Professional Documents
Culture Documents
N I Dung
N I Dung
Thời trang là trang phục đương thời, là tập hợp những thói quen và thị
hiếu phổ biến trong cách ăn mặc, thịnh hành trong môi trường xã hội
nhất định, với một khoảng thời gian nhất định.
Thời trang luôn gắn liền với thị hiếu thẩm mĩ của một con người, một xã
hội. Thị hiếu thẩm mĩ về thời trang có thể được hiểu như một năng lực
sẵn có của con người thể hiện sự ưa thích , lựa chọn, khả năng cảm thụ
và thực hành cái đẹp thông qua trang phục. Do vậy, thời trang phản ánh
trình độ thẩm mĩ của đối tượng đó, trình độ cao hay thấp, phụ hợp với
thời đại hay không phù hợp.
Thời trang hay hiện tượng nổi của nó – mốt thời trang, do đó phải được
tìm hiểu qua hang loạt yếu tố nội hàm hay ngoại diên liên quan như:
truyền thống văn hóa, môi trường thẩm mĩ, điều kiện kinh tế, đặc điểm
tâm sinh lý, quá trình giao lưu hội nhập.
+Tác động nội tại: tính thời đoạn, tính chu kì, tình truyền lan…
-Tính thời đoạn, tính chu kì là yếu tố đặc trưng của trang phục, đặc
biệt của mốt trang phục. Qua sự khởi phát, biểu hiện, kết thúc của yếu tố
này, có thể nhận biết đượckhả năng phát triển tuyến tính, sự ổn đinh và
hòa nhập với xã hội của một loại trang phục, biểu hiện thẩm mĩ xã hội và
thị hiếu cả nhân cung như có thể tác động, điều khiển, định hướng chúng.
Tính chu kì, thời đoạn của trang phục tạo tiền đề để xác định quan điểm về
trang phục hay dự báo xu hướng và khả năng vận động của trang phục.
-Tính truyền lan là đặc trưng cơ bản khác cần chú trọng trong sáng
tạo và thể hiện trang phục. Là một hiện tượng xã hội, trang phục không chỉ
tồn tại ở từng cá nhân mà con cơ bản trong nhóm xã hội, cộng đồng, dân
tộc. Tính truyền lan bộc lộ qua nhiều khái cạnh: phương thức sáng tạo
trang phục, chủ thể thực hiện và phổ biến trang phục. Hai chiều của tính
truyền lan (Từ cá nhân ra xã hội và từ xã hội đến các cá nhân khác) được
thể hiện thông qua cơ chế lựa chọn của cá nhân, của nhóm xã hội và qua
các thiết chế và hoạt động xã hội khác.
Như vậy, với tư cách là một hiện tương xã hội trang phục đươc nhìn nhận
trong mối quan hệ của nhiều yếu tố khác nhau:
*Yếu tố ngoại tại: Tri thức văn hóa, hệ giá trị xã hội về chính trị, đạo
đức, thẩm mĩ, kinh tế, tiêu chí nhóm xã hội trong sáng tạo, đánh giá và
hưởng thụ, thị hiếu thẩm mĩ, sở thích, hứng thú cá nhân…
*Yếu tố nội tại: Tính chu kì, tính truyền lan, đặc trưng, kiểu dáng, chất
liệu… phù hợp với chuẩn mực xã hội…
Cả hai yếu tố này kết hợp chặt chẽ, chi phối quá trình phát triển trang
phục từ truyền thống đến hiện đại, từ cá nhân ra xã hội, từ dân tộc đến
quốc tế. Tuy nhiên, về trang phục hay hiện tượng mốt thời trang, có thể nói
thẩm mĩ dân tộc, quan điểm của nhóm xã hội về cái đẹp, thị hiếu, sở thích
cá nhân là yếu tố tác động trực tiếp
2.Xu Hướng
Định nghĩa xu hướng:
-Xu hướng là sự hướng tới một mục tiêu, một đối tượng nào đó.
-Xu hướng là hệ thống động cơ thúc đẩy , quy định tính lựa chọn của các thái độ
và tính tích cực của con người.
Những mặt biểu hiện của xu hướng bao gồm: nhu cầu, hưungs thú, lý tưởng,
niềm tin, thế giới quan. Trong đó nhu cầu là mặt biểu hiện chủ yếu trong xu
hướng nói chung và xu hướng thời trang của giới trẻ. Do đó, trong nghiên cứu
này chúng tôi tập trung vào các vấn đề liên quan đến nhu cầu thời trang của giới
trẻ.
**Thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về quan điểm, nhận thức,
nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ, đề tài
nêu lên bức tranh thực trạng về nhu cầu thời trang của giới
trẻ, đồng thời phân tích những yếu tố tác động đến nhu cầu
và thỏa mãn nhu cầu thời trang của họ. Kết quả cảu đề tài sẽ
cụng cấp những luận cứ khoa học cần thiết cho các cấp
thẩm quyền đưa ra những chính sách phù hợp nhằm xây
dựng nhân cách để họ toàn tâm toàn ý cho việc phục vụ
công cuộc đổi mới đất nước.
2. Phong cách thời trang yêu thích cho từng loại trang phục như sau:
- Trang phục công sở: Phong cách đơn giản dễ nhìn (48.3%), Phong cách lịch
sự sang trọng (46.8%).
- Trang phục ở nhà: Phong cách đơn giản dễ nhìn (61.8%), Phong cách dễ
thương (27.7%).
- Trang phục dạo phố: Phong cách trẻ trung năng động (40.3%), Phong cách
dễ thương (27.3%).
- Trang phục dự tiệc: Phong cách lịch sự sang trọng (50.5%), Phong cách quyến
rũ (27.1%)
- Đối với trang phục công sở và trang phục dự tiệc, đa số NTD thường chi
trong mức 500.001 – 1.000.000 VNĐ. Trong khi đó, trang phục mặc nhà với
giá chỉ khoảng dưới 500.000 VNĐ, còn trang phục dạo phố khoảng 500.000
VNĐ.
- Màu sắc yêu thích đối với từng loại trang phục như sau:
- • Áo: màu trắng được lựa chọn nhiều nhất với 59.8%.
• Quần: 73.3% người lựa chọn màu đen cho trang phục này.
• Áo khoác / Vest : màu đen vẫn là màu được ưa chuộng nhất, chiếm 52.5%.
• Chân váy: 34.4% tổng số người khảo sát lựa chọn màu đen.
• Đầm liền: Nữ giới yêu thích đầm liền với các màu sắc đa dạng khác nhau.
- Hơn một nửa đáp viên Thỉnh thoảng mới xem các chương trình thời trang,
chiếm 58.3%. Trong khi nữ có mức độ xem Thường xuyên, thì nam chỉ dừng ở
mức độ Thỉnh thoảng là chủ yếu.
- Internet, Báo / tạp chí thời trang và Tivi là 3 phương tiện mọi người hay dùng
để cập nhật các xu hướng thời trang.
3. Hành vi và thói quen của các nhóm phong cách tiêu dùng thời trang
- Phong cách tiêu dùng hàng thời trang của đối tượng
nghiên cứu được chia làm 3 nhóm chính: Nhóm chạy
theo xu hướng thời trang (33.9%), Nhóm quan tâm
thời trang - biết cách làm đẹp (33.6%) và Nhóm chỉ
mua sắm khi cần thiết (32.5%).
- Nhóm chạy theo xu hướng và nhóm quan tâm thời
trang - biết cách làm đẹp tập trung nhiều ở độ tuổi
23 - 29 tuổi. Trong khi đó, Nhóm chỉ mua sắm khi
cần thiết chiếm phần đông ở độ tuổi 30-39 tuổi.
- Nhóm chạy theo xu hướng thời trang và nhóm quan
tâm tâm thời trang - biết cách làm đẹp có số lượng
nữ giới nhiều cách biệt so với nam giới. Ngược lại,
đối với Nhóm chỉ mua sắm khi cần thiết, nam giới
chiếm tỷ lệ áp đảo so với nữ.
- Nhóm chạy theo xu hướng thời trang phần lớn Luôn
luôn tự chọn và mua quần áo cho bản thân chiếm tỷ
lệ 63.6%, cao hơn hẳn những nhóm còn lại.
- Mức độ thường xuyên mua sắm của nhóm trên cũng
cao hơn so với 2 nhóm còn lại.
- Tất cả các nhóm thường mua sắm Sau khi nhận
lương / lúc có nhiều tiền, hoặc Khi có chương trình
khuyến mãi. Riêng Nhóm chỉ mua khi cần thiết có
thêm một lý do chiếm tỷ lệ đến 43.8% là: Chỉ mua
những lúc thật sự cần thiết.
- Các yếu tố quyết định chọn mua món hàng thời
trang yêu thích giữa các nhóm tiêu dùng có phần
giống nhau: Kiểu dáng / thiết kế, Giá cả và Chất liệu
vải. Riêng Nhóm chỉ mua sắm khi cần thiết, yếu tố
Giá cả được quan tâm hàng đầu, chiếm 84.7%.
- Bạn bè hoặc Vợ /chồng là đối tượng thường được
người tiêu dùng đi mua sắm cùng. Tuy nhiên, Nhóm
chỉ mua sắm khi cần thiết có tỷ lệ đi mua sắm Một
mình nhiều hơn so với 2 nhóm còn lại.
- Nhóm chạy theo xu hướng thời trang có mức độ
xem các chương trình thời trang Thường xuyên
chiếm đến 62.0%. Trong khi đó, 2 nhóm còn lại chỉ
xem với mức độ Thỉnh thoảng hoặc Hiếm khi.
Nó thì quá xa xôi nhưng chúng ta đang số ng trong mộ t nền văn minh
MXH rấ t phát triển mà ở đó từ ng thứ chúng ta làm , nhữ ng bộ trang
phụ c chúng ta mặ t hàng ngày sẽ đượ c xăm sôi mộ t cách triệt để nhằ m
mụ c đích câu view câu like nhằ m mụ c đích mua vui và mang bạ n ra để
làm trò đùa rồ i bình luậ n , bạ n làm như vậ y để làm gì , nổ i tiếng đượ c
bao lâu , nhưng có thể nói rằ ng tiếng xấ u sẽ theo bạ n đi vài chụ c năm ,
và mộ t điều nữ a chúng ta nên biết là hiện nay chúng ta là giớ i trẻ
chúng ta còn cả mộ t tương lai đừ ng vì mộ t chút nông nổ i mà đánh
mấ t tương lai củ a bạ n
Hi vọ ng nhữ ng gì tôi nói tôi viế t ra sẽ mang đến bạ n nhữ ng điề u tố t đẹp nhấ t cho
cuộ c số ng này
*Kiến nghị: