Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN - Nghiên Cứu Tính Toán Và Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Phun Trong Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất Bột Chè Tươi Uống Liền
ĐỒ ÁN - Nghiên Cứu Tính Toán Và Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy Phun Trong Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất Bột Chè Tươi Uống Liền
CHƯƠNG I
LỜI MỞ ĐẦU
EBOOKBKMT.COM
-2-
hội. Hơn nữa tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của xã hội, tiến tới xuất
khẩu cũng là một trong những chủ đề được chính phủ quan tâm định hướng
phát triển nâng cao giá trị cây chè Việt Nam.
Máy sấy phun là một trong những thiết bị quan trọng không thể thiếu trong
dây chuyền sản xuất bột chè tươi uống liền. Tuy nhiên, phần lớn các máy sấy
phun trên thị trường Việt Nam là nhập ngoại, giá thành cao và rất khó tìm phụ
tùng thay thế sửa chữa. Đòi hỏi cần phải thiết kế chế tạo máy sấy phun bằng
công nghệ và thiết bị trong nước nhằm làm chủ công nghệ, hạ giá thành máy.
Nhận thức được ý nghĩa khoa học và nhu cầu thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải và KS. Lê Huy Thương em
đã tiến hành làm đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun trong dây
chuyền công nghệ sản xuất bột chè tươi uống liền”.
1.2 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, tính toán thiết kế máy sấy phun nhằm làm chủ thiết bị trong
dây chuyền công nghệ sản xuất bột chè tươi uống liền và tạo ra sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Góp phần hoàn thiện hệ thống máy sấy phun tiến tới sản xuất máy với công
nghệ và trang thiết bị trong nước nhằm hạ giá thành máy so với máy nhập
ngoại.
1.2.2 Nhiệm vụ
EBOOKBKMT.COM
-3-
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
EBOOKBKMT.COM
-4-
EBOOKBKMT.COM
-5-
Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.
- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5 cm.
- Có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều.
- Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -12oC đến -15oC.
Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một
số vùng khác.
b) Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis):
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.
- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu xanh
nhạt, bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn.
- Có trung bình 8 - 9 đôi, gân lá rõ.
- Năng suất cao. Phẩm chất tốt.
Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
c) Chè Shan (Camellia sinensis):
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m.
- Lá to và dài 15 - 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và
dày.
- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên còn gọi
là chè tuyết.
- Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng
suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền bắc của Miến Điện và Việt
Nam.
EBOOKBKMT.COM
-6-
EBOOKBKMT.COM
-7-
EBOOKBKMT.COM
-8-
Tính đến năm 1960, Việt Nam xuất cảng 2.000 tấn chè mỗi năm. Đến năm
2007 thì sản lượng chè của Việt Nam đã vượt một triệu tấn, canh tác trên
125.000 hecta.
EBOOKBKMT.COM
-9-
sản phẩm chè (như tanin). Các nhóm chất có ý nghĩa lớn đó là chất phenol
thực vật, các chất chứa nitơ và hệ enzyme có sẵn trong chè.
Bảng 1.1 Thành phần hóa học lá chè tươi:
Nước là thành phần lớn nhất ở trong lá chè xanh. Là thành phần
không thể thiếu được trong quá trình sinh trưởng của cây chè và là môi trường
phản ứng hóa học liên quan đến sự chuyển hóa các chất ở giai đoạn chế biến
và bảo quản chè. Ở các giai đoạn và thời kì khác nhau của cây chè, hàm lượng
nước trong các đọt chè tươi cũng khác nhau, thường chiếm khoảng 75-80.
Hợp chất polyphenol – tanin chè là thành phần hóa học quyết định
đến các tính chất màu sắc, hương vị của các loại chè sản phẩm do chính
chúng tạo ra hoặc do những biến đổi hóa học của chúng đem lại. Nói chung
hàm lượng tuyệt đối (theo chất khô) của tanin chè càng cao thì chất lượng của
chè càng tốt nhưng không phải lúc nào cũng phù hợp thuận chiều với chất
EBOOKBKMT.COM
-10-
lượng sản phẩm chè. Tanin phân hủy ở nhiệt độ cao (>180oC). Hàm lượng
tanin chiếm khoảng 27-34% chất khô trong chè.
Protein và chất chứa nitơ
Trong đọt chè tươi có chứa lượng lớn các hợp chất chứa nitơ và chỉ sau
hàm lượng tanin chè. Chỉ riêng protein đã chiếm khoảng 25-30% chất khô của
chè nhưng nó chủ yếu ở dạng tan trong kiềm như glutelin và một lượng khá
lớn có tính tan trong nước, trong rượu hoặc axit. Hàm lượng của các axit amin
cũng khá cao trong nguyên liệu, chúng còn tăng lên nhờ quá trình phân giải
protein dưới tác dụng của men proteaza tạo nên mùi thơm và một phần vị cho
chè.
Nhóm hợp chất alcaloit trong chè có nhiều nhưng về hàm lượng
thì chỉ có cafein được chủ yếu sau đó là teobromin và teofelin, xantin…
Cafein là chất kích thích thần kinh, gây nghiện, có khả năng tồn tại khá lâu
trong máu, cafein bị thăng hoa ở nhiệt độ 180oC nên ít bị tổn thất nhiều khi
sấy. Hàm lượng cafein trong chè phụ thuộc nhiều yếu tố như giống, điều kiện
canh tác, kỹ thuật chăm bón và nhất là độ trưởng thành của đọt chè, lá chè
càng non càng chứa nhiều cafein, chiếm khoang 2-4% chất khô.
Hợp chất pectin là hợp chất thuộc nhóm gluxit. Hợp chất tồn tại ở
trạng thái hòa tan trong nước, trong axit oxalic và trong amon-oxalat. Hàm
lượng pectin chiếm khoảng 2% chất khô và luôn thay đổi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như độ trưởng thành của lá. Pectin có tính keo, khi bị hydrat hóa thì
tính keo tăng lên. Do có tính keo nên pectin còn có tác dụng làm tăng độ nhớt
của nước chè làm cho cốc nước chè sánh, hấp dẫn, đồng thời pectin cũng làm
cho vị chè dễ chịu.
Nhóm chất thơm: hương thơm của chè phụ thuộc vào thành phần
và hàm lượng các cấu tử tinh dầu có trong nguyên liệu và được tạo mới trong
EBOOKBKMT.COM
-11-
quá trình chế biến. Sự tích lũy chất thơm phụ thuộc giống chè, điều kiện khí
hậu và đất đai. Hàm lượng chất thơm trong lá chè khoảng 0,02-0,2% chất khô.
Chất tro là phần chất còn lại sau khi nung đốt mẫu sản phẩm ở
nhiệt độ khoảng 500-600oC trong thời gian nhất định. Chất tro trong nguyên
liệu chè non chiếm khoảng 4-5% chất khô và khoảng 5-6% trong chè sản
phẩm.Trong chè chứa các thành phần chất tro sau: K2O, P2O5, Na2O, MgO,
CaO, Mn2O3, Fe2O3, SiO2, SO2, các ion Cl và F ở dạng muối cơ. Đối với chất
lượng chè, tổng lượng chất tro càng nhỏ càng tốt. Trong đó, chất tro hòa tan
trong nước càng cao càng tốt và ngược lại chất tro không hòa tan trong nước
càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra, hàm lượng chất tro trong chè sản phẩm không
chỉ thể hiện chất lượng chè mà còn thể hiện mức độ vệ sinh công nghiệp.
Chất béo và các sắc tố
Chất béo chiếm khoảng 5-6% chất khô và các chất màu hòa tan trong chất
béo như clorofin (có màu xanh), caroten (có màu vàng), xantofin (có màu da
cam), antoxianidin (có màu đỏ hồng) chiếm khoảng 0,3% chất khô. Hàm
lượng chất béo luôn thay đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống chè,
thời vụ thu hái… Chất béo ảnh hưởng tới chất lượng chè, nó tham ra vào sự
hình thành hương thơm do đó thành phần chất béo cũng có một số cấu tử có
mùi thơm hoặc dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ chuyển thành chất thơm. Chất
béo có tính hấp phụ mùi và giữ mùi, tính chất này của chất béo giúp cho quá
trình ướp hương bổ sung cho chè hương liệu hoặc hoa tươi được thuận lợi,
giúp tránh tổn thất và mất mùi chè khi bảo quản nhưng cũng có hại khi vô ý
để chè tiếp xúc với mùi lạ sẽ làm chè bị nhiễm mùi lạ đó và rất khó bỏ mùi lạ
đó.
Các sinh tố (vitamin): Trong chè tươi chứa lượng lớn sinh tố C,
hàm lượng lớn gấp 2-3 lần trong nước cam, chanh. Trong quá trình chế biến
hàm lượng sinh tố C giảm nhiều hay ít phụ thuộc phương pháp công nghệ.
EBOOKBKMT.COM
-12-
Các axit hữu cơ và nhựa: Trong thành phần hóa học của chè có
chứa các axit hữu cơ như a.malic, a.limonic, a.xucxinic, a.fumaric. Chất nhựa
cùng với nhóm chất tinh dầu và các hợp chất khác có trong trà giữ vai trò
quan trọng trong quá trình tạo nên hương thơm đặc trưng cho chè. Về cấu tạo
hóa học chất nhựa gần giống như nhóm chất tinh dầu nghĩa là nó là một hỗn
hợp phức tạp của nhiều cấu tử thuộc các nhóm hợp chất hữu cơ nhưng có tính
tạo keo dính và được phân thành các nhóm nhỏ sau:
+ Axit nhựa.
+ Rượu, reezenol và phenol không có tính thuộc gia.
+ Phenol có tính thuộc gia.
+ Rezen không tan trong kiềm.
Trong thành phần chất nhựa, có một số cấu tử có mùi thơm và mùi của
chúng được bộc lộ mạnh dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Hàm lượng chất
nhựa chiếm khoảng 3-6% chất khô và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Các enzyme (men): Trong lá chè non chứa hầu hết các loại
men, hai nhóm men quan trọng nhất đối với công nghệ chế biến chè là nhóm
men thủy phân và nhóm men oxi hóa khử.
2.1.4 Một số tác dụng của lá chè
EGCG là viết tắt của epigallocatechin gallate, thực chất là chất chống oxy
hóa (antioxydants) có trong chè xanh. Nhờ có EGCG mà chè xanh được coi là
chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay. Theo đánh giá của các nhà nghiên
cứu, khả năng chống oxy hóa của hoạt chất EGCG trong chè xanh cao gấp
100 lần so với vitamin C, gấp 25 lần so với vitamin E. Các nhà khoa học cho
rằng, EGCG có khả năng diệt trừ các virus, vi khuẩn, ngăn chặn sự phát triển
của tế bảo ung thư, ngăn ngừa các bệnh tim mạch như: đau tim, đột quỵ, tai
biến mạch máu não và angina pectoris (đau ở lồng ngực có khi sự đau lan ra ở
cánh tay trái, nguyên nhân do co thắt động mạch của cơ tâm) và làm giảm
EBOOKBKMT.COM
-13-
lượng đường trong máu của những bệnh nhân đái tháo đường. Thêm nữa,
EGCG còn ngăn ngừa các cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu, như tác
dụng của thuốc aspirin với liều lượng nhỏ, mà không có phản ứng phụ. Trà
xanh còn có khả năng làm giảm lượng cholesterol xấu nên làm giảm đi 40 -
50% những rủi ro của chứng suy thoái tim mạch.
Tác dụng với trẻ nhỏ:
Không chỉ có tác dụng với người lớn, chè xanh còn có tác dụng với cả trẻ
nhỏ. Với một liều lượng vừa đủ, nước chè cũng có tác dụng tốt cho sức khỏe
của trẻ. Trà còn có thể chống chứng biếng ăn, tốt cho việc tiêu hóa, giúp trẻ
thanh nhiệt cơ thể. Hàm lượng fluoride trong chè khá cao, cho trẻ uống với
liều lượng thích hợp, khuyến khích thói quen dùng chè súc miệng, không chỉ
giúp chắc xương mà còn có thể ngừa sâu răng.
Tác dụng với người lớn:
Ngoài những tác dụng với trẻ nhỏ như trên, chè xanh có tác dụng tốt với
sức khỏe của người lớn. Y học phương Đông và Trung Hoa cho rằng: Chè
thuộc tính mát, mùi vị ngọt, bùi và đắng. Có thể giúp tỉnh táo, giải khát, lợi
tiểu, tiêu hóa tốt và giải độc... Dưới đây là những tác dụng đáng kể của chè
xanh:
Lợi tiểu, giảm huyết áp, giúp tan mỡ, giảm cân, phòng chống bệnh tim,
chống lão hóa, tăng cường khả năng sinh dục. Một ví dụ nữa là hương vị chè
có tác dụng hưng phấn thần kinh, chống mệt mỏi
Chè là sản phẩm được chế biến từ lá chè non và búp chè (đọt chè) của cây
chè. Quá trình chế biến chè thông qua nhiều công đoạn: làm héo, vò, sàng,
sấy… Trong đó sấy là công đoạn hết sức quan trọng. Mục đích của sấy chè
nhằm nhiệt độ cao để diệt enzyme, đình chỉ quá trình lên men nhằm giữ tối đa
những chất có giá trị trong lá chè giúp hình thành hương vị, màu sắc của chè.
EBOOKBKMT.COM
-14-
Làm giảm hàm lượng ẩm trong chè bán thành phẩm tới mức tối thiểu, phù
hợp yêu cầu bảo quản chất lượng chè trước khi phân loại.
Trong thời gian sấy, lá chè biến đổi cả về tính chất vật lý và tính chất hóa
học:
Tổng hàm lượng các chất hòa tan giảm đi so với lá chè xanh.
Hàm lượng cafein giảm đi một ít. Đó là do sự bay hơi một phần và
do sự thăng hoa của các hợp chất này khi sấy khô.
Nhóm chất hydratcacbon có những biến đổi sau:
Giảm một ít hàm lượng glucose, saccharose, tinh bột.
Lượng protein cũng giảm đi trong thời gian sấy này.
Lượng vitamin C giảm mạnh: từ 2,64g/kg chất khô trước khi sấy
còn lại 1,81g/kg sau khi sấy.
Trong khi sấy chè cần chú ý:
Tốc độ không khí nóng thổi vào buồng sấy quá nhỏ sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng hơi ẩm làm giảm chất lượng chè rõ rệt.
Nhiệt độ sấy quá cao và không khí thổi quá lớn sẽ làm cho chè bị
cháy vụn, nhiệt độ càng cao sẽ làm giảm hương thơm càng mạnh.
2.1.5 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy phun ở Việt Nam và trên
thế giới
Hiện nay ở các nước phát triển trên thế giới, công nghệ sấy phun sương
được áp dụng trong hầu hết các nghành sản xuất khác nhau như sấy bột nông
sản, thực phẩm dinh dưỡng, dược phẩm, hoá chất, ...Công nghệ sấy phun
sương ở các nước này đạt đến trình độ tương đối cao với đa dạng chủng loại
về kết cấu, kiểu dáng, quá trình sấy được điều khiển hoàn toàn tự động đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Chất lượng của các sản phẩm sấy khá cao, chi phí
năng lượng cho một khối lượng sản phẩm tương đối thấp.
Hiện nay trong chế biến có 4 phương pháp sấy chủ yếu sau:
EBOOKBKMT.COM
-15-
Sấy thường.
Sấy có bổ sung nhiệt.
Sấy có đốt nóng trung gian.
Sấy có tuần hoàn khí thải.
Trong đồ án này sử dụng phương pháp sấy thường vì không yêu cầu giảm
nhiệt độ của tác nhân sấy. Mặt khác nếu dùng phương pháp khác sẽ phức tạp
về kết cấu thiết bị dẫn đến không hiệu quả về mặt kinh tế.
Thiết bị sấy có nhiều loại: buồng sấy, máy sấy thùng quay, máy sấy tầng
sôi, máy sấy phun, sấy lạnh…
Ta chọn sấy phun vì phương pháp này có nhiều ưu điểm:
- Thời gian sấy ngắn
- Có thể sấy với nhiều loại dịch thể khác nhau.
- Không làm biến đổi các tính chất của sản phẩm sấy do thời gian sấy ngắn,
mà các phương pháp sấy khác không thể có được.
Nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp chủ yếu nên các sản phẩm nông
nghiệp là tương đối lớn về số lượng và chủng loại tuy nhiên các hình thức bảo
quản và chế biến nông sản chủ yếu bằng các hình thức thủ công đạt năng suất
thấp, chất lượng kém. Ở Việt Nam công nghệ sấy phun sương mới được đưa
vào ứng dụng cho sản xuất trong những năm gần đây nhưng cũng thu được
nhiều thành tựu. Một số nơi đã bắt đầu sử dụng công nghệ sấy phun sản
phẩm. Tuy nhiên các hệ thống sấy phun này vẫn còn đơn giản, một số nơi
khác ở nước ta đã nhập các loại máy sấy phun từ nước ngoài để đưa vào sản
xuất. Nhưng giá thành của các loại máy sấy này tương đối cao chưa phù hợp
với điều kiện kinh tế nước ta. Vì vậy việc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu ứng
dụng công nghệ sấy phun sương vào trong sản xuất để đạt năng suất cao và
chất lượng tốt nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của nước ta là
việc làm rất cần thiết.
EBOOKBKMT.COM
-16-
2.1.6 Một số mẫu máy sấy phun được sử dụng hiện nay
2.1.6.1 Máy sấy phun ly tâm LPG do Viện Cơ Điện & CNSTH nhập khẩu
(hình 1.2).
a) Khái quát về máy:
Máy sấy phun ly tâm tốc độ cao LPG là thiết bị sấy thích hợp cho các
nguyên liệu dạng dung dịch sữa, dung dịch huyền phù, dạng bột đặc, dung
dịch lỏng. Các chất tổng hợp và các loại nhựa keo: thuốc nhuộm, bột màu,
gốm thủy tinh, chất tẩy gỉ, thuốc trừ sâu, hợp chất hydrat cacbon, chế phẩm từ
sữa, chất tẩy rửa và các loại họat động bề mặt, xà phòng, dung dịch hợp chất
hữu cơ, vô cơ…đều cho kết quả xuất sắc.
EBOOKBKMT.COM
-17-
phân li gió xoáy đùn ra ngoài, phần khí thừa còn lại được quạt gió hút và đẩy
ra ngoài.
c) Các thông số kỹ thuật của máy
Bảng 1.2 Thông số kỹ thuật tham khảo cho các kiểu máy LPG
LPG-
LPG- LPG- LPG- LPG
Tên/ký hiệu LPG-50 LPG-100 LPG-150 800-
5 25 200 -500
1000
Năng suất bay hơi
800-
lớn nhất 5 25 50 100 150 200 500
1000
kg/h
Kiểu phun Phun ly tâm cao tốc
Tốc độ vòng quay
11000-
đĩa phun 25000 18000 16000
13000
(vòng/phút)
Đường kính đĩa theo công
50 120 150
phun( mm) nghệ
Đường kính tháp
0.9 1.75 2.3 2.7 3 3.2 4.7
sấy(mm)
Công suất gia nhiệt steam+5
9 31.5 steam+18 steam+36 by craft
điện( kw) 4
Nguồn nhiệt áp
Điện, Hơi nước bão hòa+ điện, lò dầu, lò than khí nóng
dụng
1.6 theo
4 4.5 5.2 7 7.5 12.5
Kích thước máy ×9.1 từng
×2.7 ×2.8 ×3.5 ×5.5 ×6 ×8
(Dài×Rộng×Cao)m ×1.7 trường
×4.5 ×5.5 ×6.7 ×7.2 ×8 ×10
5 hợp
EBOOKBKMT.COM
-18-
EBOOKBKMT.COM
-19-
- Có bộ lọc không khí 3 cấp, lượng khí đưa vào đạt yêu cầu cấp
300.000
- Có bộ phận giải nhiệt vách lò, giữ nhiệt độ vách lò ở mức 80 OC,
nguyên liệu trong thời gian dừng lại trên vách lò cũng không bị cháy
- Thể tích tổng thể bằng 3.5 lần lò phun ly tâm theo tiêu chuẩn LPG
- Có bộ phận xối rửa mở nhanh, thích hợp với yêu cầu sản xuất nhiều
loại sản phẩm
- Phần khử bụi thiết kế khử bụi dạng ẩm, bụi không thoát ra ngoài, phù
hợp yêu cầu bảo vệ môi trường
- Có bộ quét không khí cho hiệu quả khiến người sử dụng hài lòng
- Cung cấp 2 bộ phun sương, điều tốc bằng biến tần
- Điều khiển bằng PLC, hệ thống chương trình điều khiển có màn hình
hiển thị (lựa chọn)
- Có bộ phận xối rửa
- Dùng không khí khô khép kín
Đặc điểm:
- Phần tháp có bộ phận giải nhiệt làm mát
- Trên thân tháp có bộ phận làm rung tự động
- Thân tháp, đường ống có cửa làm vệ sinh và cửa thải mở nhanh
- Xilô nhập liệu nhiệt độ không đổi, điều khiển tự động
- Tháp rửa cao áp bằng tay kèm theo máy (lựa chọn)
- Các phần có tiếp xúc với nguyên liệu được chế tạo bằng thép không
gỉ (họăc toàn bộ được chế tạo bằng thép không gỉ)
- Thu hồi nguyên liệu dùng thiết bị khử bụi dạng lốc xoáy hai cấp
hoặc thiết bị khử bụi dạng lốc xoáy một cấp và bộ khử bụi ẩm
- Nhiệt độ của khí đưa vào thực hiện điều khiển tự động và liên tục
- Có kèm theo bộ quét khí
EBOOKBKMT.COM
-20-
EBOOKBKMT.COM
-21-
ngoài máy W 3000 3500 4000 5000 5700 6200 7000 7800 9000
(mm) H 4500 4600 5200 6500 7600 8100 9000 9850 11100
2.1.6.3 Máy sấy phun tạo hạt áp lực cao YPG
Hình 1.4 Máy sấy phun tạo hạt áp lực cao ký hiệu YPG
a) Nguyên lý hoạt động:
Sau khi qua bộ lọc, không khí được làm sạch và dẫn đến bộ gia nhiệt. Quy
trình gia nhiệt có thể là: Lò tạo khí nóng, gia nhiệt bằng điện, gia nhiệt bằng
hơi… Khi không khí được gia nhiệt đến nhiệt độ cài đặt, sau đó được đưa đến
bộ chia khí nóng tiếp tuyến. Sau khi được phân chia, khí nóng thổi vào buồng
sấy một cách ổn định và theo kiểu xoáy. Cùng lúc đó, dung dịch nguyên liệu
sấy được phun khuyếch tán thành những giọt dung dịch hoặc thành những
kích cỡ sương mù siêu nhỏ trong khoảng kích thước 25-60 μ m. Khi hạt
dung dịch tiếp xúc với khí nóng trong buồng sấy, phần tử nước sẽ bị bốc hơi
và còn lại là những hạt bột khô hoặc hạt cốm. Những hạt bột khô này sẽ rơi
xuống phần hình nón của buồng sấy và trượt rơi xuống thùng thu bột sản
phẩm phía đáy buồng, một lượng nhỏ bột mịn theo luồng khí vào bộ phận
tách bụi cyclone. Cuối cùng khí thải được hút ra ngoài qua quạt hút và dẫn
đến bộ thu bụi kiểu phun mưa.
EBOOKBKMT.COM
-22-
Thiết bị này được thiết kế theo kiểu sấy theo luồng song song. Các hạt
sương dung dịch được thổi cùng chiều với luồng khí nóng. Tuy nhiên, nhiệt
độ của khí nóng cao hơn, khí nóng sẽ tiếp xúc với các giọt sương dung dịch
ngay khi chúng được phun vào buồng sấy. Các giọt dung dịch trong buồng rơi
xuống nhanh vì vậy nguyên liệu sấy không bị sấy nóng quá mức, vì thế thiết bị
sấy này phù hợp cho sấy khô các loại sản phẩm nguyên liệu dễ hỏng.
Thiết bị máy sấy phù hợp cho sấy các loại nguyên liệu như: Hóa chất, thực phẩm,
dược phẩm, Polymer và nhựa thông, chất màu, gốm, thủy tinh, deruster, chất diệt
nấm, thuốc diệt cỏ, tổng hợp các bon, các sản phẩm bơ sữa, các sản phẩm từ thịt,
các sản phẩm từ cá, sò huyết, bột tẩy rửa, xử lý bề mặt, phân bón, các chất hữu cơ
và vô cơ…
Thân máy sấy, đường ống và toàn bộ thiết bị tiếp xúc nguyên liệu được làm
bằng thép không gỉ Cr19Ni9(304), bảo đảm chắc chắn không bị hư.
Chủng loại máy sấy phun khuyếch tán này nhìn chung được dùng cho sấy
phun các lọai sản phẩm dung dịch có độ ẩm cao khoảng 50-80%. Một số loại
nguyên liệu đặc biệt, thậm chí khi độ ẩm lên đến 90%, thiết bị này có thể sấy
1 lần mà không cần cô đặc chúng.
b) Mô tả:
Dung dịch nguyên liệu hay loại kem được phun qua vòi phun đa điểm nhờ áp
lực cao của bơm tiếp liệu. Nguyên liệu được tạo thành dạng hạt và được sấy khô
trong vòng từ 10 ~ 90 giây. Cuối cùng thu được dạng sản phẩm hạt khô.
c) Đặc tính:
- Tốc độ sấy rất nhanh, phù hợp cho các loại nguyên liệu nhạy nhiệt.
- Sản phẩm sau khi sấy có dạng hạt tròn, kích thước đồng đều, độ trơn
chảy tốt. Sản phẩm có độ tinh khiết và chất lượng cao.
EBOOKBKMT.COM
-23-
- Phạm vi ứng dụng của thiết bị rộng rãi. Tùy theo tính chất của nguyên
liệu mà có thể ứng dụng nhiệt nóng để sấy hay dùng khí mát để tạo hạt. Thiết
bị thực sự hoàn hảo cho nhiều loại nguyên liệu khác nhau.
- Vận hành máy đơn giản, máy chạy luôn ổn định. Máy vận hành tự
động hóa cao.
d) Ứng dụng của thiết bị:
Thiết bị phù hợp cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, hóa chất, bột màu,
gốm, hóa chất nông nghiệp, nhựa…vv
e) Bảng thông số kĩ thuật của máy YPG
Bảng 1.4 Thông số kỹ thuật cho kiểu máy YPG-I
2.1.7 Quy trình sản xuất bột chè tươi hòa tan bằng phương pháp sấy phun
EBOOKBKMT.COM
-24-
- Một số quy trình công nghệ chế biến chè uống liền:
a) Sản xuất chè xanh:
Nguyên liệu chè
Diệt men
vò
Làm khô
EBOOKBKMT.COM
-25-
vàng óng và khi hãm chè bằng nước sôi thì dịch này dễ hòa tan. Quan trọng giúp
các chất đặc biệt là tannin trong lá chè có khả năng tiếp xúc với không khí để
tiến hành quá trình oxi hóa tạo ra hương vị màu sắc cho nước chè. Vò chè có thể
làm bằng tay hoặc máy.
- Làm khô chè: Chè vò sau khi vò được sàng xong phải đem làm khô ngay
vì nếu để lâu quá trình oxy hoá phát triển làm nước chè xanh thành phẩm sẽ bị
vàng đỏ.
Mục đích của việc làm khô chè vò là làm bay hơi nước có trong chè vò, chỉ
giữ lại tỷ lệ nước nhất định, nhằm dễ bảo quản và cố định hình dạng bên
ngoài của từng cánh chè được tạo nên nhờ vò ở giai đoạn vò, đồng thời phát
huy hương thơm và tạo màu chè xanh đen cho chè xanh thành phẩm.
Yêu cầu của việc làm khô chè vò là không làm cháy chè, chè khô đều và độ
ẩm cuối cùng của chè sau khi làm khô bảo đảm từ 3-5%.
b) sản xuất chè hòa tan:
Nguyên liệu chè
Vò hoặc nghiền
EBOOKBKMT.COM
-26-
EBOOKBKMT.COM
-27-
Chè tươi
Sấy phun
Sản phẩm
Hình 1.7 Sơ đồ Qui trình công nghệ sản xuất trà hòa tan
EBOOKBKMT.COM
-28-
CHƯƠNG III
LÝ THUYẾT SẤY PHUN
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống máy sấy phun có năng suất 100 (lít/giờ).
Phạm vi nghiên cứu là các thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của máy
sấy
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của hệ thống máy sấy phun ly tâm được thể hiện
trên hình 1.8
Nguyên lý cấu tạo: Hệ thống máy sấy phun có cấu tạo gồm 3 bộ phận chính
là thiết bị trao đổi nhiệt (calorife), cụm tạo sương ly tâm, cụm thu hồi sản
phẩm bao gồm quạt hút và xyclon.
Nguyên lý làm việc: Sau khi qua bộ lọc, không khí được làm sạch và dẫn
đến bộ gia nhiệt. Không khí được gia nhiệt đến nhiệt độ cài đặt, sau đó được
đưa đến bộ chia khí nóng. Sau khi được phân chia, khí nóng thổi vào buồng
sấy một cách ổn định và theo kiểu xoáy. Cùng lúc đó, dung dịch sấy được
bơm hút đưa vào bộ phận phun sương ly tâm 1, nhờ đó dung dịch sấy được xé
tơi thành những hạt lỏng cỡ sương mù siêu nhỏ có kích thước trong khoảng
25—60 μ m. Khi hạt dung dịch tiếp xúc với khí nóng trong buồng sấy, phần
tử nước sẽ bị bốc hơi và còn lại là những hạt bột khô hoặc hạt cốm. Những
hạt bột khô này sẽ rơi xuống phần hình nón của buồng sấy 2, được quạt hút ly
tâm 7 hút luồng hỗn hợp khí và bột khô vào bộ phận tách bụi cyclone 5. Tại
đây những hạt có khối lượng lớn được lắng xuống dưới và được đưa vào thiết
bị thu hồi, còn hỗn hợp khí và bụi có kích thước nhỏ hơn sẽ được đưa tới bộ
phận lọc bụi kiểu túi và được thu hồi tiếp, khí thải sẽ thoát ra môi trường.
Thiết bị này được thiết kế theo kiểu sấy hai luồng song song. Các hạt sương
dung dịch được thổi cùng chiều với luồng khí nóng. Tuy nhiên, nhiệt độ của
khí nóng cao hơn, khí nóng sẽ tiếp xúc với các giọt sương dung dịch ngay khi
EBOOKBKMT.COM
-29-
chúng được phun vào buồng sấy. Các giọt dung dịch trong buồng rơi xuống
nhanh vì vậy nguyên liệu sấy không bị sấy nóng quá mức, vì thế thiết bị sấy
này phù hợp cho sấy khô các loại sản phẩm nguyên liệu nhạy cảm vì nhiệt.
Nhiệt độ của sản phẩm khi ra khỏi buồng sấy thấp hơn 1 chút so với khí thoát
ra ngoài.
Thiết bị máy sấy phun ly tâm phù hợp cho sấy các loại nguyên liệu như:
hóa chất, thực phẩm, dược phẩm. Thân máy sấy, đường ống và toàn bộ thiết
bị tiếp xúc nguyên liệu được làm bằng thép không gỉ (inox), bảo đảm chắc
chắn, không bị hư hại.
EBOOKBKMT.COM
-30-
ÐC
9
13 1
12
10
11
3
5
4
6
7
Hình 1.8 Nguyên lý cấu tạo máy sấy phun sương ly tâm
1 – cụm tạo sương ly tâm, 2 – buồng sấy, 3 – tủ điều khiển, 4 - ống hút, 5 –
xyclon, 6 – chân máy, 7 – quạt hút ly tâm, 8 – giá quạt hút, 9 – bộ truyền đai,
10 – cửa kính quan sát, 11 – đồng hồ đo nhiệt, 12 - ống cấp ko khí nóng, 13 -
ống cấp dịch.
EBOOKBKMT.COM
-31-
EBOOKBKMT.COM
-32-
4 3 2 4
EBOOKBKMT.COM
-33-
EBOOKBKMT.COM
-34-
c) Nhược điểm:
Tiêu hao năng lượng lớn hơn so với các vòi phun khác, thường trong
khoảng 50 – 60 kW/tấn dịch thể.
3.3.3 Đĩa ly tâm
a) Nguyên lý làm việc:
Đĩa chuyển động với tốc độ khoảng 4000 ¿ 20.000 (vòng/phút). Chất
lỏng theo các rãnh trên đĩa văng ra ngoài thành hạt sương mù nhờ lực ly tâm.
Tốc độ trên vành đĩa cao khoảng ( 130 ¿ 200 m/s). Đĩa quay nhờ động cơ
điện hay tuốcbin. Chất lỏng được đưa tới đĩa nhờ bơm có độ chênh áp không
đổi và điều chỉnh tự động.
b) Ưu điểm:
- Cơ cấu phun tạo sương ly tâm có thể làm việc với bất kỳ dịch thể nào kể cả
các bột nhão, trong khi cơ cấu tạo sương bằng cơ khí không dùng được cho
các dịch thể chứa hạt cứng hoặc tinh thể.
- Quan sát qua cửa kính ta thấy đĩa ly tâm làm việc ổn định, chắc chắn
c) Nhược điểm:
- Cơ cấu tạo sương ly tâm có kết cấu phức tạp, khó chế tạo nên giá thành thiết
bị cao.
- Bố trí, vận hành khá phức tạp, dễ hỏng hóc.
EBOOKBKMT.COM
-35-
2 3 4 5 6 7
13
12
11
10
9
8
Trong đó:
n: Số vòng quay của đĩa trong khoảng 4.000 ÷ 20.000
vòng/phút
σ : Sức căng bề mặt của dịch thể ở nhiệt độ tưới vào đĩa
ρdt : Khối lượng riêng của dịch thể
EBOOKBKMT.COM
-36-
khí
khí
nóng
nóng
a) b)
khí c)
nóng
khí khí
nóng khí
nóng
nóng
d) e)
EBOOKBKMT.COM
-37-
Chuyển động của hạt lỏng trong buồng sấy cũng giống như chuyển động
của hạt trong ống sấy khí động . Trong ống sấy khí động chuyển động của hạt
lỏng trong dòng khí có tốc độ vk – vcb và hạt đi lên phía trên. Trong buồng sấy
phun hạt chất lỏng có thể chuyển động cùng chiều với dòng khí từ trên xuống,
từ dưới lên, theo phương ngang, cũng có thể chuyển động ngược chiều (khí từ
dưới lên, hạt lỏng từ trên xuống). Hạt được phun ra với tốc độ ban đầu tương
đối lớn, vào dòng khí tốc độ của hạt giảm nhanh do trở lực của dòng khí sau
đó không đổi.
Việc chọn kiểu buồng sấy phun và kiểu vòi phun cần căn cứ vào dạng dung
dịch, tính chất của sản phẩm v.v… và cần tính toán kinh tế kỹ thuật để chọn
phương án tối ưu.
3.4.2 Tính toán buồng sấy
3.4.2.1 Đường kính buồng sấy
Đường kính buồng sấy cần chọn lớn hơn đường kính cực đại chùm phun
Dc. Đồng thời trong tính toán cần tính đến khả năng tăng lưu lượng dung dịch
( 30 – 50 % ), đặc biệt là lúc bắt đầu làm việc để đạt đến một chế độ đã cho.
Do đó đường kính buồng sấy chọn theo điều kiện:
D ¿ 1,2 Dc
Khi sấy vật liệu không chịu được nhiệt độ cao ví dụ như dược liệu …vv thì
đường kính buồng sấy chọn theo điều kiện sau:
D ¿ 1,4 Dc
Đường kính cực đại chùm phun Dc là đường kính chỗ mở lớn nhất của
chùm tia lỏng phun ra, nó phụ thuộc vào loại vòi phun và bản chất của dịch
thể. Đương nhiên Dc chỉ có thể xác định bằng thực nghiệm.
3.4.2.2 Thể tích buồng sấy
Có hai phương pháp xác định thể tích buồng sấy:
EBOOKBKMT.COM
-38-
EBOOKBKMT.COM
-39-
EBOOKBKMT.COM
-40-
Như vậy nếu biết X là tỷ lệ thời gian sấy của chu kỳ tốc độ sấy giảm dần so
với thời gian sấy tổng thì độ chênh lệch nhiệt độ trung bình của cả quá trình
sấy sẽ được tính theo công thức sau:
Δt tb = (1-X). Δt 1 + X. Δt 2
Tóm lại, để tính nhiệt độ trung bình Δt tb trong hệ thống sấy phun chúng
ta phải xác định được X và nhiệt độ t’2 của tác nhân sấy mà tại đó kết thúc giai
đoạn tốc độ sấy không đổi.
Xác định t’2 chúng ta biết lượng ẩm tác nhân sấy nhận được từ vật liệu sấy
trong giai đoạn tốc độ sấy không đổi bằng ( ω k−ωk 1 ) và trong toàn bộ quá
trình sấy bằng ( ω1 −ω 2 ). Do đó, nếu biết lượng không khí khô cần thiết để
bốc hơi một kg ẩm là gk thì lượng chứa ẩm d2’ tương ứng với trạng thái tác
nhân sấy sau khi kết thúc giai đoạn tốc độ sấy không đổi bằng:
( ω1 −ω k 1 )
d2’ = d1 + g k .(ω1 −ω 2 )
1
Như chúng ta đã biết gk = d 2−d1 nên công thức tính lượng chứa ẩm d’2
được viết lại dưới dạng sau :
(ω1 −ω k 1 )
d2’ = d1 + .(ω1 −ω 2 ) (d2 – d1)
Rõ ràng, nếu quá trình sấy thực đã được xây dựng thì nhiệt độ t’ 2 sẽ được
xác định tại giao điểm của các đường BC và d = d 2’. Đương nhiên, như chúng
ta đã biết, nhiệt độ của không khí ẩm nói chung và nhiệt độ t 2’ nói riêng hoàn
toàn có thể xác định bằng giải tích nếu biết lượng chứa ẩm của nó.
Khi đó, từ phương trình xác định lượng chứa ẩm theo nhiệt độ và tổng tổn
thất nên ta có:
'
C dx (d 1 )(t 1 −t 2 )
'
d’2 = d1 + i2 −Δ
EBOOKBKMT.COM
-41-
Hay
C dx (d 1 )(t 1 −t '2 )
d’2 = d1 + (2500− Δ)+1 , 842. t 2
Từ các công thức trên ta xác định nhiệt độ t2’ bằng giải tích
'
C dx ( d 1 ) t 1−(d 2 −d 1 )( 2500−Δ)
'
t2’ = 1, 842( d 2 −d 1 )+C dx ( d 1 )
Xác định tỷ số X, giá trị X cũng được xác định bằng nguyên tắc trung bình:
1
(t '2 −t 2 )(ω1 −ω k 1 )
+1
ω −ω cb
(t 1 −t '2 )(ω k 1 −ω cb )ln( k 1 )
X= ω2 −ω cb
Hệ số trao đổi nhiệt α v được xác định bằng thực nghiệm, và được xác
định theo công thức sau đây:
.G2 k 1 1,6 1 0,8
.( ) .( )
αv -3
= 6,615.10 . vk . F d 1 (kJ/m3hK)
Trong đó:
dấu “+” lấy khi dịch thể và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều
và dấu “-” là ngược lại
λ : Hệ số dẫn nhiệt của tác nhân sấy ở nhiệt độ trung bình t tb =
0,5.(t1+t2)
G2k : Năng suất sấy tính theo vật liệu khô
ρvk : Khối lượng riêng của vật liệu khô
d : Đường kính của hạt dịch thể
w1 : Tốc độ lơ lửng của hạt khô
w: Tốc độ tác nhân sấy
EBOOKBKMT.COM
-42-
Tốc độ tác nhân sấy w được tính theo công thức sau:
0,5.( v k 1 +v k 2 ). Gk
2
D
3600 . π .
w = 4
Trong đó:
v k1, vk2 : Tương ứng là thể tích riêng của không khí ẩm ứng với
một kg không khí khô.
v k = 4,640.10-3(0,621+d)(273+t)
G k : Lưu lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi W kg hơi ẩm
được xác định khi tính toán nhiệt quá trình sấy thực.
3.4.2.6 Xác định thời gian sấy
Dễ dàng thấy rằng, khi chiều cao buồng sấy là H thì thời gian sấy bằng:
H
τ=
ω 1 ±ω (s)
3.5 Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt
3.5.1 Tổng quan về thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt là loại thiết bị được sử dụng rất phổ biến trong nhiều
nghành, nó đa dạng về chủng loại cũng như hình thức. Để thiết kế tốt một
thiết bị trao đổi nhiệt, người thiết kế phải nắm vững các kiến thức về truyền
nhiệt, cơ học chất lỏng, cơ khí chế tạo, vật liệu và sức bền vật liệu… Trong
thiết bị trao đổi nhiệt, các yếu tố thường xảy ra đồng thời và tác động tương
hỗ hết sức phức tạp, do vậy trước khi thiết kế cần phải nắm vững các yêu cầu
của sản xuất, những điều kiện cụ thể của công nghệ. Mà sơ bộ nghĩ ra dạng
kết cấu thiết bị thích hợp, sau đó tiến hành tính toán chi tiết và hiệu chỉnh.
Thiết bị trao đổi nhiệt sau khi tính toán xong tối thiểu phải thỏa mãn các yêu
cầu sau đây:
_ Thoả mãn đầy đủ các điều kiện trao đổi nhiệt của yêu cầu sản xuất đề ra.
_ Đảm bảo độ bền, kết cấu hợp lý, có độ tin cậy cao
EBOOKBKMT.COM
-43-
EBOOKBKMT.COM
-44-
EBOOKBKMT.COM
-45-
1,5 mm. Các thanh đốt làm việc với dòng điện xoay chiều hoặc một chiều.
Cấu tạo của thanh đốt chữ U và thẳng được thể hiện dưới hình vẽ sau đây và
số liệu của chúng được thể hiện trong các bảng . Trong mỗi dạng chữ U hay
ống thẳng đều gồm có hai loại: ống trơn và ống có cánh.
Thanh đốt dạng ống được cấu tạo từ ống bọc ngoài 4 bằng kim loại (sắt,
đồng thau), bên trong đặt dây mai xo 6 bằng hợp kim nicrôm hoặc hợp kim
feran đường kính từ 0,2 ¿ 1,6 mm. Để dây mai xo được cố định không chạm
vào thành ống, người ta dung một loại vật liệu rời dạng bột có tính chất cách
điện tốt nhưng vẫn đảm bảo khả năng truyền nhiệt cho ống. Vật liệu tốt nhất
dùng vào mục đích này là periclaz (MgO), nó chịu nhiệt tốt, cách điện tốt ở
nhiệt độ cao cũng như nhiệt độ thấp, hệ số dẫn nhiệt lớn làm cho chênh lệch
nhiệt độ giữa dây mai xo và bề mặt ống tương đối bé ( không quá 150 0C ).
Ngoài periclaz ra người ta cũng có thể sử dụng cát thạch anh vào mục đích
nói trên khi nhiệt độ làm việc của thanh đốt không quá 400 ¿ 5000C bởi vì ở
nhiệt độ cao hơn tính chất cách điện của cát thạch anh giảm xuống rõ rệt. Đầu
dây mai xo 6 được nối vào bulông kim loại 1 để đấu điện. Giữ buông 1 và ống
4 có lớp cách điện bằng sứ 2. Các thanh đốt được lắp vào bản khung của bộ
sấy bằng đai ốc 3. Điện trở yêu cầu của lớp cách điện trong bộ sấy phải đạt 1
M Ω .
Ưu điểm của thanh đốt có ống bọc ngoài so với dây mai so để trần là sử
dụng an toàn và lâu bền vì dây mai xo không trực tiếp, tiếp xúc với không khí
nên không bị õy hóa và tránh được sự va đập cơ học, nhờ đó thời hạn sử dụng
của thanh đốt có thể lên tới 4000 giờ.
EBOOKBKMT.COM
-46-
1 2 3 4 5 6
R 15
4 2 ,5
22 22 12,5
A
a)
1 2 3 4 5 6
12,5
22 B
A
b)
Hình 1.13 Thanh đốt dạng ống đường kính dN
a) Ống trơn hình chữ U, b) Ống thẳng trơn
Vận tốc không khí đi qua tiết diện sống của bộ sấy điện cho phép lấy trong
khoảng từ 6 ¿ 12 m/s. Sau khi được chế tạo bằng thực nghiệm người ta xác
định công suất nhiệt đơn vị σ T của các loại thanh đốt. Đó là khả năng toả
nhiệt từ một đơn vị diện tích bề mặt ngoài của thanh đốt trong một đơn vị thời
gian tính theo W/cm2. Đây là các thông số kĩ thuật rất quan trọng phục vụ cho
việc tính chọn bộ sấy điện.
Quá trình tính chọn bộ sấy điện được tiến hành với các bước như sau:
1. Xác định lượng nhiệt Q, kcal/h cần thiết để sấy nóng V (m 3/h) không khí
từ nhiệt độ t1 lên đến nhiệt độ t2 theo công thức :
Q = V. ρ .C P .(t2 −t 1 )
Trong đó:
V: Lưu lượng theo thể tích của không khí qua bộ sấy, lấy bằng1 m3/h
ρ : Khối lượng riêng của không khí = 132,378kg/m3
EBOOKBKMT.COM
-47-
l: chiều dài làm việc của 1 thanh đốt, mm lấy theo bảng trên
Điều cần chú ý là đối với các thanh đốt dạng ống có cánh, hệ số cánh β =
6,5 và công suất nhiệt đơn vị σ T được cho theo tổng diện tích tiếp nhiệt của
ống tức là diện tích toàn bộ thân ống và cánh ống. Do đó để tính chiều dài làm
việc tổng cộng của tất cả các thanh đốt trong bộ sấy loại ống có cánh thì cần
tính đổi trị số σ T tra được ở bảng bằng cách nhân thêm hệ số cánh β =
6,5.
Công suất nhiệt đơn trị σ T của thanh đốt phụ thuộc vào điều kiện trao đổi
nhiệt từ bề mặt thanh đốt vào bề mặt không khí, cụ thể là phụ thuộc vào loại
vật liệu, đường kính, nhiệt độ bề mặt và vận tốc không khí thổi qua. Ở hai
bảng trên người ta đã cho trị số σ T ứng với vận tốc không khí và nhiệt độ
bề mặt trong phạm vi nhất định. Trong phạm vi bộ sấy làm việc với vận tốc
EBOOKBKMT.COM
-48-
và nhiệt độ khác cần dùng biểu đồ thực nghiệm để tra σ T tương ứng. Ở hình
dưới đây là biểu đồ σ T xây dựng trên cơ sở thực nghiệm của loại thanh đốt
có đường kính dN = 12 mm, một cách đầy đủ và chính xác có thể áp dụng cho
thanh đốt có đường kính dN = 12,5 mm
3.6 Tính toán các thiết bị phụ trợ
3.6.1 Tính toán Xyclon
Xyclon dùng để thu hồi sản phẩm sấy bay theo tác nhân sấy hoặc khử bụi
trước khi thải tác nhân sấy ra môi trường. Khí chuyển động theo đường cong
tiếp tuyến với vách ống nhỏ bên trong. Ở gần vách trong áp suất nhỏ còn ở
càng xa vách áp suất khí càng lớn, chênh lệch này tạo nên chuyển động quay
của dòng khí. Tốc độ của dòng khí ở cửa vào xyclon là 15 – 20 m/s. Do lực ly
tâm bụi văng ra đập vào thành ống rơi và xuống dưới.
Tốc độ khí ở cửa ra là 3 – 8 m/s. Xyclôn có đường kính càng nhỏ hiệu quả
càng cao.
Vì vậy khi lưu lượng lớn nên dùng nhiều xyclôn ghép thành bộ.
a) Quan hệ giữa bán kính xyclon và ống trung tâm
Nếu kênh dẫn có tiết diện hình chữ nhật có kích thước b/a = (1,5 – 2) thì
bán kính xyclon R và bán kính trung tâm R1 nên lấy theo quan hệ sau:
R – R1 = a
b) Tính đường kính xyclon
Đường kính xyclon D xác định theo công thức 17.8[2] sau:
11,2. d v . ρv
DXc = ( ϕ .C . ρ k +a) (m)
Trong đó :
DXc: Đường kính xyclon
dv : Đường kính hạt
ρv : Khối lượng riêng của 1 hạt
EBOOKBKMT.COM
-49-
D1
b
1
h
2
h
D
3
h
EBOOKBKMT.COM
-50-
2
4.a
h1 = D Xc −a (m)
EBOOKBKMT.COM
-51-
của quạt V được xác định trên cơ sở tính toán nhiệt cho hệ thống sấy. Trong
tính toán nhiệt cho hệ thống sấy chúng ta đã tính được lượng không khí khô
cần thiết Gk (kg/h). Thể tích không khí ẩm v ở nhiệt độ và độ ẩm trung bình
của tác nhân sấy. Do đó thể tích V bằng:
Gk
V = Gk.v = ρ
Trong đó : ρ là số kg không khí khô /m 3 không khí ẩm. Vì thể tích
không khí ẩm cũng là thể tích không khí khô ở cùng điều kiện nhiệt độ nên
ρ trong công thức trên cũng chính là khối lượng riêng của không khí khô ở
cùng điều kiện nhiệt độ trung bình t của tác nhân sấy.
Tương tự thể tích V0 của không khí ẩm ở điều kiện tiêu chuẩn ( t0 = 00C, p
= 760 mm Hg) bằng:
L
V0 = ρ0
Trong đó: ρ0 là khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện tiêu
chuẩn.
Kết hợp các công thức trên chúng ta tính được năng suất quạt ở điều kiện
tiêu chuẩn V0 nếu biết được lưu lượng thể tích của tác nhân sấy ở điều kiện
nhiệt độ trung bình t:
V . ρ0 Gk . ρ0
V0 = ρ = ρ2
Δp Xc
Δp k : trở lực qua calorife, Δp b : trở lực qua buồng sấy
EBOOKBKMT.COM
-52-
Nếu lưu lượng ở nhiệt độ trung bình t của tác nhân sấy đã biết là V (m 3/h)
và tổng cột áp của quạt phải thực hiện là Δp mm H20 thì công suất N của
quạt tính bằng kW là:
L. ρ0 . Δp
2
N = k. 3600 .102 . ρ . η q (kW)
Trong đó
Δp : Cột áp toàn phần
Δp = Δp 0+ Δp Xc + Δp k + Δp b ( N/m )
Δp 0 : trở lực qua ống
Nếu công suất N của quạt tính bằng mã lực thì công thúc tính N có thể viết
lại dưới dạng sau đây:
Gk . ρ0 . Δp
2
N = k. 3600 .75 . ρ . ηq ( mã lực )
Hơn nữa, nếu bỏ qua ảnh hưởng của khối lượng riêng của không khí khô
theo điều kiện nhiệt độ thì công thức tính công suất được viết lại với dạng sau
Gk . Δp
đây: N = k. 3600 .102 .ρ .η q (kW)
Gk . Δp
N = k. 3600 .75 . ρ. ηq ( mã lực )
Khi chúng ta sử dụng quạt chúng ta cần chú ý rằng quạt luôn cho chúng ta
một năng suất nhất định, giả sử quạt cho một năng suất V1 (m3/h) với vòng
EBOOKBKMT.COM
-53-
quay n1 (v/phút). Thì khi vòng quay là n2 thì quạt sẽ cho chúng ta năng suất là
V2 (m3/h). Quan hệ giữa năng suất và số vòng quay được tính như sau.
V 2 n2
=
V 1 n1
Tương tự thì cột áp của quạt tạo ra ΔP cũng phụ thuộc theo số vòng quay
của quạt
n2
Δp 2 =Δp 1 ( )2
n1
Công suất của quạt khi số vòng quay thay đổi tính theo công thưc sau:
n2 2
( )
N2 = N1. n1
EBOOKBKMT.COM
-54-
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MÁY SẤY PHUN
Căn cứ vào kết quả thực nghiệm và tính chất của hợp chất polyphenol –
tanin chè là thành phần hóa học quyết định đến các tính chất màu sắc, hương
vị của các loại chè sản phẩm bị biến đổi khi t o > 180oC nên ta chọn chế độ tác
nhân sấy vào buồng sấy t1= 1800 C, nhiệt độ ra khỏi thiết bị t2 = 1000 C. Vì ở
nhiệt độ này thu được kết quả tốt nhất.
4.2 Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt
Năng suất sấy tính theo lưu lượng dịch thể G1 = 100 (l/h)
EBOOKBKMT.COM
-55-
= 28,6%, ω cb = 2%
Nhiệt độ dịch thể vào tv1 = 300 C
Khối lượng riêng của dịch thể ρdt = 1100 (kg/m3)
Nhiệt dung riêng của dịch thể Cdt = 1,360 (kJ/kg kk)
4.2.1 Xác định lượng ẩm cần bốc hơi
Lưu lượng dịch thể đưa vào buồng sấy:
100.1100
G1 = 1000 = 110 (kg/h)
Khối lượng vật liệu khô:
1−ω1
G2 = G1 1−ω2 (kg/h)
Trong đó:
ω1 : Độ ẩm của vật liệu trước khi sấy (%)
ω2 : Độ ẩm của vật liệu sau khi sấy (%)
Thay số vào công thức trên ta được G2 = 26,32 (kg/h)
Lượng ẩm cần bốc hơi:
Gn= G1−G2 = 110 – 26,32 = 83,68 (kg/h)
4.2.2 Xác định các thông số cơ bản của quá trình sấy lý thuyết
a) Xác định các thông số trạng thái trước calolifer
+ Áp suất bão hòa Pb0 ứng với nhiệt độ t0 được xác định theo công thức
4026, 420 4026, 420
} exp{12, 00 } 0, 0315
Pb0 = exp{12,00 - 235,500 t 0 235,500 25 bar
+ Lượng chứa ẩm d0 được xác định theo công thức
EBOOKBKMT.COM
-56-
kk
+ Entanpi I0 được xác định theo công thức
I0 = 1,004.t0 + d0( 2500+1,842.t0)
= 1,004.25+0,0171(2500+1,842.25) =68,68 kJ/kgkk
b) Các thông số trạng thái ở điểm sau khi qua calolifer
d1=d0=0,0171 kg ẩm/kg kk
Cdx (d 0 )(t1 t2 )
d C1 d 0
Ta có: i1
4026, 42 4026, 42
Pb1 exp 12 exp 12
235,5 t2 235,5 180
= 4,73 bar
Do đó
1.0, 046
c1
4, 73(0, 621 0, 046) 1,5%
d) Xác định lượng không khí khô lưu chuyển trong thiết bị sấy
+ Xác định lượng không khí khô cần thiết để làm bay hơi 1 kg ẩm lo
EBOOKBKMT.COM
-57-
1 1
l0
d1 d0 0,046 0, 0171 34,6 kg kk /kg ẩm
Xác định lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy L0
L0 = w.lo= 83,68.34,6 = 2895,328 kg kk/h
e) Xác định nhiệt lượng cần thiết để bay hơi 1 kg ẩm q0
Xác định nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi 1 kg ẩm
q0 = l0( IB2 – I0)
Ta có:
IB2 = Cpk.t1+ dc1(2500+1,842t1)
= 1,004.180+0,046(2500+1,842.180)
= 310,97 kJ/kg kk
Vậy: q0 = 34,6(310,97- 68,68) = 8383,234 KJ/Kg ẩm
4.2.3 Xác định các thông số cơ bản của quá trình sấy thực
Sấy thực là sấy có tính tới tổn thất
Tổng nhiệt ra Δ = Catv1 – qv – qmt
Trong đó:
Ca : Nhiệt dung riêng của hơi nước, Ca = 1,842 (kJ/kg0K)
tv1 : Nhiệt độ vào của dịch thể, chọn tv1 = 300C
qv : Tổn thất nhiệt hâm nóng vật liệu ra khỏi buồng sấy
G2
cvl .(t1 tv1 )
qv = Gn ( kJ/kg ẩm )
Thay số vào ta được:
26,32
.1,36.(180 30)
qv = 83, 68 = 64,16( kJ/kg ẩm )
q mt : Tổn thất nhiệt ra môi trường bao gồm tổn thất qua cơ cấu
bao che qbc và tổn thất rò rỉ khí do không kín q kk , do buồng sấy làm kín khít
nên tổn thất ra môi trường ta lấy bằng tổn thất do bao che.
EBOOKBKMT.COM
-58-
Thiết bị sấy là một hình trụ tròn đường kính 2m làm bằng inox dày 0,5 mm
và hệ số dẫn bằng 18 w/m2. Tính toán được mật độ truyền nhiệt của inox q =
309 w/m2
Giả sử chiều cao hữu hiệu buồng sấy là 6m, chiều cao phần hình nón là 0,5m
thì diện tích buồng sấy tính theo:
F = Ftrụ + Fnón = 2. .R.H + (R + r)H =2. .1.6 + (1 + 0,05)0,5
= 39,33 m2
Tổn thất nhiệt ra môi trường là:
Qmt=q.F= 309 . 39,33 =12034,98 kJ/h
Qmt 12034,98
qmt = Gn 83, 68 145,04 kJ/kg ẩm
Tổng nhiệt ra :
Δ = Catv1 – qv – qmt = 1,842.30 – 64,16 – 145,04
EBOOKBKMT.COM
-59-
Lưu lượng thể tích của không khí khô thực tế cần thiết để bốc hơi hết
83,68 (kg ẩm/h) từ vật sấy là:
Gk = gk.Gn = 34,36 . 83,68= 2875,24 (kg kk/h)
Lượng nhiệt cần ứng với 1 kg khô trong quá trình đốt nóng không khí ở trong
calorife q:
q = I1 – I0 = 229,14 – 68,68 = 160,46 (kJ/kg)
Lượng nhiệt cần để bốc hơi 1 kg hơi nước từ vật sấy
Q’ = 34,36 . 160,46 = 5513,41 (kJ/kg)
4.2.4. Tính nhiệt và thiết kế calorife điện
Lượng nhiệt yêu cầu cho quá trình sấy nóng không khí
Q = V. ρ .C P .(t2 −t 1 ) ( theo ct 6-1 [7])
Trong đó:
V: Lưu lượng theo thể tích của không khí qua bộ sấy, lấy bằng 1 m3/h
ρ : Khối lượng riêng của không khí = 132,378kg/m3
EBOOKBKMT.COM
-60-
EBOOKBKMT.COM
-61-
Trong đó:
n: Số vòng quay của đĩa trong khoảng ( 4000 ¿ 20000 vòng/phút)
Ta chọn n = 10000 vòng/phút.
σ : Sức căng bề mặt của dịch thể ở nhiệt độ tưới vào đĩa ta tra được
σ = 0,00654
ρdt : Khối lượng riêng của dịch thể, ρdt = 1100 (kg/m3)
EBOOKBKMT.COM
-62-
EBOOKBKMT.COM
-63-
EBOOKBKMT.COM
-64-
nhiệt độ tu. Theo kinh nghiệm nhiệt độ này bằng t v1+ (5 ¿10) . Ở đây ta lấy tu
= tv1 + 5 = 30 +5 = 350
Khi đó:
t 1−t
2' 180 124,56
t 1 −t u 180 35
ln ( '
) ln( )
Δt 1 = t 2 −t u = 124,56 35 = 115,060 C
- Nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi quá trình sấy tv2
k 1 2
tv2 = tu + (t2- tu) . k1 cb
Thay số vào ta được:
0,286−0,05
tv2 = 35 + (100 – 35). 0,286−0,02 = 92,670 C
- Độ chênh nhiệt độ trong giai đoạn tốc độ sấy giảm dần Δt 2 :
'
( t 2 −t u )−( t 2 −t v 2 )
'
t 2 −t u )
ln ( )
Δt 2 = t 2 −t v 2
Thay số vào:
(124,56 35) (100 92, 67)
124,56 35
ln( )
Δt 2 = 100 92, 67 = 32,85C
- Tính tỷ số X.
1
(t ' 2 −t 2 )(ω1 −ω k 1 )
1+
ω −ω
(t 1 −t 2 ' )(ω k 1 −ω cb )ln( k 1 cb )
X= ω2 −ω cb
EBOOKBKMT.COM
-65-
1
(124,56 100)(0,8 0, 286)
1
0, 286 0, 02
(180 124,56)(0, 286 0, 02) ln( )
X= 0, 05 0, 02 = 0,72
- Độ chênh nhiệt độ của cả quá trình sấy Δ t.
Δ ttb = Δt 1 .(1- X) + Δt 2 .X = 115,06(1-0,72) + 32,85.0,72 = 56,87
0
C
Δ ttb 570 C
4.2.6.3 Xác định các tốc độ tác nhân sấy
- Thể tích riêng ứng với 1 kg không khí khô v k. Với cặp thông số (t 0C, ϕ1
%) ta tính theo công thức sau đây.
vk1 = 4,64.10-3(0,621+d1)(t1+ 273)
vk1 = 4,64.10-3(0,621+ 0,0171)(180+ 273) = 1,34 (m3/kg kk)
và
vk2 = 4,64.10-3(0,621 + d2)(t2 + 273 )
vk2 = 4,64. 10-3(0,621 + 0,0462 )( 100+ 273 ) = 1,15 (m3/kg kk)
- Tốc độ trung bình của tác nhân sấy vtb
0,5.( v k 1 +v k 2 ). Gk 0,5.(1,34 1,15).2875, 24
2
π.D 3,14.22
3600 . 3600.
vtb = 4 = 4 = 0,032 (m/s)
Tiêu chuẩn Pheđôrov Fe:
3 . g .( ρ vk −ρ k )
Fe = d.(
3
√ 2
4 . v k . ρk )
Ở điều kiện t = 0,5(t1 + t2) = 0,5(180 + 100) = 1400C tra bảng thông số
vật lý của không khí khô phụ lục 6 [2] ta được:
vk = 27,8.10-6 m2 /s
ρk = 0,854kg/m3
EBOOKBKMT.COM
-66-
3.9,81.(1100 0,854)
3
Fe = 42,5.10-6. ( 4.27,82.(106 ) 2 .0,854 ) = 0,98
EBOOKBKMT.COM
-67-
ta chọn β =300
Thay số vào công thức trên ta tìm được H1 là:
2−0,2
tg(30 )
H1 = 2 = 0,52 (m)
EBOOKBKMT.COM
-68-
EBOOKBKMT.COM
-69-
EBOOKBKMT.COM
-70-
chuẩn.
ρ : Khối lượng riêng của hỗn hợp khí ẩm và bụi ở nhiệt độ sau
khi ra khỏi buồng sấy
L: Lưu lượng của quạt (m3/h)
Cột áp toàn phần mà quạt phải thực hiện là:
ΔP = ΔP t + ΔP d = ΔP o + ΔP xc + ΔP k + ΔP b ( Pa )
ΔP xc : Trở lực qua thiết bị lọc bụi
EBOOKBKMT.COM
-71-
Trở lực gia tốc xảy ra là do sự tăng tốc của dòng chảy gây lên nó được tính
theo công thức sau:
Δ Pg = . - 0 . 0
2 2 2 2
Ở đây : ρ0 , ρ - tương ứng là khối lượng riêng của không khí vào
và ra khỏi calorife, kg/m3
o , - tốc độ không khí vào và ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt, m/s
Ở đây:
g : Gia tốc trọng trường g = 9,81 (m/s2)
H : Chiều cao giữa tiết diện vào và ra của thiết bị,H = 0,33 m
ρ0 , ρ : Tương ứng là khối lượng riêng của không khí vào và
ra khỏi calorife tương ứng là 30oC và 180oC, theo bảng phụ lục 6 [2] ta có
ρ0 = 1,165 kg/m3 và = 0,779 kg/m3
EBOOKBKMT.COM
-72-
ξ : Hệ số trở lực được xác định gần đúng với chum ống bố trí so
le có cánh tròn:
s1 d N s1 d N s1 dtr
ξ = 0,72.(2 + sc )0,9.( d N )0,9.( s2 d N )-0,1.Re-0,245
sc là trở lực của ống tròn, sc =1
Ta có:
Thay số vào ta được:
1,8.16 16 1,8.16 16 1,8.16 14
ξ = 0,72 . ( 2 + 1 )0,9.( 16 )0,9.( 1, 6.16 16 )-0,1.(46,875.104)-
0,245
⇒ ξ = 2,48
⇒ ξ = 2,01
Thay số vào ta được:
ΔP 0 = 14,5 ( Pa )
c) Trở lực qua buồng sấy
EBOOKBKMT.COM
-73-
k 2
ρ.v
ΔP b = ∑ ξi
i=1 2.g ( Pa )
Theo phuj lục 8[2] i = 0,1
Thay số vào ta được:
ΔP b = 3,3 ( Pa )
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
EBOOKBKMT.COM
-74-
EBOOKBKMT.COM
-75-
1. Phạm Xuân Vượng (2007), Kỹ thuật sấy nông sản, Giáo trình giảng dạy,
Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Trần Văn Phú (2002), Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
3. Bùi Hải (2008), Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
4. Hoàng Đình Tín (2007), Truyền nhiệt & tính toán thiết bị trao đổi nhiệt,
NXB Khoa học kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Văn Chước (2004), Kỹ thuật sấy, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
6. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển (2004), Tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ
khí, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Trần Ngọc Chấn (1998), Kĩ thuật thông gió, NXB xây dựng, Hà Nội.
EBOOKBKMT.COM
- -
MỤC LỤC
CHƯƠNG I LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
1.2 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.............................................................2
1.2.1 Mục đích của đề tài...........................................................................2
1.2.2 Nhiệm vụ...........................................................................................2
CHƯƠNG II TỔNG QUAN ĐỀ TÀI..............................................................3
2.1 Tổng quan về cây chè..............................................................................3
2.1.1 Lịch sử cây chè..................................................................................3
2.1.2 Tìm hiểu chung về chè......................................................................7
2.1.3 Thành phần các chất trong lá chè xanh.............................................8
2.1.4 Một số tác dụng của lá chè..............................................................12
2.1.5 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy phun ở Việt Nam và
trên thế giới...............................................................................................14
2.1.6 Một số mẫu máy sấy phun được sử dụng hiện nay........................16
2.1.7 Quy trình sản xuất bột chè tươi hòa tan bằng phương pháp sấy phun
..................................................................................................................23
CHƯƠNG III LÝ THUYẾT SẤY PHUN....................................................28
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................28
3.2 Tổng quan về lý thuyết sấy phun...........................................................31
3.2.1 Nguyên lý làm việc và nguyên lý cấu tạo của hệ thống sấy phun...31
3.3 Kết cấu và lý thuyết tính toán bộ phận tạo sương..................................32
3.3.1 Vòi phun cơ khí...............................................................................32
3.3.2 Vòi phun khí động...........................................................................33
3.3.3 Đĩa ly tâm........................................................................................34
3.4 Cấu tạo và lý thuyết tính toán buồng sấy...............................................36
3.4.1 Các kiểu buồng sấy.........................................................................36
EBOOKBKMT.COM
- -
EBOOKBKMT.COM
- -
EBOOKBKMT.COM
- -
EBOOKBKMT.COM