Professional Documents
Culture Documents
(GSTT.vn) Phương Pháp Làm Bài Tập Sửa Lỗi Sai
(GSTT.vn) Phương Pháp Làm Bài Tập Sửa Lỗi Sai
I. Về từ vựng: ( Vocabulary)
1. Sai chính tả: dạng này rất hiếm gặp, tuy nhiên nếu từ viết sai chính tả hay chỉ đơn giản là đánh
máy nhầm thì trong câu vẫn xem đó là một từ sai
2. Sai về ý nghĩa câu: Có nhiều trường hợp trong câu, tại vị trí đó từ loại dùng đúng, tuy nhiên
trong trường hợp ý nghĩa của các tính từ khác nhau, không phù hợp với ngữ cảnh thì vẫn sai.
Ví dụ:
Our research group found that consumers want healthy food based on vegetables not
A B C
meat product
Nhìn sơ qua về cấu trúc ngữ pháp thì câu này không có gì sai cả.
B. healthy: tính từ đứng trước danh từ tạo thành danh từ ghép -> ổn
C: based: dạng rút gọn mệnh đề bị động của “ healthy food” -> ổn
“ Nhóm khảo sát của chúng tôi thấy rằng người tiêu dùng cần những thực phẩm “ khỏe mạnh” cái
được dựa vào rau chứ ko phải những sản phẩm từ thịt. 0.o @@@
Ở đây ta cần từ “ có lợi cho sức khỏe” chứ ko phải “ khỏe mạnh”
Dạng này cực kì nhiều và phong phú, người ra đề có thể khai thác tất tần tật những chủ điểm ngữ
pháp dù là nhỏ nhặt nhất. Nên để làm tốt dạng này phải nắm chắc ngữ pháp và nhận biết tốt từ gạch
chân thuộc điểm ngữ pháp gì. Và phải đặc biệt lưu ý các điểm ngữ pháp sau:
1. Học thuộc và nhận biết được các dạng khác nhau của một từ ( danh, động, tính, trạng từ ), các
phó từ, trạng từ chỉ tần suất, thời gian….
2. Biết được vị trí của các từ loại và mối quan hệ với các thành phần khác của câu )
Ví dụ như tính từ phải đi sau to be hoặc đi kèm với danh từ để tạo thành cụm từ ghép, trạng từ nằm
ở các vị trí sau to be – trước tính từ, trước/ sau động từ …..
Đó là tất cả những gì các em đã được học và bây giờ lấy ra để vận dụng
Ví dụ 1 : Tìm lỗi sai trong câu: “They live now in the city centre”
Để nhận biết đầu tiên phải nhìn toàn bộ câu, xem các mối liên hệ của các thành phần
Chủ ngữ “ they” sau đó là động từ “ live” -> ổn, chia đúng động từ
Vậy chỗ sai ở đây là “ live now” : vị trí 2 từ này bị đảo lộn, trạng từ chỉ thời gian phải đứng trước
động từ hoặc đứng cuối câu.
Ví dụ 2: I felt pretty nervous going into the exam, but after I got started I loosened up some.
Đầu tiên nhìn vào, chắc chắn nhiều bạn sẽ thấy phương án A sai ngay vì bổ nghĩa cho một tính từ
phải dùng trạng từ, và pretty là tính từ. Nhưng thực ra pretty là trạng từ có nghĩa “ khá là”, còn với
tính từ “ pretty” mang nghĩa ‘ tuyệt vời “ thì trạng từ mới là “ pretily “
Muốn nhận ra lỗi này yêu cầu các bạn phải nắm rõ cách dùng, cấu trúc thì, các dấu hiệu hay phương
pháp để nhận dạng thì. Nếu nhiều trường hợp đặc biệt thì yêu cầu phải luyện nhiều.
The new plants will be split off as soon as they will develop separate roots
Mệnh đề bắt đầu với “ as soon as” trong câu này là mệnh đề chỉ tương lai -> động từ chia ở thì
tương lai -> sai
Mệnh đề đó phải được chia ở thì hiện tại -> “ will develop” -> “have developed” ( có thể sử dụng tất
cả các thì chỉ hiện tại và phải phù hợp với ngữ cảnh, ở đây là “ bộ rễ phát triển tách biệt” -> cần sự
hoàn thành, chú trọng đến sự hoàn thành -> dùng thì hiện tại hoàn thành )
3. Động từ:
Động từ sau 1 động từ khác ( có to, thêm ing, để nguyên mẫu hay V2, V3 )
Động từ sau một tính từ
Động từ trong mệnh đề rút gọn, chủ động, bị động, tường thuật
a. The latest report should help us evaluating the true benefits of the program.
Sau khi nhìn tổng quát các đáp án và dùng phương pháp loại trừ, ta thấy lỗi ở chỗ “ evaluating”. Nếu
các bạn không nắm chắc các dạng của động từ và mối liên hệ với các động từ khác thì sẽ khó nhận
ra. Trong câu này, ta có: help SO (to) do st
b. The fight ended only when the referee put the two players apart
Dạng này khá khó, nếu ko nắm rõ các phrasal verb thì chỉ có thể làm bằng cách loại trừ. Câu này
đáp án sai là “ put”. Ta không có cụm “ put st apart” mà có “ pull so/ st apart “ – kéo hai hay nhiều
vật ra khỏi nhau
Dịch: Trận đụng độ chỉ kết thúc khi trọng tài lôi 2 người chơi ra khỏi nhau.
Đáp án sai là “to be” -> “ being” . “ to be” dịch là : “ để trở thành” nhưng trường hợp này ko đúng.
Thực tế tôi ĐÃ và ĐANG là một fan trung thành, vì vậy tôi muốn gặp.
Dùng động từ có “ to “ trong câu rút gọn trong mệnh đề nào thì mệnh đề đó chỉ mục đích.
Muốn làm được dạng này các em phải hiểu được nghĩa hoặc ít nhất là hiểu được mối liên hệ giữa
các mệnh đề: trái ngược hay bổ sung cho nhau, nguyên nhân kết quả, tất yếu,.....
d. Neither my father nor I are wished to know about how their factory works
Nguyễn Thị Như Huyền Page 4|9
Phương pháp làm bài tập sửa lỗi sai Sharing the value
Đây là dạng câu sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ. Chỉ có học thuộc các cấu trúc và suy luận mới
nhận ra điểm sai. Trong câu này lỗi sai là “ are”
Trong cấu trúc neither ... nor hay either ... or động từ sẽ chia theo chủ ngữ gần nó nhất.
Are -> am
Dạng này rất thường gặp và không khó để phát hiện. Dạng này thường xuất hiện ở các câu liệt kê: a,
b, c and d,...... Nếu là dạng dễ thì các em thấy ngay, nhưng nhiều trường hợp người ta dấu cấu trúc
parallel rất kĩ bằng cách tách câu, rút gọn ...
Cách nhận biết là đầu tiên em phải nhận diện câu có liệt kê, sau đó tìm xem các ý đó được liệt kê
theo cách nào ( danh từ, cụm danh từ, mệnh đề... ) nhiều nhất, ý liệt kê theo phương pháp khác dạng
chung chính là lỗi sai.
VD: The coach told the players that they should get a lot of sleep, not eat too much, and doing some
warm-up exercises before the game.
Đây là một câu về cấu trúc song song. Sau “ they should “là một loạt các ý liệt kê, và phương pháp
liệt kê là động từ nguyên mẫu sau should: “ get” , “ not eat”. Ta thấy chỉ có “ doing “ là ko theo qui
tắc -> sai
Doing -> do
5. Đại từ ( pronouns )
Ví dụ:
I and she talk about this film all the time because we both like it very much.
Thoạt nhìn sẽ khó phát hiện vì tất cả đều có vẻ đúng ngữ pháp. Nhưng trong tiếng anh, khi nhắc đến
2 đại từ mà trong đó có “I” , “ I” lúc nào cũng được nhắc đến sau.
Lỗi sai là: it’s -> its (tính từ sở hữu của it là its )
It’s him that stole ideas from her novel in making his movie.
Vì “he” mới là chủ ngữ trong mệnh đề phía sau, anh ta mới là người thực hiện hành động
Điểm sai này có thể dễ thấy hoặc khó thấy, vì một danh từ có thể là số ít trong trường hợp này và là
số nhiều trong trường hợp kia. Có nhiều danh từ dạng số nhiều của nó đặc biệt hoặc bản thân danh
từ đó đã là danh từ số nhiều nên không thêm S-> rất khó nhận biết. Vì vậy, phải phân tích kỹ hoặc
dựa vào các dấu hiệu ( động từ đi kèm, mạo từ ).
Ví dụ:
Đây là lỗi rất hay sai trong tiếng anh. Không có cách nào khác là các bạn phải học các qui tắc sử
dụng mạo từ.
Vd 1: The Prime Minister's stated aim of keeping Britain at the heart of the Europe
Đáp án sai của câu này là: “ the Europe “ vì trước tên nước, châu lục, tên núi, tên hồ không sử dụng
mạo từ ( trừ những quốc gia liên bang như the US, the UK )
Nếu nhìn sơ qua sẽ không thấy có đáp án nào sai. Nhưng đáp án sai ở đây là mạo từ “an” -> “ a”.
Theo qui tắc thì mạo từ “an” sẽ đứng trước các từ có nguyên âm là chữ cái đứng đầu. Nhưng vì
chúng ta hiểu sai định nghĩa nguyên âm ( nguyên âm lúc nào cũng là những từ bắt đầu bằng u, e, o,
a, i ) nên dẫn tới sử dụng sai mạo từ. Trong câu này, united có “u” phát âm thành “Ju:” nên ko còn là
nguyên âm nữa.
8. Giới từ ( prepositions )
Đây là lỗi mà nếu không nắm chắc kiến thức về giới từ thì khó mà phát hiện.
Loại này không khó nếu để ý một tí và nắm các cấu trúc của phép so sánh
Thấy ngay chỗ sai là “ like”. Vì ta có cấu trúc so sánh bằng “ as.... as”
Đáp án sai ở đây là: “most” vì trong câu trúc so sánh nhất phải có mạo từ “ the”
VD1: It’s she who disagreed with almost everything I'd written.
Đáp án sai là who vì cấu trúc câu nhấn mạnh là : “ It’s .... that “
VD2: One of the boys kept laughing, that annoyed Jane intensely.
Nhìn vào có thể thấy ngay đáp án sai là “ that” vì “ that” không đứng sau dấu phẩy.
VD3: It was the manner which such a sacred subject was interpreted which was unacceptable.
Vì which thay thế cho the manner, mà có cụm: “ in the manner” -> cũng phải thêm in trước which.
Trên đây chỉ là một số lỗi cơ bản trong vô số lối ngữ pháp hay từ vựng có thể bắt gặp trong bài tập
sửa lỗi sai. Ngoài việc nắm kiến thức, chúng ta cũng cần một số phương pháp. Sau đây là một số
điểm chú ý khi làm bài tập sửa lỗi sai.
Các bước:
Nguyễn Thị Như Huyền Page 8|9
Phương pháp làm bài tập sửa lỗi sai Sharing the value
1. Đọc đề và tập trung chú ý vào những từ gạch chân
2. Xem mối quan hệ giữa những từ gạch chân với các thành phần câu xung quanh
3. Xem những từ gạch chân thuộc phần ngữ pháp gì và liên hệ về kiến thức của những phần ngữ
pháp đó rồi vận dụng.
4. Nếu tìm thấy lỗi sai thì ok
5. Nếu chưa tìm thấy được lỗi sai thì dùng phương pháp loại trừ. Trong nhiều trường hợp những từ
gạch chân sẽ liên quan đến nhau. Ví dụ nếu A sai thì B cũng sai-> A, B đều đúng-> chỉ còn C, D
tiến hành loại tiếp
Không nên quá tập trung vào dịch nghĩa toàn bộ câu khi mới đọc đề vì làm vậy rất mất thời gian vì
có những câu chỉ cần nhìn vào từ gạch chân là thấy sai ngay.
Và yếu tố quan trọng nhất để làm bài không những dạng này mà là tất cả các dạng chính là luyện
tập. Chỉ có luyện tập mới hình thành kĩ năng và giúp các em phản ứng nhanh hơn. Hơn nữa luyện
tập nhiều sẽ gặp nhiều dạng mới lạ, tránh trường hợp bối rối khi vào phòng thi