Professional Documents
Culture Documents
Kinh Tế Chính Trị
Kinh Tế Chính Trị
I - Vật mang giá trị sử dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi
VD: Người ta sẽ không chịu mua hàng hóa hết hạn (Vì nó không thể sử dụng)
- Giá trị trao đổi:
VD: Trao đổi vải lấy thóc: 1m2 vải = 10kg thóc
- Đặc điểm hàng hóa là giá trị ẩn giấu bên trong hàng hóa
b) Thuộc tính của hàng hóa:
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Thống nhất: Cùng tồn tại trong 1 hàng hóa
- Mâu thuẫn:
Với tư cách là giá trị sử dụng, các hh không thống nhất về chất, nhưng với tư
cách giá trị, các hh đều là sự kết tinh của lao động
Quá trình thực hiện GTSD và GT tách rời nhau cả về không gian và thời gian
- Mục đích của người sx: tạo ra GTSD, không những thế phải đáp ứng GTSD của người tiêu
dùng
=> Nếu giá trị của hh không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa
Ques: Là 1 chủ doanh nghiệp, làm thế nào để sx hàng hóa không bị dư thừa?
- Lao động trừu tượng: hao phí sức lực về mặt thể lực và trí lực
+ Lao động tt là nguồn gốc tạo ra giá trị hàng hóa
+ Lao động tt là phạm trù lịch sử (vì chỉ trong sx hh có lao động, đây là mẫu số chung
đồng nhất)
+ Lao động tt là 2 mặt của quá trình sx
- Lao động cụ thể: nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng và là 1 phạm trù vĩnh viễn
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa = Lượng thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
sản xuất hàng hóa
- Lượng thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sx ra 1 hh trong đk
bình thường của XH
+ Trình độ kỹ thuật trung bình
+ Trình độ thành thạo trung bình
+ Cường độ lao động trung bình
So với hoàn cảnh xã hội nhất định (vì những thứ này đều có thể thay đổi theo thời gian)
3. Tiền tệ
LDSX - tạo ra h
Do tính 2 mặt của LDSX là nguồn gốc tạo ra 2 thuộc tính của HH
Sx hh phát triển -> TD hh sẽ ngày càng mở rộng
-> các hình thái của giá trị cũng sẽ phát triển từ thấp đến cao
a) Nguồn gốc và bản chất:
- Bản chất: Tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đóng vai
trò vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa. Tiền tệ biểu hiện quan hệ XH.
b) Chức năng:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông: tiền làm môi giới cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa (H-T-H)
- Phương tiện thanh toán: tiền dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn
thành. Tuy nhiên nó nhưng dễ gây lạm phát.
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua
hàng.
- Tiền tệ thế giới
Quy luật giá trị
I- Tác động của quy luật giá trị
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo sự tác động của giá cả.
- Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao.
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ, hạ giá thành SP
- Người sản xuất muốn có lãi thì phải hạ thấp giá trị cá biệt hàng hóa của mình thấp hơn giá
trị xã hội, do đó phải cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
VD: Người sản xuất vải vóc, đồ may mặc nếu như chỉ áp dụng kỹ thuật may thủ công truyền
thống thì thời gian tạo nên vải sẽ lâu, không đủ đáp ứng nhu cầu người tiêu, giá trị cá biệt cao.
Khi công nghệ phát triển, người sản xuất nếu biết áp dụng công nghệ (sử dụng máy dệt…) thì
sẽ làm giảm được giá trị cá biệt, số lượng hàng hóa tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu người mua.
VD: Ngành sản xuất ô tô, chuyển đổi từ sản xuất thủ công sang sx áp dụng công nghệ tiết
kiệm thời gian sx, từ đó đẩy nhanh tiến độ sx ô tô (Công ty continental là 1 ví dụ, năm 2016,
công ty quyết định mua vài cobot UR10 để tự động hóa dây chuyền sản xuất và xử lý các
bảng mạch in, giảm thời gian chuyển giao đến 50%, từ 40p xuống còn 20p so với hoạt động
sx thủ công).
3. Phân hóa giàu nghèo:
- Những người có điều kiện sx thuận lợi, thường xuyên thắng thế trong cạnh tranh thì trở nên
giàu có, ngược lại những người không có điều kiện sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro thì thua
lỗ, phá sản, nghèo khổ.
VD: Trong buôn bán đồ nông sản, hoặc là sản phẩm liên quan đến lá chè (trà…) thì người có
lợi thế hơn khi có vườn tược, không gian trồng chè riêng và người ta có thể sản xuất lá trà
khô; người kém lợi thế hơn khi họ không có những thứ đó, và thường phải nhập hàng từ
những người có vườn tược trồng chè đó về bán lẻ.
BVN: Đọc Dịch vụ và các hàng hóa đặc biệt, thị trường
Tại sao nói việc phát hiện ra tính 2 mặt của quá trình ldsxhh giúp chúng ta có cơ sở lý
luận để giải thích 1 hiện tượng kinh tế: khối lượng của cải vc trong xh ngày càng tăng
lên và đi kèm với nó là xu hướng lượng giá trị hàng hóa giảm xuống hay không đổi?
Việc phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn về mặt lý
luận, nó đem đến cho lý thuyết giá trị - lao động một cơ sở khoa học thực sự. Nhờ phát hiện ra
tính chất hai mặt của lao động sxhh cùng với 1 loạt những kết quả nghiên cứu khác: Về lượng
giá trị, cấu thành lượng giá trị, nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ; quy luật giá trị và tác
động của nó, mâu thuẫn công thức chung của tư bản và đặc biệt là nhờ phát hiện ra giá trị sử
dụng đặc biệt của hh sức lao động có thuộc tính hết sức đặc biệt là sản sinh ra giá trị lớn hơn
giá trị bản thân nó và nhờ phân biệt được quá trình lđ và quá trình làm tăng giá trị (quá trình
sx GTTD) => vạch rõ bản chất của nền sx tư bản chủ nghĩa, thực chất của quá trình sản xuất
GTTD.
BTVN: Hàng hóa dịch vụ, hàng hóa đặc biệt và các vấn đề liên quan tới thị trường
- Hàng hóa thông thường: giá trị thực hiện trước giá trị sử dụng