Professional Documents
Culture Documents
Week 6
Week 6
Lê Huy Hoàng
Department of mathematics.
National university of civil engineering
2012
f (x) 0
0 −∞
f (x) 0
0 −∞
√
3
f (x) 2x 2 − x 3
Tiệm cận của đồ thị a = lim = lim = −1,
x→±∞ x x→±∞ x
f (x) 0
0 −∞
√
3
f (x) 2x 2 − x 3
Tiệm cận của đồ thị a = lim = lim = −1,
x→±∞ x x→±∞ x
p
3 2
b = lim (f (x) + x) = lim ( 2x 2 − x 3 + x) = .
x→±∞ x→±∞ 3
f (x) 0
0 −∞
√
3
f (x) 2x 2 − x 3
Tiệm cận của đồ thị a = lim = lim = −1,
x→±∞ x x→±∞ x
p
3 2
b = lim (f (x) + x) = lim ( 2x 2 − x 3 + x) = . Đồ thị có tiệm cận xiên
x→±∞ x→±∞ 3
2
về cả 2 phía y = −x + khi x → ±∞.
3
x(t) − 12
−∞ −∞ 4
0
y (t) − − − − −
0 +∞ +∞
2
y (t) 0 3
−∞ −∞ 0
Lê Huy Hoàng (NUCE) Giải tích 2012 7 / 16
Căn cứ vào bảng biến thiên ta thấy
Ta có đồ thị hàm số
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→
OM.
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực.
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM.
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM. Góc ϕ do vậy là một góc lượng giác −∞ < ϕ < +∞.
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM. Góc ϕ do vậy là một góc lượng giác −∞ < ϕ < +∞.
Cặp số (r , ϕ) xác định điểm M và được gọi là tọa độ cực của điểm M.
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM. Góc ϕ do vậy là một góc lượng giác −∞ < ϕ < +∞.
Cặp số (r , ϕ) xác định điểm M và được gọi là tọa độ cực của điểm M.
Nếu r > 0, M nằm trên tia tạo với trục cực Ox góc lượng giác ϕ và có bán
kính véc tơ bằng r .
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM. Góc ϕ do vậy là một góc lượng giác −∞ < ϕ < +∞.
Cặp số (r , ϕ) xác định điểm M và được gọi là tọa độ cực của điểm M.
Nếu r > 0, M nằm trên tia tạo với trục cực Ox góc lượng giác ϕ và có bán
kính véc tơ bằng r .
Nếu r < 0, M nằm trên tia đối của tia tạo với trục cực Ox góc lượng giác ϕ
và có bán kính véc tơ bằng −r .
Trong mặt phẳng chọn một điểm O cố định làm gốc cực và một tia Ox làm trục
cực. Vị trí của mỗi điểm M trong mặt phẳng được xác định hoàn toàn bởi véc tơ
−−→ −−→ −−→
OM. Gọi độ dài của véc tơ OM (kí hiệu r = |OM|) là bán kính véc tơ của điểm
−−→ −−→
M, góc giữa trục cực và véc tơ OM(kí hiệu ϕ = (Ox, OM)) là góc cực. Góc ϕ có
thể nhận được bằng cách quay trục cực quanh gốc O cho tới khi trục cực trùng
−−→
với tia chứa véc tơ OM. Góc ϕ do vậy là một góc lượng giác −∞ < ϕ < +∞.
Cặp số (r , ϕ) xác định điểm M và được gọi là tọa độ cực của điểm M.
Nếu r > 0, M nằm trên tia tạo với trục cực Ox góc lượng giác ϕ và có bán
kính véc tơ bằng r .
Nếu r < 0, M nằm trên tia đối của tia tạo với trục cực Ox góc lượng giác ϕ
và có bán kính véc tơ bằng −r .
Người ta gắn hệ trục tọa độ Đề các vào hệ tọa độ cực, gốc cực trùng với gốc gốc
O của hệ trục tọa độ Đề các đồng thời trục cực trùng với trục hoành Ox.
Lê Huy Hoàng (NUCE) Giải tích 2012 9 / 16
Ta có mối quan hệ sau giữa tọa độ cực và tọa độ Đề các của cùng một điểm
(
x = r cos ϕ
y = r sin ϕ
điểm M là
−−→
Kí hiệu V là góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến.
−−→ r (ϕ)
Kí hiệu V là góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến. Khi đó tan V = 0 .
r (ϕ)
−−→ r (ϕ)
Kí hiệu V là góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến. Khi đó tan V = 0 .
r (ϕ)
−−→
Nếu lim tan V = 0 thì góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến bằng 0, nói cách
ϕ
khác tiếp tuyến tại M và tia OM trùng nhau.
−−→ r (ϕ)
Kí hiệu V là góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến. Khi đó tan V = 0 .
r (ϕ)
−−→
Nếu lim tan V = 0 thì góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến bằng 0, nói cách
ϕ
khác tiếp tuyến tại M và tia OM trùng nhau.
−−→
Nếu lim tan V = ∞ thì góc hợp bởi véc tơ OM và tiếp tuyến là góc vuông,
ϕ
tiếp tuyến tại M vuông góc với tia OM.
Lê Huy Hoàng (NUCE) Giải tích 2012 11 / 16
Gắn hệ trục tọa độ Đề các vào hệ tọa độ cực như đã trình bày ở trên. Tìm
miền xác định của hàm r = r (ϕ), nhận xét về tính chẵn, lẻ, tuần hoàn nếu
có.
r (ϕ) 0
−1
tan V ∞ 0 ∞
r (ϕ) 0
−1
tan V ∞ 0 ∞
Ta có đồ thị hàm số
Lê Huy Hoàng (NUCE) Giải tích 2012 13 / 16
Lê Huy Hoàng (NUCE) Giải tích 2012 14 / 16
1
Khảo sát và vẽ đường cong trong hệ tọa độ cực, r = ϕ với ϕ > 0.
( nên hàm có thể có tiệm cận. Biểu diễn đường cong trên theo tham
ra vô cực
x(ϕ) = r cos ϕ = cosϕ ϕ
số ϕ, .
y (ϕ) = r cos ϕ = sinϕϕ
( nên hàm có thể có tiệm cận. Biểu diễn đường cong trên theo tham
ra vô cực
x(ϕ) = r cos ϕ = cosϕ ϕ
số ϕ, . Ta có lim cosϕ ϕ = +∞, lim sinϕϕ = 1.
y (ϕ) = r cos ϕ = sinϕϕ ϕ→0+ ϕ→0+
( nên hàm có thể có tiệm cận. Biểu diễn đường cong trên theo tham
ra vô cực
x(ϕ) = r cos ϕ = cosϕ ϕ
số ϕ, . Ta có lim cosϕ ϕ = +∞, lim sinϕϕ = 1.
y (ϕ) = r cos ϕ = sinϕϕ ϕ→0+ ϕ→0+
( nên hàm có thể có tiệm cận. Biểu diễn đường cong trên theo tham
ra vô cực
x(ϕ) = r cos ϕ = cosϕ ϕ
số ϕ, . Ta có lim cosϕ ϕ = +∞, lim sinϕϕ = 1.
y (ϕ) = r cos ϕ = sinϕϕ ϕ→0+ ϕ→0+
( nên hàm có thể có tiệm cận. Biểu diễn đường cong trên theo tham
ra vô cực
x(ϕ) = r cos ϕ = cosϕ ϕ
số ϕ, . Ta có lim cosϕ ϕ = +∞, lim sinϕϕ = 1.
y (ϕ) = r cos ϕ = sinϕϕ ϕ→0+ ϕ→0+
Ta có đồ thị hàm số