Professional Documents
Culture Documents
Lsan VN
Lsan VN
Chương 1:
VN: Có 3 dòng ngữ hệ Nam Á – Nam Đảo – Hán tạng
Văn hoá Đông Nam Á:
Nhạc khí sử dụng: Trống đồng – Cồng chiêng – Khèn bàu sử dụng bàn phím có định âm giống
đàn đá (sử dụng thang 5 âm)
Âm nhạc thời hùng vương
- Nhạc khí chủ yếu gõ và hơi (trống đồng – khèn bầu)
- Xuất hiện hình thức đa âm đơn giản
- Phía nam có Văn Hoá Sa Huỳnh – Sử dụng rộng rãi đàn đá
Chương II: Thời kỳ Bắc thuộc
Sự hình thành thanh điệu tiếng Việt thể hiện rõ trong hát ví (đồng bằng bắc bộ)
Xuất hiện Phật gíao và nho giáo (nhạc cụ bộ gõ sử dụng nhiều trong phật giáo)
- Hình thức múa rối nước xuất hiện (1121 thời lý – 255 TCN)
- Âm nhạc cung đình được hình thành
Nhạc khí du nhập thời Lý Trần:
Trung hoa: Đàn cầm (đàn tranh) – Nguyệt – Tì bà - Phách bản
Ấn Độ: Trống tầm bông, mõ, đàn hồ (nhị)
Thời trần xuất hiện dàn đại nhạc và tiểu nhạc
Bước đầu có lý thuyết âm nhạc của trung hoa và có hệ thống đào tạo bài bản
Dàn bát âm xuất hiện
o Bát âm việt dựa vào khí tượng đất trời: tiếng gió, tiếng sấm sét, chim, vó
ngựa
o Bát âm trung quốc dựa vào các chất liệu
Âm nhạc thời Lê
Lương Đăng – Nguyễn Trãi
Âm nhạc đi theo khuôn mẫu trung hoa
Tách rời với âm nhạc dân gian
Lý thuyết âm nhạc trung hoa được nghiên cứu kỹ lưỡng
o Luật dương kiều
o Luật âm kiều
- Từ TK 16 -17 âm nhạc dân gian lại được phát triển mạnh mẽ
- Các thể loại ca múa nhạc bài bản được hình thành
Tk 17 – 18: hát ả đào – hát cửa đình
Nhạc cụ đệm: đàn tranh, đàn sắt, đàn bảy dây, đàn 9 dây
Luật dương kiều -cung hoàng chung, cung huỳnh, cung đại thực
Chèo và tuồng bước vào giai đoạn tác giả tác phẩm
Âm nhạc thời Nguyễn
Xuất hiện ca Huế
Tổ chức dàn nhạc cung đình: Nhã nhạc – ty chug – ty khánh -Nhạc huyền – đại nhạc – tế
nhạc
Dàn nhạc dân gian:
Bắc: Bát âm
Nam dàn nhạc ngũ âm
o Phe văn (các loại đàn cò)
o Phe võ (trống, mõ, kèn)
Tuống huế phát triển mạnh: gồm
o Tuồng Kình, tuồng thầy , tuồng Pho, tuồng đồ
Hát chèo: được phổ biến rộng rãi ngoài bắc
Âm nhạc thời pháp: