu được hút tự động vào thiết bị sấy ở 180oC trong vòng 4-6h. sau đó
được đưa vào máy tạo phôi hoạt động bán liên tục. Trong máy, qua các vòng
gia nhiệt, nhựa hóa lỏng. Dưới áp lực xilanh, nhựa được phun vào, điền đầy
khuôn qua các cuống phun. Cuối cùng nhờ hệ thống làm lạnh để hạ nhiệt độ của
phôi. Mỗi mẽ cho ra 2 phôi. Phôi tạo thành sẽ được lấy ra, kiểm tra bọt khí và
cắt bỏ bavia.

Cấu tạo máy ép phun tạo phôi:

Cấu tạo hệ thống hỗ trợ ép phun:

Tên nhóm: CÔ GẮNG 9

You might also like