Professional Documents
Culture Documents
06 Ergonomy
06 Ergonomy
06 Ergonomy
ERGONOMICS
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, Sinh viên trình bày được:
1. Định nghĩa về Ergonomics, lịch sử hình thành và phát triển Ergonomics,.
2. Các yếu tố Ergonomics, các ngành tham gia phát triển Ergonomics.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, nguyên tắc và nội dung nghiên cứu của
Ergonomics.
4. Tầm quan trọng của Ergonomics.
5. Các nguyên nhân tổn thương cơ học trong lao động.
6. Ứng dụng Ergonomics trong lao động sản xuất.
1
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
khoa học khác vào người lao động và môi trường của họ, sao cho họ đạt được sự thỏa mãn
tối đa, đồng thời tăng năng suất lao động.
+ Ðịnh nghĩa 3 (theo Murrell): Ergonomics là khoa học nghiên cứu mối liên quan giữa
con người và môi trường lao động.
Ở Việt Nam từ 1990 đã đưa ra định nghĩa Ergonomics như sau: Ergonomics là môn
khoa học liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa phương tiện kỹ thuật và môi
trường lao động với khả năng của con người về giải phẫu, sinh lý, tâm lý nhằm bảo đảm cho
lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức khỏe, an toàn và tiện nghi cho con người.
Từ các định nghĩa này có thể hiểu Ergonomics là :
Ngành khoa học nghiên cứu người lao động về phương diện giải phẫu, sinh lý và tâm
lý học, các thông tin về các đặc điểm của con người (khả năng và giới hạn) và sự kết
nối của chúng với các công cụ, vật liệu và các thiết bị nơi làm việc được tập hợp trong
môi trường lao động, với mục tiêu tối ưu hóa hoạt động của hệ thống NGƯỜI – MÁY
- MÔI TRƯỜNG nhằm đảm bảo cho con người về sức khỏe an toàn, thoải mái và hiệu
quả (năng suất và chất lượng) trong lao động sản xuất.
Ergonomics giải quyết các vấn đề về môi trường làm việc; với sự quan tâm đến những
người phải chịu stress do phải làm việc trong môi trường nóng, thiếu ánh sáng, tiếng
ồn, việc thiết kế các công cụ, thiết kế nơi làm việc, tổ chức lao động tốt nhất để bảo vệ
và tăng cường sức khỏe, phòng tránh bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
III. CÁC NGÀNH CHỦ YẾU THAM GIA PHÁT TRIỂN ERGONOMICS
1. Nhân trắc học
Là các đo đạc, nghiên cứu về kích thước của cơ thể con người và kích thước choán chỗ
trong không gian vị trí làm việc, nhằm mục đích giúp cho các nhà thiết kế vị trí làm việc cũng
như thiết kế máy móc, phương tiện làm việc phù hợp với nhân trắc của con người.
2. Sinh lý học
Nghiên cứu sự hoạt động bình thường của con người trong các điều kiện môi trường lao
động: nóng, lạnh, ồn, rung để tìm ra các chỉ số thích ứng về tim mạch, hô hấp, tiêu hao năng
lượng, giúp cho việc đào tạo nghề nghiệp thích nghi với các môi trường đó.
3. Cơ sinh học
Là tìm hiểu về vận hành cơ học, về vận động và lực của cơ thể con người để dùng lực có
hiệu quả hơn. Hệ thống cơ - khớp - xương cung cấp dữ liệu cơ sở cho nghiên cứu cơ sinh.
4
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
4. Tâm lý lao động
Nghiên cứu các yếu tố tâm lý trong các môi trường lao động, các stress trong lao động
nhằm giảm bớt các stress có hại gây chấn thương, tai nạn trong quá trình lao động và đưa ra
các giải pháp để đào tạo những người lao động thích nghi với các môi trường lao động đó.
5. Y học lao động
Nghiên cứu điều kiện môi trường lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe trong quá
trình lao động để đưa ra các giải pháp bảo vệ sức khỏe người lao động và cải thiện môi trường
lao động.
6. An toàn lao động
Có nhiệm vụ theo dõi phát hiện những vấn đề không an toàn trong lao động nhằm dự kiến
trước về tai nạn cũng như những vấn đề sức khỏe tức thời.
7. Thẩm mỹ công nghiệp
Nghiên cứu tạo dáng và màu sắc của thiết bị dụng cụ máy móc phù hợp với nhân trắc học,
sinh lý học và tâm lý của ngưới lao động, nhằm giảm sự căng thẳng thần kinh tâm lý gây mệt
mỏi cho người lao động.
Các ngành trên phải liên hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, mỗi cán bộ trong chuyên khoa
đều phải hiểu về Ergonomics.
IV. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ CỦA
ERGONOMICS
1. Mục tiêu của Ergonomics
− Mục tiêu là hướng tới loại trừ mọi nguy hại cho sức khỏe của con người.
− Hướng vào sự thuận tiện, tiện nghi cho con người, tức là làm cho các đối tượng kỹ
thuật phù hợp với các khả năng hữu hạn của con người, có tác dụng động viên các quá
trình tâm lý, sinh lý, hạn chế mệt mỏi và thúc đẩy khả năng lao động lâu dài mà không
làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
− Làm cho lao động có hiệu quả cao (tăng năng suất và chất lượng của lao động).
Vậy, mục tiêu chính của Ergonomics là làm cho công cụ, thiết bị, công việc phù hợp với
con người chứ không phải bắt con người phải thích nghi với công việc, công cụ, thiết bị, khác
hoàn toàn với những quan điểm cổ xưa là bắt con người phải phù hợp và thích nghi với công
việc và máy móc,… VD: người công nhân phải lao động nhanh cho kịp với tốc độ rất cao của
các dây chuyền sản xuất.
Do vậy, trong thực hành Ergonomics, người ta cần thực hiện một tam giác cơ bản: Sức
khỏe - Thoải mái - Hiệu quả. Vấn đề này đã được thống nhất trong hội nghị Stockholm
(1961).
1. Sức khỏe: Ergonomics góp phần bảo vệ và giữ gìn sức khỏe lâu dài cho người lao
động, giảm thiểu được các yếu tố có hại nghề nghiệp, phòng chống các bệnh nghề
nghiệp và bệnh liên quan tới nghề nghiệp.
2. Thoải mái: Ergonomics góp phần tạo ra sự tiện nghi, tiện lợi trong cuộc sống nói chung
và trong lao động, học tập nói riêng. Tức là làm cho các đối tượng kỹ thuật phù hợp
với các khả năng hữu hạn của con người, có tác dụng động viên các quá trình tâm sinh
5
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
lý, hạn chế mệt mỏi và thúc đẩy khả năng lao động lâu dài mà không làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người
3. Hiệu quả: Ergonomics làm cho mọi hoạt động trong lao động và cuộc sống trở nên
hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Sức Khỏe
6
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
5. Giảm các cử động quá mức.
6. Hạn chế gánh nặng tư thế tĩnh.
7. Giảm thiểu lực tỳ đè.
8. Đủ không gian làm việc.
9. Áp dụng các bài luyện tập dãn cơ.
10. Duy trì môi trường làm việc thoải mái.
8
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
4. Tư thế bất lợi
Tư thế bất lợi là sự lệch khỏi tư thế “trung lập” của cơ thể. Gây quá tải ở cơ, gân và
các khớp xương. Tư thế “trung lập”: là tư thế an toàn nhất và hiệu quả nhất khi làm
việc.
5. Trạng thái căng thẳng
- Do làm việc bị quá tải, bị áp lực về thời gian, khó khăn trong công việc, ca làm việc,
giờ làm việc quá dài hoặc thất thường, thay đổi cơ cấu công việc, bố trí vị trí lao động
không phù hợp, tiếng ồn, ánh sáng,...
- Căng thẳng có thể tác động đến hầu hết các cơ quan, bộ phận cơ thể: hệ thần kinh, hệ
tim mạch, hệ tiêu hóa, cơ xương khớp như co cứng cơ, đau lưng, đau khớp... Căng
thẳng làm thay đổi hành vi như lạm dụng rượu bia, thuốc lá, chất gây nghiện,... khiến
cơ thể suy sụp, mệt mỏi, có thể dẫn đến những tai nạn lao động nghiêm trọng.
6. Nhiệt độ khắc nghiệt
- Nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh có thể gây căng thẳng ở mô.
- Nhiệt độ quá lạnh làm tuần hoàn ngoại biên giảm sút thực sự dẫn tới giảm khả năng
vận động về khéo léo giảm sút, kém chính xác, phối hợp tồi, tốc độ hoạt động chậm
chạp, tác động này của lạnh dễ đưa tới giảm năng suất lao động và gây ra tai nạn lao
động.
- Nhiệt độ cao làm rối loạn chức năng tế bào võ não, do đó có thể ảnh hưởng đến kỹ
năng lao động và làm mệt mỏi phát sinh sớm hơn bình thường, làm độ tập trung chú ý
giảm, trí nhớ giảm, khả năng tư duy logic giảm và tăng thời gian dẫn truyền phản xạ
nên tăng nguy cơ tai nạn lao động.
7. Rung chuyển
Rung chuyển có thể xảy ra khi sử dụng những dụng cụ như máy khoan, búa máy, cưa
máy cầm tay. Gây căng thẳng mô ở ngón tay, bàn tay và cánh tay. Toàn bộ những rung
động cơ thể từ việc khoan đẩy vào xương và khớp làm đau khớp xương: khớp vai,
khớp cổ tay,…
VII. CÁC ỨNG DỤNG CỦA ERGONOMICS TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Ergonomics đã nỗ lực cải thiện liên tục để thiết kế nơi làm việc cho con người làm tốt và
thiết kế lại cái mà con người làm không tốt:
− Ergonomic thiết kế (dự phòng)
− Ergonomics sửa chữa
Phân loại lao động Mức Oxy tiêu thụ Thông khí (lít/phút)
(lít/phút)
12
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
- Căn cứ vào tần số nhịp tim và thân nhiệt để quy định gánh nặng cho phép.
Phân loại lao động Thân nhiệt (0C) Nhịp tim (nhịp/phút)
Tổ chức phân công lao động hợp lý; không bố trí nữ giới làm việc ở những vị trí lao động
nặng nhọc, nguy hiểm.
13
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
• Năng suất lao động từ khi áp dụng giải pháp mới so với giải pháp cũ.
• Về mức độ an toàn lao động.
• Sự thoải mái trong quá trình lao động.
• Tình hình sức khỏe của người lao động.
Những ứng dụng rộng rãi hơn của Ergonomics trong đời sống hàng ngày như việc
nghiên cứu chuyển động, điểm chịu lực của bàn chân để thiết kế giày dép cho việc đi
lại, luyện tập thể thao, lao động được thoải mái nhất, việc thiết kế các trang thiết bị
trong đời sống hàng ngày như ba lô, quần áo, bàn ghế, khu nấu ăn v.v…, tất cả đều
dựa trên việc đo lường các số liệu về nhân trắc học, thao tác và từ đó thiết kế một cách
phù hợp với con người.
KẾT LUẬN
Việc nâng cao nhận thức cho người sử dụng lao động cũng như người lao động và
cộng đồng hiểu biết về Ergonomics để cải thiện điều kiện lao động là cần thiết nhằm đảm bảo
an toàn vệ sinh lao động, dự phòng các bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
Đồng thời giúp nâng cao năng suất, hiệu quả lao động, xã hội phồn vinh và phát triển.
14