Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 61

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ


-----------o0o-----------

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN ĐÔNG
LẠNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT
NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU VÀ CÔNG TY TNHH DOANH
NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO

Nhóm: 20
Sinh viên:
Nguyễn Thủy Linh – 1813330043
Phạm Hà Linh – 1813310085
Phạm Phương Linh – 1813330044
Lớp tín chỉ: TAM302(20192).2
Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Hạnh

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020


Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 20

STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Điểm


1 Nguyễn Thủy Linh 1813330043 Chương III: Phân tích bộ
chứng từ

2 Phạm Hà Linh 1813310085 Chương IV: Quy trình


thực hiện hợp đồng
Lời mở đầu, kết thúc

3 Phạm Phương Linh 1813330044 Xin bộ chứng từ, lập


outline
Chương I: tìm hiểu doanh
nghiệp và sản phẩm
Chương II: phân tích hợp
đồng
Tổng hợp và Chỉnh sửa
bài tiểu luận

2
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 5


CHƯƠNG I: TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT
NHẬP KHẨU ....................................................................................................................... 6
I. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU........................ 6
II. CÔNG TY TNHH DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO ................. 6
III. SẢN PHẨM .................................................................................................................. 6
1. Cá tra ................................................................................................................... 6
2. Cá tẩm................................................................................................................ 17
3. Cua, ghẹ ............................................................................................................. 17
II. THỊ TRƯỜNG ........................................................................................................... 18
1. Sản xuất thủy hải sản ở việt nam ........................................................................ 18
2. Thị trường Đài Loan ........................................................................................... 21
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỢP ĐỒNG .............................................. 23
I. LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ ................................................. 23
1. Khái niệm hợp đồng mua bán quốc tế ................................................................. 23
2. Đặc điểm ............................................................................................................ 23
II. GIỚI THIỆU THÔNG TIN KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG ............................................... 25
1. BÊN BÁN .......................................................................................................... 25
2. BÊN MUA ......................................................................................................... 25
III. PHÂN TÍCH VÀ NHẬN XÉT CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG .................. 25
1. Điều khoản 1: điều khoản về tên hàng, số lượng, giá cả (Article 1: commodity/
quantity/ unit price) ...................................................................................................... 26
2. Điều khoản 2: Điều khoản giao hàng ( Article 2: Delivery term)......................... 28
3. Điều khoản 3: điều khoản thanh toán ( Article 3: Payment term) ........................ 29
4. Điều khoản 4: điều khoản chứng từ yêu cầu (Article 4: documents required) ...... 30
5. Điều khoản 5: điều khoản Trọng tài (Article 5: Arbitration) ................................ 31
6. Điều khoản 6: điều khoản Quy định chung (Article 6: General provision) .......... 32
IV. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ....................................................................... 32
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ LIÊN QUAN .......................................... 35
I. Hóa đơn thương mại (commerial invoice) ................................................................. 35
1. Cơ sở lí luận: ...................................................................................................... 35
2. Phân tích nội dung hóa đơn: ............................................................................... 36
II. Phiếu đóng gói (Packing List) ................................................................................... 37
1. Cơ sở lí luận: ...................................................................................................... 37

3
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
2. Phân tích nội dung phiếu đóng gói: ..................................................................... 38
III. Vận đơn (Bill of lading) ............................................................................................. 40
1. Cơ sở lí luận: ...................................................................................................... 40
2. Phân tích nội dung vận đơn ................................................................................ 42
IV. Tờ khai hải quan ....................................................................................................... 47
1. Cơ sở lí luận: ...................................................................................................... 47
2. Phân tích nội dung trên tờ khai ........................................................................... 47
CHƯƠNG IV: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ................................................ 53
I. XIN PHÉP XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ...................................................................... 53
II. CHUẨN BỊ HÀNG HÓA THEO HỢP ĐỒNG ............................................................ 53
III. THUÊ TÀU VÀ ĐÓNG HÀNG VÀO CONTAINER .................................................... 54
IV. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN ... 56
V. GIAO HÀNG ............................................................................................................. 57
VI. NHẬN HÀNG VÀ THANH TOÁN .............................................................................. 57
1. Nhận hàng .......................................................................................................... 57
2. Thanh toán ......................................................................................................... 58
VII. KHIẾU NẠI (nếu có) ................................................................................................. 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 61

4
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, trong khi toàn thế giới bước vào kỉ nguyên hội nhập quốc tế, việc xuất nhập
khẩu hàng hóa qua lại giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên do sự khác biệt
về mặt địa lý, thời gian, ngôn ngữ cũng như sự khác biệt về pháp luật ở các quốc gia khác nhau,
đôi khi trong quá trình giao dịch hàng hóa sẽ xảy ra những mâu thuẫn và tranh chấp giữa các
bên tham gia giao dịch. Do đó việc cần có bằng chứng của một thỏa thuận chung trước đó để
ràng buộc trách nhiệm các bên là vô cùng quan trọng. Và hợp đồng cùng những chứng từ cần
thiết chính là những giấy tờ không thể thiếu trong quá trình giao dịch hàng hóa quốc tế được
thực hiện.

Để hiểu được những nội dung được quy định trong hợp đồng cùng thông tin xuất hiện
trên chứng từ và quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế, nhóm chúng em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Phân tích hợp đồng mua bán thủy hải sản đông lạnh đã qua chế biến của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu và Cheng Yao Aquatic Products
Enterprise Co.,Ltd” cho bài tiểu luận môn giao dịch thương mại quốc tế.

Bố cục của bài tiểu luận được chia làm bốn phần:

Chương I: Tìm hiểu chung về các doanh nghiệp và sản phẩm xuất nhập khẩu

Chương II: Phân tích hợp đồng

Chương III: Phân tích bộ chứng từ đi kèm

Chương IV: Quy trình thực hiện hợp đồng

Do thời gian thực hiện bài tiểu luận không nhiều cũng như kiến thức của chúng em còn
hạn chế, không biết được vấn đề nội bộ liên quan đến việc mua bán giữa hai công ty nên bài
phân tích của chúng em còn nhiều sai sót, mong cô bảo qua và góp ý cho chúng em để kiến
thức được hoàn thiện hơn.

NHÓM THỰC HIỆN

5
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP


VÀ SẢN PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU

I. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU

Tên quốc tế: HONG CHAU IMPORT EXPORT SERVICES TRADING COMPANY
LIMITED
Tên giao dịch: HONG CHAU SERVICES TRADING CO.,LTD
Địa chỉ: số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, Phường 09, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314082412 – Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Quận 4.
Tel/Fax: +84 8 62616139
Đại diện: Ông Huỳnh Ngọc Châu – Giám Đốc
Ngành nghề kinh doanh chính: Đại lý, môi giới, đấu giá.
Các ngành nghề kinh doanh khác: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có
động cơ khác; Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống; Bán
buôn gạo, thực phẩm, đồ uống, hàng may sẵn, giày dép, đồ dùng gia đình, phụ tùng máy
nông nghiệp,…

II. CÔNG TY TNHH DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO

Tên giao dịch: CHENG YAO AQUATIC PRODUCTS ENTERPRISE CO.,LTD


Địa chỉ: Số 125, đường Renai, Quận Cổ Sơn, TP Cao Hùng, Đài Loan
Mã số thuế: 59139711
Tel: 078 126 025
Đại diện: Cai Guo Khanh – Giám Đốc
Ngành nghề kinh doanh chính: bán buôn thủy sản
Các ngành nghề kinh doanh khác: Bán buôn nông sản, sản phẩm chăn nuôi và tất cả các mặt
hàng kinh doanh không bị cấm hoặc hạn chế bởi pháp luật, ngoại trừ những mặt hàng cần sự
phê duyệt đặc biệt…

III. SẢN PHẨM

1. Cá tra

6
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Họ cá tra (danh pháp khoa học: PANGASIUS) là tên gọi một họ chứa khoảng 28 loài
cá nước ngọt đã biết thuộc bộ cá da trơn. Các loài trong họ này được tìm thấy trong các vùng
nước ngọt và nước lợ, dọc theo miền năm châu Á, từ Pakistan tới Bomeo.
Ở Việt Nam, cá tra sống chủ yếu trong lưu vực sông Cửu Long và lưu vực các sông lớn
phía Nam. Hình thái bên ngoài của cá tra: có thân dẹp, da trơn, có râu ngắn, vây lưng nằm
gần đầu, thông thường cao và có hình tam giác, khoảng 5-7 tia vây và 1-2 gai. Vây hậu môn
hơi dài, với 26-46 tia.
Mùa sinh sản vào khoảng tháng 2- tháng 10. Mùa thu hoạch là quanh năm do cá tra được
nuôi phổ biến nên có thể đáp ứng nhu cầu cả năm. Kích thước thu hoạch: 30- 40 cm, lớn
nhất 90 cm.
Giá trị dinh dưỡng:

Thành phần dinh dưỡng trên 100g sản phẩm ăn được


Calo Calo từ Tổng Chất béo Cholesterol Natri protein
chất béo lượng bão hòa
chất béo
124.52 30.84 3.42g 1.64g 25.2 mg 70.6 mg 23.42g
cal

Theo các nhà khoa học, trong thành phần dinh dưỡng của cá tra có chứa các axit béo
không no chưa bão hòa. Các chất này rất hữu ích trong việc bảo vệ màng tế bào và giúp giảm
Cholesterol trong máu, từ đó sẽ giảm các bệnh về tim mạch.
Bên cạnh axit béo hữu ích, cá tra còn có ADH( axit docohexanoic) và AEP( axit
escosapentaenoic) hay còn gọi là Omega – 3 có thể giúp làm giảm hàm lượng Triglyceride
cao trong máu, một yếu tố gây nên bệnh tim. Ngoài ra Omega 3 còn giúp ngăn ngừa quá trình
xơ cứng động mạch (là nguyên nhân dẫn đến chứng xơ vữa động mạch), làm giảm nguy cơ bị
lão hóa, tăng cường hoạt động của trí nhớ...

Quy trình chế biến cá tra phi lê đông lạnh:

Cá tra phi lê đông lạnh gồm 18 bước và được mô tả theo sơ đồ dưới đây:

7
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

Bước 1: Tiếp nhận nguyện liệu

Nguyên liệu được thu mua và vận chuyển về nhà máy bằng ghe đục.Sau đó tiến hành kiểm
tra hồ sơ nguyên liệu, cảm quan. Nếu đạt mới tiến hành cân nguyên liệu và vận chuyển vào
bên trong phân xưởng.
Nguyên liệu phải có chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất của Xí nghiệp,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các mối nguy đáng kể cho sản phẩm để đạt tiêu chuẩn về
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

8
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Bước 2: Cân

Cân để xác định nguyên liệu làm căn cứ cho việc tính toán cho công đoạn chế biến bên trong.

Sau khi cân xong, cá sẽ được chuyển vào phân xưởng qua máng nạp liệu vào bồn chứa chuẩn
bị cho công đoạn cắt tiết.

Bước 3: cắt tiết, rửa 1

- Mục đích:
- Làm cá chết.
- Loại bỏ hết máu trong cơ thể cá.
- Cá sau khi cắt tiết xong, được đưa vào
bồn ngâm rửa để làm sạch nhớt,
máu, đồng thời loại bỏ một số vi sinh
vật trên bề mặt da cá.

Thao tác:

Lấy cá từ bồn chứa, tay không cầm dao


nắm đuôi cá hay thân cá, tay còn lại cầm dao
ấn mạnh vào yết hầu cá (phần nằm giữa hai
nắp mang cá) để cắt đứt yết hầu, sau khi cắt
đứt cá sẽ được chuyển vào bồn rửa 1.
Cá sau khi cắt tiết được đưa vào bồn rửa
(bồn phải có sẵn nước), tới khi mật độ cá và
nước trong bồn vừa đủ thì công nhân mở van
chảy tràn (phía dưới của máy) để thải
phần nước có chứa máu ra ngoài (xả bỏ),
đồng thời mở van cung cấp thêm nước vào
bồn. Cá được ngâm trong bồn khoảng 10-15
phút, nhiệt độ 20-25 độ C, cho băng
chuyền hoạt động để đưa cá lên và được phân
phối cho băng tải fillet

Bước 4: Fillet, rửa 2

Mục đích:
- Tách tất cả các phần thịt cá ra khỏi phần đầu, xương, và nội tạng của cá.
- Phân lập bán thành phẩm và phụ phẩm.
9
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn và làm sạch miếng fillet, sạch máu và nhớt.
- Giảm bớt lượng VSV bám trên bề mặt miếng fillet.

Fillet:
Mặt 1: Trước tiên, công nhân đặt cá
lên thớt sao cho phần lưng cá hướng
vào người, phần bụng hướng ra
ngoài. Sau đó, dùng mũi dao cắt
đứt phần thịt tiếp giáp với đầu cá,
khi mũi dao tiếp xúc với phần lưng,
ta bắt đầu xoay nhẹ mũi dao xuôi
theo phần lưng cá và đi dọc đến vây
lưng, khi đến vây lưng ta cố định
mũi dao rồi lưỡi dao lách nhẹ qua
khỏi vây lưng. Tiếp theo ta nghiêng
dao một góc khoảng 45 độ sao cho
thân dao sát với xương cá, rồi đẩy
dao dọc theo phần sống lưng cho đến phần đuôi nhưng phải chú ý mũi dao lúc nào
cũng phải tiếp xúc với xương sống của cá. Kế tiếp ta chòm mũi dao qua phần thân
bên kia và cũng kéo dọc cho đến phần đuôi. Sau đó, ta sẽ đi ngược mũi dao lên phần
đầu cá lúc đó dao ép sát với phần xương dè, cắt đứt sợi gân nối giữa phần đầu với
phần thân cá rồi dùng tay ép miếng cá đè sát lên dao và xương dè, kéo một đường
thật mạnh làm cho miếng fillet tách ra khỏi thân cá

Mặt 2:
Tương tự như mặt 1, nhưng sau khi kéo dao xuống phần đuôi cá, ta sẽ không chòm
mũi dao qua phần còn lại mà ta sẽ đi ngược lên để cắt đứt sợi gân trước, rồi sau đó mới
thao tác phần còn lại của phía sống lưng. Các thao tác còn lại cũng như mặt 1. Nhưng
điểm đặc biệt của mặt này là ta phải lấy được phần thịt ở sát đầu (gọi là hóc).

Rửa 2:
Công nhân làm việc tại khâu rửa 2 chuẩn
bị mở van cho nước vào bồn, cho cá vào bồn
rửa để làm sạch máu trên miếng fillet. Tần
suất thay nước toàn bộ hệ thống máy rửa
2h/lần, nhiệt độ nước phải ≤ 10 độ C

10
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Bước 5: Lạng da
Mục đích:
- Loại bỏ hết phần da trên miếng fillet, đồng thời loại bỏ mối nguy sinh học trên bám
thành phẩm.
- Giảm bớt lượng vi sinh vật bám trên bề mặt miếng fillet

Thao tác:
Tại đây người công nhân sẽ đặt ngửa
từng miếng fillet lên máy lạng da
sao cho phần da tiếp xúc với lưỡi dao
và phần trục nhám của máy, khi đó
miếng cá sẽ được lạng sạch da. Khi
lạng da công nhân phải chú ý là đưa
phần đuôi tiếp xúc với lưỡi dao trước
vì như thế bán thành phẩm sau khi
lạng da không bị rách đuôi, phạm
thịt hay sót da.Công nhân lạng da cần
chú ý tránh để cá ứ trên máy lạng da.
Lưỡi dao dùng cho máy lạng da phải
bén, vật liệu làm bằng inox không gỉ

Bước 6: chỉnh hình

Mục đích:

Làm sạch miếng fillet, làm cho miếng fillet trắng đẹp để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Làm tăng giá trị cảm quan.
+ Giảm bớt vi sinh vật trên miếng cá
Thao tác:
Đặt miếng cá fillet lên thớt sao cho
miếng cá có dạng hình vòng
cung, để mặt lạng da tiếp xúc với
thớt, mặt fillet quay lên lưng cá đối
diện với người chỉnh sửa, bụng đưa
ra, sau đó tay nghịch giữ miếng cá,
tay thuận cầm dao đặt vào khoảng
giữa của cá gọt nhẹ kéo đến đuôi để
lấy mỡ đuôi. Sau đó đưa dao ngược

11
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
trở lại bụng để tách lấy mỡ bụng,
xương và lớp màng trắng cho sạch

Lật úp ngược miếng cá trở lại, mặt fillet tiếp xúc với thớt, bụng đối diện với người sửa cá,
sao cho miếng cá fillet có dạng vòng cung, dùng dao gọt nhẹ đường tiếp giáp với phần thịt đỏ
đậm trên xương sống đến đuôi, tiếp tục gọt nhẹ phần thịt đỏ từ từ ra ngoài sóng lưng cho hết
thịt đỏ, da và lấy một phần mỡ lưng.
Lật úp miếng cá lại, mặt lạng da tiếp xúc với thớt, bụng đối diện với người chỉnh sửa,
miếng cá có dạng hình vòng cung, dùng dao gọt nhẹ đường tiếp giáp với phần đỏ đậm trên
xương sống, từ giữa miếng cá đến đuôi sau đó đưa dao ngược trở lại ngay giữa miếng cá gọt
nhẹ trở lên để lấy hết phần thịt đỏ trên mặt bụng, đưa dao trở lại vanh dè cho sắc cạnh.
Miếng cá bây giờ chỉ còn lại phần thịt đỏ đậm trên phần xương sống, tay nghịch
bóp miếng cá lại cho phần thịt đỏ nhô lên,tay thuận cầm dao đặt vào lưng cá khoảng 1/3 miếng
cá tính từ đuôi đến đầu, gọt nhẹ phần thịt cho sạch, rồi quay ngược miếng cá lại gọt cho hết
thịt đỏ hay có thể dùng lưỡi dao gần cán cạo cho đến khi sạch phần thịt đỏ đến tận đuôi.

Bước 7: kiểm tra sơ bộ

Mục đích:
- Kiểm tra miếng fillet xem đã sạch hết mỡ lưng, mỡ eo, da đầu trắng, da đầu đen,
miếng cá có bị sần hay không.
- Nếu đạt yêu cầu thì được chuyển qua công đoạn tiếp theo, còn chưa đạt thì phải
chỉnh sửa lại.

Thao tác: Công nhân lật từng miếng cá lên thớt và lần lượt kiểm tra từng mặt hàng của miếng

Bước 8: Soi ký sinh trùng để kiểm tra


Mục đích:
Loại bỏ cá bệnh, cá máu.
Kiểm tra cá xem còn sót mỡ, da, xương ... hay không.
Nhằm phát hiện những miếng cá bị bệnh, máu bầm, mũ, ký sinh trùng tiềm ẩn trong thịt.
+ Ký sinh trong thịt cá có 2 dạng: dạng đốm trắng hình bầu dục hoặc đốm đen không có hình
dạng nhất định.

Thao tác:
Đổ từng rổ cá lên bàn soi, công nhân dùng tay trãi từng miếng cá fillet lên bàn soi xem kỹ
cả 2 mặt miếng cá.
12
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Những miếng cá có đốm trắng hoặc chấm đen loại ra để riêng và sau đó đem đi xử lý. Còn
những miếng cá đạt yêu cầu thì cho vào rổ chuyển sang công đoạn tiếp theo. Thao tác
phải nhanh, không để miếng cá đọng trên bàn soi quá lâu

Bước 9: phân cỡ sơ bộ
Mục đích:
- Tạo sự đồng nhất về kích cỡ
- Loại bỏ cá rách
- Tạo thuận lợi cho công đoạn tiếp theo

Thao tác: công nhân đặt từng miếng cá lên cân và phân ra thành các miếng cùng kích cỡ vào
cùng nhóm.

Bước 10: Rửa 3


Cho nước vào máy rửa 3 theo hệ thống đường ống nước lạnh có nhiệt độ ≤ 10 độ C.
Bán thành phẩm cho vào liên tục trong máy rửa sao cho cá phân bố đều trên băng tải và hệ
thống nước trong máy luôn chảy tràn phía dưới băng tải có nhiều vòi rửa được thiết kế dọc
theo băng tải với áp suất cao phun mạnh lên trên làm sạch miếng cá, khi băng tải chảy xong
trước khi cho cá ra thì cá được rửa dưới 2 vòi nước rửa tinh phun mạnh vào miếng cá. Kết
thúc quá trình rửa cá công nhân dùng rổ hứng cá để ráo nước chuẩn bị cho công đoạn xử
lý.Thời gian rửa ≤ 1 phút, nhiệt độ nước rửa ≤ 10 độ C.

Bước 11: Ngâm quay


Chuẩn bị dung dịch phụ gia để xử lý bán thành phẩm: thành phần trong dung dịch phụ gia
gồm có: Non photphat, photphat, đá vẩy, nước và muối (nồng độ và chủng loại theo yêu cầu
của thị trường nhưng phải đạt theo qui định của cơ quan chức năng).
Dung dịch được cân theo từng loại sau đó cho vào bồn nước đã được định lượng trước, khuấy
đều dung dịch đảm bảo nhiệt độ nước 3 ÷ 7 độ C.

Thực hiện:

13
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Bán thành phẩm sau khi rửa xong để ráo cho
vào máy quay, số lượng cá 100 –250kg/mẻ
tùy theo máy quay lớn hay nhỏ. Rồi cho
dung dịch phụ gia vào theo tỉ lệ 1 :1 (1 cá : 1
dung dịch phụ gia).
+ Tùy theo kích cỡ từng loại cá mà có thời
gian quay thích hợp, nhưng không quá 5 –10
phút/mẻ, đến khi cá ngấm đều phụ gia là
được. Lấy bồn inox hứng cá sau khi quay
xong và chuyển sang công đoạn tiếp theo.
+ Nhiệt độ bán thành phẩm sau khi quay ≤
15 Độ C

Bước 12: Phân màu, phân cỡ

Cá sau khi xử lý xong được đưa qua công đoạn phân màu, phân cỡ.
- Bắt màu:Công nhân cầm từng miếng fillet quan sát màu và phân loại màu từng
miếng cá theo tiêu chuẩn sau:
+ Loại I: Cá có màu trắng hoặc màu trắng hồng.
+ Loại II: Cá có màu hồng hoặc màu vàng nhạt.
+ Hoặc theo các loại màu khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Phân cỡ: Kết hợp với thao tác phân màu đặt từng miếng fillet lên cân để phân cỡ theo
các chỉ tiêu cơ bản như sau:
+ Size (gram/miếng): 60 –120, 120 –170, 170 –220, 220 –up, ...
+ Size (OZ/miếng): 2 –3, 3 –5, 5 –7, 6 –8, 8 –10 (OZ = 28,35g)

Bước 13: Cân


Cân từng rổ cá cho vào từng túi PE theo trọng lượng quy định của quản lý sau đó để thẻ size
đúng theo trọng lượng từng rổ.

Trong quá trình cân cho phép sai số 0,2% trên tổng khối lượng cho phép cân

Bước 14: Chờ đông

Khi nhiệt độ trong kho/bồn chờ đông –1 độ C≤ t độ ≤ 4 độ C bắt đầu cho sản phẩm vào để
chờ đông. Kiểm tra nhiệt độ kho đông sau 2 giờ/lần. Thời gian chờ đông không quá 4 giờ.
Khi số lượng đủ cho một tủ đông thì chuyển sang cấ p đông ngay.

14
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Xuất nhập bán thành phẩm ở kho chờ đông, phải nhanh, gọn, hạn chế mở cửa để tránh tăng
nhiệt độ kho chờ đông

Bước 15: cấp đông

Bán thành phẩm được lấy ra từ trong túi


PE sau khi chờ đông được xếp trãi đều lên
băng chuyền sao cho phần đuôi cá
hướng vào người công nhân. Bán
thành
phẩm xếp lên băng chuyền cấp đông
phải cùng cỡ, khi xếp lên băng chuyền
phải vuốt miếng cá cho phẳng để đảm bảo
tính thẩm mỹ của sản phẩm sau cấp đông.
Thời gian cấp đông tùy thuộc vào size cá
Các miếng cá được sắp xác nhau nhưng
không được chồng lên nhau để khi cấp
đông các miếng cá không dính vào nhau.
- Thời gian thường ≤ 30 phút.
- Nhiệt độ cấp đông ≤ - 40 độ C

Bước 16: Mạ băng, tái đông

Mạ băng:
Chống cháy lạnh trong thời gian bảo quản.
+ Tránh sự oxi hóa trong quá trình bảo
quản.
+ Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh
vật.
+ Tạo vẽ mỹ quan về độ sáng bóng
cho sản phẩm.
+ Làm giảm sự mất nước của sản phẩm và
tránh được sự tác động của các tác
nhân bên ngoài

Tái đông
+ Giữ nhiệt độ sản phẩm ở -18 độ C.

Thao tác

15
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Mạ băng
Sản phẩm sau khi cấp đông được cho vào mạ băng. Mạ băng bằng bồn đã chuẩn bị sẵn
gồm đá vẩy và nước, nhiệt độ mạ băng ≤ 4độ C. Thời gian mạ băng tùy thuộc vào phân
trăm mạ băng theo yêu cầu của khách hàng
(nhưng không vượt quá 20%).
Tái đông
- Bán thành phẩm đã qua mạ được chuyển qua thiết bị tái đông.
- Sản phẩm được xếp trãi đều lên băng chuyền sao cho phần đuôi cá hướng vào
người công nhân. Được xếp xác nhau nhưng không được chồng lên nhau để khi tái
đông không dínhvào nhau.
- Thời gian tái đông tùy theo size cá và tỉ lệ mạ băng.
- Nhiệt độ sau tái đông ≤ -18 độ C

Bước 17: Cân - dò kim loại – bao gói


- Cân: Trước khi cân công nhân phải hiệu chỉnh cân, cá được đặt vào rổ để lên bàn cân
(trọng lượng theo yêu cầu của hợp đồng). Trong quá trình cân công nhân phải chú ý
không để cá tiếp xúc lên bàn cân.
- Dò kim loại:
+ Máy dò kim loại đã được nhân viên QC dùng mẫu thử dò kim loại là Fe (Φ ≤ 1,2
mm) và inox (Φ ≤ 2,0 mm) kiểm tra vào đầu ca sản xuất và mỗi giờ. Nếu máy không phát hiện
được mẫu thử thì phải cô lập lô hàng từ lần thử trước đó.
+ Sau khi sản phẩm vào túi PE và hàn miệng xong, đặt từng túi lên băng chuyền, nếu
phát hiện sản phẩm có nhiễm kim loại thì băng chuyền sẽ dừng lại và phát ra tiếng kêu, lúc
này phải lấy sản phẩm có nhiễm kim loại ra và đem đi xử lý. Còn nếu sản phẩm được dò
không phát hiện kim loại thì tiếp tục bao gói thùng carton.
- Bao gói: Có 2 dạng, trong một số trường hợp cần bao gói theo đơn đặt hàng: Bao gói
bulk và pack

Bước 18: Bảo quản


Sản phẩm sau khi bao gói được chuyển vào kho bảo quản

16
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
2. Cá tẩm

Cá tầm là loài cá có thể sống điều kiện nhiệt độ từ 18-20 độ C như ở Đà Lạt hoặc một số
tỉnh có điều kiện lạnh như Sapa, Tây Nguyên, núi phía Bắc. Cá tầm có đặc điểm thân dài, mõm
bè ngang, nhọn, có bộ phận cảm biến (râu) giúp phát hiện con mồi, cấu tạo khung xương là
những mô sụn mềm nên khi chế biến có thể ăn cả xương.

Cá Tầm là loại cá không có xương, đầu cá và quanh mình là các hàng sụn giòn ngon. Thịt
cá tầm hồng rất ngon, có vân vàng, dai và có vị béo ngậy.
Cá Tầm cho hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Giàu hàm lượng DHA, B6, B12, Omega 3.
Sụn cá tầm rất tốt cho hệ xương khớp của người già và phát triển chiều cao của trẻ nhỏ.
Quy trình chế biến cá tẩm đông lạnh tương tự như quá trình chế biến cá tra đông lạnh.

3. Cua, ghẹ
Cũng như những loại thủy hải sản khác, thịt cua, ghẹ là nguyên liệu chứa nhiều chất dinh
dưỡng, vitamin đóng vai trò quan trong trong cơ thể con người. Để bảo quản được lâu và giữ
nguyên các chất dinh dưỡng, thịt cua, ghẹ cũng được chế biến đông lạnh như các loại cá tôm
khác.

17
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

Thủy sản nói chung chiếm 75% trọng lượng là nước. Do đó, quy trình đông lạnh thủy sản
là tiến trình chuyển đổi hầu hết lượng nước trong cua thành nước đá.

Đầu tiên, nước trong thủy sản là dạng chất hòa tan hoặc dạng keo, và điểm lạnh đông
mức khởi điểm là dưới 0oC. Vì thế, chúng ta phải đông lạnh thủy sản bắt đầu ở mức này để sự
ươn hỏng sẽ bị hạn chế.

Sau đó, trong suốt quá trình đông lạnh thủy sản, nước sẽ dần dần chuyển đổi thành nước
đá, nồng độ muối hữu cơ và vô cơ hòa tan tăng lên, nước mới bắt đầu đóng băng. Thực tế chứng
minh, dù ở nhiệt độ -25oC thì chỉ nước trong thủy sản mới đóng băng từ 90-95%.

II. THỊ TRƯỜNG

1. Sản xuất thủy hải sản ở việt nam


Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương, có
diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng
226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo
nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền.
Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán
của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương với chừng 11.000
loài sinh vật đã được phát hiện.

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt
động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng
liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy
phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh,

18
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.

Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt
động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng
khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong gần 20 năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ mức thấp 550 triệu năm 1995 đã có những bước tăng trưởng
mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng trưởng bình quân 15,6%/năm. Quá trình tăng trưởng này
đã đưa Việt Nam trở thành một trong 5 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, giữ vai trò
chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.

Bắt đầu từ năm 2000, XK thủy sản của Việt Nam có sự tăng trưởng đột phá nhờ phát triển
mạnh ngành nuôi trồng, đặc biệt là nuôi cá tra và tôm nước lợ (tôm sú và tôm chân trắng). Sau
12 năm, kim ngạch XK thủy sản tăng gấp hơn 4 lần từ mức gần 1,5 tỷ USD năm 2000 lên 7,8
tỷ USD năm 2014. Năm 2015, XK thủy sản gặp khó khăn do giá tôm giảm, đồng USD tăng
mạnh so với các tiền tệ khác làm giảm nhu cầu và tăng áp lực cạnh tranh. Kim ngạch XK thủy
sản năm 2016 đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm 2015. Năm 2017, mặc dù phải đối mặt
với nhiều thách thức từ các thị trường như tác động của chương trình thanh tra cá da trơn và
việc EU cảnh báo thẻ vàng đối với hải sản Việt Nam, XK thủy sản cả năm 2017 vẫn cán đích
trên 8,3 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2016. Năm 2018, XK thủy sản của cả nước cán đích với
kim ngạch trên 8,8 tỷ USD, tăng gần 6% so với năm 2017.

19
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Trong 5 năm qua, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4 trong số các mặt
hàng XK chủ lực, sau dệt may, da giầy và dầu thô.

Thành tựu của ngành thủy sản thể hiện bằng kết quả XK tăng nhanh về cả giá trị và sản
lượng trong giai đoạn 2001 – 2019. Năm 2019, sản phẩm thủy sản được XK sang 158 nước và
vùng lãnh thổ. 3 thị trường chính là EU chiếm 15%, Mỹ 17% và Nhật Bản 17% và đang có
những thị trường tiềm năng như Trung Quốc (17%) và ASEAN (8%). Số nhà máy và công suất
cấp đông của các cơ sở chế biến tăng rất nhanh trong giai đoạn 2001- 2015. Khu vực ĐBSCL
đã hình thành một số công ty quy mô lớn như Tập đoàn TS Minh Phú, Công ty cổ phần Vĩnh
Hoàn, công ty Cổ phần Hùng Vương…

Năm 2019, giữa những bất lợi vì thuế CBPG cao, thẻ vàng IUU và giá trung bình XK giảm,
XK thủy sản của Việt Nam đã cán đích với kết quả không như mong đợi với gần 8,6 tỷ USD,
giảm 2,5% so với năm 2018. Hai sản phẩm thủy sản nuôi chủ lực là tôm và cá tra đều giảm với
mức tương ứng 7,1% và 8,5% so với năm trước, các mặt hàng hải sản cũng bị giảm mạnh ở XK
mực, bạch tuộc, bù lại cá ngừ, các loại cá biển khác và hải sản khác vẫn giữ tăng trưởng dương
nên kéo lại phần nào tỷ lệ sụt giảm trong tổng kim ngạch XK thủy sản của cả nước. XK sang
thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc, Australia và Canada đều giảm trong khi XK sang Nhật Bản,
Trung Quốc và các thị trường khác trong top 10 thị trường lớn nhất vẫn tăng so với năm trước.

20
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

2. Thị trường Đài Loan

Thị trường Đài Loan là một thì trường tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm thủy hải sản, theo
Cục thương mại quốc tế Đài Loan những năm gần đây xu hướng nhập khẩu các loại sản phẩm
thủy hải sản ngày càng tăng. Nhập khẩu thủy hải sản từ Việt Nam những năm gần đây chiếm
trung bình khoảng 10,43%/ năm trong tổng quy mô nhập khẩu thủy hải sản của Đài Loan.

Đài Loan có nhu cầu nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, với quy mô trung bình khoảng 60-
70 triệu USD/ năm. Nhập khẩu từ Việt Nam năm 2015 chiếm tới 7,36% tổng giá trị nhập khẩu
thủy hải sản của Đài Loan. Đài Loan nhập nhiều nhất từ Việt Nam là nhóm cá đông lạnh; cá
thái lát ướp lạnh, đông lạnh hoặc tươi sống; động vật giáp xác và động vật nhuyễn thể. Đài
Loan là thị trường ăn nhiều thủy hải sản, với tập quán tiêu dùng thủy hải sản vừa theo kiểu
Trung Quốc (ăn hấp, lẩu, chiên, nấu với các loại cá song, điêu hồng, tôm hùm, cua, ghẹ, tôm
càng, mực…), vừa theo kiểu Nhật Bản (ăn sa-si-mi, su-shi với cá ngừ, cá hồi, tôm nõn, bạch
tuộc…). Đây là thị trường đòi hỏi chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Sản phẩm thủy
21
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
hải sản xuất khẩu vào Đài Loan cần giải quyết tốt vấn đề chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm.

22
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỢP ĐỒNG

I. LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ

1. Khái niệm hợp đồng mua bán quốc tế

Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận những đương sự có trụ sở thương mại ở các
quốc gia khác nhau theo đó một bên gọi Bên bán (Bên xuất khẩu) có nghĩa nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là Bên mua (Bên nhập khẩu) một tài sản nhất định,
gọi là hàng hóa; Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận.

2. Đặc điểm

2.1 Các yếu tố của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
- Chủ thể của hợp đồng:
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các bên, có trụ sở thương mại đặt ở
các nước khác nhau. Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định thêm: giữa các bên có trụ
sở trên cùng lãnh thổ Việt Nam nhưng một bên trong nội địa còn bên kia ở trong các khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng của hợp đồng:


Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là động sản, tức là hàng có thể
chuyển qua biên giới của một nước.

- Đồng tiền thanh toán:


Đồng tiền dùng để thanh toán thường là nội tệ hóa có thể là ngoại tệ đối với các bên.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp hợp đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, ví dụ
các doanh nghiệp thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng EURO làm đồng
tiền chung.

- Cơ quan giải quyết tranh chấp:


Tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
có thể là tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.

- Luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng):
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của
luật pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài, thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của các điều

23
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế hóa cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

- Ngôn ngữ của hợp đồng:


Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết bằng tiếng nước ngoài, phần
lớn là Tiếng Anh.

2.2 Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế

Hợp đồng muốn được pháp luật bảo vệ thì cần phải thỏa mãn các điều kiện nhất định, tùy
theo yêu cầu của Luật pháp từng nước. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì hợp đồng trong
giao dịch thương mại quốc tế nói chung và mua bán ngoại thương nói riêng phải đáp ứng 4 điều
kiện sau:

- Chủ thể phải có tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng.
- Đối tượng hợp đồng phải được phép xuất nhập khẩu.
- Nội dung của hợp đồng phải có các điều khoản mà luật yêu cầu (các điều khoản chủ
yếu: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán, thời hạn giao hàng...)
- Hình thức hợp đồng phải phù hợp với yêu cầu của luật pháp.

2.3 Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế

- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ:


+ Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu
nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.
+ Khi có những căn cứ cho là toàn bộ điều khoản của Hợp đồng vô hiệu, thì Hợp đồng
vô hiệu toàn bộ. Căn cứ làm cho Hợp đồng vô hiệu có thể xuất phát từ sự vi phạm nội
dung Hợp đồng, nhưng cũng có thể là những căn cứ khác như: mục đích, năng lực giao
kết Hợp đồng, Hợp đồng giả mạo...
+ Có những Hợp đồng vô hiệu toàn bộ nhưng đối với một số điều khoản được các bên
thỏa thuận ghi trong Hợp đồng có vai trò độc lập với Hợp đồng, thì khi Hợp đồng vô
hiệu hóa toàn bộ các điều khoản đó cũng có thể được công nhận có hiệu lực nếu đủ các
điều kiện luật định mà không lệ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.

- Hợp đồng vô hiệu hóa từng phần (vô hiệu hóa một phần):
+ Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị
pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.
+ Đối với một Hợp đồng vô hiệu từng phần, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng,
các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong
phạm vi phần Hợp đồng còn hiệu lực.

24
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
II. GIỚI THIỆU THÔNG TIN KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG

- Số hiệu Hợp đồng: 2304-20/HC/CYAKH


- Ngày lập Hợp đồng: 21/03/2020
- Thông tin các bên liên quan:

1. BÊN BÁN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU
Tên quốc tế: HONG CHAU IMPORT EXPORT SERVICES TRADING COMPANY
LIMITED
Tên giao dịch: HONG CHAU SERVICES TRADING CO.,LTD
Địa chỉ: số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, Phường 09, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel/Fax: +84 8 62616139
Đại diện: Ông Huỳnh Ngọc Châu – Giám Đốc

2. BÊN MUA
CÔNG TY TNHH DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO
Tên giao dịch: CHENG YAO AQUATIC PRODUCTS ENTERPRISE CO.,LTD
Địa chỉ: No 125 REN AI RD ZIGUAN DIST, KAOHSIUNG CITY, 826 TAIWAN ROC
Tel: 078 126 025
Đại diện: Cai Guo Khanh – Giám Đốc

Nhận xét:
- Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 và Nghị định 13 CP/2013 về quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu thì cả hai chủ thể trong hợp dồng đều là chủ thể hợp pháp và có quyền
kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
- Đây là dạng hợp đồng một văn bản do hai bên soạn thảo, là dạng văn bản ngắn hạn và
là hợp đồng xuất khẩu.
- Phần giới thiệu của hợp đồng này nhìn chung có đủ các nội dung cần thiết về tiêu đề, số
hợp đồng, thời gian ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ các bên. Tuy nhiên, hợp đồng này
vẫn thiếu một phần quan trọng là đại diện bên bán và bên mua ký kết hợp đồng này.
Hợp đồng nên bổ sung thêm tên người đại diện và chức vụ trong công ty để xác nhận
người đó có đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng hay không cũng như xác định trách nhiệm
pháp lý thuộc về ai.

III. PHÂN TÍCH VÀ NHẬN XÉT CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG

Both parties agreed to sign this contract with the following terms and conditions

25
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Dịch: Các bên đồng ý ký kết hợp đồng với các điều khoản và điều kiện sau đây:

1. Điều khoản 1: điều khoản về tên hàng, số lượng, giá cả (Article 1: commodity/
quantity/ unit price)

(trích dẫn từ hợp đồng)

1.1 Điều khoản tên hàng:


Đối tượng mua bán trong hợp đồng này là các sản phẩm thủy hải sản đông lạnh như cá,
cua, ghẹ. Điều khoản Tên Hàng được xem là điều khoản quan trọng không thể thiếu giúp cho
các bên tránh được những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp thương mại sau này.
Có nhiều phương pháp ghi tên hàng phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, yêu cầu của từng
mặt hàng. Trong hợp đồng này, tên hàng được diễn đạt bằng cách ghi tên thương mại kèm tên
thông thường của hàng hóa (một số hàng hóa có thêm tên khoa học) kết hợp với quy cách
chính của hàng hóa đó.
Hợp đồng này không tách riêng phần commodity (tên hàng) mà được gộp chung vào phần
description of goods để miêu tả sản phẩm. Điều này có thể không quá ảnh hưởng đến hợp
đồng nhưng ít nhiều gây bất tiện cho hai bên khi muốn xác định loại sản phẩm xuất khẩu mà
chỉ có thể gọi một cách chi tiết dựa trên mã số hợp đồng hoặc mô tả sản phẩm.
Ví dụ:
26
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
+ FROZEN PANGASIUS FISH FILLET (PANGASIUS HYPOPHTHALMUS)
2023.02.10: Tên thương mại FROZEN PANGASIUS FISH FILLET – CÁ PHI LÊ ĐÔNG
LẠNH và tên khoa học được chú thích bên cạnh – PANGASIUS HYPOPHTHALMUS, quy
cách (đông lạnh), có hạn sử dụng ngày 10/02/2023.

Ngoài ra trong hợp đồng không ghi rõ tên hàng kèm theo nhà sản xuất hay nhãn hiệu của
nó. Đặc biệt đây là các loại hàng hóa liên quan đến thực phẩm nên nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa là yếu tố không thể bỏ qua. Do công ty Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất
Nhập Khẩu Hồng Châu và Công Ty TNHH Doanh Nghiệp Sản Phẩm Thủy Sản Cheng Yao
là đối tác lâu năm của nhau nên trên thực tế khi ký kết hợp đồng này, cả hai bên đã lược bỏ,
tối giản một vài chi tiết trong hợp đồng. Tuy nhiên, các điều khoản cần phải đầy đủ để tránh
khỏi những vấn đề tranh chấp nếu có.
Do đó, để tránh tranh chấp về tên gọi hàng hóa trong hợp đồng các bên cần ghi tên hàng
theo một số nguyên tắc pháp lý sau:
- Ghi tên hàng kèm theo với nhà máy sản xuất;
- Ghi tên hàng kèm theo với công dụng của nó;
- Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của hàng hóa;
- Ghi tên hàng theo mã số của hàng hóa trong danh mục hàng hóa thống nhất;
- Đối với các hợp đồng cung ứng dịch vụ thì đối tượng của hợp đồng là một hành vi,
là hàng hóa vô hình hoặc dịch vụ nên rất khó lường, định lượng. Vì vậy, trong việc
mua bán, cung ứng dịch vụ, các bên trong Hợp đồng phải quy định rõ. Chi tiết về tiêu
chuẩn kết quả đạt được của dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể đối với chất lượng
dịch vụ mà các bên trong hợp đồng muốn hướng tới.

Trong điều khoản tên hàng, tùy theo từng loại hàng hóa để các bên chọn một cách ghi cho
phù hợp, chặt chẽ về mặt pháp lý, tránh ghi chung chung dẫn đến việc các bên trong Hợp đồng
hiểu không thống nhất, dẫn đến tranh chấp Hợp đồng, đặc biệt trong những trường hợp quyền
lợi của một bên trong Hợp đồng bị ảnh hưởng. Bên đó thường dựa vào những điểm không
thống nhất đó sẽ từ chối việc thực hiện hợp đồng.

1.2 Điều khoản số lượng


Bên bán và bên mua quy định cụ thể về số lượng hàng hóa giao dịch. Người bán buộc phải
giao đúng số lượng hàng hóa cho người mua theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đơn vị tính số lượng : Cân (kg), đếm (CTNs)
- Phương pháp quy định số lượng: quy định tính chính xác (Ví dụ: 1,040.00 kg)

1.3 Điều khoản giá


Phương pháp quy định giá: điều kiện cơ sở giao hàng được sử dụng là C&F KAOHSIUNG
nên giá được hiểu là giá C&F tại Kaohsiung và giá đã bao gồm giá thành phẩm cộng với cước

27
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
phí, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng thông thường, an ninh vận tải, thuế phí xuất khẩu
và các chi phí khác cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng quy định.

Đồng tiền tính giá: Gía cả trong hợp đồng thương mại quốc tế tính theo đồng tiền nước
xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu hoặc nước thứ ba tùy hàng hóa và tập quán các bên. Trong
hợp đồng này, đồng tiền tính là đồng đô la Mỹ (USD), không phải là đồng tiền nước xuất khẩu
hay nhập khẩu. USD là một ngoại tệ mạnh, có tính ổn định và có giá trị.

Phương pháp xác định giá: Hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là giá cố định. Trong
hợp đồng đã ghi rõ từng giá ứng với từng hàng hóa. Với phương pháp này, giá được xác định
ngay trong khi đàm phán ký kết hợp đồng và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp
đồng.

Đơn giá (Unite Price) và tổng giá (amount): quy định rõ ràng, cụ thể trong hợp đồng.
Tổng giá cả hợp đồng: được viết rõ ràng, cả bằng số và bằng chữ.

2. Điều khoản 2: Điều khoản giao hàng ( Article 2: Delivery term)

Địa điểm giao hàng:


- Cảng bốc hàng: Cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Cảng dỡ hàng: Cảng Cao Hùng, Đài Loan.

Giao hàng theo điều kiện C&F, cảng nhận hàng quy định là cảng Cao Hùng (Kaoshsiung-
Taiwan)
Tuy nhiên, hợp đồng ghi tên điều kiện là C&F không phải là tên chính thức do Incoterms quy
định. Hơn nữa, hợp đồng cũng không dẫn chiếu rõ Incoterms năm nào. Việc này sẽ dễ dẫn
đến tranh cãi, hiểu lầm sau này.

Điều kiện giao hàng: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng (Within 30 days after
the contract date is signed). Như vậy hàng hóa phải được đưa đến cảng Cao Hùng trước ngày
20/04/2020.

Trong trường hợp người bán không giao hàng đúng thời gian quy định mà không có biện
pháp khắc phục cho người mua thì người mua có thể ngay lập tức chấm dứt hợp đồng hoặc
đòi bồi thường thiệt hại phát sinh có liên quan đến việc chậm trễ giao hàng (phải được quy
định cụ thể trong hợp đồng).

Nếu người mua nghi ngờ về khả năng vận chuyển hàng hóa đúng hạn của người bán, về chất
lượng và số lượng được đề ra trong bản hợp đồng hoặc không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ dưới
đây, người mua có thể đình chỉ việc thực hiện hợp đồng (bao gồm không giới hạn chấp nhận
28
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
hàng hóa và thanh toán giá hàng), và nếu rõ ràng là bên bán không thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng, người bán có thể ngay lập tức chấm dứt hợp đồng khi thông báo cho người bán.

3. Điều khoản 3: điều khoản thanh toán ( Article 3: Payment term)

Đồng tiền thanh toán: USD


Tên tài khoản: PHONG DI TOAN
Số tài khoản: 0602 2407 4908
Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Mã SWIFT: SGTTVNVX
Thanh toán theo hình thức: 100% trả sau bằng T/T

Thanh toán được thực hiện cho ngân hàng đại diện của người bán khi xuất trình hóa đơn
với số lượng hàng hóa đã giao thực tế. Chuyển tiền bằng điện (T/T) là hình thức thanh toán
khá đơn giản, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người nhập khẩu, người mắc nợ...) ủy
nhiệm cho Ngân hàng trích tài khoản của khách hàng một số tiền nhất định chuyển cho một
người khác (người bán , người xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa điểm nhất định trong một thời
gian nhất định.

Tiện ích:
 Thủ tục đơn giản và hướng dẫn rõ ràng.
 Phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình.
 Mức phí thấp, hợp lý.
 Cung cấp đủ ngoại tệ để thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
 Bảo mật thông tin.
 Khách hàng được tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ.

Đặc điểm:

- Đối tượng: các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền bằng T/T.
- Loại tiền: USD, EUR và các loại ngoại tệ khác.

Quy trình chuyển tiền:

- Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
- Bước 2: Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
trả cho người xuất khẩu.
- Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục
vụ người nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo nợ (giấy
báo đã thanh toán) cho người nhập khẩu.

29
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo cho người xuất khẩu).

Hợp đồng ký kết giữa Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu
và Công Ty TNHH Doanh Nghiệp Sản Phẩm Thủy Sản Cheng Yao thoản thuận sử dụng
phương thức chuyển tiền trả sau T/T. Đối với phường thức này có thể gây ra bất lợi cho bên
xuất khẩu bởi vì nếu bên nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền ( do gặp khó khăn về tài chính
hay thiếu thiện chí thanh toán ) gửi cho ngân hàng thì bên xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền
thanh toán. Trường hợp bên nhập khẩu không nhận hàng thì bên xuất khẩu phải mất mất chi
phí vận chuyển hàng , phải bán rẻ hoặc tái xuất. Do đó, bên xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi
vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và
cách thức gì để đôn đốc bên nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền
lợi cho bên xuất khẩu. Mặc dù có những bất lợi trong hình thức chuyển tiền này nhưng do mối
quan hệ hợp tác lâu dài và sự tin tưởng của đôi bên, công ty Hồng Châu và công ty Cheng
Yao vẫn lựa chọn hình thức thanh toán này bởi tốc độ nhanh và các tính năng ưu việt khác
của nó.

4. Điều khoản 4: điều khoản chứng từ yêu cầu (Article 4: documents required)

Các loại chứng từ được yêu cầu:


- Vận đơn: 03 bản gốc (Vận đơn điện: được cho phép)
- Hóa đơn thương mại: 03 bản gốc
- Phiều đóng gói hàng hóa: 03 bản gốc
Nhận xét:
Điều khoản yêu cầu về chứng từ tương đối đơn giản, chỉ yêu cầu Vận đơn, Hóa đơn
thương mại và Phiếu đóng gói hàng hóa.
Đối với mặt hàng xuất khẩu là thủy hải sản đông lạnh, hợp đồng này cần bổ sung thêm
các chứng từ liên quan đến xuất xứ, kiểm tra chất lượng của hàng hóa như Giấy chứng nhận
xuất xứ (Certificate of Orgin), Giấy chứng nhận chất lượng ( Certificate of quality).
Việc thiếu xót những chứng từ yêu cầu trong hợp đồng liên quan đến xuất xứ và chất lượng
của hàng hóa có thể gây ra những rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nước người
bán sang nước người mua, thậm chí có thể nảy sinh những tranh chấp giữa hai bên do không
thông nhất rõ ràng trong hợp đồng.
- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một quy tắc xuất xứ cụ thể và
quy tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận. Nếu hàng hóa không
đáp ứng được những yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa sẽ không được thông
quan, từ đó gây lên những thiệt hại cho cả hai bên.
- C/Q ( Certificate of quality) giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu
chuẩn của nước sản xuất hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Chứng từ này dùng để chứng minh

30
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
hàng hóa đạt chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố kèm theo hàng hóa. Đài Loan là
nước có mức tiêu thụ lớn đối với các sản phẩm thủy hải sản đông lạnh, vì vậy họ quản
lý gắt gao trong việc kiểm tra chất lượng của các loại mặt hàng này. Trong hợp đồng
mua bán giữa Công ty Hồng Châu và công ty Cheng Yao lại không yêu cầu chứng từ
chứng nhận chất lượng . Điều này gây ra nhiều bất lợi nếu hàng hóa không đạt tiêu
chuẩn, vì khi đó công ty Cheng Yao sẽ không thể kiến nghị với bên Hồng Châu trả lại
hàng hóa do trong hợp đồng ký kết không nêu rõ yêu cầu về chất lượng hàng hóa. Như
vậy rủi ro có thể xảy ra là rất lớn.

5. Điều khoản 5: điều khoản Trọng tài (Article 5: Arbitration)


Any dispute arising from the execution of this contract shall be settled by agreement
between the two parts. Should the two parts fail to reach an agreement, the case shall be
submitted to the Arbitration Courts in Ho Chi Minh City, Vietnam. The award of the court
shall be the final decision and binding upon parts.

Mọi tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng này sẽ được giải quyết theo thỏa thuận
giữa hai bên. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận, vụ việc sẽ được đệ trình lên Tòa án
Trọng tài tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Phán quyết của tòa án sẽ là quyết định cuối
cùng và ràng buộc đối với các bên.

Nhận xét:

Điều khoản trọng tài được áp dụng khi có tranh chấp xảy ra giữa các bên. Nếu giải quyết
tranh chấp giữa các bên bằng thương lượng không thành, có thể đưua vụ việc ra Trang tài để
phân xử. Phán xét của trọng tài sẽ là quyết định cuối cùng mà các bên phải chấp hành. Vì vậy
điều khoản trọng tài cũng nên đưa vào hợp đồng để một mặt các bên thấy rõ trách nhiệm hơn
trước pháp luật, mặt khác có cơ sở để bảo vệ quyền lợi nếu xảy ra tổn thất, tranh chấp.

Luật pháp áp dụng sẽ xác định giá trị pháp lý của các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng. Khi thực hiện hợp đồng, các bên cần phải biết luật nào áp dụng cho hợp đồng bởi
các điều khoản hợp đồng không phải lúc nào cũng quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ tương
ứng các bên. Các bên cũng cần lưu ý rằng luật điều chỉnh nội dung hợp đồng có thể khác với
luật điều chỉnh quá trình tố tụng trọng tài. Thông thường luật điều chỉnh quá trình tố tụng
trọng tài là luật nơi tiến hành trọng tài. Trong thương mại quốc tế, luật áp dụng có thể là luật
của một nước trung lập. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì
Hội đồng trọng tài sẽ quyết định luật phù hợp nhất với quan hệ hợp đồng.

Việc quyết định địa điểm tiến hành trọng tài ở đâu tùy thuộc vào khả năng đàm phán của
mỗi bên. Trong trường hợp không đạt được việc lựa chọn địa điểm trọng tài tại quốc gia mình

31
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
và phải lựa chọn địa điểm trọng tài tại quốc gia khác, các bên cần cân nhắc kỹ xem pháp luật
nơi tiến hành trọng tài có hoàn thiện không, phạm vi và vai trò của các Tòa án liên quan đến
tố tụng trọng tài như thế nào, ủng hộ hay phản đối trọng tài.

Nếu như hợp đồng không quy định về giải quyết tranh chấp thì có thể các hợp đồng đầu
tiên đều có các khoản này, các hợp đồng ký kết sau này được yêu cầu giảm bớt các câu chữ
nặng nề trong hợp đồng từ bên xuất khẩu và bên nhập khẩu đồng ý.

Cụ thể trong hợp đồng thương mại giữa công ty Hồng Châu và công ty Cheng Yao quy
định:
- Ưu tiên giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua thỏa thuận chung của hai bên.
- Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận, Tòa án Trọng tài tại thành phố Hồ Chí Minh
(nước người bán) sẽ là nơi đưa ra phán quyết cuối cùng.

6. Điều khoản 6: điều khoản Quy định chung (Article 6: General provision)
All amendment to this contract will be valuable only by agreement of both parties.

This contract is made in four (04) original in English. Each party keep two (02) in English
with the same legal validity.

This contract will come into effect from the date of signing.

Tất cả các sửa đổi cho hợp đồng này sẽ chỉ có giá trị theo thỏa thuận của cả hai bên.

Hợp đồng này được làm thành (04) bản gốc bằng tiếng Anh. Mỗi bên giữ hai (02) bằng tiếng
Anh có giá trị pháp lý như nhau.

Hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Nhận xét:

- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký kết: 21/03/2020


- Quy định rõ 01 ngôn ngữ là tiếng Anh, số lượng hợp đồng dễ dàng cho các hai bên trong
quá trình giao dịch

IV. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG

Nhìn chung Hợp đồng 2304-20/HC/CYAKH đã đáp ứng cơ bản những yêu cầu về hình
thức và nội dung của hợp đồng mua bán quốc tế thông thường. Hợp đồng đã quy định rõ ràng
về các điều khoản của một bản hợp đồng chính thống, hợp pháp, có căn cứ pháp luật rõ ràng
cũng như trọng tài xử lý mọi tranh chấp nếu xảy ra. Cả hai bên đã quy định với nhau và thỏa
thuận mọi điều khoản về hàng hóa: điều khoản về tên hàng, số lượng, giá cả, cách thức giao

32
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
nhận cũng như thanh toán. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, tránh dẫn tới những
tranh chấp sau này, hợp đồng nên được thay đổi và bổ sung ở một số điều khoản:

1.Thông tin các bên tham gia


Hợp đồng có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại/fax. Tuy nhiên, cả 2 bên nên đề
cập thêm tên người đại diện cùng với chức vụ trong công ty để xác định cá nhân đó có đủ
thẩm quyền ký kết hợp đồng hay không. (Theo pháp luật Việt Nam, người đại diện theo pháp
luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện hành vi này
thông qua giấy ủy quyền hoặc Điều lệ công ty)

2.Điều khoản chất lượng


Chất lượng hàng hóa kết hợp cùng với tên hàng sẽ giúp các bên xác định được hàng hóa
một cách rõ ràng, chi tiết. Trong trường hợp này, hợp đồng không có điều khoản chất lượng
có thể gây ra việc phát sinh tranh chấp và rủi ro.

3.Điều khoản giao hàng


Quy định phương thức vận chuyển theo phương thức C&F hay CFR cần dẫn chiếu đến
Incoterms năm cụ thể để tránh hiểu lầm.

4.Điều khoản chứng từ yêu cầu


Theo yêu cầu về phẩm chất hàng hóa do bên mua quy định và đặc biệt là với mặt hàng thịt
đông lạnh, để đảm bảo quyền lợi cho bên mua thì bộ chứng từ nên có giấy chứng nhận chất
lượng và số lượng, chứng nhận xuất xứ.

5.Điều khoản bất khả kháng


Bất khả kháng là sự kiện pháp lý này nảy sinh ngoài ý muốc chủ quan của các bên, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng đã ký. Đó là các sự kiện thiên nhiên hay chính
trị xã hội như: bão, lũ lụt, hạn hán, động đát, sóng thần, núi lửa... chiến tranh, bạo động, khủng
hoảng kinh tế. Đây là trường hợp thường gặp làm cho một hoặc cả hai bên không thể thực
hiện được hoặc thực hiện không đúng các nghĩ vụ của mình. Khi một bên vi phạm hợp đồng
do gặp sự kiện bất khả kháng thì pháp luật không buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản (không
bị phạt vi phạm, không bồi thường thiệt hại). Trên thực tế, nếu không thỏa thuận rõ về bất khả
kháng thì rất dễ bị bên vi phạm lợi dụng bất khả kháng để thoái thác trách nghiệm dẫn dến
thiệt hại cho bên vi phạm.

6. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại


33
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Điều khoản này quy định những biện pháp khi hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ
hay một phần). Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu: Ngăn ngừa đối phương có ý định
không thực hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm bồi
thường thiệt hại gây ra. Nếu không có điề khoản phạt và bồi thường thiệt hại, sẽ không thể có
cơ sở nào để phạt khi các bên thực hiện không đúng hợp đồng. Nên bổ sung điều khoản vi
phạm hợp đồng để nâng cao ý thức và ràng buộc trách nhiệm của hai bên trong việc tuân thủ
hợp đồng. Khi thỏa thuận các bên cần dựa trên mối quan hệ, độ tin tưởng nhau mà quy định
hoặc không quy định về vấn đề phạt vi phạm. Thông thường, với những bạn hàng có mối quan
hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, uy tín các bên đã được khẳng định trong một thời gian dài (như
công ty Hồng Châu và công ty Cheng Yao) thì họ không quy định (thỏa thuận) điều khoản
này.

7.Điều khoản luật áp dụng trong hợp đồng


Các bên nên quy định cụ thể việc sử dụng luật nước nào trong hợp đồng để áp dụng khi có
tranh chấp xảy ra( ví dụ: Luật áp dụng cho hợp đồng này là luật Việt Nam, tuy nhiên không
nên quy định cụ thể một luật nào ra (Luật thương mại Việt Nam 2005) mà chỉ quy định chung
chung luật của quốc gia nào mà thôi.

34
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ LIÊN QUAN

I. Hóa đơn thương mại (commerial invoice)

1. Cơ sở lí luận:

Khái niệm:

Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản của công tác thanh toán và do người bán phát
hành để yêu cầu người mua trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn thương mại
nói rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng trị giá của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng
(theo INCOTERMS), phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.

Chức năng:

Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thì hóa đơn là căn cứ để kiểm tra
nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì hóa đơn có tác
dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa
mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.

Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao hàng,
về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng thương mại.

Nội dung và hình thức:

Hóa đơn thường lập làm nhiều bản và được sử dụng trong các việc khác nhau, chủ yếu là
gửi cho người mua để thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và
thanh toán; là chứng từ trong bộ chứng từ gửi đến ngân hàng mở L/C để đòi tiền; gửi cho công
ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm hàng hóa; gửi cho cơ quan hải quan để tính thuế XNK,…

Mẫu hóa đơn thường do các công ty lựa chọn và soạn thảo. Tuy nhiên, hóa đơn cũng phải
thể hiện đầy đủ các mục sau: tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu (Người mua); tên và địa chỉ
của nhà xuất khẩu (Người bán); số tham chiếu, nơi và ngày tháng phát hành; điều kiện cơ sở
giao hàng; mô tả hàng hóa (mô tả hàng hóa phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong hợp đồng
thương mại hay L/C); số lượng hàng hóa; tổng số tiền; chữ ký của người xuất khẩu (chữ ký
của người lập hóa đơn không nhất thiết phải thể hiện).

35
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
2. Phân tích nội dung hóa đơn:
Hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ gồm có:
- Ngày lập hóa đơn (Date): 21/04/2020
- Số hóa đơn (No): 2304-20/HC/CYAKH
- Thông tin bên bán:
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu
Địa chỉ: Số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, phường 9, quận 4, TP Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: +84 8 62616139/ Fax: +84 8 62618279
- Email: Hongchauvnsg@gmail.com
- Thông tin bên mua:
Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd
Địa chỉ: No 125 đường Ren Ai, quận Ziguan, thành phố Kaohsiung, 826 Đài Loan
- Cảng bốc hàng: Cát Lái, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cảng dỡ hàng: Kaohsiung, Đài Loan
- Tên tàu biển: ST EVER V.062A
- Ngày khởi hành: 23/04/2020
- Thanh toán: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)/ Swift code:
SGTTVNVX
- Tên tài khoản: Phong Di Toan
- Số tài khoản: 0602 2407 4908
- Thông tin hàng hóa:
Mô tả hàng hóa Số lượng Khối lượng Đơn giá Giá
(Thùng) (KGS) (USD/KG) (USD)
C&F Kaohsiung
Cá Basa phi lê đông lạnh 200 1,040.00 1.60 1,664.00
(10/2/2023)
Cá Basa phi lê đông lạnh 472 2,454.40 1.60 3,927.04
(10/4/2023)
Cá Tầm đông lạnh 402 2,010.00 1.40 2,814.00
(12/3/2021)
Cá Tẩm đông lạnh 1,000 5,000.00 1.40 7,000.00
(14/4/2021)
Cá Tẩm đông lạnh 315 787.50 1.40 1,102.50
Cá Basa vụn đông lạnh 260 1,820.00 1.40 2,548.00
Thịt cua đông lạnh size M 627 3,135.00 5.00 15,675.00

Càng ghẹ thánh giá đông 190 665.00 2.00 1,330.00


lạnh size M

36
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Tổng 3,466 16,911.90 36,060.54

Nhận xét:

Hóa đơn thương mại do người bán, tức bên Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất
nhập khẩu Hồng Châu phát hành, thành lập sau khi cả hai bên đã thỏa thuận và đám phán
xong, quyết định được mặt hàng mà mình cần mua cũng như số lượng, giá cả và tổng tiền
hàng.

Về số lượng và mặt hàng hai bên đã thỏa thuận thì hóa đơn có đầy đủ và chính xác những
mặt hàng này, hoàn toàn trùng khớp với các giấy tờ khác. Tiền hàng được ghi rõ ràng với từng
sản phẩm, và được tính tổng giá trị chính xác.

Hóa đơn đã đề cập thông tin về ngân hàng sẽ tiến hành than toán tuy nhiên vẫn chưa nêu
rõ chi tiết về cách thức, điều kiện thanh toán.
Hóa đơn vẫn chưa đề cập đến điều kiện cơ sở giao hàng.

Theo UCP 600, hóa đơn thương mại không cần phải kí, tuy nhiên thực tế ở đây người
xuất khẩu vẫn xuất trình hóa đơn thương mại đã kí. Nguyên nhân là do người nhập khẩu còn
cần cho mục đích khác như: xuất trình cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa hoặc vì
mục đích lưu trữ chứng từ của bộ phân kế toán.

Hóa đơn đã áp dụng 2020.

II. Phiếu đóng gói (Packing List)

1. Cơ sở lí luận:

Khái niệm:
Phiếu đóng gói (packing list) là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng, loại hàng
được đóng gói trong một kiện hàng nhất định, do chủ hàng (người gửi hàng) lập ra. Có hai
loại phiếu đóng gói: Phiếu đóng gói chi tiết liệt kê tỉ mỉ hàng hóa trong kiện hàng, có tiêu đề
là phiếu đóng gói chi tiết. Phiếu đóng gói trung lập không ghi tên người bán và người mua
nhằm để người mua sử dụng phiếu này bán lại hàng hóa cho người thứ ba. Phiếu này là một
phần rất cần thiết trong bộ chứng từ khi xuất nhập khẩu các loại hàng hóa.

Chức năng:
- Tính toán được khu vực nào phù hợp với số lượng hàng hóa để xếp dỡ.
37
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Trên các kiện sẽ có ghi rõ sản phẩm, nhờ phiếu đóng gói có thể tìm được các mặt hàng
đó đang nằm vị trí nào khi phải kiểm tra hàng hóa trong lúc qua hải quan làm thủ tục.
- Biết được rõ hàng hóa là loại nào để dùng các thiết bị, phương tiện nâng, cẩu hay chỉ
cần sử dụng công nhân để bốc xếp dỡ hàng hóa.
- Sắp xếp, phân bổ các phương tiện có kích thước phù hợp với từng loại hàng hóa
- Tính toán được thời gian thích hợp đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau, làm sao để
tối ưu hóa thời gian, nhanh hơn, tiết kiệm hơn.
- Giúp người mua dễ dàng kiểm tra được hàng hóa trước khi nhận hàng thông qua phiếu
Packing List.

Nội dung:
Về cơ bản packing list sẽ bao gồm những nội dung chính như:
- Số hiệu và ngày tạo hóa đơn
- Thông tin về họ tên, địa chỉ của người mua và người bán
- Cảng để bốc dỡ hàng hóa, xếp hàng hóa, cảng đến
- Thông tin về tàu chở hàng hóa như số chuyến, tên của tàu
- Thông tin của các loại hàng hóa: khối lượng, kích thước, số lượng, mô tả hàng, số
kiện, thể tích hàng.
- Hợp đồng, điều kiện.

2. Phân tích nội dung phiếu đóng gói:


Các nội dung sau đây của phiếu đóng gói hoàn toàn phù hợp với nội dung trong Hóa đơn
thương mại:
Những thông tin về số và ngày lập hóa đơn, tên địa chỉ người mua người bán giống như
trong hóa đơn thương mại.
- Ngày lập hóa đơn (Date): 21/04/2020
- Số hóa đơn (No): 2304-20/HC/CYAKH
- Thông tin bên bán:
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu
Địa chỉ: Số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, phường 9, quận 4, TP Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: +84 8 62616139/ Fax: +84 8 62618279
- Email: Hongchauvnsg@gmail.com
- Thông tin bên mua:
Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd
Địa chỉ: No 125 đường Ren Ai, quận Ziguan, thành phố Kaohsiung, 826 Đài Loan

38
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

- Cảng bốc hàng: Cát Lái, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam


- Cảng dỡ hàng: Kaohsiung, Đài Loan
- Tên tàu biển: ST EVER V.062A
- Ngày khởi hành: 23/04/2020

- Tổng số lượng: 3,466 thùng


- Tổng khối lượng tịnh: 16,911.90 kg
- Tổng khối lượng tổng: 26,569.00 kg

Nhận xét:

Đối chiếu với các chứng từ liên quan thì nhận thấy phiếu đóng gói có các thông tin về
số hóa đơn thương mại, Người bán và Người mua; Cảng xếp và dỡ hàng; hàng hóa, số lượng
và trọng lượng thực hàng giao trùng khớp.

Hình thức của packing list gần giống và có nhiều thông tin trùng nhau với hóa đơn
thương mại tuy nhiên chức năng của hai chứng từ là khác nhau. Hóa đơn là chứng từ thiên
về chức năng thanh toán, trên đó quan trọng thể hiện hàng hóa bao nhiêu tiền. Còn phiếu
đóng gói lại cần thể hiện hàng hóa được đóng gói như thế nào, bao nhiêu kiện, trọng lượng
và thể tích bao nhiêu…

39
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Nhìn vào phiếu đóng gói này, bên mua hiểu được lô hàng được đóng gói như thế nào.
Điều này sẽ giúp bên mua tính toán được:

- Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ


- Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe nâng,
cẩu…;
- Phải bố trí phương tiện vận tải bộ như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn, kích
thước thùng bao nhiêu mới phù hợp;
- Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa, trong quá
trình làm thủ tục hải quan.

III. Vận đơn (Bill of lading)

1. Cơ sở lí luận:

Khái niệm:

Vận đơn đường biển (viết tắt là B/L - Bill Of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận
chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao
số hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ
như biên nhận.

Là chứng từ rất quan trọng, về nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa
người gửi hàng với người nhận hàng. Nó như là một bằng chứng về giao dịch hàng hóa, là
bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.

Chức năng:

Theo công ước 1924, vận đơn có 3 chức năng chính:

Vận đơn là bằng chứng nhận hàng để chở:

Vận đơn là biên lai hàng hóa, do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền của người vận
tải ký. Đây là chức năng sơ khai của vận đơn. Trước đây, các thương gia thường hành trình
cùng hàng hóa của mình trên tàu đến chợ để bán hàng theo phương thức mặt đối mặt. Vào
thời đó, không cần đến vận đơn. Tuy nhiên khi thương mại phát triển, và các thương gia có
thể gửi hàng cho đại lý của mình ở nước ngoài để bán hàng tại đó. Khi đó, hàng được xếp lên
tàu đưa tới cảng đích; người gửi hàng đòi hỏi biên lai xác nhận thuyền trưởng đã thực nhận
hàng, và giữ biên lai đó cho đến khi hàng được giao cho người nhận hàng tại cảng dỡ.

40
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Mặt trước của vận đơn có ghi đầy đủ các thông tin về hàng hóa: số lượng hàng, số lượng
kiện, tình trạng các kiện hàng khi nhận, tên người nhận, tên người gửi,…

Vận đơn là bằng chứng hợp đồng cho thuê tàu:

Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển giữa người vận chuyển và người gửi
hàng. Thường thì người gửi hàng và người vận chuyển có thỏa thuận (hợp đồng vận chuyển)
trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, và vận đơn được phát hành. Và khi vận đơn được phát
hành, nó là bằng chứng đầy đủ về hợp đồng vận tải hàng hóa ghi trong vận đơn.

Mặt sau của vận đơn có ghi các nội dung liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của các bên
liên quan.

Vận đơn là bằng chúng về quyền sở hữu hàng hóa:

Vận đơn là chứng từ sở hữu đối với hàng hóa ghi trên chứng từ này. Đây là chức năng hay
đặc tính quan trọng nhất của vận đơn trong thương mại quốc tế hiện nay. “Chứng từ sở hữu”
là chứng cho phép người chủ hợp lệ có quyền sở hữu đối với hàng hóa. Quyền sở hữu này có
thể được chuyển nhượng bằng cách ký hậu lên vận đơn (đối với vận đơn có thể chuyển
nhượng).

Người cầm vận đơn có quyền định đoạt hàng hóa: Nhận hàng từ tàu, bán lại hàng, cầm cố
vay nợ.

Phân loại:
Cách phổ biến nhất là phân loại theo cách ghi người nhận hàng (tương ứng với chức năng
quan trọng nhất là “chứng từ sở hữu”), theo đó có 3 loại vận đơn:
- Vận đơn đích danh (straight bills of lading): Là loại ghi rõ tên, địa chỉ (và các thông tin
khác như: số điện thoại, fax, email…) của người nhận hàng; chỉ người này mới có quyền
nhận hàng (khi xuất trình vận đơn hợp lệ)
- Vận đơn theo lệnh (order bills of lading): Đây là loại phổ biến nhất trong thương mại
và vận tải quốc tế, mà theo đó người vận tải sẽ giao hàng theo lệnh của người gửi hàng,
hoặc của người được ghi trên vận đơn.
- Vận đơn vô danh (bearer bills of lading): Cho phép giao hàng cho người xuất trình vận
đơn. Có thể coi đây là một dạng vận đơn theo lệnh nhưng trên đó không ghi theo lệnh
của ai. Theo một cách khác, vận đơn theo lệnh có thể chuyển thành vận đơn vô danh
bằng cách ký hậu vào mặt sau nhưng không ghi rõ giao hàng theo lệnh của ai (blank
indorsement).

41
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Một số cách phân loại B/L khác: Ngoài cách phân loại trên, tùy theo mục đích cụ thể,
người ta có thể chia vận đơn thành một số loại khác như sau:
- Theo tình trạng vận đơn:
+ Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): không có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa, bao
bì.
+ Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa,
bao bì…
- Theo tình trạng nhận hàng:
+ Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L): được cấp sau khi hàng hóa đã
xếp lên tàu.
+ Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): được cấp trước khi hàng hóa
được xếp xuống tàu. Trên vận đơn này, do đó, không có tên tàu và ngày xếp hàng xuống
tàu. Vận đơn này có thể được chuyển đổi thành “vận đơn đã xếp hàng lên tàu” bằng
cách bổ sung xác nhận tên tàu và ngày xếp hàng thực tế lên tàu.

Nội dung và hình thức:

Nội dung chính của vận đơn gồm:

- Tiêu đề của vận đơn: Bill of Lading, hoặc không cần ghi tiêu đề
- Tên người chuyên chở (Shipping Company, Carrier): tên công ty, hãng vận tải.
- Tên địa chỉ người giao hàng (Shipper, Consignor, Sender): thường là bên bán.
- Người nhận hàng (Consignee): Nếu là vận đơn đích danh, ô này sẽ ghi tên và địa chỉ
của người nhận hàng, nếu là vận đơn vô danh thì sẽ ghi “to (the) order” “to (the) order
of…”
- Bên được thông báo (Notify Party): ghi tên và địa chỉ của người nhận hàng hoặc ngân
hàng mở L/C , để thông báo về thông tin hàng hóa, hành trình con tàu.
- Ngoài ra còn có các thông tin sau: Nơi nhận hàng (Place of Receive), cảng bốc hàng lên
tàu (Port of Loading), cảng dỡ hàng (Port of Discharge), nơi giao hàng (Place of
Delivery), tên con tàu và số hiệu con tàu (Vessel and Voyage No.), số lượng B/L bản
chính được phát hành (Number of Original), mã ký hiệu hàng hóa và số lượng (Marks
and Numbers), số lượng và loại kiện hàng (Number and kind of Packages), mô tả hàng
hóa (Description of Goods), khối lượng tổng (Gross Weight), khối lượng tịnh (Net
Weight), ngày và nơi ký phát vận đơn.

2. Phân tích nội dung vận đơn

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu không trực tiếp thuê tàu
vận chuyển mà thông qua forwarder là công ty TNHH Dịch vụ giao nhận TST (LOGISTICS
SERVICES CO.,LTD)
42
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

Vận đơn số TSTSE2004191 là Surrender của House Bill of Loading do công ty TNHH
dịch vụ giao nhận TST phát hành cho người xuất khẩu có nộp dung hoàn toàn trùng khớp với
Master Bill of Loading do hãng tàu cấp cho công ty này.

43
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

Vận đơn trong bài phân tích bao gồm những nội dung sau:
- Số vận đơn (B/L No): TSTSE2004191

44
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Logo của hãng tàu
- Bên vận chuyển (Shipper) chính là bên xuất khẩu, công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Xuất nhập khẩu Hồng Châu. Điều này cho biết bên xuất khẩu trực tiếp thực hiện nghĩa
vụ bốc hàng lên tàu mà không thuê một công ty giao nhận vận tải nào khác.
- Bên nhận (Consignee): Bên nhận hàng cũng chính là nhà nhập khẩu Cheng Yao Aquatic
Products Enterprise Co.,Ltd. Trên vận đơn ghi rõ họ tên và địa chỉ người mua hàng cho
thấy đây là vận đơn đích danh (Straight B/L). Người chuyên chở (Carrier) chỉ giao hàng
cho ai là người có tên trên vận đơn, chỉ người này mới có quyền nhận hàng (khi xuất trình
vận đơn hợp lệ).
- Người được thông báo hàng đến (notify party): cũng chính là người nhận hàng, Cheng
Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd. Khi hàng sắp đến, hãng tàu phát hành thông
báo hàng đến gửi cho người nhận (có thể là cả người gửi), thông báo về thời gian, địa
điểm, kho cảng mà lô hàng sẽ cập.
- Tên tàu và số hiệu con tàu (Ocean Vessel Voyage/Flag.): ST EVER 062A
- Nơi nhận hàng (Place of Receipt ): cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Cảng bốc hàng (Port of Loading): cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Cảng dỡ hàng (Port of discharge): cảng Cao Hùng, Đài Loan.
- Nơi giao hàng (Place of Delivery): cảng Cao Hùng, Đài Loan.
- Số hiệu container/ Số kẹp chì (Container No/ Seal No): FCL/FCL - CY/CY
BMOU9821478/40RQ/YMAF975917
+ BMO là mã chủ sở hữu, gồm 3 chữ cái viết hoa được thống nhất và đăng kí với đăng
kiểm quốc tế thông qua cơ quan đăng kiểm quốc gia hoặc đăng kí trực tiếp với Cục
container quốc tế - BIC (Bureau International des Containers et du Transport Intermodal),
được công nhận trên toàn thế giới. U cho biết đây là một container chở hàng (freight
contaner).
+ 982147 là số sê-ri, đây chính là số container, gồm 6 chữ số. Số sê-ri này do chủ sở hữu
container tự đặt ra, nhưng đảm bảo nguyên tắc mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một
container.
+ 8 là chữ số kiểm tra (check digit): là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra
tính chính xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: tiếp đầu ngữ, số sê-ri. Với mỗi chuỗi
ký tự gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính
được chữ số kiểm tra cần thiết. Việc sử dụng số kiểm tra là để giảm thiểu rủi ro sai sót
trong quá trình nhập số container. Thực tế là số container được nhiều đối tượng sử dụng
(chủ hàng, forwarder, hãng tàu, hải quan…), nhiều lần, trên nhiều chứng từ (B/L,
Manifest, D/O…), do đó khả năng nhập sai số là rất lớn. Mỗi số container (gồm tiếp đầu
ngữ và số sê-ri) sẽ tương ứng với một chữ số kiểm tra. Do đó, việc nhập sai số phần lớn
sẽ bị phát hiện do chữ số kiểm tra khác với thực tế. Tuy vậy, cũng cần lưu ý điều này
không phải tuyệt đối, bởi nếu sai 2 ký tự trở lên thì có thể số kiểm tra vẫn đúng, và sai sót
không bị phát hiện ra.

45
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- FCL/FCL: Phương pháp nhận nguyên giao nguyên là phương thức vận tải trong đó người
chuyên chở nhận nguyên từ người gửi hàng (shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho người
nhận (consignee) ở nơi đến. Địa điểm giao nhận hàng hoá là CY nên người ta còn gọi
là giao hàng từ bãi đến bãi (CY/CY).
- Số lượng hàng hóa: 3466 thùng-1 container.
- Mô tả kiện đóng gói và hàng hóa:
+ “Shipper’s load, count and sealed” nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và
bấm seal (điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khi xảy ra sự cố về hàng
hóa như có hàng cấm trong container, hàng bị mất khi container còn nguyên và seal còn
nguyên).
+ Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bao bì (gross weight) là 26,569.000kg.
+ Container được thiết lập ở mức -25 độ C.
- Cước phí và chi phí (Freight & Charges): người chuyên chở ghi số tiền cước và phí vận
chuyển lên đây, nhưng vì yêu tố nhạy cảm giá cả nên không được ghi lên đây. Trong vận
đơn này đã ghi Freight Prepaid at HCM, Vietnam nghĩa là cước phí sẽ được phía xuất
khẩu tức công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu trả trước ở TP
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Số lượng vận đơn gốc đã được phát hành(No of original B/L): 0.
- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (Place and date of issue): 23/04/2020 tại TP Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
- Chữ ký trên vận đơn: hãng tàu đã đóng dấu.

Nhận xét:

Thông tin về người gửi hàng, người nhận cũng như hãng tàu vẫn còn sơ sài, đây là một
thiếu sót khá đáng kể. Nên bổ sung thêm địa chỉ và số điện thoại, số fax của Forwarder để hai
bên có thể tiện liên lạc trong trường hợp khẩn cấp.

Vận đơn thuộc loại Laden On Board the Vessel (Xác nhận của hãng tàu là hàng đã được
shipper xếp lên tàu vào ngày 23/04/2020)
Địa chỉ người nhận hàng ghi rõ tên người nhận nên đây là Vận đơn đích danh. Điều này
là phù hợp bởi hợp đồng quy định thanh toán theo phương thức T/T nên Vận đơn không cần
ràng buộc theo lệnh ngân hàng

Port of Loading và Place of Delivery đều ghi cụ thể là tại CY (container yard), điều này
là phù hợp và rất cẩn thận do đây là phương thức giao nguyên container FCL (mặc dù hàng
không xếp kín một container nhưng do tính chất của hàng hóa không xếp chung với hàng hóa
khác)

Các mô tả về hàng hóa hoàn toàn trùng khớp với các giấy tờ liên quan
Về cơ bản, Vận đơn đã đáp ứng được yêu cầu của một Vận đơn chuẩn về mặt nội dung
và hình thức.

46
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
IV. Tờ khai hải quan
1. Cơ sở lí luận:
Tờ khai hải quan là một loại văn bản mà theo đó người chủ của hàng hóa phải kê khai số
hàng hóa đó cho bên lực lượng kiểm soát khi xuất nhập khẩu hàng hóa vào nước ta (hay còn
gọi là xuất cảnh ). Cũng có thể bạn hiểu một cách khác như khi bạn có một lô hàng nào đó
cần phải xuất đi hoặc nhập về thì bạn phải làm thủ tục hải quan ,trong đó việc tờ khai hải quan
là không thể thiêu ,bắt buộc phải có nếu không có mọi hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu
đều bị dừng lại.

2. Phân tích nội dung trên tờ khai


 Trang thứ 1 của tờ khai hải quan:
- Số tờ khai: 303175060220
- Ngày đăng ký: 22/04/2020 8: 11:24
- Mã phân loại kiểm tra: 2 - Luồng vàng.
Nhận lệnh hình thức và mức độ kiểm tra dựa trên Chương trình hệ thống quản lý rủi ro của
Hàn Quốc:
+ Mức 1 (luồng xanh): Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miến kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Mức 2 (luồng vàng): Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Mức 3 (luồng đỏ): Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

Như vậy, loại hàng hóa trong trường hợp này kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa.

- Mã loại hình: B11.


B11 là xuất khẩu kinh doanh, sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
kinh doanh thương mại đơn thuần ra nước ngoài hoặc vào Khu phi thuế quan, doanh nghiệp
chế xuất theo hợp đồng mua bán. Trừ trường hợp xuất sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu,
doanh nghiệp chế xuất.
- Mã số thuế đại diện: 0306- Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp
lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác hun khói, đã
hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói;
động vật giáp xác chưa bóc mai
Mã số thuế đại diện 4 ký tự đầu của mã hàng hóa mà có trị giá tính thuế hải quan cao nhất nếu
lô hàng có nhiều loại hàng hóa.
- Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: CSGONKVI là tên viết tắt của Chi cục HQ CK Cảng
Sài Gòn KV I (Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp thông quan hàng hóa)
- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 02 - Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
- Các thông tin về đơn vị xuất khẩu, bao gồm:
Mã số thuế: 0314082412
47
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Tên: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu
Mã bưu chính : (+84)43
Địa chỉ: Số 6-8 Đoàn Văn Bơ, Phường 9, Quận 4 - TP.HCM
Số điện thoại: +848 62618223
- Các thông tin về người nhập khẩu:
Tên: Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd
Mã bưu chính
Địa chỉ: Số 125 đường Ren Ai, quận Ziguan, thành phố Kaohsiung, 826 Đài Loan
Mã nước: TW
- Số vận đơn: 122000007330627
- Số lượng kiện: 3466 thùng
- Tổng trọng lượng của hàng hóa bao gồm cả bao bì (Gross Weight): 26.569 KGM
- Địa điểm lưu kho: 02CIS01, Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
- Địa điểm nhận hàng cuối cùng: KAOHSIUNG (TAKAO), mã cảng TWKHH
- Địa điểm xếp hàng: Cảng Cát Lái (TP Hồ Chí Minh), mã cảng VNCLI
- Phương tiện vận chuyển dự kiến: trong trường hợp hàng đường biển thì nhập Mã tàu thuyền
của tàu xếp hàng: ST EVER 062A. Tuy nhiên trong trường hợp thông tin cơ bản tàu thuyền
chưa được đăng kí trong hệ thống thì nhập 9999.
- Ngày hàng đi dự kiến: 23/04/2020
- Số hóa đơn: A-2304-20/HC/CYAKH
Phân loại hình thức hóa đơn:
A: Hóa đơn
B: Chứng từ thay thế hóa đơn
D: Hóa đơn điện tử
Vậy phân loại hóa đơn A nên không có thông tin tại mục số tiếp nhận hóa đơn điện tử.
- Ngày phát hành: 21/01/2020
- Phương thức thanh toán: T/T (Telegraphic Transfer) – Chuyển tiền bằng điện
- Tổng trị giá hóa đơn: theo giá C&F là USD -36.060,54- A ( A: mã phân loại giá hóa đơn dành
cho hàng hóa phải trả tiền theo Phụ lục 1 Thông tư 15/2012)
C&F (Cost and Freight) là một điều kiện thuộc Incoterm, thường được sử dụng trong vận tải
đa quốc gia.
Hóa đơn này được tính theo đồng tiền USD
Mã phân loại giá hóa đơn:
A: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
B: Giá hóa đơn cho hàng hóa miễn trả tiền (free of charge)
C: Giá hóa đơn cho hàng hóa lẫn cả phải trả và miễn trả tiền
D: Các trường hợp khác
- Tổng trị giá tính thuế: USA – 36.060,54
Tỷ giá tính thuế: USD-23.370

48
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
(thời điểm này tỉ giá hối đoái là 1USD = 23.370VND)
- Người nộp thuế:
1 - Người xuất khẩu
2 - Đại lý hải quan
Trong tờ khai hải quan người nộp thuế là 1 (Người xuất khẩu)
- Mã xác định thời hạn nộp thuế:
Gồm một trong các mã sau:
“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.
“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.
“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.
“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.
Trong tờ khai hải quan mã xác định thời hạn nộp thuế là D (nộp thuế ngay).
- Phân loại nộp thuế:
Gồm các loại sau:
A: Không thực hiện chuyển khoản
B: Tài khoản của đại lý hải quan
C: Tài khoản của người xuất nhập khẩu
Trong tờ khai hải quan phân loại nộp thuế là A (Không thực hiện chuyển khoản)
- Phần ghi chú: Số HĐ: 2304-20/HC/CYAKH ngày 21/03/2020
- Mục thông báo của Hải quan:
Tên trưởng đơn vị hải quan: Chi cục trường chi cục hải quan cảng Cảng Sài Gòn khu vực I
Ngày hoàn thành kiểm tra: 22/04/2020 10:24:15
Ngày cấp phép xuất nhập: 22/04/2020 10:24:15
Thời hạn cho phép vận chuyển báo thuế (khởi hành): 22/04/2020

 Trang thứ 2 của tờ khai hải quan:


Thông tin về việc chất hàng vào container:
- Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng:
Mã: 1 02CIS01 2 3 4 5
Tên: Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
Địa chỉ: 1295 Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, Quận 2.
- Số lượng và mã container: 1 - BMOU9821478

 Trang thứ 3 của tờ khai hải quan:


Thông tin về mặt hàng Cá Basa phi lê đông lạnh:
 CA BASA PHI LE DONG LẠNH 2023.02.10:
- Mã số hàng hóa: 03046200

49
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa phi lê đông lạnh 2023.02.10 (net weight 5.2 kg/thùng, gross
weight 11 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 38.887.680VND
Đơn giá tính thuế: 37.392VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%
 CA BASA PHI LE DONG LẠNH 2023.04.10:
- Mã số hàng hóa: 03046200
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa phi lê đông lạnh 2023.04.10 (net weight 5.2 kg/thùng, gross
weight 11 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 91.774.924,8VND
Đơn giá tính thuế: 37.392VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

 Trang thứ 4 của tờ khai hải quan:


Thông tin về mặt hàng Cá Tẩm đông lạnh:
 CÁ TẨM ĐÔNG LẠNH 2021.03.12:
- Mã số hàng hóa: 03051000
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh 2021.03.12(net weight 5 kg/thùng, gross weight 6
kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 65.763.180VND
Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%
 CÁ TẨM ĐÔNG LẠNH 2021.04.14:
- Mã số hàng hóa: 03051000
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh 2021.04.14 (net weight 5 kg/thùng, gross weight 6
kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:

50
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Trị giá tính thuế (S): 163.590.000VND
Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

 Trang thứ 5 của tờ khai hải quan:


Thông tin về mặt hàng Cá Tẩm đông lạnh và Cá Basa vụn đông lạnh
 CÁ TẨM ĐÔNG LẠNH:
- Mã số hàng hóa: 03051000
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh (net weight 2.5 kg/thùng, gross weight 3 kg/thùng - đã
bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 25.765.425VND
Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

 CÁ BASA VỤN ĐÔNG LẠNH:


- Mã số hàng hóa: 03039900
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa vụn đông lạnh (net weight 7 kg/thùng, gross weight 10 kg/thùng
- đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 59.546.760VND
Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

 Trang thứ 6 của tờ khai hải quan:


Thông tin về mặt hàng Thịt cua đông lạnh và Càng ghẹ thánh giá đông lạnh:
 THỊT CUA ĐÔNG LẠNH:
- Mã số hàng hóa: 03061490
- Mô tả hàng hóa: Thịt cua đông lạnh Size: M (net weight 5 kg/thùng, gross weight 10
kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ) hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:

51
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Trị giá tính thuế (S): 366.324.750VND
Đơn giá tính thuế: 116.850VND = Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

 CÀNG GHẸ THÁNH GIÁ ĐÔNG LẠNH:


- Mã số hàng hóa: 03061490
- Mô tả hàng hóa: Càng ghẹ thánh giá đông lạnh Size:M (net weight 3.5 kg/thùng, gross
weight 5 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), Hàng mới #&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các
chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu:
Trị giá tính thuế (S): 31.082.100VND
Đơn giá tính thuế: 46.740= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Thuế suất: 0%

52
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

CHƯƠNG IV: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

I. XIN PHÉP XUẤT KHẨU HÀNG HÓA


Bước 1: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu chuẩn bị bộ hồ
sơ đăng ký giấy phép xuất nhập khẩu đầy đủ hợp lệ theo quy định cho loại hàng hóa của mình
và gửi cho bộ, ngành liên quan hoặc cơ quan đại diện của bộ đó
Bộ hồ sơ gồm có: + Giấy chứng nhận xuất xứ
+ Các loại hóa đơn thương mai.
+ Hóa đơn vận tải hàng hóa.
+ Giấy xác nhận thanh toán đơn hàng.
+ Các loại hợp đồng thương mại
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bước 2: Hồ sơ của Công ty sau khi được tiếp nhận sẽ được xem xét và cấp giấy phép xuất,
nhập khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện trong thời gian quy định (tối đa 10 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)

II. CHUẨN BỊ HÀNG HÓA THEO HỢP ĐỒNG


Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, công ty HONG CHAU SERVICES
TRADING CO., LTD phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất
khẩu là hợp đồng đã ký với CHENG YAO AQUATIC PRODUCTS ENTERPRISE CO., LTD

Do công ty không sản xuất ra mặt hàng thủy sản mà chỉ đơn thuần là đơn vị thuần túy
tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa nên trong quá trình chuẩn bị cho
hoạt động xuất khẩu, công ty thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
Căn cứ vào điều khoản được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, công ty sẽ tiến hành
ký hợp đồng mua thủy sản của các đơn vị cung ứng thủy sản trong nước.

Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, chi phí sử dụng vốn thấp,
không mất chi phí bảo quản, lưu kho hàng hóa.

Bước 2: Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu


Là mặt hàng thực phẩm tươi sống, để có thể vận chuyển đi đường xa, các sản phẩm đều
được làm sạch sẽ và đóng gói kĩ bằng loại túi nylon có độ dày khoảng 0,1mm, đóng kín miệng
túi và hút chân không rồi đem đi đông lạnh. Từng loại hàng sẽ được chất đầy vào các thùng
carton. Sử dụng dây nylon buộc chặt thùng để đảm bảo trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển
không bị tụt dây.
53
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Tổ chức đóng gói, bao bì là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá vậy nên công ty
Hồng Châu làm vậy sẽ giúp bảo quản hàng hóa tốt hơn, tránh những rủi ro về hư hỏng và cũng
dễ dàng hơn trong việc vận chuyển.

Bước 3: Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu


Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì
bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng
hoá.

Bước 4: Kiểm tra chất lượng


Tuy chỉ xuất khẩu sang thị trường Đài Loan nhưng yêu cầu về chất lượng, số lượng, đổ
ẩm … của thủy sản rất được công ty chú trọng. Công ty sẽ kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt thủy
sản trước khi giao như kiểm tra chất lượng, trọng lượng, độ ẩm… và sau đó đưa thủy sản qua
khâu kiểm dịch thực phẩm.

III. THUÊ TÀU VÀ ĐÓNG HÀNG VÀO CONTAINER

Theo hợp đồng số 2304 ký theo điều kiện thương mại CFR thì công ty Hồng Châu chịu
trách nhiệm về hàng từ kho đến khi hàng được vận chuyển qua đến cảng người mua.

Nhân viên công ty dự tính được số lượng hàng hóa sẽ được xuất khẩu là khoảng 16,199.90
KGS trong 3,466 thùng cartoon thì cần container lạnh 40’ để chất đủ lượng hàng. Với đặc tính
là sản phẩm đông lạnh nên yêu cầu với container là container lạnh (-25 độ C). Sau đó nhân viên
sẽ tiến hành liên hệ đặt chỗ tàu.

Nhân viên sẽ thông qua forwarder là TST LOGISTICS SERVICES CO., LTD tiến hành
đặt chỗ tàu. Forwarder kiểm tra những thông tin theo yêu cầu và tiến hành đặt chỗ tại hãng tàu
Yang Ming. Nhận được yêu cầu, Yang Ming đặt tàu và gửi mail “Booking Note” cho TST.
Nhận được mail, forwarder gửi “Booking Note” cho Công ty Hồng Châu với những thông tin
cần lưu ý:

- Số xác nhận đặt chỗ tàu: YMLUI490386601

- Tên và số hiệu tàu: ST EVER 062A

- Cảng chất hàng: Cảng Cát Lái tại TP. Hồ Chí Minh

Công ty CP Hiệp Thanh phải chuẩn bị xong hàng, vận chuyển container ra cảng (FCL
container delivery cut-off) trước 12h ngày 22/04/2020. Ngày dự kiến tàu đi (ETD) tại Việt Nam:
23/04/2020

Một số thông tin về container và lô hàng:

54
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
- Nguyên container lạnh 40’ (FCL 40RQ -25 độ C)

- Loại hàng: Other (Khác)

- Nơi nhận cont rỗng: Tan Cang My Thuy Depot

- Nơi trả cont đầy (Cảng xuất khẩu): Cảng Cát Lái

Nhân viên Công ty Hiệp Thanh kiểm tra lại toàn bộ thông tin và các yêu cầu, nếu
hợp lý thì tiến hành làm các bước tiếp theo.

- Mượn container rỗng:


Công ty TST thuê đầu kéo cont đến nơi cấp container rỗng, lấy và kéo cont về
kho công ty Hồng Châu để đóng hàng. Công ty này sẽ đem “Lệnh cấp container” và
“Giấy giới thiệu” của công ty Hồng Châu đến cảng VICT để mượn container lạnh 40’
của hãng tàu Yang Ming. Line có số hiệu BMOU 9821478 và lấy seal có số hiệu
YMAF975917 đặt tại bãi chứa cont của cảng. Sau khi kiểm tra các tiêu chuẩn đối với
cont lạnh, nếu không có vấn đề gì thì kéo container về khu vực đóng hàng (kho
lạnh/xưởng) và tiến hành đóng hàng.

- Đóng hàng container:


Mỗi loại hàng có quy cách đóng hàng và chất hàng vào container khác nhau. Lô
hàng theo hợp đồng số là mặt hàng thủy hải sản. Vì vậy trước khi tiến hàng đóng cont,
nhân viên đã liên hệ với cơ quan kiểm định hàng thủy hải sản để kiểm tra lô hàng. Sau
khi các cơ quan kiểm tra xong và đã xác nhận hàng hóa đạt tiêu chuẩn thì công ty cho
nhân viên của kho/xưởng đóng hàng vào cont.

Lô hàng được Hải quan phân luồng vàng do đó khi đóng container xong thì nhân
viên trực tiếp bấm seal tại xưởng/kho. Sau đó kéo container ra cảng để đặt tại bãi để
kiểm tra chứng từ và chuẩn bị thực hiện thủ tục thanh lý tờ khai Hải quan để xuất khẩu.

Sau khi đóng hàng, công ty Hồng Châu giao cont cho công ty vận tải TST để vận
chuyển ra CY của cảng Cát Lái trước Closing Time (12h00 ngày 22/04/2020).

- Làm hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói (Commercial Invoice & Packing List)
Sau khi đóng hàng, nhân viên phụ trách kiểm tra đóng hàng sẽ gửi thông tin về số
lượng, trọng lượng, số thùng cartoon của từng mặt hàng cho nhân viên chứng từ để
nhân viên này soạn bộ chứng từ đầy đủ với thông tin trùng khớp với số lượng hàng
được đóng để xuất khẩu.

Nhận xét:

55
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Theo hợp đồng thì công ty phải giao hàng trong vòng một tháng kể từ ngày ký hợp đồng
tức là phải giao hàng trước 21/04/2020 nhưng đến ngày 23/04/2020 tàu mới chạy vậy nên công
ty Thương mại dịch vụ Hồng Châu đã vi phạm hợp đồng và điều này được giải thích do công
ty không thuê được tàu chở hàng và do đó điều này sẽ dẫn đến việc công ty hoàn toàn phải chịu
rủi ro đối với lô hàng trong những ngày quá hợp đồng.

Do công ty đã nhiều lần xuất khẩu nên đã nắm rõ hàng thủy hải sản là hàng được khuyến
khích xuất khẩu nên thường được phân luồng xanh hoặc vàng (đối với xuất khẩu có cá basa, cá
tra), chỉ khi xuất khẩu đến một số quốc gia có yêu cầu cao về hàng nhập khẩu (Autraslia) thì
mới bị phân vào luồng đỏ để kiểm hóa hàng, nên điều đó sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí cho
công ty.

Quy trình thực hiện của công ty khi xuất Commercial Invoice và Packing list là đúng
bởi vì các chứng từ như Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, đều được thực hiện sau khi đóng
hàng bởi vì khi giao dịch với khách hàng thì số lượng trên hợp đồng chỉ là số lượng mà nhân
viên ước tính, dự đoán, còn thực tế thu mua, sản xuất được bao nhiêu thì phải tới khi đóng hàng
đầy đủ vào container mới có số liệu chính xác. Do đó để không bị các cơ quan kiểm tra và bắt
lỗi về lượng hàng xuất khẩu thực tế với chứng từ thì các chứng từ này đều được thực hiện sau
khi đóng hàng để đảm bảo sự hợp lý của chứng từ.

IV. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ KHAI BÁO HẢI
QUAN

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu tiến hành thủ tục thông
quan xuất khẩu, khai báo hải quan theo trình tự sau:
Bước 1: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu khai thông
tin xuất khẩu trên màn hình EDA và gửi đến hệ thống VNACCS (Hệ thống thông quan hàng
hóa tự động).

Bước 2: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu thực hiện
đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)

Bước 3: Hệ thống VNACCS kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu, sau khi thấy Công ty không nằm trong
Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai thì hệ thống cho phép Công ty
đăng ký tờ khai.

Bước 4: Hệ thống VNACCS tự động phân luồng hàng hóa của Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu vào luồng vàng.

56
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Bước 5: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu thực hiện nộp
thuế, phí, lệ phí và nhận “Quyết định thông quan hàng hóa” xuất ra từ hệ thống VNACCS.

Bước 6: Tờ khai của Công ty được chuyển sang hệ thống VCIS (Hệ thống thông tin tình
báo Hải quan Việt Nam).

V. GIAO HÀNG

Người xuất khẩu đặt tàu thông qua forwarder TST và forwarder đặt chỗ tàu của hãng tàu
Yang Ming. Vì vậy sau khi công ty Hồng Châu gửi chi tiết B/L (Draft bill – Bill nháp) cho
forwarder TST khi đóng hàng xong và yêu cầu Surrendered Bill thì forwarder sẽ gửi Draft
bill cho hãng tàu trước 12h ngày 22/04/2020.

Hãng tàu nhận được Draft bill thì kiểm tra và phát hành Master Bill of Lading, sau đó
gửi cho forwarder.

Forwarder nhận được Master B/L thì phát hành House Bill of Lading và gửi cho công ty
Hồng Châu sau ngày tàu chạy 23/04/2020. Ở trong hợp đồng này thì House Bill và Master
Bill đều sẽ là Surrendered Bill.

Công ty Hồng Châu nhận được Surrendered Bill của forwarder TST.

Nhận xét:

Lựa chọn surrendered B/L là sự lựa chọn phù hợp bởi vì hành trình lô hàng trên biển là
ngắn trong khi thông thường nếu người xuất khẩu chuẩn bị chậm trễ chứng từ, hoặc B/L được
phát hành chậm, dẫn tới việc hàng đến rồi trong khi người NK chưa nhận được chứng từ trong
đó có B/L gốc để nhận hàng. Điều này khiến người nhập khẩu phải gánh chịu chi phí
DEMURAGE và DETENTION ở cảng đến do không thể lấy hàng sớm. Đây là B/L có thể
giúp người NK lấy hàng/hãng tàu thả hàng cho người NK mà không cần đợi B/L gốc. Lợi ích
đó là Hai bên đều có thể tiết kiệm chi phí, không cần phát hành B/L gốc và người nhập khẩu
không có nhu cầu chuyển nhượng lại lô hàng bằng chứng từ surrendered B/L không chuyển
nhượng được) nên do đó không thể chuyển nhượng hàng trong quá trình di chuyển.

VI. NHẬN HÀNG VÀ THANH TOÁN


1. Nhận hàng
Đối với hãng tàu Yang Ming, hãng tàu sẽ cấp 1 mã code cho công ty Hồng Châu khi yêu
cầu làm surrendered bill. Công ty sẽ gởi mã này qua mail hoặc tin nhắn cho CHENG YAO
AQUATIC PRODUCTS ENTERPRISE CO., LTD và cung cấp một “mật mã – password”, sau

57
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
đó công ty nhập khẩu sẽ đem “mật mã” này đến và điền đúng thì hàng mới release (giải phóng),
người ta gọi đây là mã code telex release.

2. Thanh toán

Sau khi nhận được hàng, công ty Cheng Yao sẽ tiến hành thủ tục thanh toán cho công ty
Hồng Châu.
Hình thức thanh toán: T/T (Telegraphic transfer):
Chuyển tiền bằng điện: lệnh thanh toán do ngân hàng chuyển tiền gửi trực tiếp thông qua
mạng lưới liên lạc viễn thông đến ngân hàng đại lý, yêu cầu ngân hàng này chi trả cho người
thụ hưởng chỉ định.

Về quy trình thanh toán bằng T/T:

Bước 1: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu giao đầy đủ hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ và bộ chứng từ (hóa đơn) cho Cheng Yao Aquatic Products
Enterprise Co.,Ltd.

Bước 2: Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd viết lệnh chuyển tiền và gửi bộ
hồ sơ chuyển tiền yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cụ thể bằng với số tiền cần thanh
toán để trả cho Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu.

Bước 3: Ngân hàng nhận được yêu cầu sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ
đầy đủ và tài khoản của khách hàng đủ khả năng thanh toán, phía ngân hàng trích tiền để trả
cho người thụ hưởng là Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu và
báo nợ tài khoản của người chuyển tiền là Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd

Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền sẽ phát lệnh thanh toán cho ngân hàng đại lý là Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Bước 5: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chuyển tiền cho người Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu (báo có tài khoản của người thụ
hưởng).

Hoàn thành giao dịch thanh toán, bên nhập khẩu nhận được đầy đủ hàng hóa, bên nhập khẩu
nhận được số tiền theo đúng như cam kết trong hợp đồng.

VII. KHIẾU NẠI (nếu có)

58
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu bên xuất/nhập khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường thì phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét các yêu cầu của bên đối tác có cơ sở không,
hợp lý, hợp pháp không,... Giải quyết khiếu nại phải nhanh chóng, kịp thời và hợp lý, thỏa mãn
cả hai bên đối tác. Dựa trên tinh thần hợp tác lâu dài và bền vững để giải quyết khiếu nại.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Hồng Châu luôn duy trì những mối quan
hệ tốt đẹp với khách hàng và tạo được sự tin tưởng hợp tác lâu dài của các đối tác nước ngoài.
Tuy nhiên, đôi khi giữa các bên vẫn xảy ra những tranh chấp nhỏ và công ty luôn tìm cách giải
quyết ổn thỏa và hợp lý nhất. Đối với hợp đồng kí kết với khách hàng bên Đài Loan ngày
21/03/2020 thì không xảy ra tranh chấp hay khiếu nại nào. Vì đây là một khách hàng lâu năm
của công ty, hợp tác trên sự tin tưởng và lâu dài do đó họ không yêu cầu khắt khe những quy
định và linh hoạt trong việc thay đổi khi cần thiết (ngày giao hàng).

Nhận xét: Tuy việc là khách hàng thân thiết giúp cho công ty Hồng Châu tránh được việc chậm
trễ trong giao hàng nhưng việc này về pháp lý là không đúng và có thể để lại những rủi ro nếu
tái phạm về sau.

59
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, phương thức hoạt động thương mại giữa các
quốc gia ít nhiều có sự thay đổi, hoạt động giao tiếp thương mại ngày càng phát triển mở rộng.

Đối với Việt Nam, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa mang lại nhiều dấu hiệu tích cực
cho nền kinh tế nói riêng và toàn bộ lĩnh vực trong nước nói chung. Giao dịch mua bán quốc tế
giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài bên cạnh việc tiếp
tục phát triển thị trường trong nước, đồng thời đời sống người dân cũng được nâng cao. Tất cả
những điều này đều nhằm mục đích giúp Việt Nam thu hẹp khoảng cách với các nước trong
khu vực và trên thế giới, để nước ta có vị thế ngày một vững chắc hơn.

Thông qua hợp đồng và bộ chứng từ kèm theo liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy
hải sản chế biến đông lạnh của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng
Châu đến đối tác là Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd ở Đài Loan, các thành viên
trong nhóm đã có cái nhìn rõ ràng và cụ thể hơn về các thủ tục, giấy tờ cần thiết cùng những cơ
sở pháp lí để một giao dịch thương mại quốc tế diễn ra suôn sẻ và thành công.

60
Giao dịch thương mại quốc tế nhóm 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 2020, TS Vũ Thị Hạnh, Bài giảng Giao dịch thương mại quốc tế.
 PGS.TS Phạm Duy Liên, 2012 Giaso trình Giao dịch thương mại quốc tế, trường Đại
học Ngoại Thương, NXB Thống Kê.
 Incoterms 2020

61

You might also like