Professional Documents
Culture Documents
Đạo Đức Nghề Luật (NXB Tư Pháp 2011) - Phan Chí Hiếu, 363 Trang
Đạo Đức Nghề Luật (NXB Tư Pháp 2011) - Phan Chí Hiếu, 363 Trang
HVTP
VIỆN T ư PHÁP
PM35402
I ĐẠO ĐỨC
NÍỈIIỀ I.ITÂ
1+1 Canadian
International
Development
Agency
Agence
canadienne de
développem ent
International
T
0 g NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
V1Ả SỎ : T P E /K - 1 1 - 0 1
208-2011/CXB/34-56/TP
HỌC VIỆN T ư PHÁP
ĐẠO ĐỨC
NGHỀ LUẬT
LÀ KẾT QUẢ HỢP TAC GIỮA
l +l Canadian
International
Development
Agency
Agence
canadienne de
développement
International
r 7 V IỀ N -n í ’ ’H ' "
H Ọ C '/ « - : * ™
v . - ư v iụ g
r,
ๅ
นỊ pvi. . . . . . _^ 1
-----------
13
15
Chu g NGHE L U Á Ĩ 17
I. N G H Ề L U Ậ T V À N H Ữ N G Đ ẶC TR Ư N G C Ủ A
NGHỀ LU Ậ T 18
1. Thế nào là nghề luật? 19
2. Đặc trưng cơ bản của nghề luậ t 23
II. NG HỀ L U Ậ T - V IN H QUANG V À T H Á C H THỨC 27
1. K H Á I N IỆ M Đ Ạ O ĐỨC N G H E l u ậ t 54
Mục lục 7
II. V Ã N H Ó A V À V Ă N H Ó A N G H E L U Ậ T 81
ไ. K hái luận về văn hóa 81
2. Văn hoá nghề luật 84
Chương 4. ĐẠO ĐỨC NGHỄ NGHIỆP CỦA KIEM SÁT VIÊN 161
I. ĐẶC Đ IỂ M N G H Ề N G H IỆ P C Ủ A K IE M s á t v i ê n 161
1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt dộng tư
pháp là chức năng nghề nghiệp của kiểm sát viên 161
2. Nghề kiểm sát là nghề luôn tiềm ẩn những xung đột,
va chạm với các chủ thể khác trong tiến trìn h tố tụng 164
3. Nghề kiểm sát là nghề làm việc trong môi trường kỷ
luậ t lao động nghiêm ngặt, chịu nhiều áp lực, theo chế
độ thủ trưởng chế ไ66
II. QUY TẮ C ĐẠO ĐỨC N G H E N G H IỆ P C Ủ A K IE M
S Á T V IÊ N 167
1. Tinh thần kiên quyết báo vệ phápchế xãhội chú nghĩa 167
2. Vô tư, khách quan, công minh kh i thực hiện công việc 170
3. Tinh thần xây dựng và cầu th ị 173
4. Liêm khiết, trong sạch 178
5. L ố i sống đúng mực, mô phạm 180
1. Tâng cường hiệu quá giáng dạy các quy tắc đạo đức
nghề nghiệp luật sư tại cơ sở dào tạo nghiệp vụ luật sư 216
2. Tuyên truyền, phổ biến, g iá i thích nội dung quy tắc
đạo đức nghề nghiệp 217
3. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội dung của quy
tắc đạo đức nghề nghiệp lu ậ t sư 219
5. Luật sư cần thường xuyên trau dồi dạo đức nghề nghiệp? 221
2. Dặc thù trong nghề nghiệp của chấp hành viên 236
I I. N Ộ I D U N G Đ Ạ O ĐỨC N G H E N G H IỆ P C Ủ A
C H Ấ P H À N H V IÊ N 239
I I I . N H Ữ N G B À I HỌC T Ừ T H ự C T IẺ N v e đ ạ o
ĐỨC N G H Ề N G H IỆ P C Ủ A C H A P H À N H V IÊ N 242
1. B ài học về việc chấp hành viên chưn làm tròn
trách nhiệm 242
2. Bài học về việc chấp hành viên làm những việc
không được phép làm 245
3. Bài học về sự tận tụy phụng sự nhân dân 245
IV . R È N L U Y Ệ N Đ Ạ O ĐỨ C N G H E n g h i ệ p c ủ a
C H Ấ P H À N H V IÊ N 246
2. Sản phấrtì công việc của công chứng viên lò văn bán
cõng chứng 257
II. N H Ử N G Q U A N N IỆ M VE Đ Ạ O ĐỨC N G H E
N G H IỆ P C Ủ A CÔNG C H Ứ N G V IÊ N 259
ไ. Quan niệm dạo (lức nghề nghiệp của công chứng viên 261
2. N ội dung dạo đức nghề nghiệp của công chứng viên 263
I I I . R È N L U Y Ệ N Đ Ạ O ĐỨC N G H E n g h i ệ p c ủ a
C Ô N G C H Ứ N G V IÊ N 269
2. Rèn luyện tư cách, phấm chốt cứa người làm nghề 270
Mục lục 11
3. Quỵ tấc dạo đức vò ứng xử nghề nghiệp cùa thẩm
phán tạ i Hợp chủng quốc Hoa Kv 294
4. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp cúa thẩm
phán tạ i Cộng hòa nhản dân Trung Hoa 300
II . Q U Y T Ắ C Đ Ạ O DỨ C V À Ứ NG x ử N G H E
N G H IỆ P C Ủ A C Ô NG T ố V IÊ N T Ạ I C ÁC Quốc G IA
ĐƯ ỢC T H A M K H Ả O 313
1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp cứa còng tố
viên tạ i Canada 3ไ3
Trong quá trìn h biên soạn và xuấ t bản cuốn sách “ Đạo đức
nghề lu ậ t” (2007 - 2010), Học việ n Tư pháp đá nhận được sự tà i
trợ của Dự án “ P hát triể n tư pháp và sự tham gia từ cơ sở” hợp
tác giữa C hính phủ V iệ t N am và C hính phủ Canada (v iế t tắ t là
Dự án JU D G E ) cũng như sự cộng tác và giúp đỡ tích cực về m ặ t
chuyên môn của chuyên gia Canada tro n g khuôn khổ Dự án.
Học viện Tư pháp trâ n trọ n g ghi nhận và cảm ơn sự hợp tẩc,
giúp đỡ toàn diện và hiệu quả của Dự án JU D G E , sự tà i trợ của
Cơ quan p h á t triể n quốc tê Canada (C ID A ), đặc b iệ t là GS.
T re vo r c.w.Farrow , tro n g suốt th ờ i gian triể n kh a i thực hiện
các hoạt động nghiên cứu, tra o đổi, tiế n hành biên soạn và xuất
bản cuốn sách. Sự hợp tác tích cực của các chuyên gia đà giúp
cho Học viện lần đầu tiê n có được m ột ấn phẩm m ới cả về nội
dung và h ìn h thức thế hiện.
Ldi cỏm ớn 15
TS. P h a n C h í H iế u
ThS. T r ầ n M in h T iế n
ThS. Đ ồ n g T h ị K im T h oa
Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí M in h đối với ngành Tư pháp V iệt Nam từ
buổi đầu mới thành lập.
2.1. Những thách thức xuất phát từ đặc điểm của nghề
T h ứ nhất, những người hành nghề lu ậ t là những người của
công chúng. V ớ i trọ n g trá ch bảo vệ quyền lợ i nên các chủ th ể
khác nhau tro n g xã hội luôn dành cho những người hành nghề
m ộ t niềm tin cao cả. M ọi hành vi cử chỉ của người h à n h nghề
lu ậ t đều được các chủ thế khác quan tâm chú ý. Cho nên, tro n g
quá trìn h hành nghề, nếu không cẩn th ậ n , người hành nghề lu ậ t
sẽ đánh m ấ t niềm tin của dân chúng. Đây sẽ là điều tồ i tệ n h ấ t
của những người hành nghề.
T hứ năm, nhiều nơi nhiều lúc còn chưa có tư duy, nhận thức
đúng về hội nhập quốc tế nên dẫn đến chưa có hành động đúng.
Trước bối cảnh chung nêu trê n cùng với tín h chấ t phức tạp
của các quan hệ xã hội, số lượng ngày càng tăn g các tra n h chấp,
vi phạm pháp lu ậ t đã làm cho công việc của các cơ quan tư pháp
ngày càng lớn. Trong tìn h trạ n g í t người nhiều việc, đội ngũ cán
bộ pháp lu ậ t và cán bộ tư pháp của V iệ t Nam đà, đang và sẽ
đứng trước những khó khăn, b ấ t cập lớn.
M ột là, năng lực am hiểu pháp lu ậ t quốc tê và pháp lu ậ t
Ngoài những đặc điểm chung nêu trê n , các chức danh tư
pháp tro n g hoạt động nghề nghiệp cua m ình còn có những đặc
điểm có tín h đặc trư n g xuất ph át từ vị t r í tru n g tâm và quan
trọ n g tro n g số những người hành nghề luật, đó là:
40 đạo Đứ c n g h ề l u ậ t
Việc mở rộ ng tra n h tụ n g cũng là m ột tro n g những biểu hiện
của cơ chế dàn chú tro n g hoạt động tư pháp V iệ t Nam . H oạt
động tra n h tụ n g tro n g quá trìn h g iả i quyết các vụ án ở V iệ t Nam
có nhiều n é t đặc thù. Trong tô tụn g hìn h sự, hoạt động tra n h
tụ n g chỉ diễ n ra tro n g các phiên tòa với việc các bên tra n h tụng
* bên buộc tộ i và bên gỡ tộ i, gồm V iện kiểm sát, lu ậ t sư của các
bèn và bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự yêu cầu bồi
thường th iệ t h ạ i và đại diện của họ... - trực tiế p đôi đáp với nhau.
Khác với tố tụ n g hình sự, tra n h tụn g tro n g tố tụn g dân sự diễn
ra kế từ k h i Tòa án thụ lý vụ án và giửa các bên hoàn toàn bình
đẳng tro n g quá trìn h này. Các bên đương sự đưa ra các chứng
cứ, lập luận bảo vệ quan điểm cua m ình và bác bỏ quan điểm cua
đôi phương. T rong suốt quá trìn h tô tụng đó, thẩm phán không
trự c tiế p tha m gia với tư cách là m ột bên song đóng vai trò là
người đại d iệ n cho nhà nước thực th i công lý , trọ n g tà i hướng
dẫn các bên đương sự tro n g việc thực hiện quyền tra n h tụng
đúng pháp lu ậ t. Thông qua k ế t quá tra n h tụng, thẩm phán đánh
giá các tìn h t iế t khách quan của vụ án, các chứng cứ, lậ p luận
cua mỗi bên, trê n cơ sở đó căn cứ vào quy địn h của pháp lu ậ t để
ra phán quyết giải quyết vụ án.
Sau k h i hoạt động xét xử k ế t thúc, phán quyết của Tòa án
tro n g việc g iá i quyết các vụ án cần được th i hành đê đảm bảo
thực hiện quyền và nghĩa vụ cua các chú thế có liê n quan đến
vụ việc. N hư vậ y, thi h à n h á n là giai đ o ạ n tiế p nối CUCH c ù n g của
quá trìn h tô tụng. Theo quy đ ịn h của pháp lu ậ t V iệ t Nam, hoạt
động này m ang tín h chấ t hành chính - tư pháp, đo cơ quan th i
hà nh án thuộc hệ thố ng quản lý của C hính phủ thực hiện. Châp
hà nh viên là người được giao nhiệm vụ th i hành các bản án,
quyết đ ịn h có hiệu lực pháp luật, được th i hành theo trìn h tự,
th ủ tục lu ậ t đ ịn h . T rong hoạt động th i hành án dân sự, Chấp
hà nh viên có các nhiệm vụ và quyền hạn n h ấ t đ ịn h nhằm đảm
bảo cho việc bản án, quyết đ ịn h cua Tòa án đã có hiệu lực được
th i hành, bảo đảm quyền, lợ i ích hợp pháp và nghĩa vụ của các
bên liê n quan tro n g vụ án.
Phan Hữu Thư, Văn hoá tư pháp và đạo đức người thẩm phán, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 2/1996, tr. 4.
,s' Xem: Hồ Chí Minh và pháp chế, Hội luật gia V iệ t Nam, thành phố Hồ
Chí M inh, 1985, tr. 86, 87, 90, 91.
Xem: Hồ Chi M inh và pháp chế, Sđd, tr. 86, 87, 90, 91.
Xem: Hồ Chí M inh và pháp chế, Sđd, tr. 86, 87, 90, 91.
Thực tiề n hoạt động nghề nghiệp của các chức danh tư pháp
ơ V iệ t Nam tro n g th ờ i gian qua đã cho th ấ y rằ n g bên cạnh
những yếu tô tích cực th ì cũng còn đây đó những biểu h iệ n của
h iộ n tượng đạo đức nghề nghiệp sa sút. v ề m ặ t chủ quan, tìn h
trạ n g này b ấ t nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Cá nhân các chức danh tư pháp chưa ý thức được đầy đủ
về yêu cầu đạo đức nghề nghiệp, ứng xử nghề n g h iệ p tro n g k h i
hành nghề.
- Các cơ quan, tổ chức còn coi nhẹ công tác bồi dưỡng về
phẩm ch ấ t chính t r ị, đạo đức cho các th à n h v iê n , chưa giám sát
ch ặ t chẽ và xử lý ng h iê m túc, dứt điểm các hành vi vi phạm của
các chức danh tư pháp.
- N hiều biểu h iệ n sai lệch của các chức danh tư pháp tro n g
hà nh nghề được dư luận, báo chí phản ánh nhưng kh ô n g thuộc
phạm vi pháp lu ậ t điều chỉnh, tro n g k h i chưa có quy chế đạo đức
nghề nghiệp áp dụng cho các chức danh tư pháp.
Về m ặ t khách quan, các biểu h iệ n sa sút đạo đức nghề
C â u h ỏ i th ả o lu ậ n to à n chư otng:
1. T ạ i sao n ó i nghề lu ậ t là m ộ t nghề? N gười hành
nghề lu ậ t ở V iệt N am có được hà n h nghề tự do kh ô n g ?
2. Sự khác nhau ưề điề u kiệ n hà nh nghề lu ậ t cửa các
chức da nh tư p h á p ?
TS. Lê L a n C h i
' Phán này do các cộng sự của tác giá khái lược từ các thòng tin được
phép tá i sứ dụng và tá i phân phối không hạn chế tạ i tran g
http://vi.w ikipedia.org
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghề luật và vân hóa nghề luật 50
của con người tro ng quan hệ với người khác và với cộng đồng (gia
đình, làng xóm, giai cấp, dân tộc hay toàn bộ xã h ộ i). Cân cứ vào
những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của m ỗi
người bằng các quan niệm th iệ n ác, chỉnh nghĩa và phi nghĩa,
nghĩa vụ, danh dự. Khác với pháp luật, các quy tắc đạo đức không
ghi th à n h vãn bản pháp quy có tín h cưỡng bức, song đều được con
người thực hiện có sự th ò i thúc của lương tâm cá nhân và dư luận
xả hội. Những quy tắc đạo đức bền vững truyền từ thê hệ này
sang th ế hệ khác, hợp th à n h truyền thống đạo đức.
Theo quan niệm của tr iế t học Mác th ì:
Đạo đức là m ột h ìn h th á i ý thức xã hội, là tậ p hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuáii mực xà hội, nhằm điều chin h và đánh
giá cách ứng xử của con người tro n g quan hệ với người khác và
quan hệ với xà hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi t r u y ề n t h ố n g và sức m ạ n h từ dư lu ậ n xả hội.
Các nhà M acxit về cơ bán đều nhấn mạnh đạo đức ìà m ột hình
thái ý thức xả hội, với nhừng quy tắc, chuân mực điều tiế t hành vi
con người. Đạo đức là một hình th á i ý thức xã hội, vì thê, nó thề
hiện những mối quan hệ ứng xứ giữa con người với nhau trong cộng
đồng loài người cùng như nhừng mối quan hệ ứng xử giữa con người
với môi trường tự nhiên. Vì đạo đức là hệ thống những chuẩn mực
xả hội, quy định sự giao tiếp và hành vi ứng xử cúa con người trong
xã hội nhằm đảm bảo sự thống nhất về lợi ích giữa cá nhân và tập
thể, cộng đồng nên những phạm trù của đạo đức như cái Tốt, cái
Xấu, cái Thiện, cái Ác... được phân biệt trê n cơ sở lợi ích và những
quan hệ lợi ích nhất định, nó thế hiện qua: động cơ => việc làm
(hành v i đạo đức) => hiệu quả của hành vi đạo đức.
Về phương diện chủ thể, đạo đức vừa gắn liề n với từng con
người cụ thể, vừa gắn với mỗi loại cộng đồng người n h ấ t đ ịn h
(dòng tộc, dân tộc, giai cấp, nghề nghiệp...)'".
" Ảngghen: “Trong thực tể, mỗi một giai cấp và ngay cá mỗi một nghề
nghiệp đều cô đạo đức riêng cứa mình”, Ảngghen - Tuvển tập Mác,
Ảngghen. T. 6. tr. 396).
ไ.2 Quan niệm về đạo đúc của m ột số nhà tư tưởng lôn trong lịch sử
Luân lý học hay Đạo đức học là môn khoa học về đạo đức,
nghiên cứu ban chất, các quy lu ậ t xuất hiện và ph át triể n tro ng
lịch sử, các chức năng đặc trư ng và các giá t r ị của đạo đức tro ng
đời sống xã hội. Đạo đức học còn nghiên cứu các giá t r ị đạo đức
tro n g đời sống xả hội các th ờ i đại đã qua, những yếu tô cúa m ột
nền đạo đức m ới đang hình th à n h , các hìn h thức đạo đức khác
nhau với các ch ấ t lượng khác nhau phụ thuộc vào các th ờ i đại,
các cộng đổng khác nhau. Qua việc lược khảo sự ph át triể n của
đạơ đức học theo diễn tiế n th ờ i gian dưới đây, có thế th ấ y những
Chướng 2. Đạo đức, đạo đức nghể iuật vã vãn hóa nghẻ luật 57
quan niệm về đạo đức luôn chiếm vị tr í quan trọ n g tro n g khoa
học tr iế t học và sự đa dạng cua nó do sự khác nhau về th ờ i gian,
phương diện tiế p cận và chu thê tiế p cận.
a) Đạo đức học tro ng các trư ờng p h á i th ờ i cỏ d ạ i
Suốt từ th ờ i cổ đại, đạo đức học bao giờ cùng là m ột bộ phận
cua tr iế t học. Những vấn đề cua đạo đức học nhiều khi còn là
vấn đề tru n g tâm cua nhiều hệ thố ng tr iế t học. Các bộ phận
khác như bản thế luận, nhận thức luận thường chi đóng vai trò
cơ sở cho việc xây dựng hệ thống đạo đức học. Điều này biểu
hiện rõ né t tro n g tr iế t học của P latôn, A ris to tle , trư ờng phái
Epiquya, tro ng tr iê t học của K hổng Tử, M ạnh Tử, Lão Tứ, Tuân
Tử và nhiều trư ờng phái khác...
1
ầ
ề,
Ề
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghể luật và vãn hóa nghề luật 59
K h i K hổng Tứ trư ơng th à n h , lễ
được xem là ba khía cạnh sau tro n g
cuộc đời: hiến tê cho th ầ n th á n h ,
th iế t chê chinh t r ị và xã hội. và
hành vi hàng ngày. Lễ được xem là
xuất phát từ trờ i. Nhưng K hống Tử
đã lập luận rằ n g lễ khóng phai từ
trờ i mà từ người. O ng xem lẻ là tấ t
cả các hành động cua m ột cá nhân
nhằm xây clựng m ột xà hội lý tương.
Lễ, theo K hống Tứ. đả trở th à n h
mọi hành động cua cá nhân nhằm
đạt được thể diện cho m ình. Và các
hành động này có thể là tố t hoặc
xấu. N hìn chung, các cô găng để thu
nhận m ột cuộc sống hưởng thụ trước
Khống Tư 1551-179 TCN> m át là xâu còn những cố gắng đê
1\ M,1,)11- làm cho cuộc sống tố t h ơ n lên về lâu
http:/ / vi.trikipodicuirịí'wikiiKh' i dài là tốt. Quan niệm này là làm
Ei'<Btí'i95iìfỉ V ; Eì'<fíแ,ÌAD) đúng việ c, vào đúng thời điếm.
Đôi với K hông Tử, nghĩa là nguồn gốc cua lẻ. N ghĩa chính
là cách hành xứ đúng đắn. Trong khi làm việc vì lễ, vị kỷ cá
nhán chưa hẳn đã là xâu và người cư xử theo lỗ m ột cách đúng
đắn là người mà cả cuộc đời dựa trê n trí. Tức là tha y vì theo đuổi
quyền lợi của cá nhân m ình, người đó cần phải làm những gì là
hựp lè và đạo đức. T rí là làm đúng việc vì m ột lý do đúng đắn.
Ngoài ra, K hông Tử còn đưa ra và xây dựng hìn h mẫu con
Chương 2. Đạo đ ứ c đạo đức nghề luột vò vãn hóa nghề luột 61
- Người quân tứ p h ả i có hành vi ngôn ngữ dứng mực: Người
quân tư phái thận trọ n g về lời nói, mau mắn về việc làm ; ìàm
trước diều m ình muôn nói rồ i hãy nói sau; thẹn rằ n g nói nh iều
m à là m ít; xét người th ì khòng vì lời nói của m ột người mà đề
cứ người đó, không vì phấm hạnh xấu cua người mà không nghe
lờ i nói phải của người ta; sai k h iế n người th ì không trách bị cầu
toàn; phái xét n é t thấ u đáo điều này: K h i trô n g thì đế ý đế th ấ y
cho m inh bạch; k h i nghe th ì phải lắng tai nghe cho rò; sắc m ặ t
th ì giữ cho ôn hòa; diện mạo giữ cho đoan tra ng; nói th ì giữ cho
tru n g thực; làm th ì giữ cho kín h cẩn; có điều nghi hoặc th ì hỏi
han kỹ lưỡng; k h i giận th ì nghĩ đến h ậ u quả tai hại sè xảv ra;
th ấ y mối lợi th ì ng hĩ đến điều nghĩa.
Theo th u yế t K hổng Tử th ì m ột người làm quan (đại diện cho
tầ n g lớp cai tr ị, với các phẩm chất đạo đức làm ) phái tu th â n ,
tích đức và phải học để tra u dồi kiế n thức không ngừng. K hổng
Tử rấ t coi trọ n g đạo đức. K hổng Tử là người đầu tiê n nói nhiều
n h ấ t đến tư cách người cầm quyền, đến bõn phận họ ph ải sửa
m ìn h, làm gương cho dân và giáo dưỡng dán. O ng không tách
rờ i đạo đức và chính tr ị. Òng đã đạo đức hóa chính tr ị. T ấ t cả
t r iế t lý chính tr ị của ông bao hàm tro n g danh từ “ Đức t r ị ” , đanh
từ này có nghĩa là người t r ị dân phải có đức, phải t r ị dân bằng
đức trứ không dùng bạo lực. K hổng Tử cũng quan niệm phải tu
th â n để xứng đáng làm người tha y trờ i t r ị dân, đê cho thực hợp
với danh. K hổng Tử khuyên các vua chúa và nhừng người có
trọ n g trốch phải sửa m ìn h, tự trá ch m ình, phái học hỏi không
ngừng. Theo ông th ì học có nghĩa là học đạo, học cách cư xử,
cách làm người trước hế t sau đó thì mới đến học vãn và những
k iế n thức cần th iế t kháo. Có học m ới b iế t phán đoán, kh ỏ i bị sai
lầm , khỏ i bị che lấp. Ham đức nhân mà không ham học th ì sự
bị che lấp là ngu m uội; ham đức t r í mà không ham học th ì bị
che lấp là phóng đãng; ham đức tín .
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghề luật và vãn Hóa nghề luật 63
1.3. Quan niệm về đạo đức cách m ạng của Hồ Chí M inh
Với Hồ Chí M in h , k h á i
niệm đạo đức đã m ang
m ộ t sắc th á i m ới, không
chi là đạo đức theo với
nh ừ ng quan n iệ m như
chúng tôi đả giới th iệ u ở
phần trê n (đạo đức gắn
với nhu cầu con người và
xâ hội), Hồ Chí M in h đã
đưa ra m ộ t k h á i niệm m ới
.. ..
(Nguồn:
về đạo đức - đạo đức cách
hltp:/ / www.moingavlcuonsach.com.vn / ỉpạge=ne m ạng. Ho Chi M in h đa
พร đ e ta iì& p o rta l= m in h c h a u & id = 4 0 2 8 7 ) sớ m đ ặ t r a n h ữ n g y êu
Cẩu, nhừng giá t r ị của đạo đức cách m ạng, cua người làm cách
m ạng từ những' văn kiệ n đầu tiê n cách đây hơn 80 năm, những
bài học vờ lò n g về đạo đức người cách m ạng xem ra quá đỗi giản
dị nhưng đầy đu và kh ô n g chỉ cần với người đi tìm đường cách
m ạng th ờ i điểm năm 1927 m à đối với những người đang giữ
chính quyền cách m ạng - với chúng ta ngày hỏm nay. Ngay
tro n g tra n g mớ đầu Đường K ách m ệnh, N gười đã đặ t vấn đề tư
cách đạo đức m ộ t người cách m ệnh, đó là:
Tự m ình phải:
Cần kiệm .
Hoà mà kh ô n g tư,
Cả quyết sửa lồi m ìn h
Cẩn th ậ n mà không n h ú t n h á t
H ay hỏi
N h ẫ n nại (chịu khó)
H ay n g h iê n cứu, xem xé t
V ị công vong tư
K hôn g hiếu danh, kh ô n g kiêu ngạo
C â u h ỏ i th ả o lu ậ n : T ừ nh ữ ng h ìn h d u n g bon đầu
của anh ch ị về nghề lu ậ t dược g iớ i th iệ u ờ Chương 1
cuốn sách này, theo cin/ì ch ị, n h ữ n g g iá t r ị đạ o đức nào
cùa người cách mệnh được nêu tro n g trích dẫn trên là
phù hợp và cần th iè t với người lả m nghề lu ậ t ớ Việt
Nam hiện nay? L ấ y เท่ dụ về các tìn h huống thực hành
có th ể p h á t sinh nhữ ng vấn dề trên?
Chương 2. Đạo đức, đạo đữc nghề luật và vãn hóa nghề luật 65
đức đa ý thức hệ, những quan niệm về tự do, bình đắng, bác ái,
hạnh phúc...);
- N ội dung tư tướng đạo đức cách mạng M acxit.
C/Ó thê nói, sự k ế t hợp giữa 3 yếu tố trê n tro n g tư tường đạo
đức cách m ạng của Hồ Chí M in h là sự kết hợp nhuần nhuyẻn và
được diễn đ ạ t rấ t giản d ị'"
Hồ Chí M in h tiế p thu những phạm trù của đạo đức tru yề n
thống nhưng vấn đề mà Người đặ t ra là sự th a y đôi tro n g cách
hiểu về những phạm trù dó:
Có người cho rằ n g đạo đức của và đạo. đức m ới không có gì
khác nhau. N ó i như vậy là lầm to. Đạo đức cù và đạo đức. m ới
khác nhau nhiều lắm. Đạo đức cũ nh ư người đ i đầu xuòng đất,
chân chổng lên trờ i. Đạo đức m ới như người h a i chân đứng vừng
dưới đất, đẩu ngứng lên trờ i. Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra
cần, kiệm , liêm chinh nhưng không bao g iờ là m mà lạ i bắt nhản
dân p h ả i tuân theo để p h ụ n g sự quyền lợ i của chúng. N gày nay
ta đề ra dể cần, kiệm , liêm , chinh cho cán bộ thực hiện làm
gương cho nhản dân theo để lợ i cho nước, chù dân''1'.
Hồ Chí M inh đã dièn đạt rấ t giản dị về quan điếm đạo đức cách mạng
của mình, cho thấy đạo dức các mạng của Hồ Chí M in h là m ột hỗn dung
vàn hoá trẽn cơ sở tiếp thu nhiều nguồn tư tướng đạo đức: "Hực thuyết
Khổng Tử cỏ ưu điểm của nỏ là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tòn giáo cứa
Giè-xu cỏ ưu điếm cứa nó là lòng nhân ái cao cá. Chứ nghĩa Mác có ưu điềm
của nó là phươìig pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tồn Dật Tièn có
ưu điếm là chính sách của nó thích hạp vời điểu kiện nước ta. Khổng Tử,
Giê-xu, Các Mác, Tôn Dật Tiên chẳng co ưu điếm chung dỏ m oi Họ đều
muốn mưu cầu hạnh phức cho loài người, mưu cầu hạnh phúc cho xã hội.
Nếu hôm nay họ còn sống trên đời này, nếu họ họp lại một chỗ, tòi tin ràng
họ nhất định sống chung với nhau rất hoàn rnv như những người bạn thán
thiết. Tôi cổ gắng là người học trò nhỏ của các vị ấy”.
Hồ Chí M inh toàn tập, T. 6, tr. 320-321
NHÂN
N G H ĨA
NHÂN trí
L IÊ M ----------- ---------- N G H ĨA
CÁCH M Ạ N G
L IÊ M ĐŨNG
DŨNG TR Í
Chương 2. Đạo đữc, đạo đức ngbể luật và vãn hóa nghẻ luật 67
không tham sung sướng. K hông ham người tâ n g bốc m ình vì vậy
má quang m inh chính đại, không bao giờ hu hóa. Bác cho rang
đó là những yếu tố cùa đạo đức cách mạng.
N hư vậy, những N H Ả N , N G H ĨA , T R Í, D Ũ N G , L IÊ M , từ
k h á i niệm cua đạo đức truyền thống trở th à n h đạo đức cách
m ạng chính là ớ việc sứ dụng, áp đụng các k h á i niệ m đó như thê
nào, quan hệ lợ i ích và động cơ đặt ra việc áp dụng những kh á i
niệm đó quyết đ ịn h hành v i đạo đức.
Hồ Chí M in h khẳng định: Quyết tâm giúp đờ loài người ngày
càng tiế n bộ và th o á t khỏi ách áp bức, bóc lộ t, luôn luôn giữ vững
tin h thần chí công vô tư - đó là đạo đức cách m ạng, và: tuy năng
lực và công việc cúa mồi người khác nhau, người làm việc to,
người làm việc nhỏ; nhưng ai giừ được đạo đức đều là người cao
thượng. Theo Người th ì muốn cải th iệ n đời sông, th ì trước phải
ra sức th i đua ph át triể n sản xuất; trước phải nâng cao mức sống
của n h â n dân, rồi m ới nâng cao mức sống cùa cá nhân m ình. Tức
là: “ Lo, th ì trước th iê n hạ; hướng, th ì sau th iê n hạ” .
Từ tư tưởng đạo đức cách mạng, Hồ C hí M in h mớ rộ n g sang
kh á i niệm tư cách và đạo đức cách mạng. T ro n g bài “ Tư cách và
đạo đức cách m ạng” , Hồ C hí M in h trìn h bày về tư cách của Đảng
chán chính cách m ạng; phận sự của Đảng viên và cán bộ; tư
cách và bổn phận của đảng viên, v ề tư cách cúa đảng chán chính
cách mạng, Hồ C hí M in h cho rằ ng Đảng kh ô n g p h ả i là m ộ t tổ
chức làm quan p h á t tà i. Nó phải làm trò n n h iệ m vụ g iả i phỏng
dân tộc, làm cho Tô quốc giàu m ạnh, đồng bào sung sướng. Cán
bộ cùa Đảng phải hiểu b iế t lý luận cách mạng, lý luận cùng thực
hành phải luôn luôn đi đói với nhau. K h i đ ặ t ra khấu hiệu và
chỉ th ị, luôn luôn p h ả i d ự a vào điều k iệ n t h i ế t th ự c và k in h
nghiệm cách m ạng ở các nước và ớ địa phương. P hải luôn luôn
đo nơi quần chúng mà kiể m soát những khẩu hiệ u và chí th ị đó
có đúng hay không. P hải luôn luôn xem xé t lạ i tấ t cả công tác
của Đảng. M ọi công tác của Đảng luôn luôn đứng về phía quần
chúng. Phải đem tin h th ầ n yèu nước và cần, k iệ m , liê m , chính
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghề luật và vãn hóa nghễ luật 69
2. Đọo đức nghề luật01
2.1 Khái niệm *đạo đức nghề luật"
a) K h á i niệm
Đạo đức nghề lu ậ t là m ột tập hợp các nguyên tắc, chuấn mực
đạo đức nhằm điều chỉnh, kiếm soát, đánh giá và địn h hướng
hành vi của nhừng người làm nghề luật.
Đạo đức nghề lu ậ t ià m ộ t loại hìn h đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức được h ìn h th à n h trê n cơ sở hoạt
động nghề nghiệp của m ộ t nhóm người, m ột tổ chức người n h ấ t
định. Đạo đức nghề nghiệp trước h ế t phải mang đầy đú các yếu
tô cúa dạo đức xã hộ i, không được trá i với đạo đức xã hội. Bên
cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp còn có các đặc trư n g riê n g của
m ình. Đạo đức nghề lu ậ t là m ột loại hìn h đạo đức nghề nghiệp
được hìn h th à n h và ph át triể n gắn liề n với hoạt động nghề
nghiệp cúa người hành nghề luậ t, như th ẩ m phán, lu ậ t sư, công
chứng viên, chấp hành viên... Nghề lu ậ t là m ộ t nghề mang tín h
đặc th ù và đặc biệ t, m ỗi m ộ t quyết đ ịn h , hành v i của người hành
nghề lu ậ t có thế liê n hệ đến tín h mạng, sức khóe, danh dự, nhân
phẩm và tà i sản của cá nhân, tô chức tro n g xã hội.
Đạo đức xã hội là tập hợp nhừng quan niệm nhằm hướng tớ i
Chân, T h iệ n , M ỹ. Đạo đức nghề lu ậ t cũng không nằm ngoài
quan niệm đó. Đạo đức nghề lu ậ t là tổn g hợp những yếu tố đế
giúp người hành nghể lu ậ t tro n g hoạt dộng nghề nghiệp của
m ình xác đ ịn h được Chân, T h iệ n , M ỹ đê bảo vệ m ộ t tr ậ t tự do
lu ậ t địn h. N hư vậy, th ô n g qua hoạt động nghề nghiệp cùa m ình,
bằng các tác nghiệp, người hành nghề lu ậ t hướng tớ i cái th iệ n ,
cái đúng, cái đẹp, sự công bằng đế phán quyết.
b) Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức nghề lu ậ t
Dù có cùng m ột lĩn h vực nghề nghiệp và cùng có tên gọi
'l' Phần này do các cộng sự của tác giả khái lược từ các thông tin được
phép tá i sử dụng và tá i phân phôi khõng hạn chẽ tạ i tran g
http://vi.w ikipedia.org
Chướng 2. Đợo đức, đợo đức nghề luột và ván hóa nghề luột 71
vụ lợ i cá nhân. Như vậy bán lĩn h cùng phai được hìn h th à n h và
p h á t triể n trê n cớ sớ m ột sự hiếu b iế t sáu sắc về cóng việc của
m ìn h đang làm. Ban lĩn h sẽ không có đ ấ t tồn tạ i và ph át triể n
nếu như người hành nghề luậ t không được đào tạo, bồi dường;
bán th â n người hành nghề lu ậ t không có ý thức chú trọ n g tự bồi
dưỡng nâng cao kiế n thức của m ình.
- T in h th ầ n trá ch nhiệm tro ng hoạt động nghề nghiệp cùa
m ình. Trách nhiệm hay nghĩa vụ là m ột kh á i niệm mang màu
sắc pháp lý. tu.v vậy nó là m ột tố chấ t cua đạo đức nghề nghiệp.
Nếu ứ phương diện lu ậ t học, người ta nói nghĩa vụ đi đôi với
quyền th ì ơ phương diện đạo đức. người ta đề cao tin h th ầ n trá c h
nh iệ m mà không gắn với quyền lợi. N hư vậy, trá ch nhiệm cua
người hành nghề lu ậ t được hiểu ỉà th á i độ tự tin vào còng việc
hàng ngày ciia m ình và ý thức báo đám cho những gì m inh thực
hiệ n là đúng đắn. N ói m ộ t người hành nghề lu ậ t có trá ch nhiệm
có nghĩa là người hành nghề luật đó ý thức được cóng việc m ình
làm , dám chịu trá ch nhiệm về các hành vi của m ình và điều
quan trọ n g là tự giác thực hiện các công việc được giao theo đúng
lương tâm . Nêu m ột người hành nghè lu ậ t có trìn h độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, có bán lĩn h nghề nghiệp vững vàng nhưng
th iế u tin h th ầ n trá ch nhiệm th ì không thế nói đó là m ột người
hành nghề lu ậ t có đạo đức nghề nghiộp. Trách nhiệm nghề
nghiệp của người hành nghề luậ t thể hiện sự tậ n tuỵ tro n g công
việc, sự chu dáo, cấn trọ n g k h i thực hiện các hành vi.
- T ìn h thương ycu con người, nghề luật hướng tớ i m ột nhúm
đôi tượng ngươi cụ thể, đó là những người “ vướng vào vòng lao
lý ” , những người mà số phận pháp lý cua họ do những người làm
nghề lu ậ t quyết định tro n g phạm vi thấm quyền, đó có thể là
nạn nhân của tộ i phạm , nạn nhân cua những sai lầm trong
n h ậ n thức cua bán th ả n hoặc là nạn nhân của gia đìn h, cùa điều
k iệ n , hoàn cành sống không được trọ n vẹn. Vì vậy, người làm
nghề lu ậ t phải hương' tớ i mục tiê u cứu giúp con người, giúp con
người nhận ra sai lầm và tạo cho họ nhừng cơ hội đê giáo dục
cái tạo, đề sửa chữa, khắc phục sai lầm . Dù như th ế nào là yêu
Chương 2. Đợo đức, đạo đức nghể (uột vã vãn hóa nghề luật 73
việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hệ th ố n g tư pháp k h i ch ấ t
lượng, hiệu quả được thế hiện qua những con sô" thố ng kê cụ thể,
nhừng đại lượng cụ th ể và cả k h i chấ t lượng, hiệu quả được thể
hiệ n qua những tiê u chí không thế th ố n g kê. K hi m ột cơ quan
tư pháp chạy theo th à n h tích, hướng tớ i những con số cụ thể
nhằm thoả mãn nhu cầu về lượng th ì đạo đức của người làm
nghề luật, chính là cái giúp cân bằng giữa số lượng với ch ấ t
lượng, giữa cái bề nổi và cái thực chất, giúp người làm nghề lu ậ t
tìm đến những giá t r ị th ậ t, những giá t r ị bển vững, lâu dài.
c) Vai trò bảo vệ quyển và lợ i ích của các chủ th ế trong xã hội
Sản phẩm của nghề lu ậ t chính là các k ế t quả tố" tụn g, các
dịch vụ pháp lý cho khách hàng, dù với tư cách bị can, bị cáo,
đương sự hay th â n chủ, khách hàng, nghề lu ậ t đều hướng tớ i
mục tiêu vì con người. Đạo đức nghề lu ậ t chính là yếu tố đảm
bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động nghề luật, đo đó, cũng là yếu
tố đảm bảo cho các quy đ ịn h của pháp lu ậ t bảo hộ quyền và lợ i
ích hợp pháp của cá nh ân, tố chức được thực hiện trê n thực tế.
M ộ t hệ th ố n g tư pháp tro n g sạch là điếm tựa cho người dân mỗi
k h i quyền và lợ i ích hợp pháp bị xâm phạm , đạo đức của người
ỉàm nghề lu ậ t là nhân tố bảo đảm cho pháp lu ậ t thực sự trở
th à n h công cụ đế' người dân bảo vệ quyền và lợ i ích hợp pháp
của bản th â n cũng như để nhà nước điều hành các quan hệ xã
hội bằng pháp luật.
2.3 Các vằn đề đọo đức trong hoạt động nghề luật
a) N hậ n d iệ n vấn đề đạo đức tro ng hoạt động nghề lu ậ t
Vấn đề đạo đức ỉà nhừng tìn h huống, những trư ờng hợp,
những hoàn cảnh yêu cầu cá nhân hoặc tập thể phải lựa chọn
nên hay không nên ỉựa chọn m ột giải pháp, m ột phương án nào
đó. N hững lựa chọn này dù theo phương án nào, g iả i pháp nào
cũng không sai về m ặ t pháp lý (đo pháp lu ậ t không điều chỉnh,
không b ắ t buộc phải thực h iệ n hoặc pháp lu ậ t có điều chỉnh
nhưng dành cho người áp dụng biên độ lựa chọn, hoậc th ậ m chí,
có th ể “ lách lu ậ t” do pháp lu ậ t còn sơ hở hoặc có mâu th u ẫ n giữa
Chương 2. Đạo đớc, đạo đức nghề luột vã vãn hóa nghề luật 75
quán ỉý lựa chọn những loại án an toàn để giả i quyết và né
trá n h , để lùi lạ i hoộc chuyến cho người khác những loại án phức
tạp . nhạy cám...
- Đẽ phục vụ cho những lợi ích cho gia đìn h, người thán. Đây
khô ng phái là trư ờng hợp nhận hôi lộ đê làm hoặc không làm
m ột công việc n h â t đ ịn h mà là trư ờng hợp làm hoặc không làm
m ộ t công việc nhất đ ịn h sẻ nhận được những lợ i ich k in h tò mà
pháp luậ t rấ t khó có thê bị phát hiện và xứ lý: ví dụ. đê người
th â n tín được mua nhà đấ t với giá nội bộ, đề con được nhận vào
học ớ trư ờng học có chất lượng, để người nhà đau y ế t đưực
chuyên trá i tuyến vào nhừng bệnh viện có uv tín ... Đây là trường
hựp bạn phái lựa chọn giữa trách nhiệm cùa m ộ t th à n h vi->n gia
đình với gia đin h và trá ch nhiệm đối với còng việc.
- Đế thực hiện những động cơ xuất p h á t từ sự đ ịn h kiến, đô
kỵ, ganh đua với đồng nghiệp: Đây là trư ờng bựp mà việc Làm
hoặc K hông làm m ột công việc n h ấ t đ ịn h có thể thoa m àn
nhừng đ ịn h kiến, đó' kỵ, ganh đua mà m ột người có th ể có tro n g
hoạt động nghé nghiệp, n h ấ t là k h i có sự cạnh tra n h giữa những
đổng nghiệp, k h i bạn trở th à n h nạn nhân cua nhừng thu đoạn
mà đ(Yi thú gây ra. Ví dụ: bị đồng nghiệp “ cướp” khách hàng, bị
đồng nghiệp nói xấu với lãnh đạo, k h i đó bản th â n có thể X làm
hoặc khô ng làm m ột việc mà pháp lu ậ t và quy chê ứng xú nghề
nghiệp hoặc quy chế nghiệp vụ không điều c h in h hết.
b) G iỏ i quyết vân đề đạo đức tro ng hoạt động nghè liậ t
N hư vậy, tro n g nhiều trường hựp, có th ế có nhửng !ự lựa
chọn khác nhau đôi với người làm nghề lu ậ t và rấ t khó hống
n h á t m ột sự lựa chọn cho tấ t cá mọi người, hay thực tí hơn,
khô ng thê áp đ ặ t tro n g việc g iả i quyết vấn đề đạo đức. ló tuỳ
thuộc vào quan điếm về đạo đức và vân đề lợ i ích của m ỗi Igười.
Về nguyên tắc, cần nhận thức đối với cá nhằn, vấn đề đio đức
chỉ có thê được g iả i quyết k h i m ỗi ngườị b iế t đ ặ t lợi ích cá nh ân
sang m ộ t bên k h i hoạt động nghề ìuật, đối với Nhà niớc và
người lả n h đạo cơ quan tổ chức hành nghề lu ậ t - với tư cich là
người sử dụng lao động, vấn đề đạo đức chi có thế đưự’ g iả i
Chương 2. Đạo đức, đạo đơc nghề luột võ vân hóa nghể luột 77
Việc tiê n lượng hậu quả là vấn đề r â t quan trọ n g . Thường
n h iề u người gặp sai lầ m tro n g việc g iả i qu yết các vấn đề đạo dức
là do kh ô n g lường trước được hậu quả. V ì th ế , mồi người k h i phải
g iả i quyết vấn đề đạo đức sẽ ph ải h ìn h dung được các hậu quả
k h i lựa chọn kh ô n g đúng.
B iệ n p h á p : là m th ế nào đế g iả i q u yế t vấn đề hợp lý nhất?
C ách thứ c h à n h độ ng và công cụ, phương tiệ n cụ th ế được
thự c h iệ n .
K h i xác đ ịn h biệ n pháp, cần trả lờ i câu hỏi:
+ Các b iệ n pháp có đáp ứng và tố i đa hoá các mục tiê u đề
ra không?
+ Các biện pháp có cần th iế t để đ ạ t được mục tiê u hay
không? H ay chỉ tương đổì cần th iế t? hay hoàn toàn khô ng cần
th iế t? Có th ể tr ì hoãn đé’ thực h iệ n m ộ t việc làm khác th a y th ế
hay không?
V iệc là m rõ bốn nội dung trê n là công cụ để đưa ra phương
án g ia i quyết vân đề đạo đức, b ắ t đầu với yếu tô động cơ, vì động
cơ là cái gắn bó trự c tiế p n h ấ t với m ồi người trước k h i ra quyết
đ ịn h , sau đó cân nhắc v ớ i mục tiêu , tiế p đó h ìn h dung và hậu
quả, sau đó, m ới đi đến biện pháp. Quy trìn h này cũng có thể
được diễ n đ ạ t theo quan đ iể m của Bob Steele, cây viế t kỳ cựu
của P oynier O n lin e n h ư sau:
1. T ô i b iế t gì? Tôi cần b iế t những gì?
2. Mục đích m ang tín h công việc của tô i là gì?
3. N hữ ng lo ngại về m ặ t đạo đức cúa tô i là gì?
4. N hừ ng quy đ ịn h về nghề nghiệp và nội quy nào của cơ
quan mà tô i cần phải cân nhắc?
5. Làm th ế nào để những người khác, với quan điểm khác và
suv n g h ĩ đa dạng, có th ế th a m gia quá tr in h ra quyẽt định?
6. N hữ ng ai có th ể bị anh hưởng bởi quyết địn h cua tôi?
7. Đ iều gì sẽ xảy ra nếu vai trò đảo ngược? T ô i sẽ ra sao nếu
ở vào v ị t r í của người bị ả n h hưởng bở i quyết đ ịn h này?
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghề luật vò vãn hóa nghề lưột 79
3. Rèn luyện và bồi dưỡng đạo đức nghề luật
V iệc đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện đạo đức nghề lu ậ t có
thế được thực hiệ n thô ng qua m ột số quá trìn h sau đây:
- B ồi dường và rèn luyện đạo đức nghề ỉuật tạ i các cơ sỏ' đào
tạo nghề luậ t. Quá trìn h đào tạo nghề nghiệp cua người hành
nghề lu ậ t tro n g đó chú trọ n g rèn luyện các k ỷ năng hành nghề
cùa người hành nghề luậ t, tra n g bị cho họ những k iế n thức
chuyên môn cần th iế t, cập n h ậ t những th ô n g tin mới về lu ậ t
thực định, rèn luyện các k v nàng nghiệp vụ đế sau k h i ra trư ờng
họ có thể tác nghiệp m ột cách thà nh thạo, độc lập và tự tin . Bản
th â n quá trìn h đào tạo nghề nghiệp đó đối với người hành nghề
lu ậ t đã là m ột quá trìn h bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho họ.
Điều này có thế' được iý g iả i .rằng quá trìn h bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho người hành nghề lu ậ t đã tạo cho họ tín h tự
tin , tin h th ầ n trá ch nhiệm , ý thức tôn trọ n g nghề nghiệp mà
m ìn h đã chọn trê n cơ sở đó hình th à n h bản lĩn h của người hành
nghề luật. T á t nh iên, tro ng quá trìn h đào tạo nghề nghiệp cũng
cần bố t r í những bài giảng về đạo đức. Những bài giá ng này m ộ t
m ặ t giúp người hành nghề lu ậ t có những hiểu đúng, nhận thức
đúng về những phẩm chấ t tố t đẹp mà người hành nghề luật cần
ph ải có, ví đụ như tín h tru n g thực, lòng dũng cảm, sự tự tin vào
nãng iực của bản thân.
- Quá trìn h rèn luyện, bổi dưỡng đạo đức nghề lu ậ t thòng
qua hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề luậ t. Trong quá
trìn h hành nghề, người hành nghề lu ậ t th ô n g qua hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ cua m ình có thè tự rèn luyện, tự bồi
dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho m ình. Tuy vậy, đế đ ạ t hiệu quả
cao cần có sự đ ịn h hướng của làn h đạo cơ quan, đơn vị nơi người
h à n h nghề lu ậ t công tác. Để rèn luyện, bồi dường đạo đức nghề
nghiệp cho họ tạ i cơ quan, đơn vị, cần thường xuyên tổ chức các
buổi sinh hoạt chính tr ị, các buổi học tập rú t k in h nghiệm công
tác, học gương người tố t, việc tố t. Lãnh đạo cơ quan cũng cần
thư ờng xuyên biểu dương và khen thưởng k ịp th ờ i những người
có th à n h tích xuâ*t sắc tro n g hoạt động xét xứ, đồng th ờ i phê
Chương 2. Đợo đức, đọo đức nghề luột và vãn hóa nghề krât 81
“V ăn hóa là m ột tổng hợp phức tạp, bao gồm: t r i thức, tín
ngưỡng, nghệ th u ậ t, đạo đức, pháp lu ậ t, phong tục và cả những
năng lực cũng như th ó i quen mà con người đ ạ t được tro n g xã
h ộ i” . A braham Moles (nhà văn hóa người Pháp) cho rằng: "V ăn
hoá chịu sự tác động của môi trư ờng nhân tạo, do con người xây
đựng nên tro n g tìn h trạ n g đời sống xă hội của m ìn h ” '11. Federico
M a yo r Zaragoza (học giả và chính t r ị gia Tây Ban N ha, nguyên
T ổng giám đốc UNESCO ) cho rằng văn hóa phản ánh và thể
h iệ n m ộ t cách tổn g quát mọi m ặt của cuộc sông con người đó
diễn ra tro n g quá khứ cũng như đang diền ra tro n g hiện tạ i, qua
n h iề u th ế ký, nó h ìn h th à n h nên m ộ t hệ th ố n g các giá t r ị tru y ề n
th ố n g về thẩm m ỹ, lối sống....
T ro n g tấ t cả các n h ìn nh ận nêu trê n về văn hóa, có thể thấ y
rằ n g văn hóa là m ột phần cua cuộc sống xã hội, nó thể hiện
trìn h độ vãn m in h của xã hội, phần ánh nhừng suy tư, tră n trở
của các th à n h viên xã hội đối với cuộc sống h iệ n tạ i của họ, đôi
với quá khứ đã qua cũng như tương la i sắp đến. V ăn hoa là m ột
quá trìn h từ nhận thức của con người đến việc phản ánh nhận
thức đó tro n g đời sông xã hội. V ăn hóa gắn liề n với nhận thức,
vì vậy văn hóa chỉ tồn tạ i và p h á t triể n tro n g xã hội loài người,
văn hóa là thuộc tín h căn bản của con người,
V ăn hóa có m ặ t tro n g muôn m ặ t của đời sống thường nhật.
V ăn hóa hiệ n diện tro n g đời sống xã hội với nhiều nh ận thức
ph ân b iệ t khác nhau. Người ta có th ể phân b iệ t giữa văn hóa vật
chấ t và văn hóa tin h th ầ n , văn hóa xã hội. Có th ể phân b iệ t văn
hóa sản xuất, vãn hóa xã hội, văn hóa tư tưởng, văn hóa nghệ
th u ậ t. Có người chia vãn hóa th à n h văn hóa v ậ t chất, văn hóa
nh ận thức, văn hóa ứng xử, văn hóa đời sông. Tuy vậy, hai quan
n iệ m về vãn hóa được chấp nh ận nhiều hơn cá tro n g đời sống
xã hộ i là: Quan niệm về văn hóa v ậ t thể, văn hóa p h i v ậ t thể
và quan niệm phân b iệ t văn hóa th à n h văn hóa v ậ t chấ t và văn
hóa tin h th ầ n . T rong cấu trú c văn hoá tin h th ầ n , lạ i có thể chia
Chưởng 2. Đọo đức, đợo đức nghề luột và vân hóa nghề luột 83
còn bao gồm các th iế t chế văn hoá xã h ộ i, các hình thức biểu
trư ng, các nhân cách văn hoá tiê u biếu. Văn hoá đạo đức chú ý
tớ i trìn h độ đạo đức của m ỗi cộng đồng, th ờ i đại, còn đạo đức
học chủ yếu ng h iê n cứu đạo đức như m ộ t lĩn h vực đặc thù của ý
thức xã hội.
2.2. Đợo đức nghề nghiệp của những người làm nghề lu ậ t
N hư đã phân tích , có r ấ t nh iề u lĩn h vực nghề ng h iệ p khác
nhau giữa những người làm nghề lu ậ t, m ỗi lĩn h vực nghề lu ậ t lạ i
Chường 2. Đạo đũc, đọo đức nghề luật và vãn hóa nghề luột 85
có những đặc thù khác nhau, những yêu cầu khác nhau dần tớ i
những quy phạm đạo đức nghề nghiệp đặc thù. N hữ ng thành tô
đạo đức cúa những người thuộc các lĩn h vực khác nhau ciia nghề
lu ậ t tạo th à n h đạo đức nghề luật.
Ví dụ, đối với th ấ m phán, việc tạo cho bản th â n tín h dộc lập,
tru n g lập vô tư là đòi hỏi quan trọ n g đối với đạo đức nghề
nghiệp th ấ m phán, tín h độc lập thể hiện ở:
- Độc lập dựa trê n cơ sở đánh giá của m ình về các tình tiế t
của vụ án chỉ dựa vào pháp luật, không bị ánh hương, tếc động
của bất kỳ tố chức, cá nhân nào và vì b ấ t cứ lý do gì.
- Độc lập tro n g các m ối quan hệ xâ hội có liê n quan đen g iả i
quyết vụ án và độc lập với các bên tro n g vụ án m ìn h xét xử.
* K h i xét xử, thẩ m phán chịu sự tác động, sự ảnh huởng từ
phía các cơ quan nhà nước làm cho xét xử kh ô n g công bằng.
* Đỏi với các đồng nghiệp của m'mh tro n g m ộ t hội đcng xét
xử hay tro n g cơ quan, th ẩ m phán cũng không chịu sự tá* động,
chi phôi dẫn đến xét xử không đúng.
- Độc lập tro n g xét xử nhưng không tùy tiệ n mà th ẩ n phán
phải tr iệ t để tuân theo các quy địn h của pháp lu ậ t, lấ y p h íp lu ậ t
làm cơ sở duy n h ấ t để đưa ra các phán quyết.
Rèn luyện tín h độc lậ p tro n g việc tra u dồi đạo đte ngề
nghiệp thấm phán là đặc đặc thù công việc xé t xử quT đ ịn h ,
tro n g k h i đó, đối với kiể m sát viên tin h th ầ n k iê n quyết bảo vệ
pháp chê xà hội chủ nghĩa lạ i là đòi hỏi hàng đầu đối 'ớ i đạo
đức nghề nghiệp kiể m sát, tin h th ầ n kiên quyết bảo vệ p M p chê
xã hội chủ nghĩa thề h iệ n ở:
- Yêu cầu kiể m sát viên phải kiê n quyết đấu tra n h v-ới tộ i
phạm, quyết đ ịn h tru y tố và bảo vệ quyết đ ịn h tru y tí, k iê n
quyết kh ỏ i tố vụ án, k h ở i tô' bị can, áp dụng biện phá) ngăn
chặn và đề ra yêu cầu điều tra tro n g những trư ờn g hợp cầi th iế t.
- K iê n quyết đâu tra n h với những v i phạm của các cr quan
tố tụn g và các chủ thể khác vi phạm pháp lu ậ t
2.3. Văn hoá của cá nhởn người làm nghề lu ậ t và vởn hoá của
các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức hành nghề tuột
a) Văn hoá cá nhản người, làm nghề lu ậ t
“ Vãn hoá của m ột cá nhân là nhừng hiểu b iế t cơ bản trê n
bình diện rộng về th ế g iớ i tự nh iê n và xà hội của m ộ t cá nhân
có được trong quá trìn h sóng, học tập, tu dường của họ, đâ trơ
th à n h nhân sinh quan, có những phẩm chất thâ u suốt, có tín h
nền tản g tro n g hành vi, tư duy và tìn h cảm cua họ hướng trở lạ i
thê g iớ i tự nh iên, xã hội và thê g iớ i tâm lin h ” .
V ăn hoá cá nhân người ỉàm nghề lu ậ t là tập hợp của nhửng
giá t r ị căn bản, những khuôn mẫu văn hoá tạo lập nên nhân
cách người làm nghề lu ậ t, đó là nhừng con người mong muốn đấu
tra n h cho công lý , sự th ậ t, và sự thượng tôn của pháp luật.
Các bộ phận cấu thà nh của văn hoá cá nhân người làm
nghề lu ậ t:
(ỉ) N ăng lực, trìn h độ chuyên môn
N àn g lực, trìn h độ chuyên môn là yếu tô quan trọ n g giúp
người làm nghề lu ậ t thực h iệ n tố t trá c h n h iệ m nghề nghiệp
của m ình, đ ạ t được các yêu cầu về sô’ lượng và ch ấ t lượng công
Chương 2. Đợo đức, đọo đức nghề luật vò vân hóa nghề luột 87
việc, đồng th ờ i giúp người làm nghề tự tin tro n g công việc và
các m ối quan hệ nghề nghiệp. Nếu kh ô n g có năng lực, tr ìn h độ
chuyên môn, nh ân cách sẽ bị méo mó k h i p h ả i tìm cách này
cách khác đế che dấu, “ khoả lấ p ” sự non kém về nghiệp vụ, đế
vừa lò n g lá n h đạo, th ậ m chí có người còn quát n ạ t, m ắ ng mỏ
người tha m gia tô' tụ n g đế né trá n h việc tra n h luận tạ i p h iê n
toà do yếu kém về chuyên môn. N ăn g lực, tr ìn h độ chuyên môn
vừa là khả năng n h ậ n thức, những k iế n thức nền tả n g về tự
n h iê n và xâ hội, k iế n thức pháp lý , vừa là k ỹ năng n h ậ n đ ịn h
các vấn đề tro n g hồ sơ vụ án, vừa là kỹ nãng vận đụng các
k iế n thức lý th u y ế t, k iế n thức pháp lu ậ t vào quá tr ìn h g iả i
qu yết vụ án, vụ việc cụ thể. Tuy n h iê n , ở V iệ t Nam , do những
vấn đề lịc h sử để lạ i, tr ìn h độ cua đội ngũ những người là m
nghề lu ậ t ơ V iệ t N am còn có những hạn chế n h ấ t đ ịn h , việc
đào tạo nghề lu ậ t vẫn còn những điểm bấ t cập, vì th ế , có m ộ t
bộ phận kh ô n g nhỏ những người làm nghề lu ậ t còn yếu kém
về tr ìn h độ chuyên môn. N goài ra, với tư duy cầm ta y chỉ việc,
n h iề u người tuy kh ô n g được đào tạo bài bản nhưng lạ i là m việc
theo kiểu ngươi trước n h ìn người sau, làm việc theo nếp, theo
kiểu của m ồi cơ quan tiế n h à n h tô' tụng. C h ín h vì th ế , nhiều
trư ờ n g hợp “ kh ô n g chuẩn về m ặ t tố tụ n g ” được lặp lạ i m ộ t
cách vô thức tậ p thế và nh iề u người nhận thức được tìn h trạ n g
vô thức tậ p th ể đó kh ô n g m uốn th a y đổ i hoặc kh ô n g dám th a y
đổi cái nếp, cái kiể u đã đ ịn h h ìn h quá lâu tro n g tư duy của tậ p
th ể , của m ôi trư ờ n g nơi họ đang công tác, kh ô n g muôn phấn
đấu, khô ng muốn học hỏi, tíc h luỹ k iế n thức để nâng cao năng
lực và trìn h độ chuyên m ôn của bản th â n .
K iế n thức, kỹ năng nghề nghiệp vừa là những t r i thức,
những thao tác nghiệp vụ chuyên sáu, đòi hỏi độ chuẩn xác hoặc
hàm lượng t r í tuệ bậc cao do đặc th ù công việc đòi hỏi.
( ii) T in h chuyên nghiệp:
Chương 2. Đợo đức, đạo đức nghề luột và văn hóa nghề luật 89
thức, kỹ năng nghề nghiệp đó. M ặ t khác, vé phía ngrười lao
động, k h i xác đ ịn h cõng việc nào sẽ là nghề nghiệp cúa ทา'เทh thì
cũng phải có ý thức tự rèn luyện, tra u đồi cho bán thán.
T ín h chuyên ng hiộp còn thế hiệ n ở yêu cầu về ứng xử hay
vãn m in h cóng sờ, yêu cầu tuân thú ký lu ậ t lao động, các quy
đ ịn h về th ờ i gian lao động, về tiế n độ, vẻ tra n g phục làm việc.
M ộ t cơ quan mà nh ân viên đi làm muộn, nấu ăn tạ i sớ làm ,
uống bia rưựu tro n g giờ làm việc... th ì kh ô n g thê coi là co tín h
chuyên nghiệp.
í i i i ì Khá năng thích ứng với m ôi trư ờng áp lực cóng việc cao,
sức chịu đựng tốt
Trong m ộ t môi trư ờng làm việc đặc thù liê n quan m ật th iế t
đến sinh mệnh pháp ]ỹ của con người, công việc ìại tương đối
khỏ khan, cứng nhắc, người làm nghề lu ậ t phải tự điều chinh
bán th â n đế th ích nghi và tồn tạ i tro n g môi trư ờng nghề nghiệp
khắc nghiệt. Đồng th ờ i, ở V iệ t Nam , người làm nghề lu ậ t tro n g
các cơ quan tiế n hành tố tụ n g trê n thực tế phai nhận thức được
tín h ch ấ t quan hệ hành chính giừa Thu trư ởng và nhân viên đôi
k h i xen lẫn vào các quan hệ tố tụng.
(พ ) T ính dộc lập, quyết đoán
Do là chủ th ể cua các hành vi tô tụn g và chủ động tro n g việc
đề xuất ra hoặc phê chuẩn hoặc tự m ình ban hà nh các quyết
định tô tụng, người làm nghề lu ậ t phải có tín h độc lập, quyết
đoán, tự tin vào sự lựa chọn cúa bần th â n , đặc biệt, tro n g những
trường hợp đòi hòi phải có sự can th iệ p nhanh chóng của các cơ
quan tiế n hành tố tụng, tín h độc lập, quyết đoán là m ột đòi hổi
quan trọng. V i d ụ : cần áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn
người bị tìn h nghi bó trô n , tiêu huỹ chứng cứ hoặc cần áp dụng
ngay các biện pháp khẩ n cấp tạm th ờ i tro n g tô tụ n g hình sự. Đê
có tín h độc lập, quyết đoán, người làm nghề lu ậ t phải có sự tự
tin , phải có niềm tin nội tâm , niềm tin vào sự quyết địn h của
bán th â n . Ngoài ra, người có tín h độc lập thường muốn tự do
quyết đ ịn h mọi tìn h huống và tương đối báo th ủ , chu quan,
khỏng muốn đón nhận ý kiến của người khác, do đó, độc lặp
Chương 2. Đọo đữc, đạo đức nghể luật và vãn hóa nghề luật 91
(i) Đặc th ù lĩn h vực hoạt động
Do m ôi trư ờn g nghề lu ậ t là lĩn h vực tư pháp - m ộ t lĩn h vực
tương đối khé p k ín và báo th ù so với các lìn h vực khác cua đời
sống xã hội nên các cơ quan tư pháp cũng thường được xâ hội
coi là nơi “ k ín công cao tường", hoặc là “ chốn công đường” mà
chỉ trừ hoàn cảnh b ắ t buộc m ới phải lu i tớ i. T rong k h i đó, đôi
với nhửng người là m nghề lu ậ t, đặc th ù nghề nghiệp dẫn tớ i đặc
th ù văn hoá công sở đó là tín h nghiêm túc, tuân thủ tr iệ t để kỳ
lu ậ t công việc, buộc m ỗi người phải chín chấn hơn.
C â u h ỏ i th ả o lu ậ n : L iệ u cỏ khá nă ng xáy ra m âu
thuần giữ a các k h á i niệm văn hoá ỉã n ỉi đạo và đạo
đức nghề nghiệp hay dạo đức cá nhân không? Bạn sỗ
là m g ỉ nếu xáy ra m âu th u ầ n đó? M â u (huấn được th ể
hiện n h ư th ế n à o ? C hủng ta có nhữ ng phương án nào
g i á i q u y ế t?
Chương 2. Đọo đức, đợo đức nghề tuột và vân hóa nghề luật 93
các hội nghị biểu dương người tố t. V iệc giáo dục tám gương đạo
đức cua các lã n h tụ, lả n h đạo ngành...
- Các vật phẩm điển h ìn h : ví dụ vành m óng ngựa, còng tay,
búa gò, áo chùng, tóc giả... tạo nên những h ìn h ánh đặc trư ng về
hệ th ố n g tư pháp.
C ả u h ỏ i th ả o lu ậ n to à n c h ư ơ n g
ใ. K h á i niệm văn hóa, văn hóa pháp luậ t, vãn hỏa tư
pháp, vằn hóa nghề lu ậ t'ỉ
2. Các yếu tô tác động đến văn hỏn nghề lu ậ t?
3. K hcii niệm đạo đức nghề lu ậ t và các th à n h tố cấu
th à n h đạo đức nghề luậ t?
4. Voi trò cúa g iá o dục d ồ i với việc đ ịn h hình và gìn
g iữ đạo đức nghề lu ậ t ỉ
Chương 2. Đạo đức, đạo đức nghề luột vò vãn hóa nghề luật 95
12. Phan Hữu T hư (2003), Đạo đức nghề lu ậ t, Đặc san Nghề
lu ậ t, (3).
13. Phan Hữu T h ư (2003), Đạo đức nghề lu ậ t, Đạc san Nghề
lu ậ t, (3).
14. Phan Hữu T hư (2003), Đạo đức nghề ỉ uột; Đặc san Nghề
lu ậ t, (4),
15. P háp lu ậ t, số 213 (2.369) ngày 05/9/2004, Ưỷ ban Pháp
lu ậ t Quốc hộ i là m việc tạ i th à n h phô" Hồ C hí M in h : H o ạ t động
tố tụ n g còn nh iều v i phạm , h ttp ://v i.w ik ip o d ia .o rg
16. T h à n h Duy - Lê Quý Đức (2007), Học tập T ư tưởng đạo
đức H ồ C hí M in h xảy dự ng nền văn hỏa đạo đức à nước to hiện
nav, N xb. L ý luận - C h ín h tr ị.
17. T rầ n Quốc Phú (2006), Văn hóa p h á p đìn h, N xb. Tư
pháp, Hà N ội.
18. T ru n g tâm Từ điến học (2002), T ừ đ iể n tiếng V iệ t , Nxb.
Đà N ẵ n g 2002.
19. T rư ờng Đào tạo các chức danh tư pháp ( 2004), K ỷ yếu đề
tà i khoa học câp trư ờng: “X âv dựng chương tr ìn h đào tạo kiểm
sát viê n , m ộ t số v ấ n đề ỉý luậ n và thực tiễ n '’.
20. V iệ n Khoa học k iể m sát, V K S N D T C (1995), N hữ ng vẩn
đề lý luậ n và thực tiế n cấp bách của tổ tụ n g h ìn h sự V iệt N am ,
K ỷ yếu đề tà i khoa học cấp Bộ.
21. V iệ n V ãn hóa và p h á t triể n , (2006), Giáo trìn h L ý luậ n
văn hóa xã hộ i chủ n g h ĩa chương trìn h cao cấp, Nxb. Lý luận
ch ín h tr ị.
22. V ie tN a m n e t, 17: 22’ ngày 10/01/2005, V iện k iể m sát
ph ải hiể u nỗ i khổ của người bị oan.
23. V ie tN a m n e t, 22: 14’ ngày 27/11/2006, H à N ội: B ắt quả
ta n g kiểm sát v iê n nh ận tiề n chạy án.
24. Vnexpress, 11:58’ ngày 24/1/2007, K h ở i tố kiểm sát viên
đánh trọ n g thương nhà báo.
PG S. TS. N g u y ễ n V ă n H u yê n
TS. L ê M a i A n h
ThS . T rầ n M in h T iê n
Chương 3. Quy róc đọo đức nghể nghiệp thẩm phán 101
Bangalore năm 2002” . Dự thảo này được xây dựng cro ng bối
cảnh có sự đánh giá và tham chiêu đến 32 Bộ quy tảj đ ạ o đức
tư pháp, được ban hành bởi m ột số quốc gia cũng nh í tổ chức
quốc tế liê n chính phủ và phi chính phu.
Đối với các nước p h á t triể n (Cộng hòa Pháp, N h ậ t Bản, H ợp
chùng quốc Hoa Kỳ...), vấn đề chuẩn mực hóa hành ท ứnig xử
nghề nghiệp của th ẩ m phán được tiế p cận đồng bộ 'ớ i cơ chế
đào tạo, tuyển dụng và bổ nhiệm thẩ m phán, rà n g luộc th ẩ m
phán với ý thức trá ch nhiệm cao k h i nhân danh N hà rước q u y ế t
đ ịn h các vấn đề về tà i sản, tín h mạng, sức khỏe, danh dự, u;y tín
của cá nhân, tổ chức, pháp nhân.
Ở V iệ t Nam , quy đ ịn h về đạo đức nghề nghiệp tlẩ m p h á n
chưa tồn tạ i với tín h chất là quy tắc độc lậ p bên cạm q u y chê
pháp lý tô” tụ n g về thấ m phán. N hà nước, th ô n g qui các quy
đ ịn h trong m ột số văn bản, như H iế n pháp năm 1992, Bộ lu ậ t
Tố tụn g h ìn h sự năm 2003, Bộ lu ậ t T ố tụn g dân sự ră m 2004,
L u ậ t Trách nh iệm bồi thường của N hà nước năm 2008, L u ậ t Cán
bộ, công chức năm 2009, Pháp lệnh Thẩm phán và hội chẩmi Tòa
án nhân dân năm 2002 và m ột số văn bản quy phạm pháp lu ậ t
khác để quy đ ịn h quyền, nghĩa vụ và trá ch nhiệm pháp l ỹ của
thẩ m phán. Vân đề nộ i lu ậ t hóa các quy tắc đạo đức ngiề n g h iệ p
th ẩ m phán từ văn kiệ n quốc tế cũng như việc xây dựng Q u y tắc
đạo đức nghề nghiệp th ẩ m phán đang tiế p tục được triể n kha i
xây dựng và hoàn th iệ n .
Về bản chất, quy tắc đạo đức nghề nghiệp th ẩ m phán đươc
áp dụng và thực th i với tín h chất là công cụ nghề nghiệp của
người hành nghề, nhằm rà ng buộc và giúp th ẩ m phán iu y t r ì tố t
vị t r í độc lập, vô tư, khách quan tro n g suốt quá trìn h ịiả i q u yế t
vụ án cũng như k h i đưa ra phán quyết, trực tiế p tác động đến
quyền, lợ i ích hợp pháp của công dân, tổ chức, pháp th â n , nhà
nước. Phù hợp và trê n cơ sở của quy chế pháp lý tố tụ n ị về th ẩ m
phán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp xác đ ịn h m ộ t kiểu mẫu th á i
độ, hành v i xử sự đáng mong đợi của th ẩ m phán k h i th a m gia
quart hệ tố tụng, quan hệ công tác và quan hệ xã hội có sự tác
Cần có sự phản biệt giữa quy chê pháp lý tố tụng với quy chế nghề
nghiệp thẩm phán qua tiêu chí: nội dung, chú thể ban hành, cơ chế tuán
thù và cơ chè bảo đảm thực hiện trong thực tê, bởi vai trò điều chính của
hai nhóm quy tắc này có điểm tương đồng nhưng cũng có diêm khác biệt
về cách thức vận dụng, hệ quả pháp lý đối với thẩm phán kh i bị áp dụng
m ột trong hai quy tắc vào giải quyết nhừng vấn đề liê n quan đến vị trí,
quyền lợi của thấm phán.
Chương 3. Quy tổc đạo đữc nghề nghiệp thám phàn 103
2.2 Vai ừò của đợo đức nghề nghiệp thẩm phán
a) Đ ối với ý thức xã h ộ i - pháp lu ậ t
T ạ i mỗi quốc gia, niềm tin cua nhân dân vào m ộ t hệ th ố n g
tòa án có năng lực, độc ỉập, vô tư và tư cách đạo đức cùng sự
chính trực cúa thẩ m phán có ý nghĩa sống còn đối với quá trìn h
cải cách, đổi m ới và xây dựng nền tư pháp dân chủ, h iệ n đại.
Thẩm phán tro n g hoạt động nghề nghiệp phải luôn tôn trọ n g
chức danh tư pháp mà m ình đại diện, phải chú ý giữ gìn niềm
tin của công chúng vào những phán quyết được tuyên nhân danh
Nhà nước. Đặc b iệ t, th ấ m phán phải thực hiệ n công việc được
giao với những chuẩn mực đạo đức cao. Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp th ẩ m phán tồ n tạ i nhằm đáp ứng đòi hỏi k h ắ t khe đó
cua xả hội: thẩ m phán h iệ n diệ n trước những người tiế n hành
tố tụng, người tham gia tô tụn g và trước xã hội tro n g h ìn h ảnh
của công lý - công bằng - chuẩn mực ứng xứ đạo đức xã h ộ i và
nghề nghiệp. Nghề th ẩ m phán không chấp nh ậ n ” thỏa h iệ p ” với
sai sót tro n g tố tụn g và nghề nghiệp.
Hậu quả do nhừng v i phạm về quy tắc đạo đức nghề nghiệp
thẩ m phán luôn đe doạ và làm tốn hạ i trực tiế p đêm quyền, lợ i
ích hợp pháp cua cá nhân, tổ chức, pháp nhân, nhà nước và
nghiêm trọ n g hơn là là m xói mòn lòng tin nhân dân vào pháp
luật. Sai lệch về quy tắc đạo đức nghề nghiệp của thẩ m phán
phải được nh ìn nhận sẽ tạo thu ận lợ i để bấ t công xã hội cùng
như tộ i phạm có cơ hội hoàn th à n h và điều này đồng nghĩa với
công lý bị xem nhẹ hay bóp méo.
b) Đ ối với hoạt động nghề nghiệp của thẩm p h á n
Đặc điểm về bản c h ấ t nghề nghiệp th ẩ m ph án nêu trê n
k h iế n cho b ấ t cứ ai sông tro n g xã hội cũng p h ả i lường trước
rằng, m ộ t ngày nào đó, r ấ t có th ể cuộc sống và số phận của họ
sẽ tù y thuộc vào phán quyết của th ấ m phán. K h i ở vào hoàn
cầnh như vậy, kh ô n g m ộ t cá nh ân nào lạ i mong muôn quyền
lực tư pháp được tra o cho những th ẩ m phán có v ấ n đề về năng
lực chuyên m ôn, n g h iệ p vụ, tín h tru n g thực củng như phẩm
ch ấ t đạo đức cá nhân. Do vậy, người hà nh nghề th ẩ m phán
TRAO ĐỔI
SỔ UỆU THựC TẾ Ỹ KIẾN BỈNH LUẬN
CỦA HỌC VIÊN
Chương 3. Quy tãc đạo đức nghề nghiệp thẩm phán 105
Thực tiễn V iệ t Nam (cùng như các nước khác) cho thâ y, hoạt
động nghề nghiệp cua thẩ m phán chi căn cứ vào địa vị pháp lý
đã được pháp luật thế chẽ hóa là chưa du. Sự tồn tại vã th a m gia
điều chỉnh hoạt động xét xứ cua quy tắc đạo đức nghề nghiệp
th ấ m phán là yêu cầu khách quan, vì lợi ích công dân, xả hội và
nhà nước.
3. Nội dung quy tác đạo đức nghề nghiệp tham phán
M ộ t tro n g sô quy tắc đ ặ t nền tá n g căn ban cho ho ạt động
cua Hệ th ố n g tố tụ n g quôc gia cũng như quy tắc đạo đức nghề
ng h iệ p thẩ m phán là nguyên tấc về tín h độc lập cua Tòa án
(th ấ m phán), ơ V iệ t Nam, tin h độc lập cua Tòa án được quv
đ ịn h tro ng Điều 127 H iên pháp năm 1992, Điều L u ậ t 16 Bộ luật
Tỏ tụ n g hình sự nàm 2003, Đ iều 12 Bộ lu ậ t Tô tụ n g D ân sự
năm 2004.Điều 40 L u ậ t Tố chức tòa án nhân dàn. T ro n g Luật
quôc tế, tín h độclập cua Tòa án quv địn h tạ i Tuyôn ngôn th ế
g iớ i về nhân quyền (Đ iều 10) và Công ước Quốc tố về các quyền
dân sự và chinh tr ị (Đ iều 41) đặc b iệ t tuyên bô, mọi người đều
có th ế được xét xứ m ột cách công khai và đàng hoàng bới Toà
án độc lập. khách quan và được th à n h lập theo pháp luậ t. Nền
tư pháp độc lập là khả năng độc lập thực hiệ n các quyền này.
' Sự bình đáng giừa cá n h ã n , tổ chức, pháp nhân với nhã nước trong
Chương 3. Quy tác đạo đức nghề nghiệp thổm phán 107
Đối với công dân, tố chức, pháp nhân, nhà nước là tổ chức
quyền lực, quản lý xả hội bằng pháp lu ậ t và là công cụ bto vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, pháp nhân. Ngược
trở lạ i, tro n g quan hệ với nhà nước, công dân vừa là chu th ể của
quyền lực nhà nước, vừa là đối tượng chịu sự tác động cia chính
quyền lực đó. ơ tư cách th ứ nh ất, việc công dân có khả năng chống
lạ i sự lạm quyền của cơ quan nhà nước đế tự bảo vệ lợi ích hợp
pháp cùa m ình hay không lạ i phụ thuộc m ột phần quan trọng vào
Cơ chế vận hành quyền lực nhà nước bằng việc cho phép công dân
có thể sử dụng hiệu quà công cụ pháp lu ậ t mà N hà nước đang nắm
giữ. Vậy, phải “ th iế t k ế ” vị tr í của Tòa án như thê nào trong “tòa
th á p ” quyền lực nhà nước để tạo khả năng cho công dân, tổ chức,
pháp nhân có thể sử dụng công cụ pháp lu ậ t tự bảo vệ m ình,
chống lạ i hành vi “lạ m quyền” cua cơ quan và công chức nhà nước
tro n g k h i thực th i quyền lập pháp, hành pháp và quyền 1๙ pháp?
H ãy h ìn h dung ngược lạ i, nếu Tòa án lạ i chịu sự lác động
bởi Cơ quan lập pháp, hà n h pháp th ì điều gì sẽ xảy ra:
(tiếp theo tr. 107) quan hệ pháp lu ậ t được thực hiện theo nguyên ly quyền
(tiếp theo tr. 108) của chu thế này tương ứng với nghĩa vụ của chủ thê
kia và ngưựe lạ i, Vì vậy, quyền lực nhá nước khòng phải là vỏ hạn, mà
vần bị chê ước bới chu quyền cua nhân dân mà toán bộ điều này. về bán
chát, đều được định hướng và "điều chinh” bới pháp luật chứ không phái
con người.
Chưđng 3. Quy tóc đợo đức nghề nghiệp thổm phán 109
HƯỚNG D ẪN CỦA QUY TẢC BANGALORE
VỀ T ÍN H ĐỘC LẬ P
ỉ. í M ột thẩm phán p h ả i thực hiện chức năng tư pháp của
m ình một cách độc lập trên cơ sở đánh giá về tình tiết sự việc
và dựa trên sự hiểu biết rõ ràng về luật pháp, không bị ảnh
hưởng, không bị thuyết phục, không bị áp lực, không bị đe
dọa hoặc can thiệp từ bên ngoài, dù trực tiếp hay g iá n tiếp ở
bất cứ đâu hoặc uì bất cứ ỉỷ do gì.
1.2. M ột thẩm phán sẽ độc lập trong mối quan hệ với xã
hội nói chung và trong mối quan hệ với các bên cụ th ể trong
vụ việc tranh chấp mà mình p h ả i xét xử.
1.3 M ột thẩm phán không được có những m ối giao tiếp
không thích hợp với các cơ quan lập pháp và hành pháp của
chính phủ, không để họ gây ảnh hưởng và cũng ph ải tỏ ra là
một người biết quan sát hợp lý để không bị p h ụ thuộc vào họ.
1.4 K h i thực hiện các nhiệm vụ tư pháp của m ình, một
thẩm phán p h ả i độc lập với các đồng nghiệp khác trong
ngành đổi với những quyết đ ịn h mà thẩm phán có nghĩa vụ
đưa ra một cách độc lập.
1.5 M ột thẩm phán sẽ ủng hộ và hổ trợ thực hiện các biện
pháp bảo vệ cho việc hoàn thành các nhiệm vụ tư pháp cửa
mình để duy trì và củng cố sự độc lập về th ể chế và nghiệp
vụ của ngành tư pháp.
1.6 M ột thẩm phán sẽ thể hiện và thúc đẩy các tiêu chuẩn
đạo đức tư pháp cao cấp để tăng cường niềm tin của người
dân vào hệ thống tư pháp, điều đó là yếu tố cơ bản đ ể duy
trì sự độc lập tư pháp.
(ỉ) Thấm phán đánh g iá về các tin h tiế t của vụ án chỉ dựa
vào pháp lu ậ t , không bị ảnh hưởng, tác động của bất kỳ tố chức,
cá nhân hay của N hà nước và ƯÌ bát cứ lỹ do gì?
K h i nghiên cứu, đánh giá các tìn h tiế t của vụ án, thẩ m phán
chí có thể sứ dụng pháp lu ậ t lànì công cụ và thước đo đế đưa ra
Thám phán cần dựa vào quy địn h pháp luậ t đế đánh giá các
Chương 3. Quy tâc đạo đức nghẻ nghiệp thẩm phán 111
tìn h tiế t đà có, đâ thu t.hập tro ng vụ án, như phải đánh giá về
tín h hợp pháp, tín h có căn cứ, tín h khách quan của chứng cứ.
Thẩm phán phải xem xé t các quv đ ịn h cùa pháp lu ậ t vé nội dung
đề sosánh với các tìn h tiế t tro ng vụ án, nhằm xác đ ịn h các tìn h
tiế t đó đã thể hiện đầy đu bản chât cua vấn đề mà pháp lu ậ t quy
đ ịn h hay chưa (tức thấm phán sử dụng kiến thức pháp lu ậ t và kỹ
năng nghề nghiệp của bán th â n đế đánh giá các tìn h tiế t nhằm
xác đ ịn h tìn h tiế t này thể hiệ n được vấn đề gì mà không phải là
đánh giá lạ i xem quan điểm của các bèn hay Cơ quan tiế n hành
tô* tụn g giai đoạn trước đúng hay sai). Sau hết, thẩm phán phải
đá nh giá được việc thu th ậ p chứng cứ đã đầy đủ hay chưa,
d i) Thấm phán hành xử một cách độc lập tro ng các mối
quan hệ xã h ộ i có liê n quan đến g iả i quyết vụ án và các bên của
vụ án mà m ình xét xử, độc lậ p với cơ quan nhà nước tru n g ương
và đ ịa phương
"■ Thẩm phán cùng có những mõi quan hộ xâ hội ràng buộc phát sinh từ
cuộc sông cá nhàn và cóng việc. Tuy nhiên, dỏ độc lạp xét xứ, thắm phán
phái đám báo các quan hệ bẽn ngoài sinh từ quá trìn h giải quyẽt vụ án
khóng ánh hướng đôn việc xót xứ. Các quan hệ xã hội có liên quan đến
giai quyết vụ án là nhừng quan hộ phát sinh từ những người tham gia tô
tụng, như người bị hại là người có anh ichị) là bạn học với vự thẩm phán,
với vợ của thu trướng trực tiế p của thấm phán, hoặc anh (em) của bị cáo
là người quen biết với thâm phán...
Chương 3. Quy tác đạo đức nghề nghiệp thẩm phán 113
T h ấm phán cần (1) có đạo đức và chuyên n g h iệ i tro n g các
m ối quan hệ công tác, gia đình, xà hội, có sự rà nh mạch, rõ rà n g
dối với việc cõng, việc riê n g , với lợ i ích còng và lợ i íc h tư; (2)
tuân th ủ ng hiêm n g ặ t quy đ ịn h nghề nghiệp ; (3) chấp n h ậ n đối
diện với th ử thá ch chứ kh ô n g né trá n h .
( iii ) ứ n g xử g iữ sự độc ỉập trong H ộ i đỏng xét xứ của thẩm phán
Về pháp lý , k h i x é t xứ, H ội th ấ m nhân dãn ngang quyền với
th ẩ m phán. Phán quyết cua H ộ i đồng x é t xứ kh ô n g hoàn toàn
do quyết đ ịn h của riê n g th ẩ m phán. Thẩm phán phái có quan
điểm độc lập về vụ án đế kh ô n g bị a n h hưởng bởi quan điể m của
người có T h ẩm quyền cùng g iả i quyết vụ án.
Chương 3. Quy tổc đạo đữc nghề nghiệp thẩm phán 115
hương cùa t ấ t cá n h ữ ng yếu tô nêu trê n cho th ấ y , bấ t lu ậ n ở
đâu và tro n g hoàn cảnh nào, kh ô n g th ế lậ p luận rá n g , h iệ n
nay, tro n g h o ạ t độ ng tô' tụ n g , th â m phán chưa được tra n g b ị
đầy đú công cụ cần th iế t đế xác đ ịn h đúng g iớ i hạn của quyền
độc lậ p tro n g x é t xử. N ộ i dung tín h độc lậ p nằm tro n g quy
phạm pháp lu ậ t (Quôc gia - Quôc tế ) và quy tắc dạo đức nghề
n g h iệ p đà chi ra g iớ i hạ n kh ô n g được phép vượt qua và th ẩ m
ph án p h ả i lâ y đó là m tiê u chí đế phân đ ịn h có tộ i và vô tộ i,
đúng và sai. th iệ n và ác, công lý và b ấ t công, sự sống và cái
chế t cua con người. Đế làm được như vậy, th ẩ m phán p h ả i luôn
tâ m n iệ m , độc lập x é t xử mà pháp lu ậ t tra o cho họ quyết
kh ô n g phai là “ vũ k h í siêu quyền lự c” , nó p h ả i sử dụng vớ i ý
ng hĩa là công cụ ph áp lý để bảo vệ quyền lợ i quốc gia, bảo vệ
công dân và bảo vệ cá n h â n th ẩ m phán tro n g cuộc đâu tra n h
vì công lý , công bằng xã hội.
Tuv n h iê n , từ m ộ t góc độ khác cúa thực tế xác dịn h g iớ i hạn
tín h độc lập tro n g x é t xứ, kh ô n g h iế m trư ờn g hợp, th ấ m phán
bị đ ặ t trước mâu th u ẫ n giữa sự “ vó tìn h của pháp lu ậ t” và lòn g
trắ c ấn trước nỗi đau của con người (mà thực c h ấ t là mâu th u ẫ n
giửa hành xử trê n phương diệ n đạo đức xâ hội và hành xử trê n
phương diện quy tắc tín h độc lập tro n g x é t xử thuộc về nghề
nghiệp th á m phán).
V ụ á n th ự c tê : T rầ n T h a n h G, s in h viên K hoa T ạ i
chức, T rư ờ n g D ạ i học N g o ạ i ngữ H à N ộ i, bị Tòa án
tuyên p h ạ t 7 n ă m tù g ia m về tộ i da n h “ Chứa chấp
việc sử d ụ n g t r á i p h é p ch ấ t ma t ú y ”. H à n h v i của
T rầ n T h a n h G cho bạn (con n g h iệ n ) sử d ụ n g n h à trọ
cúa m ìn h đ ế chích ma túy. G dã đ ể cho bạn chích
m a tú y h a i lầ n th ì b ị công an bắ t quá tang. H à n h vi
cúa G, theo quy đ ịn h cứa p h á p lu ậ t dã thỏa m ãn dấu
h iệ u cửa tộ i “ C hứa chấ p việc sử d ụ n g tr á i phép chấ t
ma tú y " theo khoản 2 Đ iề u Ĩ9 8 Bộ lu ậ t H ìn h sự. Sau
p h iê n tò a , th ẩ m p h á n xót xử vụ án này p h á t biểu
Thấm phán vẫn cần phải dựa vào quy đ ịn h pháp lu ậ t và quy
tắc tín h độc lập tro n g x é t xứ đê g iả i quyết vụ án. T ro n g tìn h
huống như vụ án nêu trê n , th ẩ m phán áp dụng và là m đúng theo
pháp luật nhưng kh ô n g bỏ qua sự “ thấ u tìn h d ạ t lý ” vì khá c với
pháp lu ậ t vốn “ lạ n h lùng, vô tìn h ” , th ẩ m phán chính là “ Bộ lu ậ t
b iế t n ó i” . Thực tiễ n tố tụ n g cho phép thực h iệ n điều này và đây
là ranh g iớ i giữa m ột th ẩ m phán chân chính và “ người là m nghề
x é t xử” . Thực chất, đó là việc g iả i quyết tố t sự xung độ t giữa đạo
đức con người (xã h ộ i) với đạo đức nghề nghiệp th ẩ m phán tro n g
từng hoàn cảnh cụ thể .
Chương 3. Quy tổc đọo đức nghề nghiệp thẩm phán 117
c) B ài học đ ồ i với thâm phán
' Đây là vụ án chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp, nhưng nối lẽn điếm rõ
nhât là việc thực hiện khóng đúng quy tắc tính độc lặp tron g xứ xứ cùa
thấm pháท. Vì vậy. vụ án này được dùng đè liê n hệ rú t ra bài học về tin h
độc lập trong xét xử.
Chướng 3. Quy tác đạo đữc nghề nghiệp thắm phán 121
chỉ có m ột sự th ậ t khách quan và quá trìn h giả i quyết vụ án
chính là quá trìn h tìm ra sự th ậ t khách quan đó. Thực chấ t, việc
g iả i quyết vụ án theo khuòn khố pháp lý tố tụng hình sự, tố tụn g
dân sự và tố tụn g hà nh chính là quá trìn h tá i hiệ n vụ án, sự
việc đã xảy ra th ô n g qua lăn g kín h của pháp luật, của người tiế n
hà nh tố tụ n g và người tham gia tố tụng, tro n g đó, th ẩ m phán
được giao trọ n g trá ch đưa ra quyết đ ịn h cuối cùng về việc có tộ i
hay không có tộ i, đúng hay sai để quyết định trách n h iệ m h ìn h
sự áp dụng đối với người phạm tộ i, trả lạ i tự do cho người vô tộ i
bị k ế t án oan; phán quyết về tà i sản hoặc trá ch nhiệm dân sự
đối với m ột cá nhân, tổ chức, pháp nhân cụ thể.
Lu ận điếm 2: Trong quá trìn h g iả i quyết vụ án, hà nh xử của
th ẩ m phán phải đảm bảo sự vô tư, không có sự th iê n v ị hoặc
đ ịn h kiế n đối với b ấ t kỳ ai th ì sự th ậ t khách quan cùa vụ á n mới
được làm sáng tó. R iêng dối với quá trìn h thực th i th ẩ m quyền
tà i phán dân sự, th ẩ m phán tuy đại diện cho quyền lực nhà
nước, nhưng quan trọ n g hơn, th ẩ m phán chính là người được các
đương sự tin tưởng tra o quyền tha y m ặ t họ đứng ra g iả i quyết
tra n h chấp dân sự mà các đương sự không tự giải quyết được. Vì
vậy, hành xử và các phán quyết mà th ẩ m phán tuyên kh ô n g thể
làm m ấ t đi lòng tin của đương sự.
Luận điểm 3: thẩ m phán tuy nhân danh Nhà nưởc để thực
hiệ n việc xét xử, nhưng về phương diện xã hội, thẩ m phán cũng
là những con người bình thường. Điều này có nghĩa, cá tín h của
con người bình thường tro n g mỗi thẩm phán không khỏ! ảnh
hưởng trực tiế p đến con người tố tụn g của họ. Thẩm phán mà hẹp
hòi, ích kỷ sẽ dễ dẫn đến th à n h kiế n , đô kỵ, xử lý khắc n g h iệ t,
làm cho phán quyết đưa ra hạn chế sức th u yế t phục, giáo dục của
pháp luật, làm cán cân công lý sai lệch. Quy tắc về tín h vô tư,
khách quan đồi hỏi sự rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của người
th ẩ m phán để vượt qua “ cái tô i” của chính m ình k h i “ cầm cân,
nảy mực” tro n g hoạt động xét xử. Tuy nhiên, điều quan trọ n g cần
thừa nhận rằng m ọi thẩ m phán đều là COĨ1 người và là m ột phần
của cộng đồng, đ i sản. N ói cách khác, bối cảnh xã hội cua thẩm
ChƯđng 3. Quy tđc đqo đức nghề nghiệp thẩm phán 123
đ ịn h vấn đề m ột cách vô tư theo đánh giá chủ quan hoặc theo
quan sát của một người bỉnh thường. Các trường hợp tố tụn g
đó bao gồm, nhưng không g iờ i hạn, ở các tình huống sau:
2.5.1 Thẩm phán đó thực sự có thành kiến hoặc thièn v ị
với một bên hoặc được biết những thông tin cá nhân về các
tin h tiế t có giá t r ị bằng chửng đang bị tranh chấp liên quan
tớ i quy trìn h tố tụng;
2.5.2 Thẩm phán trước đã từng ỉà lu ậ t sư hoặc đ ã là m ột
nhàn chứng qùan trọ ng trong vấn đề đang được xét xử; hoặc
thẩm phán, hoặc một thành viên trong g ia đỉn h tỈỊẩm phán
có quyền lợ i kình tể trong kết quả g iả i quyết vụ việc đang
được xét xứ:
Với điều kiện ỉà, việc tru ấ t quyền xét xử của m ột thẩm
phán sẽ không được thực hiện nếu không th ể thành lập m ột
hội đồng xét xử khác để xét xử vụ án hoặc, trong trường hợp
khẩn cấp việc chậm chề trong hành động có th ề khiến cho
vụ án bị xét xử oan sai m ột cách nghiêm trọng
' T h u ậ t ngữ “ niềm tin nội tâ m ” là k h á i niệm trừ u tượng với những người
ớ ngoài ngành Tòa ãn, nhưng đối với thấ m phán, “ niềm tin nội tá m ” là
m ột phưưng tiệ n đặc b iệ t, có lác dựng th iế t thực tro n g công tác nghiên
Chương 3. Quy tốc đạo đức nghề nghiệp ttiổm phán 125
(ท) K h i g iả i quyết vụ án, thấm ph án không được đưa ra bất
kỳ sự bình luận hoặc nêu hướng g iả i quyết vụ án để các bên
tro n g uụ án biết
T rê n thực tế, sự bìn h luận của th ẩ m phán trước hoặc tro n g
quá trìn h g iả i quyết vụ án th ể h iệ n m ộ t phần quan điểm hoặc
th á i độ của họ đối với m ộ t hoặc các bên tro n g vụ án, tác động
đến th á i dộ, tâ m lý tha m gia ph iê n tòa của các bên. K h i th ẩ m
ph án đề cập đến hướng g iả i quyết vụ án theo kiểu “bình lu ậ n ”
sè tạo ra địn h k iế n ” k h i phiên tòa chưa mở, các bên chưa tra n h
luận, nhưng dường như đâ có bản án hay đường lố i xét xử 'u.
T ìn h h u ố n g tr a o đ ổ i: ( ỉ) thẩ m ph án đưa ra m ộ t sô
lờ i bình luậ n về vụ án theo kiểu tiế t lộ hướng g iả i
quyết vụ án. L u ậ t sư của đương sự tiếp cận được thông
tin này, lợ i d ụ n g để thỏa th u ậ n với đương sự (bị cáo)
về việc đã nhận được sự đảm bảo từ p h ía thẩm ph án
g iá i quyết vụ án để người đó th ắ n g kiện (hoặc được
tuyên vô tội). M ộ t sự vô tin h “chết người” của thẩm
phán (mặc dù họ không hề có tư lợ i) nhưng vẫn gây
cho thẩm phán (uy tín của thẩm phán bị ảnh hưởng)
và dương sự (bị cáo) đã bị người khác lợ i d ụ n g d ể trụ c
lợ i. (2) Tương tự, m ột tin h huống khác có th ể xảy ra,
đó là việc bình luậ n hay đưa ra hướng g iả i quyết vụ
án với báo chí, các phương tiệ n thô ng tin đ ạ i chúng
trong k h i vụ án vẫn đang được g iả i quyết.
(tiếp theo tr. 125) cứu xét xử, n hấ t ỉà với nhừng vụ án có nhiều tìn h tiế t
phức tạp hoặc khó khăn trong việc xác định tộ i danh, khấng định có tội
hay không có tội.
Theo qưy định pháp luật, khi có căn cứ dể cho ràng thẩm phán không vô
tư kh i xét xử, thẩm phán phải từ chối tham gia xét xứ hoặc bị yêu cầu thay
đối dể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia phiên tòa.
Chương 3. Quy tác đợo đức nghề nghiệp thẩm phán 127
nh ân văn, nhân đạo. Từ m ọi kháu của quả trìn h giả i quyết m ột
vụ án, m ồi thao tác nghiệp vụ của th ấ m phán đều gây tác động,
ảnh hướng tớ i tâ m tư, tìn h cảm, tư tưởng, nhận thức, quan điểm
cùa đương sự, bị cáo, người tiế n hành tố tụ n g khác và dư luận
xả hội. Vì vậy, hà nh xừ cua th ẩ m phán, từ cử chi đến ánh m ắ t,
th á i độ, ngôn ngữ giao tiế p , tra n g phục..., đều phái thế h iệ n sự
hiếu b iế t, có văn hóa, tôn trọ n g dân chủ, pháp chê và quyền con
người cơ bán cùa công dân.
L u ậ n đ iể m 2: T ro n g cuộc sông thực tế, th â m phán kh ô n g
buộc p h ả i theo cách sông “ tu h à n h kh ổ h ạ n h ". Pháp lu ậ t cũng
như Quy tắc đạo đức nghề n g h iệ p thừ a nh ận họ có đầy đủ các
quyền và nhu cầu xả hộ i như m ọi công dân. N hưng mặt. khác,
trọ n g trá c h vã cương vị nghề n g h iệ p cao quý lạ i đòi hỏ i th ẩ m
phán tro n g sin h h o ạ t, giao tiế p công việc và xã h ộ i p h ả i giữ
gìn, t iế t chế hà nh vi ứng xử tro n g kh u ô n khổ quy tắc nghề
n g hiệp , sao cho xứng đáng với chức danh tư pháp cúa m ìn h .
Yêu cầu nghề n g h iệ p nà y ià tấ t yêu, bơ i k h i đà được bô n h iệ m
vào chức danh tư ph áp n à y th ì th ẩ m ph án khó có th ê “ phân
th â n ” theo kiể u , cùng m ộ t ìúc là m n h iề u công việc khác nhau,
{ví dụ, th ấ m phán kh ô n g được phép đồng th ờ i hà nh nghề lu ậ t
sư) n h ấ t là công việc có ả n h hưởng đến h ìn h ả n h đại d iệ n cho
công lý của th ẩ m phán.
L u ậ n đ iể m 3: T h ẩ m ph án th a y m ặ t nhà nước, th a y m ặ t
công dân g iả i q u yế t n h ử n g vướng mắc của m ộ t cá n h â n cụ th ể
liê n quan đ ế n p h á p lu ậ t , v ậ y p h ả i là m th ê n à o đ ể d â n t i n , n ó i
ra sự th ậ t và th ế h iệ n rõ tâ m tư, nguyện vọng. M uôn vậy,
th ẩ m phán p h á i đổi m ớ i phong cách công tác k h i giao tiế p vớ i
dân tro n g h o ạ t dộ ng tô tụ n g , th ấ m ph án cần châm dứ t tìn h
trạ n g có th á i độ k h ô n g đú ng mực vớ i n h â n dân và thự c h iệ n
tố t phương châm “ G ần dâ n, học dân, h iế u dà n, giú p d â n ” , gắn
việc thực h iệ n cuộc vận động “ H ọc tậ p và là m theo tấ m gương
đạo đức Hồ C hí M in h ” v ớ i yêu cầu g iá i q u y ế t các lo ạ i vụ án
đúng quy đ ịn h ph áp lu ậ t, đáp ứng nguyện vọng ch ín h đá ng
cùa n h â n dân.
Chương 3. Quy tác đạo đức nghề nghiệp thẩm phán 129
Sự đúng mực cua th ẩ m phán còn thế h iệ n qua th á i độ tôn
trọ n g , học hỏi, lắng nghe và giúp đỡ m ọi người. T h ẩm phán ph ải
tô n trọ n g đồng nghiệp, các nhân v iê n khác tro n g Toà án. T ham
gia phiên tòa, ngoài th ẩ m phán còn có th ư k ý tòa án. T rong thực
tiễ n công tác xét xử, T hư ký thư ờng thực h iệ n nhiều công việc
giúp th ấ m phán, như tốn g đạ t các quyết đ ịn h , cùng th ẩ m phán
đi lấ y lờ i kha i của đương sự, xác m in h các vấn đề liê n quan đến
vụ án. Thẩm phán không nên “b iế n ” T hư k ý th à n h người giúp
việc, mà phải xây dựng được mối quan hệ công tác phù hợp với
chức trá c h công việc của từng chức danh tư pháp mà m ìn h có
ng h ĩa vụ phối hợp hoặc chịu trá ch nh iệm .
( iii) Thấm ph án có quyền thực h iệ n tự do tin ngưỡng nhưng
kh ô n g làm ảnh hưởng đến tư chát, nghề nghiệp
Tự do tín ngưỡng hoặc không tín ngưỡng là quyền hiến đ ịn h ,
th ẩ m phán được bình đẳng hưởng quyền này như m ọi công dân
V iệ t Nam. Thẩm phán ph ải có n g h ĩa vụ đảm bảo đế tự do tin
ngưỡng hoặc không tín ngưỡng của cá nhân kh ô n g làm ảnh
hướng đến công việc (như kiê n g khô ng x é t xử vào ngày xấu) hoặc
không được ngăn cản, cản trở sự tự do tín cua người khác ".
Tôn giáo luôn là ván đề chính tri nhạy cảm, do đó, liê n quan đến vân
dề này, nếu thấm phán có th á i độ không đúng mực sẽ gây ra những ảnh
hưởng không tốt. Đối với vụ án có dối tượng là người có dạo..., thẩm phán
phải chú ý trong cách hành xử thể hiện sự tôn trọ n g tín ngưởng của người
tham gia tố tụng, không được có th á i độ, lờ i nói xúc phạm hoặc bải xích.
T ìn h h u ố n g t r a o d ổ i: H iệ n đang có n h ữ ng quan
đ iể m k h á c nhau về việc th ẩ m p h á n có được tham g ia
m ua bún cổ p h iế u trê n th ị trư ờ n g chứ ng khoán hoặc
k in h do a n h lĩn h vực d ịch vụ nh ạ y cảm, n h ư m ở nhà
ng hỉ, vù trư ờn g, quán K araoke không. Tương tự,
th ẩ m p h á n có th ể tha m g ia vào m ạng lư ớ i bán h à n g
đa cấp hoặc tha m g ia vào hoạt độ ng bán bảo h iể m
hay không.
" Theo pháp lu ậ t cóng chức, thấm phán khòng dược thành lập, tham gia
thành lập hoậc tham gia quản lý, đicu hành các doanh nghiệp tư nhân,
công ty trá c h n h iệ m hừu hạn, cộng ty cổ phần, hợp tác xà, bệnh việ n tư,
trường học tư và tô chức nghiên cứu khoa học tư. Thấm phán không được
làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ
chức, cá n hâ n khác ơ tro n g nước và ngoài nước về các công việc có liê n
quan đến bí m ật nhà nước, bí m ật cóng tác, những công việc thuộc thâm
quyền giái quyết cùa m ình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có
khá năng gây phương hại đến lợ i ích quốc gia. Ngoài ra, thâm phán cũng
không thể thành lập hay tham gia thành lập, góp vôn vào các Văn phòng
lu ật sư, Phòng Công chứng tư.
Chương 3. Quy téc đọo đức nghề nghiệp thẳm phán 131
C â u h ỏ i c h ia sẻ: Quan điểm cứa A nh (C hị) uế ĩấn đề
trên 'ỉ Theo A nh (Chị), liệ u người thâ n của th ẩ n phán
(vợ, con) của thẩm ph án có dược m ở văn phàn* hoặc
công ty lu ậ t hay k h ô n g ị
Đ iều tra viên hay kiếm sát viên cùng phái có giới hạn'".
(vi) Thấm phán không thê tiế t lộ các thông tin mả tro ng
qúa trìn h làm nhiệm vụ
Theo quy địn h của pháp luật, các thò ng tin m ậ t ỉuôì được
yêu cầu. xứ !v theo m ột quv trìn h riê n g và không được iế t lộ.
Hổ sơ vụ án kh i chưa được xét xử cùng dược coi là m ột hại tà i
liệ u m ật. Vì vậy, tro n g quá trìn h nghiên cứu hồ sơ, thá n phán
không được tiế t lộ th ò n g tin liê n quan đến hồ sơ dưới >ất kỳ
h ìn h th ứ c nào.
Việc th iế t lập môi quan hệ khăng k h ít giữa tham phán với luậ sư hay
kiểm sát vièn có thỏ đem ]ại nhừng bất lợi cho còng tác xét xứ cia thẩm
phán, chăng hạn, sự thiếu khách quan trong quan điếm xét xứ cia thẩm
phán do bị ánh hương bơi quan điểm giái quyết, vụ án cua luật ỉí, kiểm
sát viẽn.
T ìn h h u ố n g t r a o đ ổ i: (1) T ro n g thự c tể tạ i p h iê n
toà, m ộ t sô' trư ờ n g hợp, đến p h ầ n tra n h lu ậ n th ì
kiểm sát viên lạ i k h ô n g có ý k iế n tra n h lu ậ n . N ế u
th ẩ m p h á n k h ô n g n h ắ c n h ở k iể m sát viên và yêu
cầu k iế m sá t viên p h ả i tra n h lu ậ n th ì quyển được
tham g ia tra n h lu ậ n b ìn h đ ẳ n g trư ớc tòa của b ị cáo
(đương sự) thự c c h ấ t sẽ k h ô n g dược thự c h iệ n . (2)
H oặc m ộ t tỉn h h u ố n g thự c tế khác, n h ư Vụ k iệ n của
bà N guyễn T h ị D đ ò i T ờ báo T T B S p h a i b ồ i th ư ờ n g
d a n h d ự cho bà vì theo bà D, tờ báo này dã tríc h
d ă n g ý k iế n n ó i sai sự th ậ t về bà. T ạ i p h iê n tòa,
lu ậ t sư p h ía B ị đơn được Tòa bô t r í bàn g h ế n g ồ i đ ể
g h i chép, còn bà th ì k h ô n g có bàn. Theo bà D, lu ậ t
sư là ngư ời có t r i n h ớ tố t, am h iể u p h á p lu ậ t mà uẫn
p h á i có bàn g h i chép đ ể tiệ n theo d õ i p h iê n tòa th ì
tạ i sao, m ộ t ng ư ời d â n n h ư bà lạ i k h ô n g dược hư ởng
quyền đó, hay vì do bà k h ô n g m ờ i lu ậ t sư và tự bảo
vệ m ìn h nên bà k h ô n g được hư ởng quyền n h ư lu ậ t
sư p h ía b ị đơn. Bà D yê u cầu C hu tọa p h iê n tò a hôm
Chương 3. Quy tốc đọo đức nghể nghiệp thẩm phán 135
dó cho bà lèn ngồi tạ i bàn ìu ậ t sư trố n g , đ ổ i d iệ n
với lu ậ t sư cúa p h ía b ị đơn.
C â u h ỏ i c h ia sẻ: A nh (C hị) suy n g h ĩ n h ư thê nao vể
những tìn h huống nèu trên ỉ c ỏ vêu (ố nào cân nhắc
không? Nếu cở, tạ i sao chúng lạ i cồ ảnh hường và ảnh
hưởng như th ể nào tớ i cách thức tiến hà nh tô tụ n g của
thấm phán?
M ộ t điểm đáng lưu ý khác đôi với thâ m phán tro n g quá
trìn h giả i quyết vụ án, đó là vấn đề đảm báo quyền được đối xử
m ột cách bình đẳng trước pháp lu ậ t cua bị cáo ' .
Tuy vậy, nhận thức xã hội về nguyên tắc này vần còn có
những điều phải bàn. Thực tế cho thấy, hiện nav có lúc, có nơi,
th á i độ của thẩm phán, Chủ tọa ph iên tòa đã có biếu h iệ n tru y
xét bi cáo tạ i tòa bằng nhĩíng câu hói: “ Có hay không?” ; Buộc bị
cáo phải xưng hô là “ bị cáo” , mà khòng được xưng hô bằng đại
từ nhân xưng “ tô i” ; K h i bị cáo tới phiên tòa, Cơ quan cóng an
không mở còng cho bị cáo th ì thẩ m phán cũng khô ng có ý k iế n
gì. Nhừng vấn dề như vậy liệu có đang để các th ẩ m phán phải
ỉưu tâm k h i thực hiện chức trách của m ình hay không?
Tương t.ự, liên quan đến đảm bảo quyền khô ng bị phân b iệ t
đổi xử cua phụ nữ so với nam giới th ì không chi đơn giản là áp
dụng đúng quy đ ịn h pháp iuật về các quyền dành cho họ mà
quan trọ n g hơn, tro n g thực tiễ n áp dụng, có trư ờ n g hợp phụ nữ
được hưởng Ưu tiê n hơn mới đảm bảo sự công bằng và không
phân b iệ t đôi xử. Khó khàn ph át sinh liê n quan tớ i sức ép của
m ột bên là việc xét xử sao cho đảm bảo được sự bình đắng về
nội dung và vẫn tôn trọ n g các ý niệm về sự khách quan. Nếu các
sức ép này p h á t sinh th ì cần ỉàm cho chúng cân bằng. Cụ thế
là, đế cân bằng các sức ép đó th ì điều cần phải làm là phái thừa
ChaMng 3. Quy tổc đọo đức nghề nghiệp thẳm phán 137
cương v ị là thẩm ph án, k h i g iả i quvẻt vụ án liê n quan
đến p h ụ nữ là nạn nhăn của sự bạo hành g ia đ in h ,
k h i p h ả i m ờ i người chồng vũ p h u của m in h ra k h ó i toà
th ỉ anh เ c h ị sẽ là m gì? Có thế' đưa ra những g iả i p h á p
m ang tín h thỏa hiệp n à o ? Các yếu tố chính p h á t sinh
tro n g trư ờ n g hợp này là gì? A n h / c h ị cán bàng chúng
ra sao? C uối cùng, anh ch ị là m th ế nào đẻ bảo đả m
đ ạ t được công lý và sự công hằng tro n g ph òng x ử án?
T ìn h h u ố n g t r a o d ổ i: T ro n g L o g ic tá m lý của con
ng ư ời b ìn h th ư ở n g (tồ n tạ i song h à n h với con ngư ời
là m nghề th ẩ m p h á n ) th ì sự đ ịn h k iê n hay th iê n v ị
th ư ờ n g p h á t sin h ở quá tr ìn h tiế p xúc với các bên và
qua n g h iê n cứu hồ sơ. Q ua quá tr in h này, từ việc
g ia o tiế p đến việc n h ìn n h ậ n đ á n h g iá các chứ ng cứ
ban đầ u, vô h ìn h dung, th ẩ m p h á n rấ t dễ h ìn h
th à n h n h ậ n đ ịn h xấu (hoặc tố t) về đương sự (b ị cáo)
của vụ án, n h á t là đ ố i v ớ i n h ữ n g vụ án liê n quan
đến vấn đề đạo đức n h ạ y cảm tro n g xã h ộ i, v í dụ
n h ư vụ án N gu yễn V ăn A, 20 tu ổ i, tro n g lú c bực tức
do b ị cha m ắ n g n h iế c đã cầm dao đâ m chế t bố đẻ
của m ìn h r ồ i đến ca qu an công an đ ầ u th ủ . M ẹ đẻ
của A , c h ị T rầ n T h ị L, 40 tu ổ i, (n h ư n g né t khắc k h ổ
do đ ờ i sống la m lủ , uất vả k h iể n th o ạ t n h ìn tư ởng
c h ị đ ã 60 tu ổ i) đau đ ớ n đến g ặ p th ẩ m p h á n g iả i
q u yế t vụ á n x in tòa g iữ lạ i m ạ n g sống cho con m ìn h
ưà tìn h nguyện được d i tù th a y con. N h ìn người p h ụ
Chưdrtg 3. Quy tác đọo đức nghể nghiệp rtiổm phán 139
L u ậ n điểm 3: N ă n g Ịực chuyên m ôn là m ộ t tro n g những yếu
tô" cơ bản để th ẩ m phán có th ể đưa ra bản án đúng pháp luậ t.
Sự k ế t hợp giữa k iế n thứ c pháp lu ậ t, k ỹ năng, k ỹ xảo ng h iệ p vụ
và văn hóa pháp đ ìn h được nâng th à n h nghệ th u ậ t điều kh iể n
phiên tòa của th ẩ m phán và cũng ỉà yêu cầu cần th iế t đế người
thẩ m ph án hoàn th à n h n h iệ m vụ x é t xử.
Lu ận điểm 4: th ẩ m phán có tín h dễ dãi, cẩu thả, “ sáng tạo”
m ộ t cách th á i quá tro n g việc hiểu và áp dụng pháp lu ậ t sẽ dẫn
đến xét xử tùy tiệ n , b ấ t công, th iế u trá n h n h iệ m và vi phạm các
quy tắc pháp lu ậ t cũng như Quy tắc đạo đức nghề nghiệp. N ó i vậy,
nhưng th ẩ m phán kh ô n g phải là những người máy. c ầ n tư duy và
hiểu b iế t cẩn trọ n g về những từ ngữ và tin h th ầ n của lu ậ t pháp
để có những quyết đ ịn h phù hợp với những ý tưởng tiế n bộ của
pháp lu ậ t và công lý tro n g m ỗi vụ án. Đ iều này không có nghĩa là
hạn chế sự sáng tạo tro n g xét xử. Sáng tạo là điều cần khuyến
khích với điều k iệ n vẫn tuân thủ pháp lu ậ t và đảm bảo công lý.
b) ứ n g xử của th ẩ m p h á n
(ỉ) T hẩm ph án p h ả i th ể h iệ n năng lực chuvên môn tro n g quá
trìn h th ụ c hiện nh iệ m vụ từ kh â u chuẩn bị xét xử đến việc điều
khiển ph iê n tòa
Theo quy đ ịn h , trước k h i x é t xử công k h a i vụ án và ra bản
án, th ẩ m phán p h ả i ng hiên cứu hồ sơ, chuẩn bị xé t xử. Quá trìn h
chuẩn bị x é t xử ph ải được th ẩ m phán thực h iệ n nghiêm túc, đúng
quy đ ịn h của pháp iu ậ t, có ý n g h ĩa giúp cho việc xét xử công khai
tạ i phiên toà đ ạ t k ế t quả tố t, thế' h iệ n th á i độ ứng xử th ậ n trọng,
nghiêm túc, cần m ẫn của th ẩ m phán tro n g công việc x é t xử.
N ăng lực chuyên môn và sự cẩn trọ n g của th ẩ m phán được
th ể hiệ n nhiều n h ấ t và rõ rà n g n h ấ t ở quá tr ìn h x é t xử công
k h a i ở p h iê n toà (n ã n g lực điều k h iể n ph iê n toà và ra bản án do
H ộ i đồng x é t xử tuyê n tạ i p h iê n toà).
T ỉ n h h u ố n g t r a o đ ổ i: T h ẩ m p h á n điề u kh iể n phiên
toà khô ng tố t sẽ có n h ữ ng ả n h hưởng tiểu cực đến dư
lu ậ n xã h ộ i và đến việc ra bản án. C hẳng hạn, trong
Chương 3. Quy tác đọo đửc nghể nghiệp thẩm phán 141
(น) Thẩm phán p h ả i ứng phó lin h hoạt với các tìn h huống
có th ể xảy ra k h i g iả i quyết vụ án
Đối với công dân, k h i đả tìm đến với Tòa án, mong muôn
lớn nhát vẫn là được x é t xử m ột cách công m inh , đúng pháp
luật. Song muốn có sự công bằng th ì trước hết, người tiêVi hà nh
tô' tụ n g là thẩm phán phải có tâm đức, trá ch nh iệm và đác b iệ t
l à p h ả i t h à n h t h ạ o n g h i ệ p v ụ x é t x ử . Yêu c ầ u v ề t h à n h t h ạ o
nghiệp vụ xét xử, cộng với sự dùng cảm, tin h thầ n trá ch nhiệm
cao th ì thấ m phán m ới xử lý tố t tìn h huống thực tế xảy ra ở
ph iê n tòa. Trong thực tế, đã từng không ít trư ờng hợp. th ẩ m
phán chủ tọa phiên tòa không thế’ xử lý tạ i chỗ hành vi vi phạm
thô bạo nội quy, quy chế phiên tòa cua người tham gia tố tụng
1.Qua thực tế cho thấ y, khả năng phản xạ, ứng biến CUE th ẩ m
phán k h i g iả i quyết vụ án là rấ t quan trọ n g và nếu không g iả i
qu yết tố t tìn h huống xảy ra th ì sẽ có những hậu quả không mong
muốn, như trường họp mà th ẩ m phán H đã từng gặp phải. Nếu
là th ẩ m phán H, tro n g trường hợp này, anh (chị) sẽ lam gì?
(Ui) K h i g iả i quyết công việc p h ả i th ậ n trọng, xem xéì đánh
g iá toàn diện các ưấn đề trong vụ án đế có phán quyết đúng
đắn, ph ù hợp pháp lu ậ t
Chương 3. Quy tóc đạo đức nghé nghiệp thẩm phân 143
như nuốt từng lờ i và xin bà nén giậ n, tô i đổng ý đoàn
tụ với bà”. Thẩm phán lập biên bản hòa g iả i xong,
tro ng lòng vui sướng nâng nâng vì những tưởng tự tay
m ình đã cửu dược một gia đìn h kh ỏ i tan vỡ. N hư ng
thẩ m phán không thể ngờ rằng, một tháng sau, ông V
tự vẫn chết, để lạ i bức th ư tuyệt mệnh, trong đó có lờ i
lẽ oán trách tòa dã không để ông được ly hôn'".
C â u h ỏ i c h ia sẻ: H ãy cho biết suy n g h ĩ của A n h (chị)
về tìn h huống nêu trên và bài học nào cho thấm p h á n
dược rú t ra từ vụ án này?
Ý kiến đa chiều:
- Thẩm phán hoàn toàn dúng và h ế t trá c h nhiệm , không có
gì ph ải suy nghĩ;
- Thẩm phán khô ng sai lu ậ t nhưng thực h iệ n không tố t Quy
tắc vô tư, khách quan, áp đ ặ t suy nghĩ cho đương sự tro n g quá
tr ìn h hòa g iả i tạ i Tòa án;
- Thẩm phán do chưa có k in h nghiệm , th iế u sự hiểu b iế t cần
th iế t về đương sự nên k ế t quả g iả i quyết chỉ đạ t được trê n giấy
tờ còn trê n thực tế th ì th ấ t bại.
Nếu người vợ là người tự tư th ì sao? Và thấ m phán đã có thể
làm gi để trá n h được thả m kịch trên?
M ộ t sô gợ i ý về những bài học k h i thực hiện các Quy tắc về
sự vô tư, khách quan, đ ú n g mực, năng lực và sự cần trọ n g đ ố i
với thẩm p h á n :
- Về sự ưô tư, khách quan , đú ng mực: Tận tâm , tậ n lực giả i
quyết vụ án, cảm thông, chia sẻ, cảm hóa, th u y ế t phục đương sự
nhưng không đi quá g iớ i hạn cho phép, tức khô ng n h ìn nhận sự
việc của đương sự theo lă n g k ín h tư duy của cá nhân th ẩ m phán,
Đây là tình huống có thật, được trích từ tâm sự của một thấm phán,
nguyên chánh án Tòa án nhân đân tỉnh đã nghỉ hưu. Đối với cá người đã
không còn hành nghề cũng như những thẩm phán đang hành nghề thì
đây ỉà ví dụ có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Chương 3. Quy tác đạo đức nghễ nghiệp thẩm phàn 145
3.6 Sự chính ừực, liê m k h iế t
Sự chính trực, liè m k h iế t ỉà điều cốt yếu đế thẩm phán làm
nhiệm vụ cùa m ột người chấp pháp chân chính
a) B in h luận khoa học
Luận điếm ỉ : Tòa án là tru n g tâm biểu hiện bán chấ t cúa
pháp luật, tín h nhân đạo, lẽ công bằng, th á i độ, sự phán xét của
N hà nước đôi với người phạm tộ i, th iệ n và ác, đúng và sai, nhằm
mục đích duy tr ì công ]V, tr ậ t tự, an toàn xã hội.
Luận điếm 2: Tòa án ià nơi phát triể n và hoàn th iệ n pháp luật
vì con người, cho cơn người. Ngoài quyết định và Bán án co hiệu
lực pháp luật của Tòa án, không còn hình thức pháp lý nào hữu
hiệu đế công dần được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cúa mình.
Luận điểm 3: Sự v i phạm quy tắc chính trực, liêm k h iế t của
thẩ m phán xâm hại đồng th ờ i đến quyền lợ i cua N hà nước (mà
th ấ m phán là người đại diện trực tiế p trong khi tiế n hành các
ho ạt động tố tụng) và quyền, lợ i ích hợp pháp cua cá nhàn, tố
chức, pháp nhân. Vì vậy, thẩm phán không thể hà nh xử đi
ngược lạ i lợi ích mà m ình có nghĩa vụ tôn trọ n g và báo vệ.
bì ứ n g xử của thẩm phán
(i) Thẩm phán p h ả i th ể hiện công khai, m inh bạch trong
công việc
Trong xét xử, sự công kh a i, m in h bạch sẽ khiế n cho các bên
tro n g vụ án có được thông tin cần th iế t về vụ việc của họ. Ngoài
ra, sự m inh bạch, công kh a i tro n g công việc còn được thể hiệ n
qua việc thẩ m phán ấn đ ịn h th ờ i gian làm việc hoặc tiế p xúc với
các bên tro n g vụ án. Trong quá trìn h giải quyết vụ án, thấm
phán thấ y cần th iế t phải yêu cầu các bên cung cap thêm chứng
cứ th ì yêu cầu đó cũng phải được thế hiện rõ ràng, công khai đế
các bên b iế t và chuẩn bị cho việc tham gia phiên tòa của m ình.
Sự công kha i, m inh bạch sẽ tạo cho các bên tro n g vụ án thấ y
được trá ch nhiệm đối với công việc của thẩ m phán, sự vô tư cũng
như sự khách quan cùa th ẩ m phán.
(น) M ọi ý kiến, quyết định của thẩm phán phải thế hiện rõ ràng
Chương 3, Quy tốc đạo đữc nghề nghiệp ttiổm phán 147
phạm . P hần h ìn h p h ạ t bỗ sung n à V được chuyến sang
T h i hành án tỉn h g iả i quyết. Qua xác m inh , T h ị hành
án m ời biết căn nhà trên thuộc sở hữu nhà nước, bởi
trước đó, L iê n m in h Hợp tác xã tín h Đ L đã cho bà T
thuê đế k in h doanh. N h ư vậy, Tòa tuyên tịch thu tà i
sản còng đế’ hóa g iá sung công là tr á i lu ậ t vờ không
th ể th i hành án dược. T ro n g vụ án này, điể u gì có lẽ
đà x á V r a รุ Tòa án dóng vai trò g i (nếu có) tro ng vấn
đề này và g iả i ph áp tiềm năng?
Chương 3. Quy tác đạo đức nghề nghiệp thẳm phán 149
ý kiến (ỉa chiều:
* Y kiến cứa người trong cuộc (đồng nghiệp ủa nguyên thẩm
phán - bị cáo trong vụ án): v ề tống thể, đội ng thẩ m phán của
th à n h phô H hiện nay đều là Đảng viên, được gáo dục chính t r ị,
tư tưởng kỹ càng, có phẩm chất đạo đức, bản l ĩ n chính t r ị, được
đào tạo cơ bán, có kỳ năng xét. xứ các loại vụ ท, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ công tác xét xử trong th ờ i kỳ ai cách N hà nước
nói chung và cái cách tư pháp nói riêng. H à n h > của T h ẩm phán
L đù chỉ !à hiện tượng “ Con sâu làm rầu nồi eanF nhưng vẫn ảnh
hưởng lớn đến uy tín của Ngành và làm m ấ t ln g tin của nhân
dân đối với ngành Tòa án, xúc phạm đến n h n g đồng nghiệp
khác mà nhân dân tin cậy. Đây cần được nàn nhận là hồi
chuông cảnh tin h cho nhừng cán bộ, còng ehứeigành Tòa án.
- Ý kiến của người dân: K hi thấm phán “ bỏ uên” phẩm chất,
đạo đức nghề nghiệp mà hành nghề th ì dân nỉ còn b iế t “kêu
tr ờ i” ! Có thể tro n g hàng ngàn, hàng vạn th ẩ m p.án đương nhiệm
mới có m ột thẩm phán như ông L, nhưng khỏnc phải vì th ế mà
có thế chấp nhận hiệ n tượng vi phạm pháp ỉuè của người chấp
pháp như m ột điều thường tìn h tro n g cuộc sốnịXã hội.
- Ý kiến củơ người hành nghề lu ậ t ร ๙: Tèn thực tế, việc
p h á t hiện những th ẩ m phán có hành vi tiê u cc là h ế t sức khó
khàn. Để có bằng chứng về hành vi vi phạm tháp ỉu ậ t của sô
th ẩ m phán này không phái là đơn g iả n , nh íu vụ việc được
chuyển cho cơ quan điều tra xác m in h nhưng k b n g đủ chứng cứ.
G iới luật SƯ chí có thế hành nghề m ột cách đ ỉìg hoầng) (lúng
đắn kh i thẩm phán xét xứ vô tư, tòn trọ n g sự hậ t khách quan,
tru n g thực, liê m k h iế t, còn nếu ngược lạ i th ì luậ sư lạ i trở th à n h
“ cánh tay nôi d à i” của thẩm phán. Độc lậ p x é t ứ của th ẩ m phán
là môi trường đế lu ậ t sư thế hiện năng ]ực à đạo đức nghề
nghiệp tro n g bảo vệ quyền lợ i hợp pháp của eonf dân trước pháp
luậ t. Chừng nào thẩ m phán giữ được sự độc lập chính trực, liêm
k h iế t th ì lu ậ t sư mới có đ ấ t đụng võ.
Gợi ý về những bài học rú t ra của thẩ m ìhán trong thực
hiện sự chính trực, liêm k h iế t
Chương 3. Quy tức đạo đức nghề nghiệp ttiẩm phán 151
th iệ n cơ chế đào tạo, tuyể n dụng bổ n h iệ m chức danh th ẩ m phán
tro n g th ờ i gian tớ i, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây
dựng nhà nước pháp quyền V iệ t Nam
4. Cơ chế đỏm bảo qưy tốc đạo đức nghề nghiệp tham phán
Trong hệ thống quy tắc đạo đức nghề nghiệp thấm phán, quy
tắc nền tảng, chi phối toàn bộ quá trìn h giải quyết vụ án đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật là Tòa án phải được độc lập tro ng
xét xử. M ộ t nhà nước pháp quyền theo đúng nghĩa không thể thiếu
được m ột nền tư pháp độc lập, xuất phát từ tín h tối thượng của
pháp luật, Muốn vậy, th ẩ m phán ph ải đưọ’c áp dụng, thực th i pháp
luật m ột cách độc lập. Tuy nhièn, tro n g điều kiện pháp lu ậ t vẫn
còn nhiều “ lỗ hổng"’, chồng chéo, cần phải tiế p tục được hoàn th iệ n
như hiện nay của V iệ t Nam th ì dường như đang tồn tạ i m ộ t mâu
thuẫn khó giả i quyết giừa yêu cầu tín h độc lập của thẩm phán
tro ng xét xử với cơ chẽ đảm bảo thực hiệ n nguyên tắc hiến định
này trê n thực tế, dẫn tớ i khả năng thẩ m phán xử kiểu gì cũng được.
Do vậy, để ngăn chặn tìn h trạ n g biến dạng tín h độc lập trong thực
tiễ n tiế n hành hoạt động tố tụng của thẩm phán thì rấ t cần th iế t
phải xây dựng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩ m phán và đi kèm
theo đó là Cơ chế đảm bảo hiện thực hóa quy chê này.
Chương 3. Quy tác đạo đức nghề nghiệp thểm phán 153
v ấ n đề c ầ n c h ia sẻ: Qua thô ng đ iệ p m ạnh mẽ và rõ
rà n g của Đ ồng chí Trưởng Ban C hỉ đạo cải cách tư
pháp T ru n g ương th ỉ vấn đề về bảo đảm tin h độc lập
tro ng xét xử của thẩm ph án không p h ả i vỉ chưa có cơ
chế pháp lý mà điểm mấu chốt chín h ỉà việc xâ V dựng
và tổ chức triể n kh ơ i thực hiện n h ư th ế nào những
bước đ i chiến lược., tổng thể, quyết liệ t và mạnh mễ để
bảo đảm nguyên tắc hiến đ ịn h về độc lập xét xử. Việc
thực hiện sự độc lậ p xét xử của Tòa án còn vướng mắc,
cần nghiêm túc nh ln nhận lạ i đ ể đá nh g iá việc tuân
th ủ nguyên tắc độc lập xét xử và ỉiệ u có những rà o cản
hữu h ìn h hay vô hìn h nào đang cản trở thực hiện
nguyền tắc này hay không?
Lu ậ n điểm 4: Việc thực hiện quy tắc tín h độc lập có m ôi liê n
hệ biện chứng với các quy tắc về sự vô tư, khá ch quan, đúng mực,
chuyên môn và sự cần trọng. N ói cách khác, nếu quy tắc tín h
độc lậ p được thực h iệ n m ột cách chuẩn mực (hoặc ngược lạ i) sẽ
tác động tích cực {hoặc tiê u cực) đến các quy tắc vô tư, khách
quan, đúng mực, chuyên môn và sự cẩn trọ n g . Tuy n h iê n , cũng
có những trư ờng hợp, tín h độc lậ p được đảm bảo thực h iệ n trê n
thực tế, nhưng đo thẩ m phán hạn chế về năng lực chuyên môn,
ng hiệp vụ hoặc th iế u cẩn trọ n g th ì vẫn có th ể dẫn đến k ế t quả
g iả i quyết vụ án th iế u khách quan và kh ô n g đúng pháp luật. Đó
là chưa kế đến trường hợp, thẩ m phán vì tư lợ i cá nhân, cố tìn h
v i phạm quy tắc chính trực, liê m k h iế t th ì hậu quả là m sai lệch
k ế t quả xét xứ còn trầ m trọ n g hơn rấ t nhiều, gây tổn th ấ t không
nhỏ cho cả Nhà nước lẫ n công dân.
'■ Theo chi th ị của Tòa án nhàn dân tố i cao, việc báo án, trao đôi án lã
việc làm dược phép đè người lành đạo nắm dược tiế n độ g iả i quyết cúa
th ẩ m phán, nội dung cua vụ án. Quy đ ịn h chi nghiêm cấm việc lợ i dụng
nó đế duyệt án, h ìn h thành nên các bán án bó tú i mà thô i. Nhưng khòng
i t lầ n th á n g qua việc tra o đổi án, lã n h đạo th ấ y dược ràng th ẩ m phán đang
vặn dụng pháp lu ậ t sai. Cái này cùng rấ t thường xáy ra. Lãnh dạo chi' ra
cái sai nhưng th ẩ m phán vẫn không chịu nhận và kh ản g khăng ý m ìn h
dũng. Lúc này, người ỉãnh đạo phải là m sao đế ngăn chăn cái sai này?
Chương 3. Quy tổc đạo đức nghề nghiệp thẩm phân 155
phán đang trự c tiế p g iả i quyết vụ án là lã n h đạo có ý k iế n về
phương án xứ lý cua th ẩ m phán, nhưng th ẩ m phán v ẫ n giả i
qu yết theo quan điểm cá n h â n th ì th ẩ m ph án ph ái tự chịu trá c h
n h iệ m về k ế t quả g iả i qu yết đó. L ã n h đạo cấp trê n k h ô n g thề
ra lệ n h buộc th ẩ m phán ph ải xử theo chỉ đạo của lã n h đạo.
N hưng điều quan trọ n g n h ấ t vẫn ỉà việc th ẩ m phán p h ả i làm
sao đế cân bằng vân đề này?
b) Vấn đề liê n quan đến việc xây dự ng , hoàn thiện th ể chế
về độc ỉập xét xử
Quy trìn h tuyển chọn và bồ n h iệ m cũng như tá i bổ n h iệ m
th ẩ m phán hiệ n nay có sự phụ thuộc khá nhiều vào ỉânh đạo của
Tòa án (nơi th ư ký, th ẩ m tra viên và th ẩ m phán hiện đang công
tác) và của Tòa án cấp trê n , ơ n h iề u quốc gia th ì việc bổ n h iệ m
th ẩ m phán ph ải được th ô n g qua bởi cơ quan dân cử, đại d iệ n cho
ý chí của dân. T iế p đến, vấn đề nh iệ m k ỳ th ẩ m phán thực tế
đang trở th à n h yếu tố quan trọ n g , tác động đến việc có đảm bảo
được hay kh ô n g sự độc lậ p x é t xử cua th ẩ m phán. Rõ rà ng, nếu
vẫn cứ 5 năm m ộ t lầ n , T h a n phán p h ả i lo về việc có được tá i bổ
n h iệ m hay kh ô n g th ì th ẩ m phán kh ó có th ể hoàn toàn yên tâm
đưa ra phán quyết m ộ t cách độc lập trê n cơ sở pháp lu ậ t, khô ng
cần ph ải tín h đến những yếu tố tác động ngoài chức trá ch được
giao. M ộ t sự th ậ t kh ô n g th ể chối bỏ là th ẩ m ph án được độc lậ p
phán quyết đối với tà i sản, tín h m ạng, sức khỏe, danh dự, uy
tín h của người khác, nhưng kh ô n g th ể độc lậ p quyết đ ịn h sinh
m ạng chính t r ị, sự ổn đ ịn h chức danh tư pháp của chính m ình.
H à i hòa hóa giữa cơ chế thực th i quyền độc lậ p tro n g x é t xử của
th ẩ m phán với cơ chế đào tạo, tu yể n dụng, bổ nh iệ m , tá i bố
n h iệ m chức danh th ẩ m phán tuy là vấn đề ở tầ m vĩ mô của N hà
nước nhưng đang hà ng ngày, hà ng giờ tác động sâu sắc đến hiệu
quả, chấ t lượng g iả i qu yết vụ án cua th ẩ m phán.
c) C hín h sách cán bộ ưà yêu cầu bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đ ộ i ngủ th ẩ m p h á n đương n h iệ m
Làm th ế nào để th ể h iệ n đúng và đầy đu sự ghi nhận, đánh
giá của xã h ộ i và N hà nước đối với v ị th ế v in h quang nhưng đầy
Chương 3. Quy tác đqo đức nghề nghiệp ttiểm phán 157
TỔNG K Ế T CHƯƠNG
Đạo đức nghề nghiệp thẩm phán là m ột trong những nội
dung cơ bản của đạo đức nghề luật. Nền tảng chung của quy
tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm phản ỉà quy tắc về tín h độc
lập trong xét xử của thẩm ph án . Sự độc lập được tiếp cận
trên hai phương diện chủ yếu là độc lập về th ể chế của Tòa
án và độc ỉập trong xét xứ của thẩm p h á n . Đ ố i với thẩm
phán, độc ỉập xét xả bảo đảm để quá trìn h g iả i quyết vụ án
được vô tư, khách quan, đúng người, đứng tội, đúng pháp
lu ậ t, triệ t để, thấu tìn h đạ t lý.
Bên cạnh quy tắc tỉn h độc lập, phán quyết đứng pháp ỉuật
do thẩm phán tuyên còn chịu sự tác động của việc thực hiện
các quy tắc đạo đức khác, như sự đú ng mực, Ưồ tư, khách
quan, chính trực, liêm khiết, năng lực và sự cẩn trọng.
Đ ối với bất kỳ thẩm phán nào, các quy tắc nêu trên đều
được coi lậ quy tắc ứng xử nghề nghiệp bắt buộc, đảm bảo
việc xét xử không xâm h ạ i đến lợ i ích công dân, lợ i ích nhà
nước và lợ i ích chung của toàn xã hội. Trách nhiệm của thẩm
phán là p h ả i bảo đảm sự nghiêm m inh công bằng, công lý
trong cả quá trịn h g iả i quyết vụ án cũng như k h ỉ ra bản án.
Về ph ía nhà niíớc, cần có cơ chế thực tế bảo đảm để quy
tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm phán được thực h iện. M ọ i vấn
để liên quan đến chế độ đơồ tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, đãi
ngộ thẩm phán p h ả i hướng đến bảo đảm v ị t r í tố tụn g độc
lập của thẩm phán.
Đ ối với xã hội, thẩm phán ỉà hiện thân của công ỉý, công
bằng, mềm tin vào pháp luật, do đó, khống th ể quan niệm v ị
ph ạm đạo đức hoậc v i phạm pháp lụ ậ t của thẩm p h á n trong
k h i th i hành công v ụ chỉ là kiệ n tượng *cón SÁU bỏ rầ u nM
cành” mà p h ả i xém đó là “báo động đ ỏ " về vấn đề đạo đtỉc
nghệ nghiệp ik ề n i phán. Cồ như vậy, tiê u cực tro ng hoạt
động iử pháp nậi cỆung vồ h o ạ i động xèt x ổ n ố i riê n g mặệ.ị
được rigă ii chặn, x â ịỷ k ịp thài, c ậ n đửa rạ v ĩn h viễn khỏi
C Ả U H Ỏ I Ô N TẬP
ĩ . Phân tích sự cần th iế t p h ả i xây dựng quy tắc đạo đức
nghề nghiệp thẩm phán trong tiến trìn h cải cách tư pháp ở
Việt Nam?
2. Cải cách tư pháp có tác động mạnh mẽ nhất đến những
Quy tắc nào trong số những quy tắc đạo đức nghề nghiệp
thẩm phán?
3. Yếu tố nào tác động tiêu cực mạnh mẽ nhất đến tín h độc
lập trong hoạt động xét xử của thẩm phán?
4. M ố i quan hệ giữa các Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
thẩm p h á n ?
5. Đ ánh g iá tác động đa chiều của Chế độ đ ã i ngộ thẩm
phán đối với việc thực th i và tu dưỡng sự chính trực, ỉỉêm
kh iế t của thẩm phán?
Chưởng 3. Quy tác dọo đức nghề nghiệp thổm phán 159
TÀI UỆU THAM KHẢO
1. Các nguyên tắc đạo đức tư pháp Bangalore
2. Code de déontologie et Normes de contrôle
3. Các nguyên tắc cơ bản về tín h độc lập của Tòa án, do H ội
n g h ị L iê n hợp quốc lầ n th ứ 7 tổ chức tạ i M ila n , Ita lia , N gh ị
quyết sô 40/32 ngày 29/11/1985 và N ghị quyết số 40/146 ngày
13/12/1985;
4. Quy ước đạo đức của quan chức th i hành pháp lu ậ t do Đại
hộ i đồng L iê n hợp quốc thông qua ngày 17/12/1979 theo N gh ị
quyết SỐ 34/169 (Xem: Quyền con người tro n g quản lý tư pháp,
Vũ Ngọc B ình tuyển chọn, N XB. C hính t r ị quốc gia, tr. 112).
5. Quyết địn h “ Vể Quỵ tắc ứng xử của cán bộ, công chức
ngành Tòa án nhân d ã n ” , Tòa án nhân dân tố i cao, Sô
1253/2008 Q Đ -TAN D TC , H à N ộ i, ngày 18 th á n g 9 năm 2008.
6. Quyền con người tro n g quản lý tư pháp, N X B . C hính t r ị
Quốc gia, nảm 2000.
7. Đạo đức học tư pháp, Đề tà i khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp,
năm 2005;
8. TS. Lê M ai A nh (chủ biên và biên soạn) “B ồ i thường th iệ t
h a i do người có thẩm quyền của cơ quan tiế n hà nh tố tụn g gây
ra ” , N XB. Lao động - Xã hội, Hà N ội, năm 2004.
9. T rầ n T rọ n g Hựu (chủ biên) “C hính sách xã hộ i - N hữ ng
vấn đề pháp lý ", N XB. Khoa học xã hội, Hà N ội, năm 1994.
10. Phạm Duy N ghĩa, “Pháp lu ậ t và nhân tố tích cực của nho
g iá o ” , NXB. Tư pháp, H à N ội, nãm 2004;
11. T rầ n Quốc Phú “V ăn hóa pháp đ ìn h ” , N X B. Tư pháp, Hà
N ộ i, năm 2006.
12. Tham luận hội thảo: “Đạo đức nghề thẩm p h á n và vai
trò của h ộ i đồng thẩm phán tố i cao P háp ” - 20/02/2005, N hà
Pháp lu ậ t V iệ t - Pháp;
h ttp ://d a n tr i.c o m .v n /S u k ie n /T h a m -n h u n g -ta i-d ia -p h u o n g -
phat-hien-it-va-khong-thuong-xuven/20Q 8/12/264505.vip
Chương 4. Đgo đức nghề nghiệp cùa Kiêm sát viẽn 161
n g h ĩa và quyền là m chủ của n h â n d â n 1 bảo vệ tà i sàn ๆủa nhà
nước, của tậ p thể, bảo vệ tín h m ạng, sức khỏe, tà i sản, tự do,
d a n h dự, nh ân p h ẩ m của cổng dân, bảo đ ả m đ ể m ọ i hà nh v i
xâm p h ạ m lợ i ích của N h à nước, của tập th ể , quyền va lợ i ích
hợp p h á p của công dâ n đểu p h ả i được xử lý theo p h á p lu ậ t” . Để
thực h iệ n sứ m ệ nh ấy, V iệ n k iể m s á t n h â n dân ph ải tiế n h à n h
những h o ạ t động sau: thực h à n h quyền công tô' và k iể m s á t việc
tu â n theo pháp lu ậ t tro n g lĩn h vực tô" tụ n g h ìn h sự, kiể m s á t
việc tuâ n theo pháp lu ậ t tro n g việc g iả i q u yế t các vụ án dân sự,
hôn nh ân và gia đ ìn h , k in h tế , lao động, h à n h chính... Tuy
nh iê n , lĩn h vực tô" tụ n g h ìn h sự là lĩn h vực h o ạ t động nghề
ng h iệ p chủ yếu cùa k iể m sát v iê n . V iệ n k iể m sát thực h à n h
quyền công tố và k iể m sá t việc tuân theo pháp lu ậ t tro n g tô"
tụ n g h ìn h sự n h ằ m đảm bảo m ọi h à n h v i ph ạm tộ i đều p h ả i
được xử lý k ịp th ờ i, việc k h ở i tố , điều tra , tru y tố, xé t xử, th i
h à n h án đúng người, đúng tộ i, đú ng pháp ỉuậ t.
V ới chức năng thực hà nh quyền công tố, k iể m s á t viên đảm
nhận vai trò buộc tộ i tro n g tố tụ n g h ìn h sự, nó i m ộ t cách k h á i
quát, đó là việc q u yế t đ ịn h tru y tố ra trư ớc tòa án m ộ t người bị
tìn h ng hi Jà phạm tộ i và bảo vệ qu yết đ ịn h tru y tô' tạ i ph iê n
tòa. Điều đó có n g h ĩa là nghề n g h iệ p của k iể m s á t v iê n là m ộ t
nghề có bản c h ấ t là “ buộc tộ i” , thực h iệ n chức n ã n g buộc tộ i
tro n g tố tụ n g h ìn h sự. N gười là m nghề k iể m s á t g io i là người
là m tố t các h o ạ t động n g h iệ p vụ cần th iế t đế' buộc tộ i m ộ t cách
có căn cứ, theo m ộ t tr ìn h tự hợp pháp, kh ô n g là m oan ngưdi
phạm tộ i cũng như k h ô n g bỏ lọ t tộ i phạm . N gười k iể m sát v iê n
n h ậ n được sự v in h quang từ nghề n g hiệp , từ sự đồng tìn h , ủng
hộ đông đảo quần chúng n h â n dân, dư luậ n xã h ộ i k h i tru y tô*
đúng người, đúng tộ i. M ặ t khá c, nghề n g h iệ p n h iề u k h i củng
đưa đẩy k iể m sát v iê n vào tìn h th ế buộc p h ầ i gánh chịu ác cảm,
th ậ m chí căm g h é t, th ù h ậ n từ bị can, bị cáo, gia đìn h họ và
lu ậ t sư của họ. V ì th ế , nghề k iể m s á t cũng được xếp tro n g số
những nghề nguy hiể m .
K h i k iể m s á t các h o ạ t động tư pháp, các h o ạ t động ng h iệ p
Chương 4. Oạo đức nghể nghiệp của Kiẻm sát viên 163
động nghề nghiệp chính của kiể m sát v iê n là kiểm sát chung
(gần vớ i nghề th a n h tra ) và thực hành quyền công tố, k iể m sát
h o ạ t động tư pháp tro n g tố tụn g h ìn h sự (gần với nghề công tố).
H iệ n nay, số k iể m sát viên có “ nghề” k iể m sát chung đã chuyển
sang nghề “ công tố ” tro n g lĩn h vực tố tụ n g hìn h sự hoặc các vị
t r í kh á c tro n g V iện kiể m sát.
Chướng 4. Đọo đức nghẻ nghiệp của Kiêm sót viên 165
khống..., đồng th ờ i nguy cơ bị cám dỗ từ những đối tượng bị phát
hiện vi phạm hay từ những đối tượng bị buộc tội là rấ t lớn.
Chương 4. Đạo đức nghề nghiệp của Kiêm sát viẻn 167
k h ô n g có tin th ầ n dũng cảm , k iê n quyết bảo vệ pháp chế,
k iể m sát v iê n sẽ r ấ t dễ th ỏ a h iệ p với v i phạm . Thỏa h iệ p vớ i
v i phạm là m ộ t lựa chọn dễ dàng hơn r ấ t n h iề u so v ớ i lựa
chọn công kh a i các v i phạm đó, so với việc bày tỏ ch ín h k iế n
của m ìn h. Vỉ d ụ : nếu kiể m sát viên p h á t h iệ n điều tra v iê n
(người đã cùng tiế n h à n h tố tụ n g với m ìn h tro n g rấ t n h iề u vụ
á n ) vì có quan hệ đặc b iệ t với gia đìn h bị can nên dà cố ý cho
ph ép bị can được áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi k h ỏ i
nơ i cư trú th a y vì p h ả i áp dụng biệ n pháp ngăn chặn tạ m
giam . Đ áng le', k iể m s á t viên ph ải dũng cảm có ý k iế n ngay
đế trá n h khả nă ng bị can bỏ trố n , gây khó k h ă n cho h o ạ t
động điều tra hoặc tiế p tục phạm tộ i nhưng k iể m sá t viê n đã
th ỏ a h iệ p vớ i vi phạm vì: th ứ n h ấ t, câm đi k h ỏ i nơi cư trú là
b iệ n pháp ngăn chặn kh ô n g cần có sự phê chuẩn cua V iệ n
k iể m sát; th ứ hai, pháp lu ậ t tuy có quy đ ịn h tương đôi cụ th ể
các căn cứ áp dụng từ n g b iệ n pháp ngăn chận nhưng kh ô n g
cụ thế được tớ i mức xây dựng nhừng công thức cho tấ t cả các
trư ờ n g hợp áp dụng; th ứ ba, nếu hậu quả xảy ra, Đ iều tra v iê n
p h ả i chịu trá c h n h iệ m trư ớc mà chưa p h ả i là k iể m s á t viê n ;
th ứ tư, nếu là m khó Đ iều tra viê n th ì sợ rằ n g tìn h cam bạn
bè, đồng n g h iệ p sè bị ản h hưởng; th ứ năm , nếu có ý k iê n về
vi phạm này của điều tra viên th ì sợ rằ n g lầ n sau bản th â n
m ìn h cô' ý hoặc vô ý có lỗ i th ì cũng sẽ bị điều tra v iê n có ý
k iế n lạ i. Do đó, k iể m s á t viên chấp n h ậ n im lặ n g trư ớc v i
phạm cua Đ iều tr a viê n vì im lặ n g là sự lựa chọn dễ dàng hơn
r ấ t nhiều so với “ lê n tiế n g ” .
" Lưọc tríc h từ bài v iế t trê n W ebsite: vksndtc.gov.vn, T à i liệ u tha m khảo
số 9).
Chương 4. Đọo đức nghể nghiệp của Kiêm sát viẽn 169
2. Việc áp d ụ n g chín h sách h ìn h sự đặc biệt với người
dân tộc th iế u số tạ i m ột sô vùng sâu, vùng xa, áp d ụ n g
lu ậ t tục tro n g những trư ờng hạp n h ấ t đ ịn h có mâu
th u ầ n với p h á p chế xà h ộ i chủ nghĩa và yêu cầu về
tin h th ẩ n kiên quyết báo vệ ph áp chế xã hộ i chủ nghĩa
cúa kiểm sát viên k h ô n g ? T ạ i sao?
2. Vỏ tư, khách quan, công minh khi thực hiện cõng việc
Đề đảm bảo tín h khách quan, kiểm sát viên phải từ chổi tiế n
hành tố tụn g nếu có quan hệ th â n th ích với người tiế n hành và
tham gia tố tụn g tro n g vụ án theo quy đ ịn h tạ i Điều 43 Bộ luật
Tcí tụng hìn h sự. Tuy nhiên, m ộ t trường hợp khác cũng p h ả i từ
chối tiế n hà nh tố tụng, đó là k h i “có căn cứ cho rằ n g không khách
quan k h i thực h iệ n n h iệ m vụ” . K hách quan hay không khách quan
Chương 4. Đọo đức nghẻ nghiệp của Kiêm sãt viẻn 171
còn khả năng giáo dục cải tạo. Ngoài ra, có trư ờn g hợp k iể m sát
v iê n vì đ ịn h k iế n với lu ậ t SƯ của bị cáo dần đến việc ác cảm với
bị cáo, đó là những trư ờ n g hợp kh ô n g đảm bảo tín h vô tư mà
người cán bộ k iể m sát cần trá n h .
T ín h công m in h đòi hỏi k iể m sát viên phải đưa ra các quyết
đ ịn h và hà nh v i tố tụ n g k h i và chỉ k h i có các căn cứ xác đáng,
đánh giá chứng cứ m ộ t cách toàn d iệ n , xem x é t đầy đủ các thuộc
tín h của chứng cứ. Do gần như kh ô n g trự c tiế p tiế n hành điều
tra mà dựa trê n k ế t quả điều tra của cơ quan điều tra , kiể m sát
v iê n phải k iế m tra các thuộc tín h của chứng cứ mà cơ quan điều
tra đă th u th ậ p , ph ải đảm bảo chỉ quyết đ ịn h tru y tố k h i đã có
đầy đủ các chứng cứ cần th iế t đề chứng m in h hành vi phạm tộ i.
Tính công m in h cũng đòi hỏi kiể m sát viên phải có quan điểm
toàn điện k h i đánh giá tộ i phạm và các hành vi vi phạm pháp
ỉuật khác, tìm hiể u nguyên nhân, điều kiệ n , nhân thâ n người
phạm tội/người v i phạm , phải làm rõ cả các tìn h tiế t gờ tội, giảm
nhẹ trách nhiệm của người phạm tội/người vi phạm. Bới tộ i phạm
luôn gắn với m ột con người cụ thể, m ộ t số phận cụ thể, m ột điều
k iệ n hoàn cảnh cụ thể. K iếm sát viên k h i quyết định m ột biện
pháp ngăn chặn hay đề xuất hìn h p h ạ t phải toàn diện k h i đánh
giá nhân th â n của con người phạm tội. T ộ i phạm không phải là
m ột hiện tượng tự n h iê n mà là m ột hiện tượng xã hội, do đó, xã
hội cũng có m ột phần trá ch nh iệm k h i trực tiế p hoặc gián tiế p tạo
ra nhừng nguyên nhân và điều k iệ n phạm tội. K iểm sát viên cần
nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa hoàn cảnh gia đình, đinh
kiến, hủ tục của địa phương nơi người phạm tộ i sinh ra đã tác
động như th ế nào đến nhận thức về hà nh vi phạm tội của họ, đặc
biệt, kiểm sát viên k h i đánh giá về nguyên nhân, điều kiện phạm
tộ i, lỗi của người phạm tộ i, cần thế hiện quan điểm toàn diện, lưu
ý đến các vấn đề xã hội như sự phân hóa giàu nghèo, th ấ t học, sự
phân b iệ t đối xử về xuất th ả n , bệnh tật... đối với sự hình th à n h
nhân cách và ý thức pháp lu ậ t của người phạm tội.
V iện k iể m s á t được quy đ ịn h m ộ t lo ạ i quyền hạn rấ t quan
trọ n g tro n g tô' tụ n g , đó là quyền phê chuẩn lệ n h tạ m giam của
Chưởng 4. Đạo đữc r>ghể nghiệp của Kiêm sãt viên 173
m ột ai muốn những sai sót, hạn chế của m ình bị còng khai, bị
đàm tiếu. Nghề kiể m sát trước tiê n là nghề p h á t h iệ n vi phạm ,
nhưng phải hướng tớ i mục đích cuối cùng là khắc phục vi phạm ,
loại trừ v i phạm. Vì vậy, kiểm sát viên p h ả i có phương pháp
đúng đắn đế đối tượng vi phạm nhận ra được sai lầm cua m ình
m ột cách tâm phục khẩu phục và tạo cơ hội cho họ sửa chữa.
K iếm sát viên phải tế n h ị, có k iế n thức về tâ m lý học, đậc biệ t,
thực sự có tin h th ầ n xây dựng và cầu th ị đế người vi phạm nhận
ra th à n h ý của k iể m sát viên, không ngộ nhận kiể m sát viên
"bới lôn g tìm v ế t” để làm hại m ình, từ đó họ có động lực để sửa
chữa kh u yế t điếm , phân đấu đế hoàn th iệ n hơn.
ChƯđng 4. Đqo đức nghề nghiệp của Kiêm sót viên 175
tố tụng. C ái “ m ấ t” này là cái đáng p h ả i m ấ t đế chúng ta tiế n tớ i
dân chủ hơn tro n g thực th i lu ậ t pháp.
N g h ị quyết 388 của U ỷ ban T h ư ờ ng vụ Quốc hội đả đi vào
đời sông xả h ộ i với những ấn tượng đáng nh ớ đầu tiê n là việc
x in lồ i người dân. N hư ng cũng ph ải th â y rằ ng, đê có tiế n g xin
lỗ i ấy là cả quá tr ìn h đấu tra n h vượt qua nhữ ng rào cán về tư
duy, về quan điếm . V ớ i các cơ quan như Toà án, V iện k iể m sát,
việc x in lỗ i, m in h oan cũng có ng h ĩa là tự n h ậ n m ìn h đã sai lầ m
tro n g quá tr ìn h điều tra , x é t hỏi. Suy cho cùng, những sai lầm ,
vấp ngả là m ộ t ph ần tấ t yếu của cuộc sống và sẽ đáng trá c h
hơn nếu th ấ y sai mà kh ô n g n h ậ n . X in lỗ i người dân kh ô n g có
ng h ĩa là đá nh m ấ t uy tín của ng ành tư pháp mà ngược lạ i, đó
chính là m ộ t tín h iệ u tíc h cực tro n g quá trìn h xây dựng nhà
nước th ê m vừng m ạnh. C ái mà chúng ta hướng đến là sự công
bằng và dân chủ tro n g x é t xử, chứ kh ô n g p h ả i vì uy tín hay
th a n h danh cua m ộ t sô cơ quan. V ì lẽ đó, việc x in lỗ i và bồi
thư ờn g người dân bị oan sẽ còn tiế p tục, chứ kh ô n g dừng lạ i ở
và i vụ việc ban đầu và nóng bỏng"'.
C â u h ỏ i th ả o lu ậ n :
ỉ, Theo anh chị, m ộ t k h i là m oan cho m ột người ƯÔ tội,
kiểm sát viên sẽ p h ả i vượt qua n h ữ n g rào cản g i để
công k h a i thừ a nhận sai lầ m của m ình? H ọ sẽ cần
Chương 4. Đạo dức nghề nghiệp của Kiêm sát víén 177
được giáo dục như thè nào đế g iú p ích cho bản thâ n
tro ng việc g iả i quyết những vấn đề n h ư th ế này?
2, T ạ i sao với nhiều Viện kiểm sát, k h i làm việc với
công dân đ ể thực hiện N g h ị quyết sô 388, lạ i cử một
kiểm sát viên khác tiế n hành x in lỗ i, bồi thường cho
công dãn bị oan, mà không p h ả i kiểm sát viên đã trực
tiếp làm oan (dù người này vẫn còn đương nhiệm.)?
Việc không cử kiếm sát vièn dã trự c tiế p làm oan tiến
hành x in lỗi, bồi thường có p h ả i là đã đ i ngược đ ịn h
hưởng giáo dục tin h thần cầu th ị, tôn trọ n g nhân dân
cho kiếm sát viền không?
Chương 4. Đạo đức nghể nghiệp cùa Kiém sát viên 179
đi những phẩm chấ t đạo đức nghề nghiệp của m in h . N ghề kiểm
sát đòi hỏ i kiểm sát viê n khô ng được phép nh ận b ấ t k ỳ khoản
lợ i ích vậ t chấ t hoặc lợ i ích phi v ậ t chấ t từ việc đáng ra phải
làm hoặc đáng ra khô ng được làm tro n g nghề nghiệp. Bởi như
đã phân tích, nghề kiể m sát là m ộ t nghề nguy h iể m và nhiều
cám đỗ, kiểm sát viên có khả năng bị những lu ậ t sư ké m phẩm
chất, th ậ m chí các thê lực m aphia mua chuộc để là m nhữ ng việc
sai tr á i hoặc là m ngơ với tộ i phạm và vi phạm . Do đó, tín h liêm
k h iế t tro n g sạch đòi hỏi kiểm sát viên phải b iế t vượt qua những
cám đỗ để giữ vững đạo đức của m ình, T ro n g b à i học của cựu
kiể m sát viên Nguyễn Pha Lê, t r í nhớ hay ch ín h xác hơn ỉà sự
tro n g sạch, liê m k h iế t của những người cán bộ k iể m sát trê n đã
bị yếu tố v ậ t chấ t xóa sạch,
Sự tro n g sạch, liê m k h iế t còn đòi hỏi k iể m sát v iê n không
được lợ i dụng nghề nghiệp đế' mưu cầu lợ i ích cho gia đ ìn h - đây
là m ộ t yêu cầu rấ t khó đối với kiểm sát viê n k h i h à n h nghề
tro n g m ột xã hội mà quan niệm “ m ộ t người là m quan, cả họ được
nh ờ” còn rấ t đậm nét. N h iề u kiểm sát viên đà lợ i dụ ng v ị t r í
công tác để vợ, con, cháu “ các lo ạ i” có được nhừng quyền lợ i
tro n g công việc, tro n g làm ăn, mua nhà đất, th ậ m chí tro n g việc
khám chừa bệnh, cho con đi học nước ngoài...
Là m ộ t cán bộ kiể m sát, kiểm sát viên tu y ệ t đôì k h ô n g dược
tham ô hoặc trụ c lợ i dù ở bấ t kỳ v ị t r í công tác, chức vụ nào
tro n g cơ quan. Đây là nhừng hành vi v i phạm pháp lu ậ t h ìn h sự
và v i phạm nghiêm trọ n g đạo đức người cán bộ k iể m sát.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐẠO ĐỨC KIEM sát v iê n
1. Bảo đảm về vị thế công tác
K iếm sát v iê n p h ả i có quyền lực thực tê để p h á t hiện và xử
lý vi phạm tro n g quá trìn h giám sát h o ạ t động tư pháp. Đồng
th ờ i, cần đảm bảo cơ chế công tố chỉ đạo, chi huy điều tra đế vai
trò của kiể m sát viên mà kh ô n g p h ả i là đảm bảo tín h hợp pháp
cho các hoạt động tô tụ n g của Cơ quan điều tra.
Đ iều tra là h o ạ t động quan trọ n g bậc n h ấ t cùa tô' tụ n g và
là khâu đầu tiê n , đồng th ờ i cũng là khâ u có tín h quyết đ ịn h
n h ấ t tro n g toàn bộ quy tr ìn h ho ạt động tư pháp. T ấ t cả các hoạt
động công tô, x é t xử dù th ế nào chăng nữa củng ph ải căn cứ
vào k ế t quả xác thực của các h o ạ t động điều tra . V ì vậy ho ạt
động điều tra p h ả i gắn ch ặ t hoặc í t n h ấ t là dưới sự chi đạo trực
tiế p cua hoạt động buộc tộ i. T ro n g trư ờn g hợp những vụ án
phức tạ p mà người tiế n h à n h điều tra cần đến chuyên môn
n g h iệ p vụ th ì h o ạ t động điều tra n à y ph ái được đ ặ t dưới sự chỉ
đạo ch ặ t chè của k iể m sát v iê n thực h iệ n quyền công tô cua vụ
án. Công tô uỷ viê n nếu kh ô n g trự c tiế p điều tra hoặc khô ng
chỉ đạo điều tr a th ì là m sao có th ể nắ m được m ọi ngóc ngách
của tộ i phạm m à buộc tội?
Nhưng h iệ n nay cơ quan tiế n h à n h điều tra không phải là
cơ quan buộc tộ i, tức ]à điều tra và buộc tộ i không cùng m ột chủ
th ể . B ởi vậy giữa các chủ th ể thư ờng xảy ra không ít những sự
đánh giá khác nhau về chứng cứ và về đ ịn h tộ i danh.
ChƯdng 4. Đợo dửc nghề nghiệp của Kiêm sât viên 183
C ả u h ỏ i th ả o lu ậ n : A nh chị có bỉnh luậ n gì về cách
đặ t vấn để tro n g trích dần nêu trên ? Theo anh chị, nếu
thực hiện cơ chế công tô chỉ đạo điề u tra và Viện kiểm
sát không thực hiện chức năng kiềm sát xét xứ như hiện
nay nữa th ỉ những điề u này có ỷ nghĩa trong việc đảm
bảo đạo đức nghề nghiệp cho Kiêm sát viên kh ô n g ?
3. Xử lý đối vỡi các trơởng hợp vi phợm đạo đửc nghề nghiệp
Để đảm bảo đạo đức nghề ng h iệ p của k iể m sát viên , cần có
chế tà i xử lý kỷ lu ậ t đôi với k iể m sát v iê n vi phạm các quy tắc
đạo đức này ng h iê m khắc hơn, khách quan hơn, khắc phục tìn h
trạ n g bao che tro n g việc p h á t h iệ n và xử lý vi p 'iạ m . K h i biểu
dương, khen thư ớng những cá nh ân, tậ p thể cũng như quyết đ ịn h
k ỷ luậ t, cần tu y ệ t đối trá n h việc “ n h ấ t bên trọ n g , n h ấ t bên
k h in h ” , những th iê n vị, đ ịn h kiế n .
Chương 4. Đạo đức nghẻ nghiệp của Kíẽm sát viên 185
bộ Tòa án được tuyển dụng theo chỉ tiêu, kế hoạch và nội dung theo
quy địn h của từng ngành, sau đó m ới cử đi học. Cũng giống như
nhiều cơ quan khác tro ng bộ máy nhà nước, tìn h trạ n g “ con ông
nọ, cháu bà k ia ” sau mỗi kỳ th i tuyển công chức đả khiến cho m ột
số V iện kiểm sát trớ thà nh nơi tiếp nhận con em tro n g ngành, k h i
cần kỷ luật lạ i không dám kỷ luật vì ngại va chạm với cha chú của
những công chức có sai phạm. Ngược lại, các công chức “con cháu”
cũng sẽ không dám phán ứng với các lãnh đạo - các công chức “ cha
chú” , không thế “xét xử độc ỉập và chỉ tuân theo pháp luậ t” .
Do vậy, cần có m ột cơ chế th i tuyển công chức mới. Thực hiện
việc th i tuyển tư pháp quốc gia đào tạo chung thẩm phán, kiểm
sát viên, luậ t sư với đối tượng là th í sinh tự do đă tố t nghiệp cứ
nhân luật mới là cơ chế tuyến chọn m ột cách hiệu quả nguồn nhân
lực có trìn h độ, có tô' chất phù hợp với nghề nghiệp của các chức
danh tư pháp, phù hợp với thời kỳ hội nhập k in h tế quốc tế, thu
hút các cử nhân tré có học lực tố t th i tuyển vào ngành tư pháp.
K h i chọn được những cá nhân Ưu tú này, việc đ ịn h hình, giáo dục
đạo đức nghề nghiệp đôi với họ sẽ thuận lợ i hơn, quan trọ n g hơn
cả, họ không phải chịu tác động của các m ôi quan hệ “ ơn nghĩa” ,
“họ hàng” tro ng các Viện kiếm sát, từ đó, việc sống và làm việc
theo đúng quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài ra, thông qua th i tuyển tư pháp quốc gia - m ột k ỳ th i
có uy tín và mang tín h quốc gia, những người trú n g tuyển có ý
thức cao hơn về nghề và trá c h nhiệm của người làm nghé, đồng
th ờ i, k h i người học được đào tạo bài bản và trê n m ộ t m ậ t bằng
như nhau, sẻ làm cho trìn h độ chuyèn m ôn tố t hơn và cán bộ
kiểm sát cảm th â y tự tin hơn với v ị t r í của bản th â n tro n g hệ
thố ng tư pháp. Điều này có ý nghĩa quan trọ n g tro n g việc đảm
bảo nhân cách, đạo đức của người cán bộ k iế m sát.
Để đảm bảo dạo đức nghề nghiệp của kiểm sát viên, ngành
kiểm sát cần có chính sách công khai, m in h bạch, trê n cơ sở nàng
lực và phẩm chất đạo đức cá nhân trong việc bổ nh iệm vị tr í lãnh
đạo, nâng bậc kiểm sát viên sơ cấp lên tru n g cấp, trung cấp lên
cao cấp, luân chuyển cán bộ, đưa thực tế địa phương, quy hoạch
nguồn trong bộ máy V iện kiểm sát. Chỉ k h i đạo đức là m ột tiê u chí
ร. Đảm bào bằng ccf chế giám sát của các phương tiện thõng
tin đại chúng
K hi nghiên cứu m ột cách toàn diện về tín h hiệu quá của các
th iế t chê đảm báo đạo đức nghề nghiệp cua người cán bộ kiếm sát,
không thể không đề cập vai trò cúa các cơ quan thông tấn, báo chí.
ơ các nước phát triể n , báo chí được xác định là loại “quyền lực thứ
tù'’ trong xả hội, là “công cụ giám sát chính quyền” , quyền lực của
báo chí chính là quyền lực của công luận, dư ìuận xã hội. ơ V iệ t
Nam, các vụ việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiếm sát
thường do báo chí phát hiện và thông tin tới công luận. Nhiều tờ
báo đã góp phần đáng kể vào việc phát hiện vi phạm đạo đức nghề
nghiệp cúa cán bộ kiểm sát mà Viện kiểm sát chưa phát hiện ra và
có tác động mạnh mẽ đến quyết tâm loại trừ các vi phạm pháp luật
này của Viện kiếm sát. Báo chí chính là sự thê hiện hoạt động giám
sát của xã hội, cua mọi người dân đối với hoạt động tư pháp nói
chung và các cán bộ của cơ quan này nói riêng. Vấn đề này đặc biệt
có ý nghĩa trong điều kiện nước ta - kh i tín h m inh bạch của hoạt
động tư pháp chưa th ậ t sự được bảo đảm và còn có nhiều điều bị coi
là “tế nhị, nhạy cảm” . Tuy nhiên, những lợi ích mà báo chí mang
lại cho việc đảm bảo và nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
kiểm sát vẫn chưa được Viện kiểm sát nhìn nhận m ột cách nghiêm
túc và toàn diện. H iện nay, do không muốn công khai vụ án và các
hoạt động giải quyết vụ án, nhiều Viện kiểm sát khước từ cung cấp
thông tin cho báo chí, thậ m chí có hành vi v i phạm luật báo chí.
Chi’ trong trường hợp muốn tuyên truyền, giáo dục pháp luật hoặc
Chi/úrtg 4. Đạo đức nghề nghiệp của Kiêm sát viên 187
muốn phố biến thành tích, Viện kiểm sát mới cởi mở với báo chí.
Do không nhận thức đầy đủ về sự tham gia cua báo chí vào
hoạt động giám sát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm sát, nên
chưa tìm ra cơ chế đế ph át huy vai trò của báo chí, thậm chí còn
hạn chê báo chí, hạn chê việc sử dụng quyền lực cùa công luận đối
với việc phát hiện và xử lý những cá nhân vi phạm pháp luật.
1. Pháp lệnh Kiếm sát viên Viện kiếm sát nhân dân năm 2002.
2. Các quy chế công tác của V iện kiểm sát nhân dân.
3. Nguyễn Tấn Dũng (2002), B ài phát biểu tạ i H ội nghị tống
k ế t công tác năm 2002 cua ngành K iêm sát nhán dân
07/01/2002.
4. Pháp luậ t, số 213 (2.369) ngày 05/9/2004, ư ỷ ban Pháp
lu ậ t Quốc hội làm việc tạ i th à n h phố Hồ Chí M in h : H oạt động
tố tụ n g còn nhiều vi phạm, V ietna m ne t, 17:22’ ngày 10/01/2005,
V iệ n kiếm sát phải hiểu nỗi khố ciia người bị oan.
6. V iệ n Khoa học k iê m sát, V iện kiểm sát nhân dán tố i cao
(1995), N hừng vấn đề lý luận và thực tiễ n cấp bách của tô tụn g
h ìn h sự V iệ t Nam , K ý yếu đề tà i khoa học cap Bộ.
7. V ietN am net, 22:14’ ngày 27/11/2006, Hà N ội: B ắ t quả
ta n g kiểm sát viên nhận tiề n chạy án.
8. Vnexpress, 11:58’ ngày 24/1/2007, K h ở i tô kiế m sát viên
đ á n h trọ n g thương nhà báo.
9. Báo điện tử Đảng Cộng sản V iệ t Nam , 17h 33’, 7/4/2008,
N ữ kiêm sát viên tiê u biểu vùng Tây Bắc.
10. Các tà i liệu khác.
Chướng 4. Đợo đức nghề nghiệp của Kiêm sót viên 189
Chựơng 5. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA
LUẬT SÚ
ThS. N g u yễ n T h ị H ằ n g N g a
ThS. N g u yễ n T h ị M ìn h H uệ
V iện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, 1998, tr. 1035.
Điều 28 khoản 1 Luật L u ậ t sư.
C â u h ỏ i:
A n h !c h ị hãy tìm ra n h ữ n g đặc điểm khá c của nghề
lu ậ t sư? Theo a n h !c h ị nghề lu ậ t sư cố đặc điể m gì
khác b iệ t với nghề th ẩ m ph án?
TS. Phạm T rí Hùng, Nghề luật - quá khứ, hiện tại và tương lai, số
chuyên đề “ Thế giới pháp lu ậ t” .
Ví dụ:
Theo cáo trạ n g , ngày 1 6 / 6 / 2006, Cục C ảnh sát điề u
tra. tộ i p h ạ m về tr ậ t tự xã h ộ i - Bộ Công an (phía N am )
p h ố i hợp với Công an tỉn h B ìn h Dương đã bắt quả
tan g L u ậ t sư Q dang n h ậ n 2 tỷ dồng và 30.000 USD
của khách hà n g để “c h ạ y ” th i hành bản án dân sự
ph ú c th ẩ m sô X /D S P T tạ i C h i nh ánh m ột văn phòng
lu ậ t sư ở L ý Thường K iệ t, phường 8, quận Tân B ìn h
(TP.HỒ C h i M in h ).
Theo bán kết luận điều tra, nhận được tin tố giác cứa
công dán về việc chạy án, Cơ quan cảnh sát điểu tra
Công an tin h L ả m Đ ồng đã p h ổ i hợp với Công an thà nh
p h ổ Đà L ạ t theo dôi và bắt quà tang L u ậ t sư N đang
nhận tiề n của bà Lê T h ị T h u L tạ i quán cà phê Song
Vi, sô 22 N guyễn Du, Đ à Lạt. L u ậ t sư N dã ra giá muốn
thắ ng tro ng vụ kiện đ ò i lạ i căn nhà ưà đ ấ t tạ i sô 39
H oàng Hoa T h á m , phường 10, TP. Đà Lạt, bà Lê T h ị
T h u L p h ả i c h i cho L u ậ t sư N 300 triệ u để chi trả cho
các quan chức của ngành Tòa án tỉn h L ă m Đ ồng".
" Quy tác đạo đức nghề nghiệp luật sư của Đoàn Luật sư th à n h phố H à Nội.
'Vi d ụ :
Tòa án nh ăn dân TP. T h a n h H óa tuyên bà Nguyễn
T h ị H (68 tu ổ i, trú tạ i kh u phô 3, th ị trấ n Bến Sung,
huyện N h ư Thanh, T h anh H ó a ) th ắ n g kiện L u ậ t sư Lê
T h ị H - T rư ởn g văn ph òng L u ậ t sư V iệt H , thuộc Đoàn
lu ậ t sư T h anh Hóa. B ản án sơ th ẩ m buộc L u ậ t sư Lê
T h ị H p h ả i hoàn trả cho bà H số tiền 19,5 triệ u dồng.
Vụ việc cụ th ể là : Bà H có kỷ hợp đồng dịch vụ pháp
lu ậ t với lu ậ t sư H với n ộ i du n g bảo vệ lợ i ích cho bà
H ưề quyền sử d ụ n g đ ấ t đai. Sau k h i ký hợp đồng,
L u ậ t sư H đã nhận tiề n “đ ặ t cọc” và ứng trước của bà
H 19,5 triệ u đồ ng nhưng hơn ba năm qua, v ị lu ậ t sư
này kh ô n g g iả i quyết được việc và kh ô n g tha nh lý hợp
đồng cũng n h ư không trả lạ i tiề n cho thân chủ. Sau
nh iề u lầ n hòa g iả i khô ng th à n h , bà H kh ở i kiện L u ậ t
sư H ra tòa uà v ị L u ậ t sư này đã thua k iệ n '1'
Câu h ỏ i: L u ậ t sư rú t ra dược b à i học g ì từ hà nh vi ui
ph ạ m trê n của L u ậ t sư H?
TS. Nguyễn Văn Tuân, Đạo đức & Kỹ năng cứa luật sư trong nền kinh
tế thị trường, Nxb. Đại học Sư phạm, 2002.
http://luathoc5c.net/vìewtopic,php?p=1750.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giải thích nội dung quy tổc đạo đức
nghề nghiệp
H iệ n nay, các đoàn lu ậ t sư trê n cơ sở quy tắc mẫu về đạo
đức nghề nghiệp lu ậ t sư đã ban hành các quy tắc đạo đức nghề
ng h iệ p lu ậ t sư để áp dụng cho các lu ậ t sư thuộc đoàn m ình. Để
các quy tắc đạo đức nghề nghiệp lu ậ t SƯ có được giá t r ị điều
chỉnh tố t, áp dụng th ố n g nh ất, hiệu quả đối với các hoạt động
nghề nghiệp lu ậ t sư th ì việc tuyên tru yền, phổ biến, g iả i thích
nội dung quy tắc đạo đức nghề nghiệp là điều thực sự cần th iế t.
V iệc tuyên tru yề n , phổ biến, g iả i th ích nội dung quy tắc đạo đức
4. Áp dụng các chế tài tương xứng với những trưdng hợp vỉ
phạm quy tác đạo đức nghể nghiệp luật sư
Bên cạnh việc tuyên tru y ề n , phổ biến, g iả i th íc h , k iể m tra ,
theo dõi việc thực h iệ n Bộ quy tắc đạo đức nghề n g h iệ p lu ậ t
sư, việc tă n g cường các chê tà i xử lý cụ th ể đôi vứi các trư ờn g
hợp vi phạm đạo đức nghề ng h iệ p là m ộ t điều k iệ n quan trọ n g
để đảm bảo việc thực h iệ n n g h iê m túc nội dung của Bộ quy tắc.
ร. Luật sư cồn thường xuyên trau dồi đọo đức nghề nghiệp?
Ý thức của cá nhân mỗi lu ậ t sư tro n g việc tuân thủ nghiêm
túc và tr iệ t đế các quy tắc đạo đức nghề nghiệp lu ậ t sư là yếu tố
mang tín h quyết đ ịn h đến hiệu quả điều chỉnh cua quy tắc đạo
đức nghề nghiệp lu ậ t sư. L u ậ t sư Lê M in h Tâm - Đoàn L u ậ t sư
T hành phô Hồ C hí M in h cho rà n g “Lẽ đương nhiên nghề nghiệp
đ ò i hỏi các lu ậ t sư p h ả i triệ t đ ể tôn trọ n g uà thực th i pháp luật.
N hư ng hệ thống pháp lu ậ t có hoàn thiện đến m ấy 1 tự nó cũng
r s . Lê T h u H à
Báo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh ngày 17-5-2006, tr.7.
Chướng 6. Đạo đức nghề nghiệp của Chầp hành vìẽn 225
1. ใ. Cơ quan Itìi hành ớn dân sự
Cơ quan t h i hành án dân sự có chức n ă n g đúng như tè n gọi,
đó là th i hành án dân sự. Nếu ở nhiều nước trê n th ố g iớ i, th i
hành án dân sự là các tổ chức tư nhân, th ì ở V iệ t Nam , cơ quan
th i hành án dân sự là hệ th ô n g cơ quan nhà nước, được tô chức
và đi vào hoạt động từ th á n g 7 năm 1993.
Cãn cứ pháp lý để hình thà nh hệ thống cơ quan th i hành án
dân sự lã Pháp lệnh T h i hành án dân sự nărn 1993. Khoản 2 Điều
17 Pháp lệnh T h i hành án dân sự nàm 1993 quy định: cơ quan th i
hành án đàn sự gồm có cơ quan th i hành án dân sự tin h , thành
phô trực thuộc tru n g ương; cơ quan th i hành án dân sự quận,
h u y ệ n , t h ị x à , t h à n h p h ố th u ộ c t ỉn h v à CƯ q u a n t h i h à n h á n t r o n g
quân đội. Pháp lệnh T h i hành án dân sự nãm 1993 có hiệu lực từ
ngày 01/6/1993. Trước đó, việc th i hành án dân sự thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dán theo quy địn h của Lu ật tổ chức Tòa
án nhân dân và Pháp lệnh T h i hành án dân sự năm 1989.
Tố chức cua cơ quan th i hành án tiế p tục được k iệ n toàn theo
Pháp lệnh th i hành án đân sự năm 2004 và h iệ n nay đã được
hoàn th iệ n tro n g Lu ật T h i hành án dân sự năm 2008.
Lu ật T h i hành án dân sự đưực Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chu nghĩa V iệ t Nam khóa X II, kỳ họp th ứ tư th ô n g qua ngày
14/11/2008, có hiệu lực th i hành từ ngày 01/7/2009.
Cơ quan th i hành án dân sự gồm cơ quan th i hành án dân
sự cấp tin h và cơ quan th i hành án dân sự cấp huvện, ngoài ra
còn có cơ quan th i hành án quân khu và tương đương theo quy
định tạ i khoán 2 Điều 13 L u ậ t T h i hành án dân sự. Tô chức,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thê của cơ quan th i hành án được quy
địn h tạ i N ghị đ ịn h số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/09/2009 của
C hính phủ quy đ ịn h chi t iế t và hướng dẫn th i hành m ộ t sô điều
của L u ậ t T h i hành án dân sự về cơ quan quản lý th i hành án
dân sự, cơ quan th i hành án dân sự và còng chức làm công tác
th i hành án dân sự.
Chương 6. Đọo đởc nghề nghiệp của Chẳp hành viên 227
Nhưng dù có thế có vốn đỏ tro n g quy định, tro n g cách diễn
đạ t th ì vẫn có hai hệ th ố n g cơ quan rấ t rỏ ràng: th ứ nhất, là cơ
quan quán lý th i hành án dân sự và th ứ hoi, là cư quan th i hành
án dân sự. Cơ quan tư pháp và Ưy ban nhân dãn là cơ quan nhà
nước thuộc hệ th ố n g những cơ quan quan lý th i hành án, có
nhiệm vụ quan lv nhà nước về th i hành án dân sự. Còn nhiệm
vụ tô chức th i hành án dân sự là các cơ quan th i hành án dân sự.
Về quy đ ịn h cua pháp lu ậ t cũng như tro n g thực tế, cơ quan
th i hành án dân sự và cá nhân chấp hành viên là người phải
chịu trá ch n h iệ m trước pháp lu ậ t về việc tồ chức th i hành án.
Đ iều 17 L u ậ t th i hà n h án dân sự quy đ ịn h “chấp hành vièn là
người dược nhà nước gia o nhiệm vụ th i hanh các bán an, quyết
đ ịn h theo quv đ ịn h tạ i Đ iều 2 của L u ậ t này". K hoản 10 Điều 20
quy đ ịn h "k h i thực hiện n h iệ m vụ, quvền hạn của m ìn h . chớp
hành viên p h a i tuán theo ph áp luậ t, chịu trách nhiệm trước
ph áp lu ậ t về việc th i hành án va dược pháp lu ậ t báo vệ tin h
mạng, sức khỏe, danh dự, nhản phẩm và uy tin".
T ro n g th ờ i gian vừa qua, tìn h trạ n g án tồn đọng tro n g th i
hành án dân sự, dẫn đến nhửng dư luận không tố t tro n g nhân
dân, là những nội dung được bàn tháo tro n g các kỳ họp Quốc
hội. Đ ây là sô liệu án tồ n đọng tro n g những năm gần đá y'1ะ
Hai châp hành viên hầu toá - http ://w w w .laodong.com.vn/Hom e/Hai-
chap-hanh-vien-hau-toa/20087/99905.1aodong.
- Nguyên chấp hãnh viên v ỏ Vãn Mần bị đề nghị điều tra - h ttp ://vie t-
bao. vn/A n -n in h -P h a p -lu a t/N g u ye n -ch a p -h a n h - vie n -V o -V a n -M a n -b i-d e -
nghi-di(*u-tra/40177538/218/.
Chương 6 Đạo đức nghẻ nghiệp củo Chấp hành vièn 229
ใ.2. Chấp hành viên
Cư quan th i hành án có nhiệm vụ th i hành án. N h iệ m vụ th i
hành án được giao cho chấp hành viên chịu trá ch nh iệm th i
hành. Việc thực h iệ n nhiệm vụ của chấp hành viên trè n cơ sở
pháp lu ậ t th i hành án và chấp hành viên phai chịu trá c h nhiệm
trước pháp lu ậ t về th i hành án.
Chấp hành viên là người làm việc tạ i cơ quan th i h à n h án,
được Bộ trư ớng Bộ Tư pháp bổ nhiệm trê n cơ sớ các điều k iệ n
do pháp lu ậ t quy định. Chấp hành viên được coi là m ộ t chức
danh tư pháp.
Việc m ột số chấp hành viên bị ký luật, thậm chí, bị k h ở i tố
hình sự do hoạt động th i hành án trá i pháp luật cùa m ình là m ộ t
m inh chứng cho trách nhiệm trước pháp lu ậ t của chấp h à n h viên.
Dù pháp luật quy đ ịn h có thế chưa rõ ràng, dần đến nhiều
cách hiểu khác nhau hoặc chưa đúng về chức năng, n h iộ m vụ của
cơ quan th i hành án và cua chấp hành viên, th ì người chịu trá ch
nhiệm cuối cùng về th i hành án vần là chấp hành viên. Vì thế,
về lý th u yế t cũng như thực tế, chấp hành viên có vị t r í độc lập
tro ng th i hành án, là người tổ chức th i hành bản án, qu yết đ ịn h
có hiệu lực th i hành của Tòa án theo đúng quy đ ịn h , tr ìn h tự,
thủ tục th i hành án dân sự theo quy đ ịn h tạ i Điều 20 L u ậ t T h i
hành án dân sự.
Sự độc lập của chấp hành viên được đặ t tro ng mối quan hệ
với lãnh đạo cơ quan th i hành án và với các cơ quan, cá nhân
khác. Trong mối quan hệ cơ quan, châ'p hành viên chịu sự phân
công công việc cua lãn h đạo cơ quan th i hành án, nhưng k h i đã
được giao nhiệm vụ, chấp hành viên lạ i là người chịu trá ch
nhiệm cá nhân về th i hành án. Nếu th i hành án tr á i pháp luậ t,
chấp hành viên là người chịu trá ch nhiệm , thậm chí bị k h ở i tố
hình sự. Trách nh iệm này không thuộc lã n h đạo cơ quan th i
hành án, càng không thuộc trá ch nh iệm cưa cơ quan th i hành
án m ột cách chung chung.
Trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, dù
'*• Xem “ Đề cương báo cáo T ổ ng k ế t công tá c tư pháp năm 2008 và phương
hướng, n h iệ m vụ công tá c n ăm 2009”
h ttp ://w w w .m o j.g o v.vn /p /n e w s 2 _re f7 g rp 2 7 /ite m l0 7 9 3 /D e cu o n g _2 0 0 8 _P h a t
h an h _F in al.d o c.
Chương 6. Đợo đức nghẻ nghiệp của Chãp hành vỉén 233
hữu quan tro n g th i hành án ớ địa phương. Vai trò chỉ đạo của
U y ban nhân dân tro n g th i hành án được cụ thê hóa tro n g Đ iều
173, Điều 174 Lu ật th i hành án dân sự.
Theo quy đ ịn h của pháp lu ậ t cũng như tro n g thực tế, ú y ban
nhân dân có vai trò rấ t lớn tro n g th i hành án. Đôi với những
án khó, có ảnh hưởng lớ n tạ i địa phương, sự tha m gia của ú y
ban nhân dân đối với quá trìn h th i hành án là r â t quan trọ n g ,
mang ý nghĩa quyết đ ịn h tới sự th à n h công của th i h à n h án.
V ai trò của ú y ban nhân dân, sự tham gia cua ủ y ban nh ân
dân, cũng giống như của các cơ quan, tổ chức khác, mặc dù là
rấ t quan trọ n g , nhưng cũng m ới chỉ dừng lạ i ở quy đ ịn h trá ch
nhiệm . Nếu địa phương nào quan tâ m đến th i hành án th ì tìn h
hình th i hành án ở địa phương đó sẽ rấ t thu ận lợ i. Ngược lạ i,
địa phương nào chưa thực sự quan tâm đến th i hành án th ì tìn h
h ìn h th i hành án ớ địa phương đó chắc chắn sẽ gặp khó khăn.
Nhưng pháp lu ậ t cũng chưa quy đ ịn h m ộ t chế tà i nào đối với các
cơ quan này tro n g trư ờng hợp những cơ quan này kh ô n g thực
hiệ n đúng trá ch nh iệm cua m ình tro ng th i hành án.
ử y ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. K h i th i hành án do C hính phủ quản lý th ì ho ạt động th i
hành án ở địa phương thuộc sự quản lý nhà nước của các U y ban
nhân dân là phù hợp với sự phân câp quản lý tro n g hệ th ố n g cơ
quan nhà nước. Sự quản lý nhà nước của U y ban. nh ân dân đối
với hoạt động th i hành án được thể hiện tro n g vai trò chỉ đạo
công tác th i hành án, chí đạo tố chức cưỡng chế các vụ án lớ n ,
chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hữu quan trê n địa bàn phối hợp
tro n g th i hành án dân sự. Chu tịc h U y ban n h â n dân cũng là
Chủ tịch Ban chỉ đạo th i hành án ở địa phương.
V ai trò chỉ đạo của U y ban nhân dân thể hiện bằng quan điểm,
đường lối trong th i hành án, sự phối hợp và tập hợp các lực lượng
cần th iế t hỗ trợ cơ quan th i hành án thực hiện nhiệm vụ th i hành
án. Chịu trách nhiệm tổ chức th i hành án vẫn phải là cơ quan th i
hành án và chấp hành viên được giao nhiệm vụ. Đây là hai vấn đề
cần phải hiểu đúng và h ế t sức m inh bạch, trá n h nhầm lẫn về chức
234 đạo Đứ c n g h ế l u ậ t
năng, nhiệm vụ, về vai trò của cơ quan th i hành án với tư cách là
cơ quan có thẩm quyền th i hành án và cùa Uy ban nhân dân với
tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về th i hành án.
Trong bối cảnh chưa có quy định th ậ t rô ràng, m inh bạch về
chức nàng nhiệm vụ cúa cơ quan th i hành án, những quy định về
vai trò chi đạo của ú y ban nhân dân trong Điều 173, Điều 174 Luật
th i hành án dân sự dễ gây hiểu nhầm U y ban nhân dân là cơ quan
có chức năng th i hành án. Không chi' người dân mà ngay các chấp
hành viên cùng hiếu không đúng về chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan th i hành án, của chấp hành viên và của U y ban nhân dân
như trường hợp của Chấp hành viên Th. Đây ìà những nhầm lẫn
nghiêm trọng. Trong trường hựp này, có thê coi việc không tố chức
cư&ng chế là việc né trá n h trách nhiệm th i hành án của cơ quan
th i hành án thành phô H và của cá nhân Chấp hành viên Th.
Cùng với trách nhiệm của các cơ quan hừu quan trong th i hành
án, cơ quan th i hành án dân sự còn chịu sự quản !ý của Bộ Tư pháp.
Theo quy định tạ i Điều 167 Luật T h i hành án dân sự, Bộ Tư pháp
giúp Chính phù quản lý nhà nước đối với cơ quan th i hành án về
m ặ t nghiệp vụ. Đây là sự hỗ trợ cần th iế t để cơ quan th i hành án
hoàn thành nhiệm vụ th i hành án trong bối cảnh hiện nay.
V ới quy đ ịn h hiệ n hành, cơ quan th i hành án đang phái chịu
nh iều sự quản lý, chỉ đạo tro n g th i hành án của nhiều hệ thống
cơ quan nhà nước khác nhau, v ề lý th u yế t, sự quản lý , chỉ đạo
của các cơ quan này sẻ làm tă n g sức m ạnh cho các cơ quan th i
h à n h án. Nhưng m ặ t trá i cùa nó là sự chỉ đạo, quản lý của quá
nh iều cơ quan nhà nước tro n g hoạt động th i hành án làm lu mờ
chức nãng, nhiệm vụ của cơ quan th i h à n h án. M ộ t m ặ t chúng
làm cho chức năng của các cơ quan th i hành án trở nên không
rõ ràng, m ặ t khác, gây tâm lý cho cơ quan th i hành án và chấp
h à n h viên ý lạ i các cơ quan quản lý. Hậu quả là có rấ t nhiều vụ
việc có thế th i hành được nhưng đã không được cơ quan th i hành
án và châ'p hành viên tổ chức th i hành. Bởi thế , về lâu dài, pháp
lu ậ t cần quy đ ịn h theo hướng xây dựng hệ thô ng cơ quan th i
h à n h án có tín h độc lập, tự chịu trá ch n h iệ m , có nh iệm vụ
nhưng đồng th ờ i cũng có quyền hạn riêng.
Chương 6. Đạo đữc nghề nghiệp của Châp hành viẻn 235
2. Độc thù trong nghề nghiệp của chẳp hành viên
2. ใ. Thi hành đúng bản án, q u yế t định của Tòa án
Cũng như th ẩ m phán, kiểm sát viên, chấp hà nh viên là m ộ t
chức danh tư pháp, có nhiệm vụ, quyền hạn thực th i pháp lu ậ t.
Tuy nhiên, hoạt động thực th i pháp lu ậ t của T h ẩm phán và cua
chấp hành viên có những điểm khác nhau do có những đặc thù
riê n g tro ng công việc của mỗi chức danh.
Đối với thầm phán, thực th i pháp lu ậ t được thể hiện th ô n g
qua quá trìn h xé t xứ. Quá trìn h này bao gồm việc nghiên cứu
pháp luật, nghiên cứu khách quan, toàn diệ n các tìn h tiế t của vụ
án, trè n cơ sớ thủ tục, trìn h tự tố tụ n g đê ra các phán quyết
nhân danh nhà nước. Đây là quá trìn h đòi hỏi sự khách quan,
chi tuân theo pháp lu ậ t và tôn trọ n g sự th ậ t của thâ m phán,
nhưng chắc chắn không thế’ không có nhận thức cá nhân của
thẩm phán. Lựa chọn văn bản lu ậ t, cách hiểu quy đ ịn h cụ thể
của điều lu ậ t, phân tích các tìn h tiế t khách quan của vụ án phụ
thuộc nhiều vào nhận thức của từng th ẩ m phán. Trong bối cảnh
có nhiều vàn bản lu ậ t tro n g cùng m ột lìn h vực, có điều lu ậ t được
hiếu và nhận thức không giống nhau dẫn đến k ế t quả là cùng
m ột vụ việc, th ẩ m phán sơ thẩ m ra m ột phán quyết, cấp phúc
thẩm lạ i là quyết địn h ngược lạ i câp sơ thẩ m . Dù thẩm phán
phải độc lập và tuân theo pháp lu ậ t k h i xét xử, nhưng với đặc
điểm của xét xử, hoạt động của người th ẩ m phán mang tín h
sáng tạo, th ể h iệ n nhiều dâu â'n cá nhân.
Trong khi đó, chấp hành vièn không phải ra những quyêt định
mang tín h phân xử quyền lợi cho đương sự. N hiệm vụ của châp
hành viên là th i hành đúng bản án. Nếu bản án tuyên A phải trả
tiền cho B th ì nhiệm vụ của chấp hành viên là phải yêu cầu A th i
hành nghĩa vụ của m ình, trê n cơ sở yêu cầu của B và theo đúng
những thủ tục do pháp luậ t th i hành án quy định. Thậm chí, trong
trường hợp bán án sai, nhưng đã có hiệu lực pháp luật, th ì về
nguyên tắc, bần án đó vần có hiệu lực th i hành án, phải được mọi
cơ quan, tổ chức hữu quan, đơn vị vù tra n g tôn trọng, những cá
nhân và tổ chức liê n quan phải nghiêm chỉnh th i hành án. ơ mức
Chương 6. Đạo đức nghề nghiệp của Chấp hành viên 237
sự chống đối quyết liệ t của đương sự. T h ái độ chống đối được thể
hiện ngay từ k h i cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết. Trong
nhiều vụ án dân sự do Tòa án giải quyết, Tòa án thường gặp th á i
độ không hợp tác của đương sự. N hiều vụ, đương sự còn có th á i độ
quá khích, chửi bới, lăng ทาสุ thẩm phán. Thậm chí, nhiều thẩ m
phán xét xử còn bị đương sự hành hung ngay tạ i phiên tòa, hoặc
đe dọa tín h mạng th ẩ m phán và người th â n gia đìn h họ.
Nhưng đỉnh điểm của th á i độ chống đôi quyết liệ t của đương
sự phải là quá trìn h th i hành án. Nếu quá trìn h xét xử, quyền lợ i
của đương sự được giải quyết mới chi dừng lạ i ở bản án, th ì quá
trìn h th i hành án, quyền lợ i từ bản án sẽ được thực hiện trê n thực
tế. Sự chống đối cua đương sự trở nên quyết liệ t hơn bao giờ h ế t
k h i thực sự họ phải từ bỏ tà i sản, lợ i ích. K hông chỉ dừng lạ i ở
việc họ không chịu tự nguyện th i hành án, cơ quan th i hành án
phải tố chức cường chế, mà còn ở th á i độ phản ứng dữ dội của họ.
Nhiều vụ cường chế phải huy động xe cứu thương, cứu hỏa, nhân
viên y tế đi cùng vì sự quyết tử cua người phải th i hành án. Ví d ụ :
Nhiều vụ thí hành án, chấp hành viên bị hành hung, bị lăng mạ,
chửi bới, đương sự nằm lăn lộn ra đất ăn vạ với muôn vàn tìn h
huống như có vụ người phải th i hành án là nữ cởi bỏ hế t quần áo
lăn xả vào ôm chặt chấp hành viên hoặc cán bộ th i hành án...
Đặc điểm nghề nghiệp này đòi hỏi chấp hành viên phải thực
sự có bản Ỉỉn h nghề nghiệp, hiếu b iế t tâm lý, b iế t ứng xử và g iả i
quyết các mối quan hệ xã hội, đặc b iệ t là các môi quan hệ phải
g iả i quyết tro ng th i hành án.
II. NỘI DUNG ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CHAP HÀNH VIÉN
Cũng như các chức đanh tư pháp khác, chấp hành viên cùng
phải rèn luyện cho m ình đạo đức nghề nghiệp. Đ ôi với m ột sô'
chức danh khác, k h á i niệm , nội dung về đạo đức nghề nghiệp
còn tương đối chung chung, trừ u tượng, tùy theo quan điềm của
mỗi người cỏ th ể đưa ra những ý k iế n khác nhau. Nhưng về vấn
đề này, đội ngũ chấp hành viên đã có m ột quy đ ịn h về chuấn
mực đạo đức của châp hành viên do Bộ trư ơng Bộ Tư pháp ban
hành kèm theo Quyết đ ịn h số 51/2002/Q Đ-BTP ngày 27/02/2002.
N ội dung của chuẩn mực nêu rõ, để xứng đáng với vinh dự và
trá ch nhiệm , chấp hành viên phải không ngừng tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức. Chấp hành viên phải luôn yêu nghề, không ngại
khó kh ă n , hoàn th à n h mọi nhiệm vụ được giao; bảo vệ lợi ích của
N hà nước, quyền và lợ i ích hợp pháp của tố chức, cá nhân, bảo
vệ pháp chế xả hội chu nghĩa. M uốn vậy, châp hành viên cần ra
Chương 6. Đọo đức nghề nghiệp của Chốp bânh vỉén 241
Chấp hành viên khô ng được sử dụng thẻ C hấp hà n h viên,
tra n g phục, phù hiệu th i hành án, công cụ hỗ trợ đế làm nhừng
việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Châp hành
viên không được sách nhiễu, gây p h iề n hà cho cá nh â n , cơ quan,
tổ chức tro n g quá trìn h thực hiện nh iệ m vụ th i h à n h án. Chấp
hành viên không được cô ý th i hành tr á i nội dung bản án, quyết
địn h; tr ì hoàn hoặc kéo dài th ờ i gian giả i qu yết việc th i h à n h
án được giao không có căn cứ pháp luậ t.
Tựu tru n g lạ i, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chấp hành
viên cũng như quy đ ịn h của L u ậ t th i hà nh án dân sự về đạo đức
nghề nghiệp chấp hành v iê n đều xoay quanh nhừng việc được
làm và không được làm của chấp hà nh viên. Suy cho cùng, tru n g
tâm của những việc này là những quy đ ịn h của pháp lu ậ t, về
chuyên môn, nghiệp vụ mà người chấp h à n h v iê n p h ả i nắm rỗ.
Bởi thế, quan niệm về đạo đức nghề ng h iệ p của chấp hành
vièn, cũng như của các chức danh tư pháp khác k h ô n g thế tách
rờ i công việc với những yêu cầu mà người châp hà nh viên phải
hoàn th à n h .
ใ. Bài học về việc chấp hành viên chưa làm trò n trách nhiệm
M ộ t thực tế là tìn h trạ n g án có điều kiệ n th i hành nhưng nhiều
vụ vẫn bị chậm th i hành, thậm chí số vụ khô ng th i hành vẫn còn
nhiều. Số liệu thống kê của Bộ Tư pháp cho th ấ y điều đo'1’:
1 Số liệu sử dụng theo nguồn của Cục th i hành án (nay là Tổng Cục T hi
hành án dân sự), Bộ Tư pháp.
1 Theo Tham luận của đại diện Bộ Tư pháp tại Tọa đàm về dự án Luật
T h i hành án dán sự do ủ y ban Tư pháp của Quốc hội phối hợp với Dự án
STAR -Việt Nam tổ chức ngày 25 và ngày 26/02/2008.
Chương 6. Đạo đức nghề nghiệp của Châp hành viên 243
án có hiệu lực pháp lu ậ t, do A khô ng tự nguyện th i hành án nên
B có đơn yêu cầu th i h à n h án. Cơ quan th i h à n h án đă ra quyết
địn h th i hà nh án. Qua cõng tác xác m in h , cư quan th i hành án
được b iế t h iệ n tạ i lô cà phê không còn tro n g kho hàng của
Doanh nghiệp A, vì th ế châp hà nh viên được giao nh iệm vụ đã
không tổ chức th i hà nh. Cho đến th ở i điểm h iệ n tạ i, Bản án số
34/DS-PT vẫn chưa được th i hành. Doanh ng h iệ p B vần đang
tiế p tục gửi đơn kêu cứu tớ i n h iề u cơ quan chức nă ng nhưng xem
ra sự việc vẫn chưa có hồi kết.
Hất nhiều vụ việc, hồ sơ th i hành án thế hiện nhừng nội dung
biên bản giống nhau. V i dụ, biên bản xác m in h tà i sản tro n g th i
hành án. B iên bản đầu tiê n đà xác địn h được tà i sản của người
phải th i hành án. Cho đến những biên ban tiế p theo sau này vẫn
xác đ ịn h những nội dung như biên bản đầu tiê n . Căn cứ vào nội
dung các biên bản, cãn cứ vào bản án và đơn yêu cầu của người
được th i hành án, người phải th i hà nh án có điều k iệ n th i hành
án. Trong trư ờng hợp này, k h i người ph ải th ì hành án không tự
nguyện th i hành án, chấp hành viên sẽ áp dụng biện pháp cưỡng
chế th i hành án theo quy đ ịn h của pháp luật. N hưng cho đến hơn
hai năm sau, kế từ ngày chấp hành viên lập biên bản xác m inh,
chấp hành viên vẫn khô ng tổ chức cưỡng chê th i hành án.
N hư vậy, vấn dề mà theo quan niệm của cơ quan quản lý th i
hành án coi việc chấp hành viên vi phạm về đạo đức nghề nghiệp,
xét cho cùng cũng vẫn là việc chấp hành viên có tuân thủ đúng quy
định, nghiệp vụ và những yêu cầu về chuyên môn tro n g th i hành
án hay không. Điều đó cho th ấ y nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ
trong th i hành án là điều kiện quan trọ n g dể thực hiện đạo đức
nghề nghiệp. Nó cũng phù hợp với quan niệm cho rằng đạo đức
nghề nghiệp phải gắn với nghề nghiệp cụ th ể m ới có thế định hình
được những nội dung cụ thể và những chuẩn mực của nó.
V à n đ ề th ả o lu ậ n : A n h !c h ị có th ể chí rõ những
trư ờ n g hợp mà chấp h à n h viên đã là m m ặc dù không
được phép làm tro n g th i h à n h án. L iề n hệ với địa
phương nơi anh /c h ị công tác?
V ấ n đề th ả o lu ậ n : A n h !c h ị có th ề nêu n h ữ ng nội
du ng cụ th ể về bài học về lo n g tận tuỵ với nghề
nghiệp, về sự tận tâm p h ụ n g sự nhản dân tro n g th i
h à n h án.
Phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí M in h tạ i Hội nghị cán bộ tư pháp
năm 1950.
ChƯcíng 6. Đạo đức nghề nghiệp của Châp hành viên 247
với việc đó, chấp h à n h viên ìuồn có ý thức rè n ỉuyện, tu dường
đạo đức, có trá ch nhiệm với công việc, vớ i người dân.
"■ Cựu Chi cục trưởng th i hành án bị truy tố tộ i nhận hối lộ: http://vnex-
press.net/gl/phap-luat/2010/10/3ba21eda/.
Chương 6. Đợo đức nghề nghiệp của Chốp hành viên 251
TS. Lê T h u H à
ơ V iệt Nam, hoạt động cóng chứng chinh thức thực hiệ n từ
ngày 27-2-1991, trên cơ sở N g h ị đ ịn h số 451H Đ B T ngày 27-2-
199] cứa H ộ i đồng Bộ trư ởng vè tổ chức và hoạt động công
chửng nhà nước. Trước đỏ, cát- giao dịch dán sự cũng nh ư việc
xác nhận các văn bán, g iấ y tờ thuộc thom quyền chứng thực của
cơ quan nhà nước cỏ thẩm quvển.
Bảng việc quy đ ịn h tổ chức các Phòng công chứng và quy
đ in h hoạt động cho các Phòng công chứng 1 N hà nước dỡ tăng
cường vai trò của m ình tro ng việc quản lý xã hộ i bằng pháp lu ậ t
và g iú p đỡ pháp lý cho công dân, cơ quan nhờ. nước, tổ chức k in h
tế, tổ chức xã hội.
Phù hợp với yèu cầu p h á t triể n của xã hội, của nền kinh tế,
năm 2000, N g h ị đ ịn h số 7 5 Ỉ2 0 0 0 /N Đ -C P ngày 0 8 /1 2 /2 0 0 0 vê
cóng chứng, chứng thực dược ban hành thay thê N g h ị địn h sổ 45-
H Đ B T. Sáu năm sau , năm 2006, L u ậ t Công chứng dược ban hành,
đưa hoạt động còng chứng sang một g ia i đoạn p h á t triể n mới.
Trong bối cảnh hiện nay, nhiệm vụ, chức nâng, th ẩ m quyền
cóng chứng của công chứng viên có những thay đ ố i n h á t đ ịn h ,
nhưng m ột điểm không thay đổi, kế từ văn bản pháp lu ậ t đầu
tiên về hoạt động công chứng đến L u ậ t Công chứng, đỏ là cống
chửng viên là người thay m ặt N hà nước xác nhận tín h xác thực
cua các giao dịch dãn sự cùng như những g iấ y tờ khác theo quy
đ ịn h của pháp luậ t. Đê làm được điề u đó, còng chứng viên
không ch i là người có kiến thức, có nghiệp vụ mà còn p h á i lò
người có đạo đức nghề nghiệp. Chương 7 tập tru n g những vấn
để liê n quan đến đạo đức nghề nghiệp công chửng viên.
1 Thông tin sử dụng từ bài “ Nghề công chứng ở M ỹ” cùa Ngọc L in h trên
http://www.phap]uattp.vn/news/quoc-te/view.aspx?nevvs_iđ=226902.
'*■ Điều 13 Luật Công chứng năm 2006.
:|' Điều 23 Luật Còng chứng năm 2006.
1 Theo vte.vn/xahoi/nghe-cong-chung-co-nguy-co-that'nghiep/5294/indcx.
htm - 62k
Chương 7. Đạo đức nghề nghiệp của Cõng chứng viên 255
thực hiệ n dược việc công chứng, làm cả người dân và các cõng
chứng viên đều m ệ t m ói, căng tháng.
Với việc hình th à n h tô chức hành nghề cõng chứng m ới là
các Vãn phòng công chứng, cùng với sự thay đổi m ộ t sô quy đ ịn h
vẻ công chứng, chứng thực, tìn h trạ n g quá tá i tạ i các Phòng còng
chứng đà được cai th iệ n đáng kể. Trong vòng m ột nãm, kê từ
th ờ i điếm Luật Công chứng có hiệu lực (01/7/2007), chi riè n g ớ
Hà N ội đã có khoang 40 Vãn phòng công chứng được kha i
trương. Cùng với 9 Phòng công chứng nhà nước, số Văn phòng
còng chứng đã làm cho hoạt động công chứng có thêm màu sắc
m ới. Người dân "h á i lò n g " với hoạt động công chứng là từ đà có
thê nghe được ớ th ờ i điếm này. Đồng th ờ i, sỏ lượng yêu cầu còng
chứng cũng tăng lên rấ t nhiều tro n g th ờ i gian gần đây cho th ấ y
người dàn đả hắt đầu không ngại, không sợ đi công chứng.
N hìn dưới nhiều góc độ, Lu ật Công chứng đã thực sự làm cho
hoạt động công chứng gần gũi, cần th iế t hơn với đời sống nịíười
dân. Đó là m ộ t th à n h công. Vì thế, có thê sự tồn tạ i hai hình
thức hoạt động nghề công chứng chi m ang tín h g ia i đoạn, nhưng
tạ i th ờ i điểm này cho th ấ y sự p h á t triể n đúng hướng cua nghề
công chứng ớ V iệ t Nam.
2. Sản phẩm công việc của công chứng viên là vãn bản
công chửng
M ỏi m ột chức danh tư pháp, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quycn của m inh cũng như của CƯ quan, tô chức m ình làm
việc, kế t thúc hoạt động bằng m ột hình thức khác nhau. Thâm
phán k ế t thúc m ột hoạt động bàng việc ra bán án hoặc quyết định
nhân danh Nhà nước. Chàp hành viên kết thúc m ột hoạt động cúa
m ình bằng quyết định liên quan đến th i hành án. Công chứng
viên k ế t thúc m ột hoạt động bằng m ột văn bán công chứng.
Chương 7. Đạo đức nghề nghiệp của Cõng chứng vién 257
Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch bàng vàn bản
được công chứng theo quy định của L u ậ t Công chứng. T rong vãn
bán công chứng, ngoài phần nội dung cua hợp đồng, giao dịch,
còn có lờ i chứng công chứng viên. Văn bản công chứng là sự thế
hiện sự tuân thu pháp lu ậ t, gồm pháp lu ậ t công chứng đối với
những văn bán mà điều k iệ n có hiệu lực phải có công chứng và
pháp lu ậ t nội dung liê n quan đến yêu cầu công chứng.
Văn bản công chứng có hiệu lực th i hành đối với các bẽn liê n
quan. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiệ n nghĩa vụ của
m ình th i bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giả i quyêt theo quy
định cùa pháp lu ậ t, trừ trư ờng hợp các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch có thóa thuận khác. Theo quy đ ịn h , văn bán còng
chứng có giá t r ị chứng cứ. Những tìn h tiế t, sự k iệ n tro n g văn
bản công chứng không phái chứng m in h , trừ trư ờng hợp bị Tòa
án tuyên bô là vô hiệu.
V ãn bán công chứng không chi thể hiện k ế t quả m ộ t việc
công chứng, là yêu cầu của nghề nghiệp mà còn thế hiệ n cả
trìn h độ, đạo đức nghề nghiệp cua công chứng viên. M ộ t số hợp
đồng, giao dịch đã được mẫu hóa bơi cư quan nhà nước có th ấ m
quyền'15 nhiều công chứng viên vẫn tìm tò i, để trê n cơ sớ bộ mẫu
với những quy đ ịn h chung th à n h m ộ t vàn bản công chứng phù
hợp với yêu cầu công chứng cụ thể. V ì thế, dù m ộ t số việc cõng
chứng có mẫu, nhưng văn ban công chứng vẫn được coi như m ột
sản phấm nghề nghiệp riê n g cùa công chứng viên.
N guyên dơn cho rằng việc chứng thực cho bị đơn ban nhà
làm ánh hướng quyền lợ i Clio m ình, tìà H uỳnh T h ị R (M ỹ Tho,
Tiền G iang) vừa cỏ đơn kh ỏ i kiện g ứ i Too án nhân dán thành
ph ố M v Tho xêu cầu Phòng công chứng số ĩ tỉn h Tiền Giang
p h á i bồi thường th iệ t h ạ i hơn 1,4 tỷ đồng.
Theo đơn kh ở i h iệ n , vợ chồng ỏng T. nợ bà R hơn hai tý
dồng. B à R k h ở i kiện vạ chổng ỏng T. ra tòa để đ ò i nợ. Cá hai
cấp tòa .sơ, phức thấm đều tuyên vạ chồng ông T. p h á i trá cho
bà R sô tiền hơn h o i tý đồng.
Trư ơc đỏ, vào th á n g Ỉ2-2006 , p h á t hiện vợ chồng ông T, đem
th ế chấp hai còn nhà trẽn đường Nguyễn T rà i (TP. M ỹ Tho) tạ i
V ie tin b a n k Tiền Giang, bà R liề n cỏ đơn g ử i Phòng Công chửng
số ĩ xin ngăn chặn. Sou đó, bà đến gặp trự c tiếp công chứng
viên T rầ n T h ị Thanh T và v ị này hứa nếu có người vêu cầu công
chứng mua bán hai căn nhà trên th i sẽ báo ngay cho bà R biết.
Thê nhưng .รau dó, vợ ckồng óng T dèn Phòng công chứng dè
chứng thự c hợp dồng mua bán hai căn nhà trên thì Công chứng
viên T lẫ n chứng nhận mà khô ng hề báo cho bà H.
B iết chuyện, bà R đến gặp công chứng viên thắc mắc th ì bà
T cho b iế t việc chứng nhận hai hợp dồng mua bán này là theo
chí đạo của lã n h đạo Phòng cồng chứng.
' http://tintuc.timnhanh.conVphap_luat/20081215/35A8C142/
Chương 7. Đọo đức nghề nghiệp của Công chứng vién 259
Sau k h i bà R k h iế u nạ i, th á n g 11-2008, G iám đỏc Sớ T ư
p h á p 1 trư ớ n g P hòng công chứng số ไ và C hánh Thanh tra Sớ Tư
p h á p có buổi làm việc với bà R. G iám đốc Sờ T ư pháp Nguyền
Văn V kết lu ậ n ■ “ Việc có dơn ngăn chận cửa bà R nhưng cồng
chứng viên vần ký chứng nhận hợp dồng mua bán lờ có lồ i cửa
công chứng viên. G iám đốc Sớ đõ c h i đạo kiểm điếm trách
nhiệm câng chứng viên và xứ /v theo quy đ ịn h pháp lu ậ t. Việc
bà R đã k h ớ i kiện tạ i Toà án nhổn dân TP. M ỹ Tho th ì chờ
phán quyết cứa tòa án, các bên sẽ thực hiện"...
Trước hết ìà vấn đề của bà R tro n g quan hệ vay tà i sản giữa
ha i cá n h â n và việc g iả i quyết cùa Tòa án. Lẽ ra trước k h i có
bản án, tro n g quã trìn h g iá i quyết, bà R có quyền vêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp k h ẩ n cấp tạm th ờ i cấm vợ chồng ông T.
chuyển dịch tà i sán đế bao đảm quá trìn h th i hành án. Hoặc k h i
bản án có hiệu lực pháp lu ậ t cùa Tòa án, bà R có quyền yêu cầu
cơ quan th i hành án tố chức th i hà nh án theo quy đ ịn h của pháp
luật. Q uyết đ ịn h k h ẩ n cấp tạm th ờ i của Tòa án hoặc quyết đ ịn h
th i hà nh án của cơ quan th i hà nh án là căn cứ pháp lý đê vợ
chồng bà T. kh ô n g th ể tiế n hà nh việc chuyên dịch. Thiếu những
quyết đ ịn h này, bà R có th ể sẽ kh ô n g bảo đảm được quyền lợi
của m ìn h theo bản án của Tòa án. Đây là lỗ i cua bà R do th iế u
hiếu b iế t pháp lu ậ t. Tuy n h iê n , về phía cơ quan công chứng, việc
m ột công chứng vièn đã được người dân đề n g h ị, đã nhận lờ i
giúp người dán, nhưng lạ i kh ô n g giữ lờ i hứa và bị công dân kh ở i
k iệ n ra Tòa án kh ô n g chỉ lá bài học về nghiệp vụ mà còn là bài
học về đạo đức nghề nghiệp của công chứng viên.
■' Theo Luật Cán bộ, công chức năm ‘2008, được Quôc hội nước Cộng hóa
xả hội chu nghĩa V iệ t Nam khóa X II, ky họp thứ 4 thòng qua ngày
13/11/2008.
Chương 7. Đọo đức nghề nghiệp của Công chứng viên 261
hoàn th à n h không đầy đù; chắc chắn, người này kh ô n g thế được
đánh giá là người có đạo đức nghề ng hiệp tố t.
Bới thế, đạo đức nghề nghiệp cúa m ộ t người nói chung và
cùa công chứng viê n nói riê n g chi có th ế n h ìn dưới góc độ công
việc cụ thê mới có thế có cách đánh giá dũng.
Đ ối với công chứng vièn, hoạt động công chứng thực hiệ n
trè n cơ sở quy định của pháp luậ t, gồm cá pháp lu ậ t công chứng
và pháp lu ậ t liê n quan đến yêu cầu công chứng như: lu ậ t dán sự,
lu ậ t hôn nhân và gia đình, luậ t k in h doanh thương mại... Công
chứng viên phải là người có kiế n thức chuyên môn phục vụ cho
công việc cùa m ình. N h ìn dưới góc độ đạo đức, liê n quan đến vấn
đề này chính là ý thức học tập cùa người muôn tr ở th à n h công
chứng vièn. Bằng việc học tập, người này sẽ tíc h lũy nền tá n g
kiên thức cần th iế t đê có thế phục vụ tố t cho công việc. Việc học
tập được thực hiệ n ơ nhiều hình thức: học tạ i trư ờ n g đại học, học
tro n g chương trìn h đào tạo nghiệp vụ công chứng, tự học. tự
nghiên cứu. N hiều bạn trẻ hiện nay cho rằ n g học chỉ đế có đù
bằng câ'p để hành nghé không chi là m ộ t quan n iệ m không đúng
về kiế n thức nghề nghiệp mà, nh ìn dưới góc độ đạo đức, người
này chưa có ý thức đạo đức nghề nghiệp.
Nếu so sánh với các chức danh tư pháp khác, ho ạt động của
công chứng viên dường như thuần tú y là sự thực h iệ n pháp luật.
K h i có m ộ t yêu cầu công chứng, còng chứng vién cần xác địn h
yêu cầu này có công chứng được theo đúng quy đ ịn h của pháp
luật hay không. Có vế như đó là m ộ t hoạt động chuyên môn mà
2. Nội dung đạo đửc nghề nghiệp của công chứng viên
2 .1 Trách nhiệm nghề nghiệp
Có rấ t nhiều quan n iệ m về đạo đức nghề nghiệp, nhưng tựu
tru n g lạ i, m ột người có đạo đức nghề nghiệp tó t trước h ế t phái
là người giói về nghề. N hư ng gió i nghề mà chưa có cái tá m th ì
kh ô n g thể có đạo đức nghề nghiệp trọ n vẹn. Chữ “tâm '' tro ng
ho ạt động công chứng cũng có những hình thức thế hiện khác
nhau, theo xu hướng p h á t triể n chung của xà hội.
Theo http://vte.vn/phapluat/bat-qua-tang-vu-hoi-lo-cong-chung-
vien/399/index.htm
Chương 7. Đợo đức nghể nghiệp cùa Công chững viẻn 265
c h ín h t h ì h ọ có t h ể đư ợc sử d ụ n g m ộ t số lo ạ i giấ y tờ t h a y t h ế " .
'■ Ví dụ, theo Điều 136 Luật đất. đai quy định thẩm quvền giái quyết tran h
chấp thuộc thẩm quyền giái quyết của Tòa án nhân dân nêu ngưòi sử
dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có m ột tro n g các
loại giấy tờ quy định tạ i các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và
tranh chảp về tà i sán gán liền với đất thì do Toà án nhân đản giai quyết;
Các giấy tờ quy định tạ i khoán 1, khoản 2 Điểu 50 làm cơ sớ để tòa án
thụ lý giải quyết tranh châp quyền sứ dụng đất như sau: Điều 50. Cấp
giấy chứng nhận quyền sứ dụng đất cho hộ gia đình, cá nhàn, cộng đồng
dán cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhản đang sử dụng đất ổn định, được Ưý ban nhân
dản xă, phường, th ị trấ n xác nhận không có tra n h chấp mà có m ột trong
các loại giấy tờ sau đáy thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
nâm 1993 do cư quan cỏ thẩm quyền cấp trong quá trìn h thực hiện chính
sách đất đai cúa Nhà nước V iệ t Nam dân chu cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam V iệt Nam và Nhà nước Cộng hoà xá
hội chú nghĩa V iệt Nam;
b) Giấv chứng nhận quyền sử đụng đát tạm th ờ i được cơ quan nhã nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giầy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tà i
sán gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liề n với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ớ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ưý ban nhân dán xã,
phường, thị trấn xác nhận ỉà đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 nàm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà à gắn liề n với đất ở theo quy dịnh
cùa pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thầm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có m ột tro n g các loại giây tờ
quy định tại khoan 1 Điều này mà trên giấy tờ dó ghi tên người khác,
kèm theo giấy tờ về việc chuyến quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy dịnh của pháp luật,
nay dược Ưỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là dắt không
có tranh chấp th ì được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất và không
phái nộp tiền sử dụng đất.
Chương ๆ. Đọo đức nghễ nghiệp của Công chứng viên 267
được giải quyết nhanh, nhưng đã bắ t đầu có sự phàn nàn từ phía
người dân về khoản phí phải trả cho Văn phòng công chứng,
Theo quy đ ịn h tạ i Đ iều 56 L u ậ t C ông chứng, ph í công chứng
bao gồm ph í công chứng hợp đồng, giao dịch, ph í lưu giữ di chúc,
phí cấp bản sao văn bản công chứng. N gười yêu cầu công chứng
p h ả i nộp ph í công chứng. T h ô n g tư liê n tịc h sô 91/2008/T TLT -
B TC -B TP của Bộ T à i ch ín h - Bộ Tư pháp ngày 17/10/2008
hướng dẫn mức th u , chê độ thu , nộp, quản lý và sử đụng phí
công chứng. Căn cứ vào T h ô n g tư này, mức th u phí đã được quy
đ ịn h r ấ t rõ rà n g và tương đối th ỏ a đáng. N hư ng thực tế, có V ăn
phòng công chứng vẫn th u ph í cao hơn r ấ t nh iều so với quy
đ ịn h . V í dụ, mức ph í cho công chứng hợp đồng ủy quyền là
40.000 đồng, như ng có văn phòng đã th u p h í với mức 500.000
đồng (năm tră m n g h ìn đồng), th ậ m chí 1.000.000 đồng (m ột
triệ u đồng). Đ ây cũng là thự c tế mà dư ỉuận xã hộ i cũng như cơ
quan nhà nước có th ẩ m quyền dự liệ u và băn khoàn k h i đưa ra
phương án cho phép th à n h lậ p các văn phòng công chứng của
các công chứng viê n .
H iệ n tượng này kh ô n g m ang tín h phổ biế n, nhưng cũng là
m ộ t vấn đề cần được n h ìn n h ậ n ng h iê m túc. Nếu trước đây, việc
công chứng khó k h ă n th ì dễ nảy s in h tiê u cực, công chứng viên
quan liê u , cửa quyên th ì nay, công chứng đã th u ậ n lợ i hơn lạ i dễ
nả y sin h sự tù y tiệ n , lạm dụng của công chứng viên. Đó cũng là
m ộ t góc n h ìn m ới liê n quan đến đạo đức nghề ng h iệ p của công
chứng viên.
Rõ ràng, với những điều k iệ n m ớ i, m ô i trư ờng hà nh nghề
m ớ i, nội dung và yêu cầu đạo đức nghề nghiệp công chứng viên
cũng có nhửng góc n h ìn m ớ i, gắn bó trự c tiế p vớ i công việc, nghề
ng hiệp của công chứng viên,
V ấ n đ ề th ả o lu ậ n : K h i a n h !c h ị ỉà m ột công chứng
viên, a n h !c h ị th à n h lập Văn ph ò n g công chứng, Văn
p h ò n g công chứng của a n h , c h ị có h ìn h thức hoạt động
III. RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC NGHE NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG V1ÈN
Chương 7. Đạo đửc nghề nghiệp của Cõng chứng viên 271
IV. Đ iều KIỆN BẢO ĐẢM ĐẠO ĐỨC NGHE NGHIỆP CÕNG
CHỨNG VIỀN
X u ấ t p h á t từ đặc điể m nghề n g h iệ p công chứng v iê n , điều
k iệ n bảo đảm đạo đức nghề n g h iệ p công chứng viên phần lớn
do ch ín h công chứng v iê n tạo lập . M ộ t số nghề tư pháp khá c
như: th ấ m p h á n , k iể m sá t v iê n , chấp h à n h v iê n , điều k iệ n bảo
đảm cho đạo đức của các nghề n à y thư ờn g phụ thuộc vào
nhữ ng yếu tố kh á ch quan như chế độ tiề n lương, phụ cấp, quan
hệ vớ i các cơ quan ban, ng à n h khác... Đ ối v ớ i công chứng viê n ,
do đặc th ù nghề n g h iệ p , th u n h ậ p và danh tiế n g của công
chứng v iê n , trư ớc h ế t do c h ín h công chứng v iê n m ang lạ i. Đ iều
này đặc b iệ t đúng đ ô i v ớ i công chứng v iê n ở các V ăn phòng
công chứng. U y tín của công chứng v iê n tạo công việc cho
ch ín h công chứng v iê n , cho V ă n phòng công chứng. C ái tạo
nên uy tín , danh tiế n g cho công chứng v iê n c h ín h là k iế n thức,
tr ìn h độ, khả n ă n g xử lý công việc, tìn h huống và đạo đức
nghề n g h iệ p . Đ ây hoàn toà n là nh ữ ng yếu tô nội tạ i, đòi hỏi
công chứng v iê n p h ả i nồ lực kh ô n g ngừng tro n g việc n â n g cao
tr ìn h độ và đạo đức của bản th â n . Nếu công chứng v iê n dễ dãi,
lơ là với bản th â n , coi nhẹ phẩm c h â t nghề n g h iệ p , công chứng
viên có th ể sẽ là m được m ộ t việc trư ớc m ắ t, nhưng lâu dài sẽ
m ấ t kh á ch hàng, chưa n ó i đến việc là m tổ n h ạ i đến nghề công
chứng. Cách tồ n tạ i và p h á t tr iể n k h ô n g là n h m ạnh, khô ng
m ang tín h bền vững ả n h hướng trự c tiế p đến cá n h â n công
chứng viên cũng như nghề công chứng.
Ý thức đối với công việc, trá c h n h iệ m đối với nghề nghiệp,
th a n h danh, uy tín của bản th ả n và của nghề nghiệp là những
yếu tô' bảo đảm cho đạo đức nghề ng h iệ p của công chứng vièn.
r s . C hu H ả i T hanh
TS. N g u y ễ n Q uốc V in h
T S . Lê L an c /ii
77iS. L ẻ 77rị M a i H ư ơ n g
Chương 8. Quy tốc đợo đức và ứng xử trong hành nghẻ tuột... 27 5
I. QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG x ử NGHỀ NGHIỆP CỦA THAM
PHÁN TẠI CÁC QUỐC GIA ĐƯỢC THAM KHẢO
1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của thẩm phán
tại Liên bang Nga
Chương 8. Quy tổc đọo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 277
Đế đảm bảo xé t xử được công bằng, khách quan và độc lập,
th ẩ m phán phải trá n h mọi d ịn h kiế n , n h ấ t là những đ ịn h k iế n
vì lý do chùng tộc, g iớ i tín h , tôn giáo hoặc dân tộc. Vì điều đó
sẽ ảnh hương tiêu cực đến sự công bằng, khách quan tro n g xét
xử, tro n g việc ra bản án và quyết đ ịn h của tòa án.
Ngoài ra, th ấ m phán có nghĩa vụ đạo đức là phải trá n h được
những sự can th iệ p hoặc gây ánh hưởng từ bên ngoài cũng như
từ tro n g ngành tòa án lên hoạt động nghề nghiệp của m ình,
không được giao động và đế dư luận xã hội hoặc là những sự chi
tríc h có thể có ảnh hưởng đến tín h hợp pháp và tín h có cân cứ
của bản án, quyết đ ịn h mà m ình ban hành.
- Bộ quy tắc đạo đức thấ m phán Nga cũng yêu cầu thẩ m
phán tro n g ứng xử phải luôn luôn thế hiện là người k iê n nhẫn,
lịc h lảm , tế nhị và tôn trọ n g những người tha m gia phiên tòa,
đồi lạ i, thẩ m phán cũng có quyền yêu cầu nhửng người đó có th á i
độ như vậy. Đế bảo vệ bí m ậ t công vụ, ngăn chặn những hậu qua
không mong muốn có thế xảy ra, quy tắc ứng xử đạo đức nghề
nghiệp không cho phép thẩm phán tiế t lộ những th ô n g tin liê n
quan có được tro n g kh i thực hiện công việc xét xử.
Thẩm phán phải giừ gìn đạo đức không chí tro n g k h i xé t xử,
mà còn cả tro n g k h i thực hiệ n các công vụ khác và có trá ch
nhiệm đốc thúc những người thuộc quyền quản lý cua m ình cũng
như cán bộ nhân v iê n khác của tòa án làm việc m ộ t cách tận
tâm và mần cán. Đối với th ẩ m phán nắm quyền quản lý và lãnh
đạo các thẩm phán khác th ì có trá c h nhiệm tạo mọi điều k iệ n
cần th iế t cho họ thực h iệ n trá ch vụ của m ình m ột cách k ịp th ờ i
và có hiệu quả (Đ iều 5).
1.4. Duy tri và nâng cao trình độ nghiệp vụ để thực thi quyền của
ttiổm phán
Điều 7 Bộ quy tắc đạo đức thẩnì phán Nga coi việc duy trì
và nâng cao trìn h độ chuyên môn nghiệp vụ là m ột tiê u chuẩn
đạo đức nghề nghiệp của thẩ m phán. Điều này đễ hiểu ớ chỗ,
nếu th ẩ m phán dù có các tiêu chuẩn khác tố t về đạo đức nhưng
trìn h độ chuyên môn khô ng đủ tầm đế thực hiện nhiệm vụ xét
xử, gây oan sai, sót người, lọ t tộ i th ì khô ng thề n ó i đó là thẩm
phán có đầy đú đức độ. Do đó, có trìn h độ chuyên môn vững
vàng và không ngừng học tập đê ngày m ột hoàn th iệ n t r i thức
của m ình vừa là m ột phương tiệ n , m ột sự bảo đảm cho việc thực
h iệ n các quy tắc đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán và bản
th â n việc đó cũng là m ộ t tiêu chuẩn đạo đức vậy.
ChƯdng 8. Quy tổc đọo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 2 79
niềm tin của dân chúng đôi với thẩm phán và cao hơn nữa là
niềm tin vào hệ thố ng tòa án L iê n bang Nga. V ới mục đích đó,
“ Bộ quy tắc đạo đức th ẩ m phán Nga” đả đ ịn h ra m ộ t sô' quy tắc
đạo đức và ứng xứ của thẩm phán tro n g các m ối quan hệ ngoài
công vụ tạ i Đ iều 7 như sau:
T h ứ nhất, tro n g mọi trường hợp, th ẩ m phán kh ô n g được có
hành vi hoặc xử sự gây bấ t cứ nghi ngờ nào về sự đứng đắn và
chính trực của m ình.
T h ứ hai, th ẩ m phán được theo đuổi mọi ho ạt động, m iễn là
không trá i với các quy đ ịn h của “ L u ậ t về quy chế th ẩ m phán
L iê n bang N ga” và các quy đ ịn h của Bộ quy tắc này (Bộ quy tắc
đạo đức thẩ m phán Nga).
T h ứ ba, th ầ m phán có thể tham gia vào hoạt động xã hội,
nếu hoạt động đó không gây th iệ t hại cho uy tín của tòa án và
cho việc thực th i nhiệm vụ nghề nghiệp của m ình.
Thứ tư, thẩm phán có thế phối hợp với các cơ quan lậ p pháp,
hành pháp và chính quyền tự quản địa phương tro n g các vấn đề
pháp luật, hệ thố ng tòa án, công tác xét xử, công tác tổ chức tòa
án, nhưng phải trá n h tấ t cả những gì gây nghi ngờ về sự độc lập
và công bằng của thấ m phán.
T hứ năm, thấ m phán không được tha m gia các đảng phái và
phong trà o chính t r ị, không được ủng hộ về v ậ t chất hoặc các
phương thức khác cho các đảng phái và phong trà o đó; khô ng
được công kh a i th ể hiệ n quan điểm chính tr ị, tham gia vào các
cuộc m ít tin h , tuần hành hoặc vào các hoạt động khác mang tín h
chất chính t r ị.
T h ứ sáu, th ẩ m phán cần trá n h những m ối quan hệ có thế
gây th iệ t h ạ i cho danh tiế n g , phạm vào danh dự, n h â n phẩm
cua m inh .
T hứ bảy, th ẩ m phán ph ải trá n h nhừng quan hệ tiề n bạc và
k in h doanh có th ể gây ng hi ngờ về sự chính trực hoặc có th ể ảnh
hưởng tớ i việc thực th i chức phận nghề nghiệp của m ình.
Dù giữ chức vị quan trọ n g nhưng trước h ế t th ẩ m phán vẫn
Chưởng 8. Quy tác đọo đửc vã ứng xử trong hành nghé luột.. 281
cảnh cáo hoặc m iễn nhiệm trước th ờ i hạn. R iêng đối với th ẩ m
phán của Tòa án H iến pháp L iê n bang Nga th ì khòng áp dụng
2 h ìn h thức kỷ lu ậ t này.
K h i quyết địn h áp dụng hình thức kỷ luật đối với thám phán
có cân nhắc các tìn h tiế t của hành vi vi phạm, th iệ t hại đã gây ra
đối với uy tín của tòa án và danh vị thẩ m phán, nhân th â n th ẩ m
phán cũng như th á i độ của người đó đối với vi phạm của m ình.
2. Quy tốc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của thẩm phán
tạ i Canada
2 .1 G iới thiệu
X é t từ góc độ thế chế nói chung, H iế n pháp Canada quy đ ịn h
th ể chế của Canada bao gồm chính quyền liê n bang và chính
quyền tin h (bang). Mặc dù chính quyền liê n bang ban hành các
lu ậ t h ìn h sự (và các lu ậ t khác) áp dụng chung trê n toàn quốc,
song việc quản lý các tòa thượng thấm chủ chôt và quản lý tư
pháp dân sự n h ìn chung lạ i là những vấn đề quản ỉý cấp tỉn h .
Điều này có nghĩa là chính quyền mỗi tỉn h (bang) (và lã n h thổ )
quản lý nghề lu ậ t tro n g phạm vi của tỉn h m ình. Trong khuôn
khổ cơ cấu quản lý của tỉn h , các chính quyền tỉn h ban hành các
luậ t quy đ ịn h về việc th à n h lập các hội lu ậ t gia của tỉn h - L iê n
đoàn lu ậ t sư - điều chỉnh và quản lý nghề lu ậ t (lu ậ t sư) ở Canada
(hoạt động này m ột lầ n nữa lạ i được thực hiện ở mỗi tỉn h chứ
không phải cấp liê n bang). C hính vì thế, L iê n đoàn L u ậ t sư
Canada (H iệp hội quốc gia các lu ậ t SƯ của Canada), cũng như
L iê n đoàn các H ội lu ậ t gia của Canada (tổ chức bao trù m tro n g
đó th à n h viên là các hội lu ậ t gia của tỉn h ), ngày càng cung cấp
các ý kiế n tư vấn hữu ích và tha m gia ngày càng nhiều vào các
sáng k iế n quồc gia được th iế t kế để quản lý nền tư pháp trê n
toàn lã n h thổ Canada m ộ t cách hữu hiệu, công bằng và thố ng
n h ấ t chừng có thê.
Tuy nhiên, H iế n pháp Canada quy địn h rằ ng các thẩm phán
của tòa thượng thẩm phải được bổ nhiệm ở cấp liê n bang. Đây là
các thẩ m phán ngồi tạ i các Tòa thượng thẩm trê n toàn quốc (tòa
Chương ỗ. Quy tóc đạo đức vỏ ứng xử trong hành nghề luột... 283
- Thực th i các quyền hạn của m ình m ột cách độc lập, không
chịu ảnh hưởng bời bấ t k ỳ m ột áp lực nào bên ngoài, dù cho áp
lực đó đến từ bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.
- T rong k h i xé t xử, t ấ t cả các h à n h động, ngoài các hành vi
tố tụn g cho phép, nhằm gây ảnh hưởng đến phán quyết cua toà
án đều bị bác bó.
- Thẩm phán, đứng từ góc độ thề chê cũng như góc độ thực
tiễ n , phải tạo điều kiện , phải áp dụng các biện pháp và bảo đảm
cần th iế t đế duy trì và nâng cao tín h độc lập xét xử.
- Thẩm phán phải chứng tỏ rằ n g m ình luôn tuân thù các
chuẩn mực ứng xứ rấ t nghiêm khắc và tạo điều k iệ n cho việc ứng
dụng các chuẩn mực đó nhằm đế củng cô niềm tin cua công
chúng, vì đó chính ỉà nền tả n g của tín h độc lập x é t xử.
b ‘2 ) T ín h liêm k h iế t
N ội dung tín h liê m k h iế t được ph át biểu như sau: các thấm
phán phải luôn duy t r i m ột ứng xử liê m k h iế t nhằm củng cố
niềm tin của công chúng đối với nghề th ẩ m phán.
Nguyên tắc này có hai đòi hỏi:
- Trước tiê n , các th ẩ m phán phải luôn cô" gẩng để các hành
vi cư xứ cua m ìn h không bị chê trá ch, hơn th ế nữa, phải thế hiệ n
sự khách quan và vô tư.
- M ặ t khác, th ấ m phán còn có nghĩa vụ quan sát hành vi cư
xử của các thẩ m phán đồng nghiệp và nhắc nhở họ có ứng xử
thích hợp.
H àn h vi ứng xử của th ẩ m phán tro n g và ngoài phòng xé t xử
phẩi chịu sự để ý của dư luận, vì vậy, th ấ m phán phải chấp nhận
m ột sô hạn chê tro n g cuộc sống của m ình, ngay cả đối vớ i những
người làm nghề khác, hành động đó được coi là bình thường.
b3) Sự mần cán và cẩn trọ n g
Đòi hỏi của nguyên tắc này gồm bốn nội dung sau:
- Trước tiê n , th ẩ m phán phải dành trọ n hoạt động chuyên
môn của m ìn h cho các nh iệm vụ tư pháp, bao gồm không chỉ việc
Chương 8. Quy tổc đọo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 285
b5) T in h khách quan, không thiên vị
Nguyên tắc chung của giá t r ị này yêu cầu người th ấ m phán
tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Trước tiê n , m ộ t th ấ m phán phải đảm bảo tư cách đạo đức
của m ình ngay tạ i tòa và cả ở bên ngoài Tòa án, duy trì và tă n g
cường niềm tin cua công chúng vào sự khách quan, vô tư của
th ấ m phán và ngành tòa án.
- M ộ t thẩm phán, tro n g chừng mực hợp lý , ph ải b iế t tự điều
chinh các hành vi cư xử cúa m ình nhàm để giảm tố i đa các
trư ờng hợp bị loại do không đu điều kiệ n xét xử.
Dưới góc độ hà nh vi ứng xử, nguyên tắc này đòi h ỏ i th ẩ m
phán tro n g quá tr ìn h điều hành phiên tòa luôn giữ m ộ t th á i độ
chuẩn mực và lịch sự đối với tấ t cả các bên liê n quan.
Đối với việc tham gia các hiệp hội hay hoạt động từ th iệ n ,
thẩ m phán về nguyên tắc được tự do tham gia các hoạt động này
nhưng phải tuân thủ các đòi hói sau đáy:
- Thẩm phán cần trá n h tấ t cả các hoạt động hay h iệ p hội
nếu th â y có nguy cơ ảnh hưởng đến tín h khách quan của m ìn h
hoặc phương hạ i đến hoạt động tư pháp.
- Thẩm phán không được quyên góp các quà tặn g {trừ phi
món quà đó từ các th ẩ m phán đồng nghiệp hoặc vì các mục đích
thông thường, gắn liề n với ngành tư pháp) và cũng khô ng được
sử dụng danh tiế n g và uy tín tham phán đề’ thu hút, sự quyên góp.
- Thẩm phán cũng cần trá n h việc tham gia vào các tố chức
có thế có liê n quan tro n g m ột vụ kiệ n .
Đ ối với các ho ạt động chính t r ị, th ẩ m phán phải tu â n thủ
các đòi hỏi sau:
- Thẩm phán khô ng được có các hoạt động như việc th a m gia
vào m ột tổ chức hoặc tha m gia vào m ộ t tra n h luậ n công khai,
k h i, tro n g m ắ t của m ột người bìn h thường, kh á ch quan và đủ
thô ng tin , các hoạt động đó có thể làm xói mòn h ìn h ảnh vô tư,
Chuang 8. Quy tắc đạo đức và ửng xử trong hành nghề luật.. 287
đồng thẩm phán kh iế u nại hành v i th iế u khách quan, vó tư của
thẩ m phán. Tuy nhiên, hầu như các kh iế u nại này đều bị H ội
đồng thẩ m phán k ế t luận là th iế u cơ sở. Dưới đây xin tríc h dẫn
m ột sô khiếu n ạ i đã được tóm lược tro n g báo cáo hàng năm cùa
Hội đồng thẩm phán.
Chương 8. Quy tấc đạo đức và ứng xử trong hành nghể luqt.. 289
p h á t ngôn của B erube thự c sự là m x ó i m òn n iề m
tin của công chúng. Tòa đã yêu cầu th ẩ m p h á n này
từ chức'".
V ụ v iệ c t h ứ tư. Vụ án Paul Cosgrove. T ừ năm 1997
đến năm 1999, Thẩm phán Cosgrove được giao xét xử
vụ án g iế t người liê n quan đến bị cáo J u lia E llio t.
N ăm 1999, Thẩm phán nàv đã ra lệnh đ ìn h chỉ vụ án
vì cho rằ n g công tố viên và cảnh sát đã vi phạm 150
quyển của bị cáo theo H iến chương uể quyển con người.
Phán quyết này đã bị kháng cáo và Tòa án cấp phúc
thẩm đã hủy quyết đ ịn h đìn h chỉ vụ án để tiếp tục xét
xử. M ộ t ủ y ban điề u tra về hành vi. của Cosgrove đá
được th à n h lập. Các bằng chứng dă cho phép kết luận
về những hành vi vi ph ạm của Thẩm phán này như
sau: ông này đõ không vỗ tư k h i tỏ ra thiê n v ị cho lu ậ t
sư của b ị cáo, đã lạm d ụ n g quyền hạn của thẩ m ph án
k h i cán trở hoạt động của công tố viển và cảnh sát m ột
cách thường xuyên và th iế u căn cứ, hoặc đe dọa sử
dụ ng quyển buộc nhừng người tiến hành tố tụ n g vào
tộ i ỉăng nhục tòa... Mặc dù, cuối cùng Cosgrove đã
thừa nhận và bày tỏ sự h ố i hận về những hành v i sai
lầm của m inh nhưng ngày 30.3.2009, H ộ i đồng thẩm
phán tố i cao vẫn ra báo cáo để n g h ị bãi m iễn Thẩm
ph án này'2'.
c) Vai trò cúa H ộ i đồng thấm phán Canada tro n g thực tiễn
áp d ụ n g các nguyên tắc đạo đức của thẩm ph án và liê n hệ với
Việt Nam
" http://ca.vlex.com/vid/moreau-berube-nouveau-magistrature-37661427#,
h ttp ://w w w .d e o n to lo g ie -ju d ic i aire. union tre a l.c a /f r/jurisprudence/docu-
m ents/M O R EA U -BeR U B _FR A N .pdf, M oreau-Bérubé c.Nouveau-
Brunswick (Conseil de la m agistrature), [2002] 1 R.c.s. 249
' 21
httpy/www.cjc-ccm.gc.ca/french/news_fr.asp?seỉMenu=news_2009_0331_fr.asp
H ội đồng thẩm phán chỉ có quyền hạn xem xét hành vi ứng xử của
thẩm phán, mọi khiếu nại ỉiên quan đến nội dung của phán quyết thuộc
quyền kháng cáo cúa đương sự và đo tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
Chương 8. Quy tổc đgo đữc vò ứng xử trong hãnh nghề luột... 291
hành vi bị khiếu nại chưa thực sự nghiêm trọ ng đến mức độ cần
mở m ột cuộc điều trầ n , Tiểu ban sẽ khép lại hồ sơ và nhắc nhở
rú t k in h nghiệm thẩm phán bị khiếu nại, hoặc yêu cầu th ẩ m phán
theo m ột khóa tư vân hoặc thực h iệ n các biện pháp khắc phục.
Trong trư ờng hợp nội dung đơn khiế u nại tó ra râ't ng h iê m
trọ n g đến mức độ th ẩ m phán có th ể bị bài nhiệm , tiể u ban có
thể yêu cầu Hội đồng thẩm phán mở m ột cuộc điều tra . U y ban
điều tra sè lập báo cáo điều tra lên H ội đồng thẩm phán và H ộ i
đồng thấ m phán sẽ lập báo cáo quyết đ ịn h liệ u th ẩ m p h á n có
phải bị bài nhiệm hay không. Căn cứ vào H iến pháp Canada,
m ột thẩm phán chỉ có thể bị bâi nhiệm bởi Quốc hội.
T ín h từ năm 1971 đến nay, chỉ có vài khiếu nại buộc H ội
đồng thẩm phán ph ải mở U y ban điều tra. H àng năm , H ộ i đồng
thẩ m phán xuất bản m ộ t báo cáo năm tóm tắ t nội dung các
khiếu nại nhận được tro n g năm cũng như k ế t quả g iả i quyết
khiếu nại đó. M ộ t số toàn văn phán quyết được công k h a i trê n
tra n g web của H ội đồng th ẩ m phán. M ọi người dân, m ọi th ẩ m
phán đều có thế theo dõi và vì vậy, m ộ t m ặ t tín h chấ t dân chủ,
công kh a i được bảo đám tu yệ t đối, m ặ t khác nó cũng có ý nghĩa
rấ t tích cực tro n g việc hướng dẫn hành vi ứng xử cho các th ẩ m
phán trê n toàn lâ n h thổ Canada nói chung.
Có thể nhận th â y, các giá t r ị đạo đức của th ấ m phán Canada
hầu như cũng được thừa nhận bởi pháp lu ậ t V iệ t N am . Tuy
nhiên nếu so sánh, liê n hệ vớ i V iệ t Nam th ì chúng tô i cho rằ n g
có thể suy ng hĩ về bốn khía cạnh cụ thế' mà chúng tô i cho rằ n g
có ý nghĩa m inh họa cho đạo đức tư pháp ở V iệ t N am và các
nước khác:
T h ứ nhất, về cơ chê bảo đảm
Canada có m ộ t cơ chê tố t đế đảm báo duy t r ì được hệ th ố n g
các giá t r ị đạo đức cua th ẩ m phán như chính sách lương bổng,
các ưu đâi nghề nghiệp, sự bảo vệ, điều k iệ n làm việc. C húng tô i
cho rằng, đây là điều k iệ n tiê n quyết đế vấn đề đạo đức khô ng
bị tách riê n g kh ỏ i đời sống xã hội. M ộ t cách th ẳ n g th ắ n , V iệ t
Nam chưa xây dựng hoàn chỉnh các điều kiệ n và bảo đảm này
Chương 8. Quy tác đạo đúc và ứng xử trong hành nghề luột.. 293
T h ứ tư, về k h á i niệm binh đẳng
Đạo đức tư pháp ở Canada đòi hỏi sự hiểu b iế t về tín h b ìn h
đẳng tro n g đó bao gồm ý thức về sự đa dạng xả hội và các khác
b iệ t khác của cộng đồng không chí tồn tạ i mà còn hìn h th à n h
m ột bối cảnh thực sự cho hoạt động của th ẩ m phán và là cơ sở
cho các quyết đ ịn h mà th ẩ m phán đưa ra. Để được đối xử bình
đẳng, cần tín h tớ i và tô n trọ n g cả sự khác b iệ t của m ỗi người
như m ột cá thể độc lập. Vấn đề ở đây là sự khác nhau giữa m ộ t
bên là sự đối xử bình đẳng và đối xử bàng nhau. Ví dụ, đối với
m ột nhân chứng nữ đứng ra kha i báo chông lạ i người chồng bạo
hành của m ình tạ i tòa, th ì việc bảo vệ nhân chứng đó tạ i phòng
xử án hơn m ột chút so với người chồng của chị này (có thề bằng
cách đ ậ t m ột tấm bình phong giữa 2 người tạ i phòng xử án để
người chồng không th ể đe dọa chị bằng ánh nh ìn hay vẻ bề
ngoài của m ình) th ì điều đó có thể coi là cách đối xử phù hợp để
giúp người phụ nừ này k h a i báo th o ả i m ái và đê thể hiện th á i
độ tôn trọ n g nhân phẩm của người đó tro n g hoàn cảnh đó Việc
công nhận và am hiểu về bôi cảnh xã hộ i, với nhừng h ìn h thức
rấ t đa dạng của nó, là m ột phần cua quá tr ìn h xé t xử tru n g lập,
công kh a i và vì sự bình đẳng.
3. Quy tốc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của thẩm phán
tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Chương 8. Quy tổc đọo đúc và ứng xử trong hành nghể luột... 2 95
b) N ộ i dung chính của các quy tắc đạo đức, ứng xử cụ th ể
b l) Duy trì tín h liê m chính và độc lập của nghề nghiệp.
V ới lý th u yế t công ]ý chỉ có thê có được nếu ngành tư pháp
(tòa án) độc lập và được k ín h trọ ng. V ì vậy, th ấ m phán Hoa K ỳ
được yêu cầu phải cùng nhau th iế t lập , duy tr ì và thực th i các
chuấn mực về đạo đức và hành vi ứng xử. Cá nhân các th ẩ m
phán phái chịu rà n g buộc bởi các chuẩn mực này. N hư vậy th ì
ngành tư pháp m ới có thế duy trì tín h liê m chính và độc lập của
nghề nghiệp.
b2) K hông có hành động khô ng th íc h hựp ảnh hưởng đến uy
tín nghề nghiệp.
N hìn chung, tro n g quy tắc này, th ẩ m phán phải tuân thủ
những yêu cầu sau:
- Tôn trọ n g và tuân thủ pháp lu ậ t; tro n g m ọi trư ờn g hợp
phải ứng xứ làm sao đế duy tr ì và tă n g cường hơn nữa n iề m tin
cúa xả hội vào tín h liê m chính và độc lậ p của nghề nghiệp.
- K hông được đế các quan hệ gia đìn h, quan hệ bạn bè, xă
hội ảnh hưởng đến hành vi và phán quyết nghề nghiệp. Thẩm
phán không được "bán" uy tín nghề nghiệp cho lợ i ích riê n g tư
của cá nhân, tổ chức khác, không tạo điều k iệ n để cho cá nhân,
tổ chức có thể tạo â'n tượng với người khác rằ n g cá n h â n , tổ chức
này có thê gây ảnh hưởng đến th ẩ m phán.
- Thấm phán khô ng được là th à n h viên của các hộ i, câu lạc
bộ, tố chức mà tôn chỉ, hoạt động có liê n quan đên việc phân
b iệ t đối xử về chủng tộc, giới tín h , tô n giáo hay nguồn gốc.
b3) Duy tr ì bốn phận m ần cán và kh ô n g th iê n vị.
T rách nhiệm duy tr ì bổn phận m ẫn cán và kh ô n g th iê n vị
tro ng nghề nghiệp được thề h iệ n tro n g trá c h n h iệ m x é t xử và
trá ch nhiệm hành chính của th ấ m phán. T ro n g đó, trá c h nhiệm
xét xử yêu cầu thẩ m phán phải:
- Gắn bó với nghề nghiệp, duy tr ì, nâng cao trìn h độ của
Chương 8. Quy tác đọo đửc và ứng xử trong hành nghề ๒ ột... 297
(ii) Là luậ t sư tro n g vụ án; hoặc
( iii) Là người mà th ẩ m phán b iế t rằ ng có lợ i ích với vụ án
và việc này có thế ánh hương đến việc ra phán quyết.
b4) Việc tha m gia vào các hoạt động ngoài nghề n g h iệ p đế
hoàn th iệ n pháp lu ậ t và thực th i công lý
Thẩm phán có thể tham gia vào các ho ạt động có liê n quan
đến pháp lu ậ t nhưng ngoài nghề nghiệp chính của m ìn h như:
- V iế t bài báo, tạ p chí, giảng dạy và tham gia vào các h o ạ t
động tương tự khác.
- Thẩm phán có thế tham gia vào các buổi điều trầ n hoặc
tham gia tư vấn cho cơ quan hành pháp hoặc lập pháp.
- Thẩm phán có thế là hội viên, quan chức hoặc chu nh iệ m
cua hội hoặc cơ quan chính phủ có chức năng hoàn th iệ n pháp
lu ậ t và hệ thố ng pháp luật.
b5) Thấm phán cần điều chỉnh các ho ạt động ngoài nghề
nghiệp để giảm th iể u rủ i ro về xung đột lợ i ích với nghề nghiệp
cua m ình
Thấm phán có thế v iế t bà i, giáng dạy, diễ n th u y ế t về các
vấn đề ngoài pháp lu ậ t và tha m gia vào các h o ạ t dộng th ể thao,
nghệ th u ậ t hay các ho ạt động giả i t r í khác nếu việc này kh ô n g
ảnh hưứng đến uy tín nghề nghiệp và công việc của th ẩ m phán.
- Thẩm phán có th ể tha m gia vào các h o ạ t động xã hộ i và
từ th iệ n mà những việc này không ảnh hưởng xấu đến tín h độc
lập và công việc của th ẩ m phán.
- T hẩm phán không được tham gia vào các giao dịch tà i
chính và k in h doanh mà có thế ảnh hưởng đến tín h độc lậ p và
công việc của th ẩ m phán. Tuv nh iên, tro n g phạm v i của quy đ ịn h
này cho phép, th â m phán có thế’ thực h iệ n và quản lý đầu tư
tro n g các lĩn h vực k in h doanh, kế cả k in h doanh b ấ t động sản
và các hoạt động đầu tư sinh lợ i khác nhưng kh ô n g được giữ các
chức danh quản lý , cô' vấn hoặc người là m công ãn lương của bấ t
kỳ doanh nghiệp k in h doanh nào trừ doanh ng hiệp mà người
th â n của th ẩ m phán th à n h lập hoặc giữ quyền k iể m soát.
4. Quy tổc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của thẩm phán
tọi Cộng hòa nhãn dãn Trung Hoa
4 .1 G iớ i th iệ u
T ru n g Quốc là qucíc gia lá n g giềng có nh iề u nét văn hóa
tương đồng với V iệ t N am , về chính t r ị - pháp lu ậ t, quốc gia này
có cùng bản ch ấ t nhà nước và pháp lu ậ t như V iệ t Nam. Trong
chiều dài lịc h sử cận - h iệ n đại, có nhiều g ia i đoạn mà V iệ t Nam
đả lựa chọn những mô h ìn h , những biện pháp tương tự kiểu
T rung Quốc. T ru n g Quôc đã tiế n hà nh “cải cách kh a i ph ó n g "
trước V iệ t Nam gần m ộ t th ậ p kỷ và những tác động cua chính
sách mở cửa đối với xã h ộ i T ru n g Quốc cũng tương tự như những
gì xả hội V iệ t N am đang tr ả i qua. L ĩn h vực tư pháp và cải cách
tư pháp là m ộ t tro n g những ví dụ đ iể n h ìn h , tro n g đó, người
T ru n g Quốc đặc b iệ t n h ấ n m ạ nh đến việc đảm bảo châ't lượng
Chương 8. Quy tóc đạo đức và ứng xử trong hãnh nghề luật... 301
4.2. Quy tá c đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của thẩm ph ở n tạ i
Trung Quốc
a) Nguyên tắc đảm báo tín h khách quan
Nguyên tắc này được nhìn nhận trê n 4 phương diện: pháp
lu ậ t nội dung và pháp lu ậ t tố tụng; độc lập; tru n g lập; không
phân biệt.
T h ứ nhất, pháp lu ậ t n ộ i dung và pháp lu ậ t tô tụ n g
Điều 1 của Bộ quy tắc yêu cầu k h i xét xứ, Thấm phán phải
lưu ý cả lu ậ t nội dung và lu ậ t tố tụng. T ruyền th ố n g lu ậ t của
T rung Quốc coi trọ n g lu ậ t nội dung hơn là lu ậ t tô tụng, do nhiều
nguyên nhân lịch sứ đê lạ i mà ý thức tuân thú pháp lu ậ t tô tụ n g
bị xem nhẹ (n h ấ t là k h i lu ậ t pháp được xem là phương tiệ n đế
phục vụ quyền lực chính t r ị, quy trìn h giả i quyết vụ án và vấn
đề bảo vệ quyền con người tro n g quy trìn h đó không quan trọ n g
bàng k ế t quá vụ án đó được giả i quyết như th ế n à o "‘ đây có thế
được xem là m ột n é t nổi bậ t tro ng pháp lu ậ t phương Đông tru n g
đại). L u ậ t tố tụng hình sự, dân sự và hành chính được ban hành
từ nhửng năm 80 cua th ế ký XX nhưng các quy đ ịn h của lu ậ t tố
tụng th ờ i kỳ này chưa đ ạ t được những yêu cầu riê n g cùa m ộ t đạo
lu ậ t tô tụng. Thực tiễ n áp dụng cho th ấ y chính những người có
thẩ m quyền áp dụng lạ i vi phạm pháp lu ậ t tô tụ n g về thẩm
quyền, th ờ i hạn thụ lý , th ờ i hạn xét xử, về tín h hợp pháp, khách
quan của hoạt động th u thậ p chứng cứ, xé t xử trước k h i mở
phiên tòa (án bỏ tú i, án th ỉn h th ị), hội thẩ m nhân dân hoạt
động mang tín h h ìn h thức (cho tớ i tậ n th ờ i điếm ban hành
Q uyết đ ịn h hoàn th iệ n hệ thống hộ i th ấ m nhân dân chính thức
có hiệu lực đầu th á n g 5-2005... )'2>.
Do vậy, m ột điều căn bản, sơ đẳng tương như khô ng phải đề
Xem thêm Lê Lan Chi, Cái cách luật tố tụng hình sự Trung Quốc từ
phương diện quyển cơn người, Tạp chí Nghề luật (6/2007), tr. 567 - 60.
Xem thêm Vietbao.com, Hội thẩm nhân dân trong hệ thống tố tụng
Trung Quốc, Thứ sáu, 30/9/2005, 10:22 GMT+7.
Chương 8. Quy tầc đạo đức và ứng xử trong hãnh nghể luột.. 303
b) Nguyên tắc ưề tín h hiệu quả xã hộ i
Việc theo k iệ n m ấ t quá nhiều th ờ i gian đả ảnh hưởng khô ng
nhỏ đến sự Ổn đ ịn h xã hộ i nói chung và quyền lợ i của các đương
sự nói riêng, đặc b iệ t là tro n g các loại án k in h doanh thương
m ại mà doanh ng hiệp là m ột bên tro n g các vụ k iệ n . T rách
nhiệm của Tòa án đối với xã h ộ i là p h ả i hạn chế th ờ i hạ n trê n
và trá ch nhiệm đó được cụ thể th à n h m ộ t nguyên tắc nghề
nghiệp đôi với Thẩm phán.
Bộ quy tắc ứng xử đả yêu cầu th ẩ m phán kh ô n g được tr ì
hoãn việc g iả i quyết án vì những ván đề cá nhân, phải tu â n thù
đúng quy địn h về th ờ i hạn, phải d à n h th ờ i gian hợp lý để giả i
quyết số án mà họ được phân công, tiế t k iệ m th ờ i gian cho các
bên, lu ậ t sư, bị cáo... Cuối cùng, th ẩ m phán cũng ph ải đế ý tớ i
chính các bên đế k iể m tra xem họ có tuâ n th ủ đúng tr ìn h tự tố
tụ n g và th ờ i gian yêu cầu hay không.
c) Nguyên tắc g iữ g ìn sự tro n g .ร’ạch và tru n g thực k h i th ì
hành nhiệm vụ
N guyên tắc này nh ấn m ạnh yêu cầu về tín h k iê n đ ịn h của
th ẩ m phán trước những cám dỗ của lợ i ích v ậ t ch ấ t và tin h th ầ n
mà v ị tr í tố tụn g của họ đem lạ i, kh ô n g được sử dụng tê n tuổi,
nghề nghiệp và quyền quyết đ ịn h tro n g vụ án để trụ c lợ i cho bản
th â n , họ hàng... khô ng được ìàm lu ậ t sư bán th ờ i gian, tư vấn
lu ậ t cho các doanh n g h iệ p tố chức, cá nhân.
M ộ t bộ phận th ẩ m phán ở T ru n g Quốc đã và đang châp
nh ận tiề n , quà tặng, những lờ i m ời ăn uống từ cả nguyên đơn
lẫ n bị đơn. Do đó, bộ quy tắc ứng xử nghề ng h iệ p này th ậ m chí
còn rà n g buộc cả đôì với gia đìn h th ẩ m phán, cách sinh ho ạt của
th ẩ m phán và gia đìn h nên phù hợp vớ i v ị t r í xã h ộ i và th u nhập
của họ. Thu nhập của T h ẩ m phán ở T ru n g Quốc h iệ n nay tương
đương như quan chức C h ín h phủ, có thế’ có m ộ t cuộc sông đầy đủ
nhưng không thể giàu như những lu ậ t sư hay m ộ t doanh nhân
th à n h đạt. N hiều th ẩ m p h á n đã kh ô n g trá n h k h ỏ i những ph út
“xao lò n g ” k h i nh ìn th ấ y n h iề u lu ậ t sư k iế m tiề n quá nhiều và
quá nhanh, và vì vậy cũng m uốn được như họ.
Chương 8. Quy tổc dọo đức và ứng xử trong hành nghề luật... 305
về các vụ án phá sản) và Cai X ìa o lin g (vốn chuyên
trách vè các vụ có liê n quan tớ i cư dân H ồn g Kỏng -
T ru n g Quốc và người nước n g o à i)'1'.
Do đó, ngay từ công tác đào tạo, m ộ t vấn đề cần lưu ý với
những Thẩm phán là: nếu đả chọn nghề này đề được hưởng v in h
quang mà nghề mang lạ i, cũng có nghĩa là đã chọn lấy khuôn
phép, trách nhiệm , mức sống và điều k iệ n k in h tế mà nghề dành
cho họ và chí có thể dành cho, không thể khác, khô ng th ể hơn.
d) Nguyên tắc về ngôn phong nghể nghiệp
Bộ quy tắc ứng xứ kêu gọi các th ẩ m phán tuân th ủ nhừng
phép tắc về tác phong nghề nghiệp, có nhừng ứng xử văn m inh
lịch sự đế bảo vệ tín h ưy phong của Tòa án và h ìn h án h đẹp về
nghề thẩ m phán. Bộ quy tắc yèu cầu các th ẩ m phán phái tôn
trọ n g nhân phám của các bên, phải b iế t k iê n nh ẫn và nghiêm
túc lắng nghe các bên trìn h bày quan điểm và không được ngắt
lờ i trừ trường hợp cần th iế t đê báo đảm t r ậ t tự phiên tòa. Ngoài
ra, các thẩ m phán cần sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, lịch sự,
không quát tháo hay dùng từ ngữ không phù hợp đối với các bên.
Trong phòng xử, thẩ m phán phải mẫu mực thực h iệ n nội quy
phòng xử và giám sát các bên thực hiệ n nội quy này, phải vào
phòng xử án đúng giờ, không đi ra đi vào tro n g th ờ i gian xử, tập
tru n g vào việc xét xử và không làm việc riêng.
Có thế nói, nguyên tắc này là những điều k iệ n t h iế t yếu đế
tạo nên tín h chuyên nghiệp. N hiều th ẩ m phán khô ng được giổo
dục đầy đủ về đức tín h này. Cũng như V iệ t N am ", tín h th iế u
chuyên nghiệp của th ẩ m phán xuất p h á t từ việc chúng ta thiếu
m ột nền văn hóa tư pháp, thiế u tru yề n th ố n g tư pháp, bộ máy
tư pháp chưa có lịch sử và tru yề n th ố n g để tạo nên những ý thức
về nghề và hệ giá t r ị của nghề. Tư duy nông ng hiệp và làn g xã
"• Lao động số 309 Ngày 09/11/2006, 5:20 A M , 09/11/2006, T.B (Theo
China D aily, South China M orning Post).
'1' Xem thêm Lô Lan Chi. Cái cách tư phóp nhìn từ góc độ vãn hóa, Tạp
chi Nghề luật năm ‘2006.
Chương 8. Quy tốc đọo đức vã ứng xử trong hành nghề luật... 307
Khòng thể xây dựng m ột bộ máy tư pháp vững m ạnh, chuyên
nghiệp và hội nhập nếu như trìn h độ của th ấ m phán vần dẫm
chân tạ i chồ.
f) Nguvờn tắc vế g iớ i hạn những hoạt động ngoài tổ tụ n g
Nguyên tắc này chỉ ra những việc thẩm phán không được
làm , những việc có th ể làm nhưng phải cẩn trọ n g và những việc
chi có thê làm tro n g m ộ t giới hạn quy định.
(i) N hữ ng việc thẩm phán không được làm
Thẩm phán phải chấm dứt những sớ thích và hoạt động
không phù hợp với lợ i ích xâ hội, tr ậ t tự xã hội, trá i với đạo đức
và tập quán ứng xử, gây dư luận không tố t đôì với hìn h ảnh
thẩm phán. Thấm phán cũng không được phép là th à n h viên của
các tô chức thương m ại hoặc tim kiếm lợ i nhuận từ việc sử dụng
ánh hưởng của thấ m phán.
(ii) N hữ ng việc có th ể làm nhưng p h á i cẩn trọ n g
T h ấ m phán ph ái cấn trọ n g k h i đến nhừng địa điế m g iả i
tr í, k ế t bạn và qua lạ i với các bên liê n quan tro n g vụ án, với
lu ậ t sư và những người khác dể trá n h m ọi nghi ngờ về tín h
công bằng và khách quan của th ấ m phán. K h i v iế t b à i hoặc
trả lờ i phong vân, p h ả i cẩn trọ n g kh ô n g được có nhữ ng bình
luận kh ô n g phù hợp đôi với những vụ án cụ th ể hoặc đối với
các đương sự.
( iii) N hữ ng việc thẩ m phán có th ể lò 1 1 1 nhưng p h ả i trong
khuôn khổ
Theo nguyên tắc chung, thẩ m phán có thế tham gia những
hoạt động ngoài tố tụn g nhưng không thế vì những hoạt động
đó mà đế ảnh hưởng tớ i việc thực th i nh iệm vụ, tu y ệ t đôi trá n h
những nghi ngờ từ phía công luận về tín h khách quan tru n g lập
cúa bán thâ n. K hông được tiế t lộ hoặc sử dụng những thô ng tin
tố tụn g chưa được công bô", những bí m ậ t thương m ạ i, bí m ậ t cá
nhân...Thẩm phán có thế tham gia nghiên cứu khoa học hoặc các
hoạt động xã hội có ích đối với việc p h á t triể n lu ậ t pháp và cải
cách tư pháp. Tuy nhiên, những hoạt dộng này phải hợp pháp,
s Kim L in h , Sẽ duối việc những thẩm phán gập riẽng luật sư. Báo Pháp
luật thánh phô Hồ Chí M inh (Theo Bắc K in h nhật báo, Tân Hoa xã, Hồ
Bác nhật háo vã T ru tifi quốc nhật báo), 10.9.2004.
Chương 8. Quy tấc đọo đức và ứng xử trong hành nghể luật.. 309
Đặc biệt, tạ i T ru n g Quốc, nhửng biện pháp cụ thè đê giám
sát Thấm phán đã được ban hành và thực hiện.
1 Sđd.
Chương 8. Quy tác đạo đữc và ứng xử trong hành nghể luật... 311
ไ.3, Phăn tích những điều kiện và háo đởm về m ặt thể
chế của Canada g iú p thấm phản g iữ được tin h độc lậ p
trong hoạt động xét xứ. Ớ Việt Nam có những ảnh
hưởng nào cản trớ tin h độc lậ p cứa thẩm phán? Theo
a n h !c h ị, p h ả i là m gì đ ể đảm bảo tín h độc ỉập xét xứ
cứa thẩm phán V iệt N a m ?
1.4. Tính độc lậ p của thẩm phán Canada và vai trò
g io i thích lu ậ t ị tạo ra án lệ)? L iệ u V iệt N am có nên
chính thứ c thừ a nhận voi trò g io i thích lu ậ t của
thấ m phán ?
2. So s á n h v ớ i B ộ q u y tắ c đ ạ o đ ứ c th ẩ m p h ả n
H oa Kỳ
3. So s á n h v ớ i cá c n g u y ê n tắ c d ạ o đ ứ c tư p h á p
T h ẩm p h á n C ộng hoà n h â n d â n T ru n g H oa
3.1. Qua tham khảo Bộ quy tắc ứng xứ cứa thấm phán
tạ i T ru n g Quốc, anh ch ị có quan điểm như thế nào vế
vai trò của nền tảng văn hoá xã h ộ i và nền tán g văn
hoá cá nhân tro n g việc đ ịn h hỉnh các quy tắc ứng xử
vờ đạo đức nghể lu ậ t ỏ V iệt Nam?
3.2. Quy tắc ứng xứ và đạo đức nghề nghiệp cứa Thẩm
phán nói riê n g và những người làm nghề lu ậ t nói
chung cần cỏ vai trò như th ế nào tro ng việc th á c đẩy
sự p h á t triể n m ột nền k in h tể chuyển đ ổ i như T ru n g
Quốc và V iệt N am ?
3.3. Thực sự chúng ta có nhữ ng bán án áp d ụ n g đúng
lu ậ t nhưng lạ i không hợp lẽ còng bằng hay khàng bảo
vệ quyền lợ i của bên ngay tìn h hay không ? Theo
a n h /c h ị, làm thê nào để xây dựng được nguyên tắc xét
xử bảo đảm tính công bằng uà bảo vệ bên ngay tình
trong bối cánh của Việt Nam?
3.4. So sánh ưởi quy đ ịn h của V iệt Nam về nhữ ng hoạt
dộng mà th ẩ m phán được phép làm ngoài hoạt động
xét xứ chuyên môn.
II. QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG x ử NGHE NGHIỆP CỦA CÔNG
TỐ VIÊN TẠI CÁC QUỐC GIA ĐƯỢC THAM KHAO
1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của cõng tố vỉên
tại C anada
1.1. G iới thiệ u
G iống như các nước khác theo hệ thố ng common law , công
tố viên của Canada đều là các lu ậ t sư làm việc cho nhà nước, có
thể hiểu họ là lu ậ t sư của bên buộc tộ i (nhà nước). Tuy nhiên,
Chương 8. Quy tốc đợo đức vã ứng xử trong hành nghề luột... 313
như đà bàn tớ i ở trê n , ở Canada h o ạ t động thực hà nh lu ậ t chú
yếu được quản lý ở câp tỉn h (bang) th ô n g qua các h iệ p hội lu ậ t
SƯ (đoàn lu ậ t sư). Vì th ê các lu ậ t sư tru y tô {cô vấn nhà nước) -
giống như lu ậ t sư nói chung - cũng được quán lý bởi các đoàn
lu ậ t sư tỉn h và n h ìn chung cùng tuâ n th u các bộ lu ậ t và các cơ
chê quản ỉý giống như các luật, sư khác.
Tuy n h iê n , các lu ậ t รน' công tố viên, với tư cách là người đại
diện cho nhà nước, ph ải h à n h động với tư cách khác vớ i các lu ậ t
sư tư nh â n th ô n g thường. V ì th ế họ cũng ph ải tuân th ủ các
nguyên tắc h o ạ t động của công tố viên . M ặc dù các bộ quy tắc
đạo đức cấp tin h hầu như kh ô n g nói trự c tiế p tớ i bối cảnh hoạt
động cụ th ể của các lu ậ t รน’ công tô viên , song Bộ quy tắc đạo
đức nghề ng hiệp của H iệ p hộ i lu ậ t sư Canada (mặc dù không có
tín h rà n g buộc nhưng r ấ t th u y ế t phục) lạ i có m ộ t quy đ ịn h cụ
thế về các ng h ĩa vụ của lu ậ t sư k h i h à n h nghề với tư cách là
cóng tô viê n (lu ậ t sư bào chữa)"’.
Bộ quy tắc này quy đ ịn h rấ t rõ rằ n g k h i h à n h động với tư
cách là công tố viê n , lu ậ t sư đó kh ô n g ph ải chỉ có mục đích đơn
gián là tìm cách k ế t án bị cáo, mà ph ải tìm tấ t cả các bằng
chứng xác đáng giúp phán quyết được đưa ra m ột cách có căn cứ
và công bằng.
Cùng giô ng như ở M ỹ, Canada kh ô n g có Bộ quy tắc đạo đức
nghề ng h iệ p ch ín h thức áp dụng cho các lu ậ t sư buộc tộ i. Tuy
nhiên, năm 1993, Ư y ban cồng tố liê n bang đã xuât bản cuốn
Hướng dần của ủ y ban cồng tố liê n bang (The fed era l prosecu
tion service deskbook) trê n cơ sở tậ p hợp những hướng dẫn của
Bộ Tư pháp tro n g lĩn h vực tru y tố. H à n g năm , ú y ban công tố
liê n bang đều sửa đổi, bổ sung cuốn H ư ớ ng d ẫ n của ú y ban công
tố liê n bang Canada trê n cơ sở kê thừa bản đã ban hà nh năm
1993 nói trê n . Cuốn H ướng dẫn này dành riê n g P hần I I I đế quy
■' Xem quy tắc 9, Chương IX của Bộ quy tắ c dạo đức nghề ngh iệ p của H iệ p
hội lu ậ t sư Canada.
ใ.2. M ột số nội dung chủ yếu của các nguyên tấc điểu chỉnh hành
vi ứng xử của các công tố viên tạ i Canada
a) H ành v i ứng x ử k h i tiế n hà nh tố tụ n g
Công tố viên ph ải có n g h ĩa vụ thực hiệ n các công việc tố
tụ n g m ột cách tru n g thực, liê m k h iế t và hà n h xử có phẩm cách.
Cụ thể:
- Công tố viên ph ải hà nh xử phù hợp với các quy tắc ứng xử
nghề nghiệp của Đ oàn lu ậ t SƯ nơi công tô viên đó là th à n h viên;
- Ra các quyết đ ịn h có căn cứ; và
- H ành động m ộ t cách công bằng, khách quan, trá c h mọi
biểu hiện phân b iệ t.
Công tô viên có nghĩa vụ bảo vệ tín h độc lập xét xử của
th ẩ m phán. Vì vậy, cần phải:
- T rá n h thả o luận về vụ án với th ẩ m ph án chịu trá c h nh iệ m
x é t xử vụ việc đó nếu lu ậ t SƯ bào chữa k h ô n g th a m gia thảo
luậ n cùng;
- T rá n h việc g iả i quyết tạ i văn phòng của th ẩ m phán những
vấn đề lẽ ra phải được k iể m tra tạ i m ộ t p h iê n tòa công kh a i;
- T rá n h nhừng tra o đổi riê n g tư hay cá n h â n tro n g văn
ChƯđng 8. Quy tổc đạo đức và ứng xử trong hònh nghề luật.., 315
phòng của thẩm phán chịu trá ch nhiệm xét xử vụ việc; và
- K hông nhận làm công tô viên hay lu ậ t sư cho nhà nước
những vụ việc tra n h chấp nếu có quan hệ bạn bè th â n th iế t với
thẩ m phán xét xử vụ việc.
Đế hoàn th à n h nghía vụ thực hiện nhiệm vụ m ột cách khách
quan, công tô viên cần:
- T rìn h bằng chứng phù hợp với các quy đ ịn h của lu ậ t tô tụng;
- T rìn h bày với th ấ m phán mọi án lệ và học th u y ế t có liê n
quan ngay cả k h i những án lệ hay học th u yế t đó có lợ i cho bị cáo;
- T rá n h việc d iễ n đ ạ t ý k iế n cá nhân tạ i phiên tòa hay trước
công chúng về vấn đề chứng cứ, kể cả về tín h đáng tin cậy của
nhân chứng;
- Luôn ý thức những yếu tố có thể đẫn đến việc k ế t án th iế u
cãn cứ như việc thú tộ i, hoặc sai lầm của nhân chứng k h i xác
nhận danh tín h người phạm tộ i;
- Luôn hành động cẩn trọ n g đế trá n h bị coi là đ ịn h k iế n ;
- T rá n h việc bày tỏ ý kiế n cá nhân tạ i phiên tòa hay trước
công chúng về việc bị cáo có tộ i hay vô tộ i;
- Đ ặ t các câu hỏ i thích đáng k h i hỏi nhân chứng, trá n h các
câu hỏi kh iế n nhân chứng lúng tú n g hoặc câu hỏi có tín h chất
lãn g mạ, hành hạ, gièm pha hay làm n h ụ t ý chí của nhân chứng;
- Bảo vệ quyền lợ i công cộng nhưng luôn tỏ ra tôn trọ n g tòa
án, lu ậ t sư bào chừa, bị cáo và tôn trọ n g tiế n trìn h tô tụng; và
- K hông bao giờ để lợ i ích cá nhân hay quan điểm chính tr ị
ảnh hưởng đến việc thực th i quyền tự quyết của m ìn h k h i áp
dụng các quy đ ịn h của lu ậ t h ìn h sự.
Cuôn Hướng dẫ n của ủ y ban công tố liê n bang Canada
cũng nh ấn m ạnh rằ ng, vai trò cua công tô v iê n k h ô n g ph ải là
tìm cách k ế t tộ i bị cáo mà là việc tr ìn h bày trư ớc bồi th ẩ m
đoàn các bằng chứng xác đáng và tin cậy. T ro n g bản án R. c.
Sugarman (1935), 25 C r.A pp.R .109 có đoạn: “K h ô n g cần th iế t
Chương 8. Quy tác đạo đửc và ứng xử trong hònh nghể luật.. 317
là khuyến khích việc tăng cường niềm tin và hiểu biết của công
chúng, vì vậy, ngoại trừ những trường hợp cần giữ bí m ật thông tin
nhằm đảm bảo việc xét xử công băng, các công tô viên được khuyên
khích cung cấp cho công chúng các thông tin k ịp thời, đầy đủ và
chính xác kh i có các câu hỏi liê n quan đến việc quản lý nền tư pháp.
Cuốn Hướng dẫn của Uy ban công tố liên bang Canada có đưa ra
m ột số nguyên tắc khi trao đổi với công luận như sau:
- T rìn h bày sự k iệ n chứ không được đưa ra bình luận;
- Ra tuyên bô chính thức và công kh a i. Tuyên bố với báo chí
phải được nêu rõ tên của công tố viên đả ra tuyên bố;
- Tôn trọ n g các nhu cầu của các nhà báo
- Trả lờ i m ột cách lịc h sự và dễ chấp nhận được.
- T rìn h bày chính xác sự kiệ n , nếu có nhầm lẫn, p h ả i có
đính chính k ịp th ờ i; và
- Bảo vệ tín h toàn vẹn của việc xét xứ. T ro n g các tuyên bố,
trá n h đưa ra những nhận xét có thể ỉàm ả n h hưởng đến quyền
của bị cáo được xét xử công bằng.
N hững thô ng tin sau không được phép t iế t lộ:
- Các thô ng tin m ật;
- Các ý kiến gửi V iện trưởng, gửi đồng nghiệp, gửi cơ quan
điều tra , các thảo luận với các cơ quan này, cho dù nó có tín h
chất bảo m ậ t hay không;
- T ấ t cả các th ô n g tin mà lu ậ t cấm t iế t lộ (L u ậ t bảo vệ th ô n g
tin cá nhân hoặc L u ậ t về các vị th à n h níèn phạm tộ i) hoặc có
lệnh cấm tiế t lộ;
- C hính sách, tiế n trìn h tô" tụng hoặc quyết đ ịn h của các cơ
quan điều tra (các câu hỏi về những vấn đề này phải được
chuyến sang cho cơ quan điều tra ); và
- T iế n trìn h đàm phán biện hộ hoặc khả năng biện hộ
luận tội...
T rong m ọi trư ờng hợp, nếu th ấ y nghi ngờ về m ột câu hỏi,
công tô viên phải từ chối trả lờ i ngay, g iả i th íc h lý do vì sao
Chương 8. Quy tác đạo đức và ứng xử trong hành nghề luật.. 3 19
2. Quy tổc đọo đức và ứng xử nghề nghiệp của công tổ vỉẽn
tại HỢp chủng quốc Hoa Kỳ
2.1. Tổng quan về Cam nang hành nghề công tố viên Hoa Kỳ
Ngoài các n g h ĩa vụ đạo đức chung mà Bộ quy tắc của đoàn
lu ậ t sư của bang quy đ ịn h áp dụng cho các lu ậ t sư kề cả lu ậ t sư
tru y tố, các công tô viê n tạ i Hoa K ỳ không có m ộ t Bộ quy tắc
ứng xử nghề ng h iệ p cụ thế áp dụng riê n g cho nghề công tố. V ì
vậy, H ội đồng Học việ n cải cách pháp lu ậ t Hoa K ỳ (US Cham ber
In s titu te fo r Legal R eform ) đã biên soạn cuỏn Cấm nang hành
nghề của công tố viê n (State A tto rn e y General Code o f Conduct).
Cuốn sách này được ban h à n h vào th á n g 10 năm 2007 (sau đây
gọi chung là “Cẩm nang hành nghề công tố viên Hoa K ỳ ” ). Cuốn
cẩm nang này được biê n soạn dựa trê n các quy địn h, quy tắc tạ i
Bộ quy tắc mẫu về trá c h n h iệ m nghề nghiệp của L iê n đoàn L u ậ t
sư Hoa K ỳ (A B A ), Bộ tiê u chuẩn đạo đức nghề nghiệp của A BA ,
Các tiê u chuẩn quốc gia cho công tác công tố, Số tay tà i liệ u cho
L u ậ t sư L iê n bang.v.v...
P hần v iế t này dựa trê n th ô n g tin cùa cuốn Cẩm nang hành
nghề công tố viên Hoa K ỳ nó i trê n . Luu ý rằng ngoài các yêu cầu
nêu dưới đây, công tố v iê n cũng có nghĩa vụ phải tuân th ú các
quy đ ịn h tạ i Mục “T rá ch nh iệm của lu ậ t sư với tư cách công tô
v iê n ” nêu tạ i phần quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của
L u ậ t sư Hoa K ỳ tạ i phần sau của Chương này.
2.2. Nội dung chính của các quy tác đạo đức, ứng xử cụ thể
a) ứ n g xử đạo đức k h i k h ở i tổ เ k h ở i kiện dân sự
Công tố viê n kh ô n g được k h ở i tố vụ án hìn h sự, k h ở i kiện
vụ án dân sự mà kh ô n g có căn cứ xác đáng. Công tô viên không
được dọa dẫm k h ở i tố vụ án h ìn h sự đế dành lợ i th ế cho m ình
tro n g vụ k iệ n dân sự.
b) T h ô n g báo cho b ị đơn k h i k h ở i kiện vụ án dân sự
Trước khi khởi k i ệ n m ộ t vụ á n d ân sự, công tô viên phải
Chương 8. Quy tác đợo đức và ứng xử trong hành nghể luột... 321
- N hận đ ịn h về bằng chứng của vụ án; và
- Ý kiế n của m ình về việc phạm tộ i của bị can.
d) X ung độ t lợ i ích
Công tố viên phải tô n trọ n g và tuân thủ pháp luật. T ro n g
m ọi th ờ i điếm , công tô' viên phải hành xử ỉàm sao đế nâng cao
sự tín nhiệm của công chúng vào tín h liê m chính, độc lậ p của
nghề nghiệp công tố.
Công tô v iê n không được đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc
phạm vi điều tra /tru y tố của m ình. Công tố v iê n không được có
giao dịch k in h doanh mà gây ảnh hưởng xấu đến tín h độc lập
của nghề nghiệp cùa m ình. Trong hoạt động k in h doanh, công
tố viên khô ng thể hành xử theo cách cỏ thế gây hiểu lầm rằ n g
họ đang hà nh xứ nhân danh nhà nước hoặc vì công việc.
Công tô' viên không được tham gia vào các h o ạ t động ngoài
nghề nghiệp mà xung đột lợi ích với bổn phận của m ình. Cụ thể
k h i mà các hoạt động này: (i) yêu cầu công tố viên không thực
hiện bốn phận cúa m ình; (ii) có thế kh iế n hiếu rằ n g công tố viên
sẽ hành xử không khách quan; ( iii) có thế k h iế n hiếu rằ n g hoạt
động này được sự hậu thuẫn/cho phép từ cơ quan công tố. N goài
ra, công tố viên không được đê các quan hệ gia đìn h, xã hội ảnh
hưởng đến công việc của m ình.
C á u h ỏ i:
1. Sự khác biệt cơ bản giữ a ỉuậ t sư tru y tổ và ỉu ậ t sư
bào chữa là g i từ góc độ nghề n g h iệ p ĩ
2. Có nên có h a i bộ quy tắc đạo đức cho lu ậ t sư thông
thường và công tố viên không?
3. Các lu ậ t sư tru y tố có p h ả i đảm trách nh iệm vụ
nặng nề hơn tro ng việc hành động v i lợ i ích chung
không? T ạ i sao cỏ và tạ i sao kh ô n g ? So sánh n h iệ m vụ
hành động vì lợ i ích chung của công tố viên với nhiệm
vụ tương ứng của lu ậ t sư, sẽ được bàn tớ i tro n g phần
tiếp theo của Chương này.
Chương 8. Quy tốc đọo đức và ứng xử trong hãnh nghể luột... 323
danh dự nghề nghiệp, p h á t triể n tru yền thố ng tổ chức lu ậ t sư
tuyên thệ và với nhận thức về nghĩa vụ đạo đức của m ìn h trước
xã hội. Sự tồn tạ i và họat động của đoàn thể lu ậ t sư không th ế
th iế u việc tuân th ủ kỷ lu ậ t và đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn danh
dự, phẩm giá cũng như uy tín của tổ chức lu ậ t sư.
Các nguyên tắc và quy đ ịn h ứng xử đạo đức nghề nghiệp của
lu ậ t sư được địn h ra tro n g Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga là dựa
trê n chuẩn mực đạo đức và tru yền thô ng tổ chức lu ậ t sư, cũng
như trê n các chuẩn mực và nguyên tắc quốc tế về nghề lu ậ t sư.
V ới tư cách là m ộ t th à n h viên Cộng đồng châu Âu nên tro n g
Bộ quy tắc Liê n bang Nga yêu cầu kh i hành nghề lu ậ t sư cũng
có thê tuân theo tiê u chuẩn và quy đ ịn h của Bộ quy tắc chung
dành cho lu ậ t SƯ các nước Cộng đồng châu Âu, nếu những quy
đ ịn h đó khô ng trá i với pháp lu ậ t về hoạt động lu ậ t sư, nghề lu ậ t
SƯ và quy đ ịn h của Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga (Điều 1).
M ỗ i lu ậ t SƯ đều có bốn phận lĩn h hội và th i hành các quy
đ ịn h của Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga và tro n g b ấ t cứ hoàn
cảnh nào cũng không được sử dụng Bộ quy tắc này đê lý g iả i cho
sự cho phép hoặc cho việc để xảy ra những hành v i tr á i với quy
đ ịn h của pháp luật về hoạt động lu ậ t sư và về nghề ỉuậ t sư. L u ậ t
sư là người lả n h đạo tố chức hành nghề lu ậ t sư còn có trá ch
nhiệm giới th iệ u Bộ quy tắc này cho các trợ lý , người tậ p sự lu ậ t
sư và những người giúp việc khác, bảo đảm họ p h ả i tuâ n thủ các
quy đ ịn h của Bộ quy tắc, liê n quan trá ch nhiệm và công việc của
m ình {Điều 2 và 3).
Sự kiệ n th ụ phong danh vị lu ậ t sư tức cũng gắn cho người đó
danh dự và phẩm giá vốn có của nghề nghiệp lu ậ t sư mà lu ậ t sư
có nghĩa vụ giữ gìn. Trong trư ờng hợp có vân đề nào về đạo đức
nghề nghiệp mà chưa được pháp lu ậ t về ho ạt động lu ậ t sư và về
nghề lu ậ t sư hoặc Bộ quy tắc hiệ n hà nh điều chỉnh, th ì lu ậ t SƯ
phải tuân thủ các phong tục và tru yề n thố ng đã h ìn h th à n h
tro n g nghề lu ậ t sư, phù hợp với các nguyên tắc đạo đức tro n g xã
hội (Điều 4).
Chương 8. Quy tác đạo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 3 25
- Thông tin về toàn bộ quá trìn h lu ậ t sư tha m gia vụ việc;
- N hững điều kiệ n đã thóa thuận về cung cấp dịch vụ pháp
lý, kể cả việc tín h toán thù lao giữa lu ậ t sư và khách hàng; và
- M ọ i thô ng tin khác liê n quan việc cung cấp dịch vụ pháp
]ý cua lu ậ t sư.
So với Bộ quy tắc mẫu về đạo đức nghề ng h iệ p lu ậ t sư ngày
05 th á n g 8 năm 2002 (Quy tắc 9) và L u ậ t L u ậ t sư ngày 29 th á n g
6 năm 2006 (điểm c khoản 1 Điều 9 và Đ iều 25) của V iệ t N am
th ì nhừng quy đ ịn h trê n đả đủ chi tiế t và rò rà n g cho việc áp
dụng mà không cần tớ i m ột văn bản hướng đẫn hay giả i th íc h
nào khác. Tuy nh iê n , các vãn bản đã nêu của V iệ t N am lạ i quy
đ ịn h rõ ỉà chí trư ờng hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản
th ì lu ậ t sư m ới được tiế t lộ bí m ật th ô n g tin về vụ việc của họ,
tro n g k h i “Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp lu ậ t sư” L iê n bang
Nga lạ i không nói rõ hìn h thức đồng ý của khách hà n g cho phép
luậ t SƯ tiế t lộ bí m ậ t thông tin về vụ việc của m ình.
Ngoài ra, Điều 6 nêu trê n còn quy đ ịn h những hành v i liê n
quan việc giừ bí m ậ t nghề nghiệp mà lu ậ t sư kh ô n g được làm
k h i hành nghề, như:
- L u ậ t SƯ không được làm chứng về những tìn h t iế t mà m ình
biế t được k h i thực h iệ n trá ch vụ nghề nghiệp (m ục 6);
- L u ậ t sư không được giao cho người khác đòi th ù lao mà
m ình đã thỏa thu ận với khách hàng (mục 7);
- Các lu ậ t sư cùng hành nghề trê n cơ sở hợp đồng hợp tác
đều phải tuân theo quy đ ịn h về t iế t ỉộ bí m ậ t k h i cung cấp dịch
vụ pháp lý (mục 8);
- Để bảo vệ bí m ậ t nghề nghiệp, lu ậ t sư p h ả i thực hiệ n vụ
việc tách bạch kh ỏ i những tà i liệu, giấ y tờ của kh á ch hàng. N ội
dung các tà i liệu thuộc vụ việc của lu ậ t sư cũng nh ư nhừng ghi
chép tra o đổi giữa lu ậ t sư và khách hàng phải rõ rà n g và không
nước đôi (mục 9); và
- Quy đ ịn h về việc bảo vệ bí m ật nghề ng h iệ p cũng có hiệu
Chương 8. Quy tác đọo đức vò ứng xử trong hành nghề luột... 327
- K h i th a y đối sự ủy thác lu ậ t sư phải giao trả ngay các bản
chín h, bản gốc tà i liệu, giấy tờ mà khách hàng đã giao;
- K h i thực hiện sự ủy thác lu ậ t sư phải căn cứ vào th ô n g tin
tro n g nguyên bản các tà i liệu, giấy tờ khách hàng đă giao,
kh ô n g được sửa chữa vào những tà i liệu giấy tờ ấy. Luật sư thực
h iệ n dịch vụ pháp lý m iễn phí theo quy đ ịn h của pháp lu ậ t cũng
có trá ch nh iệm như k h i thực hiện dịch vụ pháp lý có thù lao; và
- Sau k h i nhận vụ việc (trừ trư ờng hợp vụ án hình sự ở gia i
đoạn điều tra hoặc tạ i tòa án cấp sơ th ẩ m ) mà ph át hiện tìn h
huống không cho phép lu ậ t sư nhận ủy thác và phải hủy bỏ sự
ủy thác th ì lu ậ t sư phải k ịp th ờ i thô ng báo điều đó cho khách
hàng đế họ có th ờ i gian tìm lu ậ t sư khác.
Ú ng xử của lu ậ t sư tro n g trường hợp các khách hàng có quyền
lợi đối lập nhau được Điều 11 Bộ quy tắc quy địn h như sau:
- L u ậ t sư không được vừa là người tư vấn, người bảo vệ
quyền lợ i hoặc làm người đại diện cho các bên tro n g cùng m ột
vụ việc mà quyền lợ i của các bên có sự đối nghịch nhau;
- Nếu tro ng những tìn h huông cụ thể cần ph ải cung cấp dịch
vụ pháp lý cho những người có lợ i ích khác nhau cùng như tro n g
trư ờn g hợp tiề m tàn g khả nãng xung độ t quyền lợ i th ì trê n cơ
sở hợp đồng khách hàng các lu ậ t sư ph ải cùng thỏa th u ậ n với
tấ t cả các bên có quan hệ xung đột đó về việc tiế p tục thực hiệ n
ủy thác và bảo đảm cho họ cơ hội như nhau tro n g việc bẩo vệ
các quyền lợ i đó.
b3) ữ n g xử của lu ậ t sư với nhừng người được bảo vệ tro n g
vụ án hìn h sự
Điều 13 Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga khô ng cho phép luậ t
sư nhận bảo vệ cho hai hoặc nhiều người tro n g cùng m ột vụ án
h ìn h sự, nếu:
- Quyền lợ i cua người này đối nghịch với quyền lợ i của
người khác;
- Quyền lợ i cua m ộ t người mặc dù không đối nghịch với
Chương ร. Quy tác đọo đửc và ứng xử trong hành nghề luột... 3 29
- Có quan điếm đôi ng h ịch với quan điểm khách hàng, hành
xử bấ t chấp ý nguyện cùa khách hàng trừ trư ờng hợp lu ậ t sư b iế t
chắc về sự dối trá của người được bảo vệ;
- Công k h a i tuyê n bố m in h chứng về tộ i lỗi cua khách hàng,
nếu khách hàng phủ nh ận điều đó;
- T iế t lộ những th ô n g tin mà khách hàng đà cung cấp cho luậ t
sư k h i thực hiệ n dịch vụ nếu không được khách hàng đồng ý;
- N h ậ n vụ việc rõ rà n g ỉà quá khả năng thực h iệ n của m ình;
- Gắn dịch vụ cho khách hàng hoặc thu h ú t khách hàng bằng
cách lợ i dụng các m ối quan hệ cá nhản với quan chức tòa án, các
cơ quan báo vệ pháp lu ậ t hoặc hứa hẹn trước k ế t quả công việc
hay bằng những phương thức b ấ t chính khác;
- Có những p h á t ngôn tro n g quá trìn h g iả i quyết vụ án làm
tổn h ạ i danh dự, n h â n phẩm của những người tha m gia tô tụng,
ngay cả tro n g trư ờ n g hợp họ có cư xử th iế u tế n h ị; hoặc
- B iể n thủ dưới b ấ t cứ h ìn h thức nào tà i v ậ t hoặc quyền và
lợ i ích vậ t ch ấ t khác là đối tượng của vụ kiện mà lu ậ t sư tham
gia với tư cách người bảo vệ quyền lợ i của đương sự.
b5) Về th ù lao
L u ậ t sư có quyền n h ậ n th ù lao cho công việc cua m ìn h, cũng
như được nh ận nhừng kho ản bù đắp chi phí khác. T h ù lao dược
thỏa th u ậ n giữa lu ậ t sư và khách hàng, căn cứ k h ô i lượng, chât
lượng công việc, th ờ i g ia n thực h iệ n công việc, k in h nghiệm ,
đẳng cấp của lu ậ t sư và các yếu tô khác. K hông được đưa k ế t quả
công việc làm điều k iệ n tín h thù lao. Quy đ ịn h này không áp
đụng đối với những tra n h chấp tà i sản mà việc trả th ù lao có
thế ân đ ịn h theo tỷ lệ trê n giá t r ị tra n h chấp tro n g trư ờng hợp
vụ việc k ế t thúc có k ế t quả khả quan.
Cấm lu ậ t sư chia th ù lao cho những người kh ô n g phải là lu ậ t
sư dưới dạng phân chia trá c h n h iệ m theo vụ việc.
Câm lu ậ t sư n h ậ n trư ớc của khá ch h à n g tà i sản để bảo
đảm cho việc th ỏ a th u ậ n tr ả thù lao, ngoại tr ừ kh o ả n tiể n
Chướng 6. Quy tác đọo đức và ứng xử trong hành nghề luật.. 331
địn h hoặc theo yêu cầu của cơ quan điều tra , cơ quan dự th ẩ m ,
kiể m sát viên hoặc của tòa án lu ặ t sư phai trực tiế p hoặc đóng
góp vật chất vào việc giúp đỡ pháp lý m iễn phí cho các đối tư ợng
hưỡng chính sách xã hội.
K h i khòng thể có m ặ t đúng th ờ i gian đế tham gia p h iê n tòa
hoặc có m ặ t tro n g hoạt động điều tra vì lý đo chính đáng, cũng
như k h i đ ịn h đề đ ạ t việc ấn định th ờ i gian khác để tiê n h à n h
các cóng việc trê n iu ậ t sư phổi kịp th ờ i th ô n g báo cho tòa án,
điều tra viên cũng như th ô n g tr i việc đó cho các lu ậ t sư kh á c và
thỏa thuận với họ về th ờ i gian thực hiện các hành v i tô tụng.
Trong tố tụng, luật sư được quyền trao đổi với lu ậ t SƯ của đôi
phương chỉ k h i nào khách hàng của m ình có m ặt và đồng ý về
việc đó (Đ iều 14).
d ì T rong quan hệ với đồng nghiệp và tổ chức lu ậ t sư
Vân đề đạo đức và ứng xử của lu ậ t SƯ với đồng nghiệp và với
cộng đồng là m ột bộ phận cấu th à n h của đạo đức nghề nghiệp
lu ậ t sư. Điều 15 Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga có quy đ ịn h
chung vấn đề này là: “L u ậ t sư xây dựng các m ối quan hệ với
những lu ậ t sư dồng nghiệp trên cơ sở sự tôn trụ n g lẫn nhau và
cùng tuân thủ những nghiệp quvền của m ìn h ”.
Sau đó là những yêu cầu cụ thể, như lu ậ t sư không được:
- Sử dụng những lờ i nói xúc phạm uy tín , danh dự hoặc danh
giá nghề nghiệp của lu ậ t sư khác tro n g k h i hành nghề;
- Gièm pha hoặc phê phán sự đúng đắn tro n g các hành vi
hoặc tro ng nhừng lờ i tư vấn mà lu ậ t SƯ khác đã đưa ra trước đó
cho khách hàng cua m ìn h; hoặc
- N hận xét với người đến yêu cầu tư vấn pháp lý hay với
khách hàng về sự đ ắ t rẻ của thù lao mà các lu ậ t sư khác đã thu.
L u ậ t sư kh ô n g được quyền lô i kéo khá ch hàng cua lu ậ t sư
khác nhằm g ià n h để k ý hợp đồng dịch vụ vớ i kh á ch hà ng đó.
Đặc b iệ t tro n g trư ờ n g hợp vụ việc p h á t sinh từ ho ạt động nghề
ng hiệp ciia m ộ t đồng ng h iệ p khác mà lu ậ t sư nh ận thực h iệ n
Chương 8. Quy tóc đạo đức và ứng xử trong hành nghể luật.. 333
tro n g Tổ chức lu ậ t sư, hay với chức vụ được bầu tro n g V iệ n lu ậ t
sư ở địa phương hoặc tro n g V iện lu ậ t SƯ của L iê n bang. Vì việc
thực hiệ n th ẩ m quyền theo chức vụ tro n g V iện lu ậ t SƯ hoặc trê n
cương vị lã n h đạo Tổ chức lu ậ t sư đã là trá ch n h iệ m nghề ng h iệ p
của chức danh đó. Trong trường hợp này, lương tr ả cho lu ậ t sư
k h i thực h iệ n trá ch nhiệm chức vụ mang tín h đền bù do lu ậ t sư
không được hoạt động nghề nghiệp m ột cách đầy đủ.
- L u ậ t sư không được:
+ K iêm việc buỏn bán hoặc làm các dịch vụ có thu khác;
+ H oạ t động cung cấp dịch vụ pháp lý hoặc th a m gia vào
các tổ chức khác ngoài h oạt động của luật SƯ; hoặc
+ N hậ n ủy quyền thực hiệ n chức năng của cơ quan quản lý
pháp nhân tro n g việc quyết đ ịn h tà i sản và quyền lợ i của ph áp
nhân đó.
- Việc thực hiệ n nghĩa vụ nghề nghiệp theo với ủy thác của
k h á c h h à n g đ ố i v ớ i lu ậ t s ư l à t r è n h ế t t h ả y m ọ i h o ạ t đ ộ n g k h á c .
L u ậ t sư có thể kiêm nhiệm các hoạt động khô ng bị cârn khác với
điều k iệ n là các hoạt động đó không làm tổn h ạ i danh dự, n h â n
phẩm của lu ậ t sư và uy tin của nghề lu ậ t sư.
p Về áp dụ ng hìn h thức kỷ lu ậ t đ ố i với lu ậ t sư ui phạm quy
đ ịn h của Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp ỉuậ t sư
Theo Điều 18 Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga th ì lu ậ t SƯ vi
phạm pháp lu ậ t về tổ chức và hoạt động của ìu ậ t sư và Bộ quy
tắc này m ột cách cố ý hoặc do cẩu thả sẽ ph ải chịu các hìn h thức
xử lý kỷ lu ậ t do pháp lu ậ t về tố chức và ho ạt động của lu ậ t sư
và Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Nga quy địn h.
K hông áp dụng các hìn h thức kỷ lu ậ t lu ậ t SƯ đối vớ i h à n h
vi (hoặc bấ t tác vi) mà về h ìn h thức có dấu hiệu v i phạm các yêu
cầu pháp lu ậ t về hoạt động và về tổ chức lu ậ t sư và các quy đ ịn h
của Bộ quy tắc này do mức độ gây hại danh dự, nh ân phẩm của
lu ậ t sư là ít, chưa làm m ấ t uy tín tổ chức lu ậ t sư hoặc chưa gây
tổn th ấ t đáng kể nào cho khách hàng hoặc cho tổ chức lu ậ t sư.
2. Quy tắc đạo đửc và ứng xử nghề nghiệp của luật sư tợi
Canada
2. ใ. G iới thiệu
N ăm 1920, H iệ p hội lu ậ t sư Canada đã thô ng qua Bộ lu ậ t về
đạo đức nghề lu ậ t (Canon o f Legal E thics ), lấ y ý tưởng từ văn
bản tương tự của H iệ p hội lu ậ t SƯ Hoa K ỳ th ô n g qua năm 1908.
N ăm 1974, H iệ p hội lu ậ t sư Canada đã th õ n g qua Bộ quy tắc đạo
đức nghề nghiệp liê n bang (CBA). Thực tế, Bộ quy tắc đạo đức
nghề nghiệp liê n bang này đâ được nhiều Đoàn lu ậ t sư của các
tỉn h , bang tạ i Canada sử dụng để xây dựng Bộ quy tắc đạo dức
nghề nghiệp rà n g buộc liê n bang cho riê n g m ình. Bộ quy tắc đạo
đức nghề nghiệp liê n bang này đã được sửa đổi năm 1987, năm
2004, năm 2006 và m ới đây là năm 2009.
Chương 8. Quy tác đọo đức và ứng xử trong hãnh nghể luột... 3 35
N h ư đã nói ở trê n , mặc dù ở Canada kh ô n g có cơ quan quản
lý quốc gia, song bộ quy tắc cua CBA - k h u y ế n khích áp dụng
chứ kh ô n g rà n g buộc đã và đang được sử dụng như là m ộ t vàn
bản kh u n g và đặc b iệ t, k h i x é t xử, các th ấ m phán vần coi đây
là m ộ t nguồn tà i liệ u có ý ng h ĩa giả i th íc h nội đung của các quy
tắc đạo đức nghề ng h iệ p của lu ậ t s ư 1'.
Cùng tương tự như Bộ quy tắc đạo đức nghề lu ậ t cúa các nước
phương tâ y khác, Bộ quy tắc đạo đức nghề ng hiệp liê n bang của
H iệ p hội L u ậ t sư Canada bàn về các giá t r ị đạo đức và chuyên
m ôn cũng như các quy tắc hà nh nghề của m ộ t lu ậ t sư như: tín h
tru n g thực; khá năng đáp ứng về chuyên môn và đám bảo chất
lượng dịch vụ; bí m ậ t nghề nghiệp (bảo m ậ t); tín h vô tư và trá n h
xung độ t lợ i ích giữa các khách hàng; xung đ ộ t lợ i ích giữa lu ậ t
sư và khách hàng; kh ô n g k iê m nhiệm ; phí ìu ậ t SƯ; quảng cáo;
quan hệ giữa các đồng nghiệp; v.v...
Dưới đây, x in g iớ i th iệ u m ộ t sô nội dung chủ yếu của Bộ quy
tắc đạo đức cua C B A (sau đây gọi chung là “Bộ quy tắc đạo đức
lu ậ t sư C anada") kèm theo m ộ t số m in h họa được rú t ra từ thực
tiễ n nghề lu ậ t sư ở quốc gia này.
■' Các điều kiện này đả được nêu trong bán án của Tòa án tố i cao năm
1982 trong vụ việc Descoteaux kiện M ie rzw in ski.
Chướng 8. Qưy tốc đạo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 337
- N h ữ n g tra o đ ổ i g iữ a lu ậ t sư và là n h đạo của một
doanh nghiệp mà lu ậ t sư này là lu ậ t sư tư vấn cho
doanh nghiệp được coi là bí m ậ t nghề nghiệp nhưng
các nguyên tắc bí m ậ t nghề nghiệp sẽ không được áp
d ụ n g nếu lu ậ t sư đơn th u ầ n chỉ g iữ m ột chức vụ quản
lý hành chín h cho doanh nghiệp đỏ.
- T rong vụ việc A .A m yot và F ils kiệ n Lauzon, Tòa án
củng cho phép h ỏ i L u ậ t sư và K ế toán trưởng vì cho
rằ n g tấ t cả nhữ ng g ì diễn ra tro n g cuộc họp đ ạ i hội
đồng cổ đông và những g ì liên quan đến vụ kiện không
thuộc phạm v i của quyền g iữ bí m ậ t nghề nghiệp, lu ậ t
sư và kế toán trư ởng chí đơn thu ần là các nhân chứng,
vi vậy tòa án có th ể h ỏ i L u ậ t sư và Kê toán trưởng về
nộ i d u n g cuộc họp đ ạ i h ộ i đồng cổ đông đó.
- Trong m ột vụ việc khác, tòa án cũng đả bác đơn của
m ột bà vợ cho rà n g L u ậ t sư X không có quyền được bào
vệ quyền lợ i cho ông chồng vi trước đây L u ậ t sư X cùng
từng là bạn bè cứa bà này và vỉ vậy, bà này đã tiế t lộ
m ột số th ô n g tin cho lu ậ t sư; nh ư vậy, với nghĩa vụ p h ả i
g iữ bí m ậ t nghề nghiệp, L u ậ t sư X p h ả i từ chối vụ việc.
T u y n h iê n , Tòa án lập luậ n rằng, các trao đổ i trong quá
kh ứ hoàn toàn nằm tro ng khuôn kh ổ những giao tiếp xă
h ộ i thông thường, nói tóm lạ i, nghĩa vụ g iữ bí m ật nghề
nghiệp c h i được yêu cầu k h i thực sự tồn tạ i mối quan
hệ nghề nghiệp g iữ a lu ậ t sư - khách h à n g "’.
Bộ quy tắc đạo đức nghề ng hiệp liê n bang củng nhắc tớ i
ng hĩa vụ k ín đáo của lu ậ t sư ngay cả k h i các th ò n g tin khách
hàng cung cấp kh ô n g có tín h ch ấ t của bí m ậ t nghề nghiệp. L u ậ t
sư cần p h ả i trá n h tấ t cả nhừng tra o đổi th iế u k ín đáo ngay cả
đối với vợ hoặc chồng m ìn h hoặc người th â n về khách hàng của
m ìn h hay vụ việc của kh á ch h à n g của m ìn h.
* Xung đột lợ i ích nảy sinh khi tư vần cùng lúc cho nhiều khách hàng
K h i tư vấn cùng lúc cho nh iề u khách hàng, xung độ t lợ i ích
giữa các khách hà ng có th ế đã xảy ra hoặc tiề m ẩn. K h ô n g phải
lúc nào củng đ ịn h v ị rõ rà n g được tín h xung đột. C húng ta cùng
xem xét các ví dụ sau:
Chương 8. Qưy tác đợo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 339
sư ly th â n vợ m ình. H a i vợ chồng đến gặp lu ậ t sư yêu
cầu lu ậ t sư g iú p th ủ tục ly hôn đồng th ờ i soạn thỏa
thu ận p h â n chia tà i sán. L u ậ t sư p h ả i làm th ế nào đế
vừa báo vệ tố i đa cho m ột bên mà lạ i không là m th iệ t
h ạ i đến bên kia?
- V i dụ 3: M ộ t lu ậ t sư bào chữa cho hai bị cáo tro ng
m ột vụ ớn h ìn h sự. L ờ i buộc tộ i có th ể g iố n g nhau
nhưng liệ u h a i b ị cáo có cùng m ột quyền lợ i kh ô n g ?
Đ iề u gỉ sẽ xảy ra nếu thực tế mức độ phạm tộ i của ha i
bị cáo là khá c n h a u ? L à m sao có th ể bào chữa theo
hướng g iá m nhẹ tộ i cho m ột b ị cáo mà lạ i kh ô n g là m
tă n g nặng tộ i cho bị cáo còn lạ i?
Chương 8. Quy tắc đợo đữc và ứng xử trong hãnh nghề luột... 341
Tuy nhiên, án lệ Canada củng cho phép một ỉuật sư có
thể nhận một vụ việc có tính cách chống lạ i một khách
hàng cũ nếu như vụ việc m ới này hoàn toàn không cỏ
liên quan với vụ việc củ. M ột luật sư có thể đã tưng đại
diện cho một khách hàng năm 1990 về vụ việc liẽn quan
đến lá i xe trong tìn h trạng say rượu, năm 1997 vần có
quyền đ ạ i diện cho bên cung cấp vật liệu tro n g một vụ
kiện đòi nợ hàng chưa được thanh toán chống ỉạ i khách
hàng củ này. Rỗ ràng vụ việc m ới năm 1997 không hề
có m ối liên quan nào với vụ việc năm 1990.
Tòa án tố i cao Canada , tro ng vụ việc Succession
M acD onald c. M a rtin , đã đưa ra hướng dẫn rấn.g, đô i
với những vụ kiện liên quan đến xun g đ ộ t lợ i ích k h i
lu ậ t sư có vụ việc chống lạ i khách hàng cũ, cẩn làm
rõ hai cảu h ỏ i: Trước tiên, lu ậ t sư có nh ậ n được các
thông tin bí m ậ t từ khách hàng n h à vào m ố i quan hệ
nghè nghiệp trước đáy với khách hàng hay khô ng?
T hứ hai, liệ u có nguy cơ lu ậ t sư sẽ k h a i thác các thông
tin m ậ t này và làm phương h ạ i đến lợ i ích của khách
hàng hay kh ô n g ?
Chương 8. Quy tốc dọo đức vò ứng xử trong hành r»ghể luột.. 343
- M ộ t m ặ t , ph ải tuvên thệ về sự việc này hoặc làm m ộ t bản
tuyên bô ch ín h thức;
- M ặ t kh á c 1 văn phòng lu ậ t sư mới cần:
(i) T h ô n g báo cho khách hàng của ทา)ทh và cả khách hàng
củ của th à n h v iê n m ới gia n h ậ p k ia cùng với người đại diện của
họ về hoàn cảnh sự việc và cách ứng xử mà vãn phòng sẽ làm
để tu â n theo đòi hỏ i của nguyên tắc trá n h xung độ t lợ i ích; và
( ii) Gửi cho khách hà ng của m ình và cả khách hàng củ của
th à n h viê n m ới gia nhập k ia cùng với người đại diện của họ bản
sao bản tuyên th ệ về sự việc của lu ậ t sư m ới gia nhập văn phòng
c) N guyên tắc trá n h xun g độ t lợ i ích giừ a lu ậ t sư và lợ i ích
của khách hàng
Đế trá n h xung đ ộ t lợ i ích giữa lu ậ t sư và khách hàng, Bộ
quy tắc đạo đức lu ậ t sư Canada đà đưa ra các nguyên tắc sau:
* L u ậ t SƯ kh ô n g được k ý k ế t bấ t kỳ giao dịch nào với khách
hàng kể cả việc n h ậ n chuyển nhượng quyền sở hữu, các quyền
tà i sản ngoại trừ :
(i) Giao dịch đó tru n g thực, hợp lý và nội dung các điều
khoản của giao dịch ph ải được thế h iệ n bằng vãn bản m ột cách
rõ rà n g để khách h à n g có th ể hiểu được.
(ii) K hách hà ng đã có d ịp hợp lý để hỏi ý k iế n tư vấn độc
lậ p của m ộ t lu ậ t sư khác về giao dịch đó, lu ậ t sư đã giao k ế t cỏ
nghĩa vụ chứng m in h rằ n g các quyền ỉợi của khách hàng đâ đươc
bao vệ bởi ý k iế n tư vấn độc lập đó, và;
( iii) K hách hà ng đã đồng ý bằng văn bản về giao dịch này.
- L u ậ t sư khô ng được k ý k ế t và cũng khô ng được theo đuổi
m ộ t giao dịch tà i sản với khá ch hàng k h i:
น) K hách h à n g m ong đợi lu ậ t sư bảo vệ quyền lợ i của họ
hoặc suy đoán rằ n g lu ậ t sư sẽ bảo vệ quyền lợ i của họ; và
(ii) T ồ n tạ i nguy cơ n g h iê m trọ n g k h iế n lợ i ích của khách
hàng và lợ i ích của lu ậ t sư có thể khác biệt.
Chương 8. Quy tổc đợo đửc và ứng xử trong hành nghề luợt.. 345
th iệ t h ạ i g á n h ch ịu từ việc đầu tư này do đã vỉ phạm
nguyên tắc trá n h xung đột lợ i í c h '.
- M ộ t tổ chức cho vay đang tìm cách lấ y lạ i n g ô i nhà
của m ộ t cặp vợ chồng dang tro n g quá tr in h ly hôn.
L u ậ t sư của ng ư ời vợ, n h ầ m d ể bảo vệ khoản tiề n
th ù lao của m ìn h , đã đề n g h ị trả thay khoản nợ đó
và tr ở th à n h chủ nợ có bảo đảm của chín h khách
h à n g của m ìn h và đ ố i phương của khách h à n g là
ng ư ời chồng. Tòa án đõ từ ch ố i gia o dịch này vì cho
rà n g nỏ ả n h hư ởng đến tín h cách khách quan và độc
lậ p của lu ậ t ร๙''.
- Tòa án củng đã từ chối tư cách bảo vệ của m ột
lu ậ t sư tro n g m ộ t vụ án ly hôn tro ng k h i anh nà V lạ i
là người tìn h của nguyên đơn'1'.
* Đ ể tìm hiểu thêm các vụ việc m inh họa khác, xin tham
khảo vụ R kiện N eiỉ, Ị2002Ì 3 S.C.R. 631; S tru th e r kiện
3464920 Canada Inc., 12007] 2 S.C.R. 177.
Chương 8. Qưy tác đqo đức và ửng xử trong hành nghể luột... 347
dịch vụ pháp lý, không được bất nhá hay xúc phạm đến độ lam
nguy hại đến lợ i ích công cộng và uy tín của nghề luật.
M ộ t vài ví dụ m in h họa về quảng cáo th á i qua“ ะ
Chướng 8. Quy tốc đạo đức võ ứng xử trong hành nghể luột... 349
- K hôn g th ô n g tin m ột cách hợp lý cho khách hàng về tiế n
trìn h xử lỷ hồ sơ của họ;
- K hông trả lờ i những yêu cầu hợp lý của khách hàng đề
ng hị cung cấp thô ng tin hoặc chỉ đẫn;
- K hông trả lờ i điện tho ại của khách hàng gọi tớ i mà không
có lý do chính đáng;
- K hông có m ặ t vào buổi hẹn gặp khách hàng mà không có
g iả i thích hoặc x in lỗi;
- T hông báo cho khách hàng về m ột sự việc sẽ xảy ra hoặc
m ột biện pháp cần được áp dụng nhưng lạ i không đưa ra các g iả i
thích và chỉ dẫn cần th iế t;
- K hông trả lờ i m ột yêu cầu hợp lý tro ng khoảng th ờ i gian
hợp lý;
- Thực hiện công việc cho khách hàng quá muộn đến nổi k ế t
quả đó chắng còn chút giá t r ị nào cho khách hàng;
- Làm việc b ấ t cẩn, ví dụ có sai sót hoặc quên m ộ t chi tiế t
nào đó tro ng các tà i liệ u chuẩn bị giúp khách hàng;
- Không có nhân sự hoặc cơ sở vật chất cần th iế t để hành nghề;
* K hôn g chuyển cho khách hàng các đề nghị về g iả i pháp và
hướng dần cụ thể khách hàng;
- T ìm cách ngụy tra n g sự bấ t cẩn hay sai sót của m ình bằng
cách che giấu sự việc hoặc làm báo cáo giả về tìn h trạ n g hồ sơ;
- K hông làm báo cáo hoàn chỉnh gửi khách hàng k h i k ế t thúc
công việc hoặc không làm báo cáo tạm th ờ i k h i cần th iế t; hoặc
- Cố tìn h để m ìn h rơ i vào tìn h trạ n g không tỉn h táo k h iế n
không th ể phục vụ tô't n h ấ t cho khách hàng, v i dụ, uống nhiều
rượu hoặc dùng các chất ma túy.
f) N g h ĩa vụ ưà ứng xử d ố i với lu ậ t sư đồng nghiệp
L u ậ t sư phải có th á i độ ứng xử lịc h sự và ngay tìn h đối với
đồng nghiệp và những người khác. Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư
Chương 8. Quy tổc đọo đức và ứng xử trong hành nghé luột... 351
- L u ậ t sư nén trá n h các chi tríc h hồ đồ về năng lực. thái độ
ứng xử, cách tư vâ'n hay về th ù ỉao của lu ậ t sư đồng nghiệp. Chê
bai m ộ t đồng nghiệp cũng đồng nghĩa với việc chê bai cả nghề
nghiệp của giớ i m ình. T ro n g tấ t cả các trư ờn g hợp k h i lu ậ t sư
được hỏi về dịch vụ hoặc cách làm việc của m ột lu ậ t sư khác,
trước tiê n hày giữ m ột th á i độ th ậ n trọ n g và ng hi ngờ. Nếu qua
kiểm chứng mã lu ậ t SƯ th â y những phàn nàn của khách hàng về
lu ậ t SƯ đồng nghiệp k ia là có cơ sở th ì lu ậ t sư hoàn toàn có
quyền tư vấn và đại diệ n cho khách hàng kh iế u nại lu ậ t sư kia.
g) N g h ĩa vụ đối với nền tư pháp
V ới tư cách là người bổ trợ tư pháp, lu ậ t sư có trá c h nhiệm
tạo điều kiệ n và khuyến kh ích công chúng tôn trọ n g nền tư
pháp. Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t S Ư Canada có đưa ra nhiều bình
ỉuận rấ t sâu sắc về vai trò này của lu ậ t SƯ. T rong mọi trư ờng
hợp, lu ậ t sư không được hà n h động kh iế n công chúng m ấ t niềm
tin và th iế u tôn trọ n g lu ậ t pháp. M ạt khác, lu ậ t sư cũng cần rấ t
th ậ n trọ n g k h i phê phán các phán quyết của tòa án và nếu có
phê phán củng phải dùng lờ i lẽ lịc h sự và tôn trọ ng. M ộ t lu ậ t sư
đả từng bị Ú y ban kỷ lu ậ t của Đoàn lu ậ t sư Quebec k h iể n trá c h
vì đả nói với khách hàng tạ i văn phòng của m ìn h về bản án bấ t
lợ i mà tòa dà tuyên là m ộ t “bản án ngu x u ẩ n ”” '.
Đ iều quan trọ n g cần lưu ý rằ n g việc phê phán tòa án cũng
như hoạt động quản lý tư pháp m ang tín h xây dựng và th ẳ n g
th ắ n đôi k h i rấ t có ý ng hĩa và chấp nhận được. Vì những ý kiến
này thường dẫn tớ i những cải cách tích cực. Tuy n h iê n , với sự
tham gia của lu ậ t sư, việc phê phán phải được thực hiệ n m ột
cách chuyên nghiệp và ngay tìn h .
Cùng v ớ i tư cách là người bố trợ tư pháp, lu ậ t SƯ có nghĩa
vụ phải hành nghề tro n g khuôn khổ tuân thủ pháp lu ậ t, không
được phép tư vấn nhừng ho ạt động vi phạm pháp lu ậ t hay
khuyến khích các hoạt động ph i pháp.
3.1. Tổng quan về Bộ quy tổc đợo đức và ứng xử nghề nghiệp lu ậ t
sư Hoa Kỷ
H iệ p hội L u ậ t sư Hoa K ỳ (A m erica n B a r Association), là
H iệ p hội đà xây dựng và áp dụng Bộ quy tắc ứng xử mẫu được
gần m ộ t th ế kỷ, năm 2002 đã th ô n g qua Bộ Quy tắc mẫu về ứng
xử nghề nghiệp [L u ậ t sư] (M odel Rules o f Professional Conduct
(2002)) (sau đây gọi chung là “Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Hoa
K ỳ ” ). H iệ p hội L u ậ t sư Hoa K ỳ ban hà nh Bộ quy tắc đạo đức này
đế làm mẫu cho các đoàn lu ậ t sư từ ng bang, căn cứ vào các quy
tắc m ẫu này mà ban hà nh cho riê n g m ìn h m ộ t bộ quy tắc ứng
xử cụ th ể cho lu ậ t sư đoàn của m ìn h. T rê n thực tế, r ấ t nhiều
bang đã sử dụng luôn Bộ quy tắc lu ậ t sư mẫu này đế áp dụng
cho lu ậ t sư cua m ìn h mà kh ô n g cần sửa đổi, bổ sung.
T ạ i Phần mở đầu, Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Hoa K ỳ đưa ra
những lý th u y ế t và yêu cầu chung đối với lu ậ t sư k h i họ hành
nghề luật. Lý th u y ế t và yêu cầu chung này về cơ bản giống với
tin h th ầ n cua quy đ ịn h tro n g các Bộ quy tắc khác nhau của
Canada (được bàn tớ i ở trê n ), cơ bản bao gồm:
' Nghề lu ậ t sư là m ộ t bộ phận của nghề luật. L u ậ t sư ìà
người đạ i diện của khách hàng, là th à n h v iê n tro n g hệ thống
pháp lu ậ t và là công dân giữ trá c h n h iệ m quan trọ n g tro n g việc
duy t r ì công lý.
- Là người đại diện cho khách hàng, lu ậ t sư giữ nhiều trọ n g
trá ch. V ớ i tư cách là nhà tư vấn, lu ậ t SƯ tư vân cho khách hàng
hiểu về quyền và nghĩa vụ pháp đ ịn h cua m ình. V ới tư cách là
người bảo vệ quyền lợ i trước tòa án hoặc cơ quan khác, lu ậ t sư
bảo vệ n h iệ t th à n h quyền lợ i chính đáng của khách hàng.
- K h i thực hiện các chức năng của m ìn h, lu ậ t sư phải có đủ
trìn h độ, k ỹ năng, thực h iệ n bổn phận m ộ t cách nh anh chóng
và m ẫn cán. K h i đại diện cho khách hàng, lu ậ t sư p h ả i giữ liê n
Chươrvg 8. Quy tác đọo đức và ứng xử trong hành nghề luột.. 353
lạc thư ờng xuyên vớ i khách hàng. N goài ra, lu ậ t sư còn p h ả i giữ
bí m ậ t th ô n g tin về khách hàng.
- L u ậ t SƯ p h ả i tuân th ủ quy định của p háp lu ậ t cả tro n g k h i
h à n h nghề và tro n g đờ i sống hàng ngày. L u ậ t sư chi có th ể sử
dụng k iế n thức pháp lu ậ t cho mục tiê u hợp pháp, khô ng dể đe
dọa hay nhục mạ người khác. L u ậ t SƯ p h ả i tô n trọ n g hệ thô ng
pháp lu ậ t và những người là m việc tro n g hệ th ố n g này n h ư th ẩ m
phán, công tô' viê n và lu ậ t sư đồng nghiệp.
- Là m ộ t công dân tro n g xã h ộ i, lu ậ t sư có vai trò là m hoàn
th iệ n hệ th ô n g pháp lu ậ t, khả năng tiế p cận hệ thố ng pháp lu ậ t
dẻ dàng hơn, giúp việc thực hành công lý tố t hơn và n â n g cao
hơn nữa châ't lượng nghề nghiệp. T hêm vào đó, lu ậ t sư p h ả i giúp
tă n g cường sự hiểu b iế t và n iề m tin của công chúng vào nguyên
tắc pháp quyền và hệ th ố n g pháp lu ậ t, bởi vì sự tồn tạ i của các
đ ịn h chê pháp lý tro n g xã hội ch ĩ có th ể dựa trê n việc th a m gia
và hỗ trợ cua công chúng vào các đ ịn h chế này.
- R ấ t nh iều trá c h n h iệ m cua lu ậ t sư đã được liệ t kê tro n g Bộ
quy tắc lu ậ t sư và các quy đ ịn h của lu ậ t h ìn h thức. Tuy n h iê n ,
h à n h v i của lu ậ t sư cũng cần được chỉ dẫn bởi lương tâm và sự
tá n th à n h của đồng nghiệp.
- K h i h à n h nghề, đương n h iê n lu ậ t sư sẽ gặp phải tìn h
huống mà các trá c h n h iệ m của m ìn h với tư cách là người đại
diện bảo vệ cho quyền lợ i của khách hàng, m ộ t phần của hệ
th ố n g pháp lu ậ t và là m ộ t công dân xung độ t với nhau. Bộ quy
tắc đạo đức lu ậ t sư Hoa K ỳ chứa đựng những quy tắc giúp g iả i
qu yết các xung độ t này. Tuy n h iê n , vẫn còn nhiều tìn h huống
khó k h ă n thực tê mà Bộ quy tắc chưa đề cập cụ thể. Các tìn h
huống này, vì vậy, p h ả i được g iả i quyết th ô n g qua việc áp d ụ n g
các xé t đoán đựa trê n sự nh ạ y cảm và đạo đức nghề nghiệp với
nền tả n g từ các quy tắc chung của Bộ quy tắc.
3.2. N ội dung chính của các quy tóc đợo đức, ứng xử cụ thể
a) Quan hệ lu ậ t sư - khách hàng
L u ậ t sư ph ải có đủ nă ng lực để đại d iệ n cho khách hàng.
ơ dãy Bộ quy tắc đạo đức lu ậ t sư Hoa Kỳ có liệ t kê các trường hợp mà
luật sư không được làm vì xung đột lợi ích. Cự thế:
a) Luật sư không được tham gia vào các giao dịch mà khách hàng tà một
bên hoặc cô tình sở hữu, chiếm hữu, giữ báo đảm hoặc các lợi ích kin h tế
khác từ tà i sản của khách hàng trừ trường hợp thỏa màn các điều kiện sau:
(i) Giao dịch này và các điều khoản cùa nó ià công bàng, hợp lý với
khách hàng và đã được thông báo đầy đủ bằng vãn bản cho khách hàng
và khách hàng hiểu rỏ về các điều khoán này;
(ii) Khách hàng có cơ hội đê tham vấn với m ột luật sư độc lập khác tư
vân về giao dịch; và
( lii) Khách hàng chấp thuận giao dịch với lu ật sư bằng văn bán.
b) Lưặt sư không được gạ gẫm, yêu cầu khách hàng phái thướng cho
m ình. Việc này ỉà do sự tự nguyện cua khách hàng. Luật sư không được
nhân danh khách hàng soạn tháo vãn bán tặng thưởng cho chính m ình.
c) Luật SƯ không được hổ trợ tài chinh cho khách hàng trừ trường hợp:
( i ) L u ặ t s ư ứ n g t r ư ớ c á n p h í , lệ p h í l u ậ t SƯ; h o ặ c
Chương 8. Quy tác dạo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 35
- L u ậ t sư k h i được ủy nhiệm bảo vệ, giữ gìn tà i sán của
khách hàng phải để tà i sản này tách b iệ t với tà i sản cua lu ậ t
sư. Hồ sơ về việc lưu giữ và cách lưu giữ tà i sản ph ải được duy
t r ì tro n g th ờ i hạn 05 năm sau k h i việc ủy nh iệm chấm dứt. K h i
được khách hàng yêu cầu, lu ậ t sư phải nhanh chóng hoàn trả tà i
sản cho khách hàng.
- L u ậ t sư không được nhận bảo vệ cho khách hàng tro n g
trư ờng hợp việc nhận bảo vệ kh iế n lu ậ t sư vi phạm Bộ quy tắc
ứng xử hay sức khỏe lu ậ t sư không cho phép hay lu ậ t SƯ bị tước
thẻ hành nghề.
b) Quy tắc đạo đức và ứng xử trong hoạt động tư vấn
K h i tư vấn, luật sư phải đưa ra ý kiến tru ng lập và thẳ ng thắn.
Ý kiến tư vấn không chỉ dựa trê n quy địn h của pháp luật mà còn
dựa trê n các yếu tố khác như đạo đức, xã hội hoặc chính tr i nếu
những yếu tố này cỏ ảnh hưởng đến vụ việc của khách hàng.
c) Quy tắc đạo đức và ứng xử tro ng hoạt động tra n h tụ n g
- L u ậ t sư không được giúp khách hàng k h ở i k iệ n hoặc nhận
biện hộ cho khách hàng nếu không có căn cứ theo pháp lu ậ t hay
chứng cứ chứng m in h rằ n g việc kh ở i k iệ n hoặc biện hộ là khô ng
vô ích. Tuy nh iên, tro n g vụ án h ìn h sự mà hậu quả có th ể là
h ìn h p h ạ t tù th ì lu ậ t sư được nhận biện hộ cho khách hàng để
đảm bảo rằ ng mọi tìn h tiế t tro n g vụ án đều được x é t đến.
Chương 8. Quy tóc đạo đức và ứng xử trong hành nghề luột... 35 7
d ) Quan hộ với bên th ứ ba
L u ậ t sư phải tru n g thực với bên th ứ ba. L u ậ t sư kh ô n g được
th ô n g tin sai lạc cho bấ t kỳ người th ứ ba nào hoặc không tiế t lộ
với bẽn th ứ ba th ô n g tin có thê ngản chặn hành v i phạm tộ i cua
khách hàng.
e) Quan hệ trong nội bộ hãng lu ậ t và hiệp hội nghề nghiệp
Trách nhiệm của lu ậ t SƯ th à n h viên, lu ậ t sư quán lý và
hướng dẫn. V ới tư cách là lu ậ t sư th à n h viên hay lu ậ t sư hướng
dẫn, lu ậ t sư phải bảo đảm rằ ng m ọi lu ậ t sư tro n g hãng lu ậ t của
m ình đều tuân thủ Bộ quy tắc. L u ậ t sư sẽ phải chịu trá c h nhiệm
cho hà nh vi vi phạm Bộ quy tắc lu ậ t sư của lu ậ t sư dưới quyền
của m ình nếu lu ậ t sư chỉ th ị cho lu ậ t sư cấp dưới vi phạm hoặc
b iế t nhưng không ngăn chặn.
- L u ậ t sư tập sự cũng có trá ch nhiệm tuân th ủ Bộ quy tắc
lu ậ t sư.
- Lu ật sư không được hành nghề k h i chưa có giấy phép.
f) T rợ g iú p pháp lý
N gh ĩa vụ trợ giúp pháp lý. L u ậ t sư phải đóng góp í t n h ấ t 50
giờ/ năm cho các hoạt động trợ giúp pháp lý m iễn hoặc giảm phí
cho người nghèo hoặc cho các tổ chức từ th iệ n .
Lu ật sư không được từ chối bảo vệ k h i được tòa án chí đ ịn h
nếu không có lý do chính đáng.
g) Thông tin và quảng cáo về lu ậ t sư
- Lu ật sư không được thô ng tin gian dôi về m ình và dịch vụ
của m ình.
- L u ậ t sư có th ể thực hiệ n quảng cáo về dịch vụ cúa lu ậ t sư.
Tuy nhiên lu ậ t sư không được trả tiề n , h iệ n vậ t cho người khác
đế người này giới th iệ u khách hàng cho lu ậ t sư. N ội dung quảng
cáo phải bao gồm tên, địa chỉ văn phòng của í t n h ấ t m ộ t lu ậ t sư
hoặc hãng lu ậ t chịu trá ch nh iệm cho nội dung quảng cáo.
- L u ậ t sư không được đóng góp chính t r ị để lấ y hợp đồng từ
C h ín h phủ hoặc th ẩ m phán.
C Â U H Ỏ I:
I. C â u h ỏ i c h u n g
1. So sánh các đặc điểm giố n g và khác nhau giữ a các
truyền thống pháp lý được bàn tớ i trê n đây? Các đặc
điểm này ảnh hưởng như th ế nào tớ i hoạt động hành
nghề pháp lu ậ t trong m ột tin h huống n h ấ t định?
2. Là m ột lu ậ t .ร'๙, anh เ ch ị hiểu câu nói này nh ư th ế
nào “lu ậ t sư có nhiệm vụ với bản thân, khách hàng,
tòa án, quản t r ị tư pháp, công chúng V.Ư... V’ Làm sao
đ ế g iả i quyết những nhiệm vụ tưởng chừng m âu thuẫn
vời nhau này? Ca sở g iá i quyết Là gì?
3. Các lu ậ t sư p h ả i làm g i đ ể cán bẳng giữ a m ột bên
là việc hà nh xử nh ư m ột lu ậ t sư có tám huyết đ ạ i
diệ n cho khách hàng của m ình và m ột bên là h à n h
xử nh ư m ột th à n h viên của g iớ i làm lu ậ t cỏ nhiệm vụ
là báo vệ lợ i ích của cộng đồng? K h i nào th ì các
nhiệm Ưự này có th ể máu thuần với nhau và g iả i
quyết chúng ra sao?
4. Các nộ i dung trao đ ổ i này có th ể rú t ra những bài
Chương 8. Quy tắc đọo đức và ửng xử trong hành nghề luật... 359
học g ì cho hoạt động hành nghề lu ậ t ở V iệt Nam ?
5. C ủng tương tự như quy đ ịn h về lu ậ t sư ở các nước
khác, Đ iề u 5 L u ậ t L u ậ t sư C.Ó quy đ ịn h k h i hành nghề,
lu ậ t sư p h ả i dộc lậ p , tru n g thực và tôn trọ n g sự thực
khách quan. T rê n thực tế, nghề lu ậ t sư ở V iệt N am đã
có các bảo đả m đế hoạt dộng m ột cách dộc lập n h ư th ế
nào? L iệ u có nh ữ ng tồn tạ i bất cập? G iả i ph áp nào cho
nhữ ng bấ t cập đ ó ?
I I . M ộ t sô c â u h ỏ i th a m c h iế u v ớ i m ộ t hệ th ố n g
c ụ th ể
1. A nh / c h ị có bình luậ n gì đ ô i với quy đ ịn h của Bộ
quy tác đạo đức và ứng xứ nghề nghiệp lu ậ t sư Canada
liê n quan đến n g h ĩa vụ g iữ bí m ật nghề nghiệp? So
sánh với Quy tắc sô 9 của Bộ quy tác ban hành kèm
theo Q uyết đ ịn h sô 3 5 6 / 2002 ỊQ Đ -B T P ngày 05 th á n g
6 năm 2002.
2. B ìn h lu ậ n của a n h !c h ị đ ố i với quỵ đ ịn h của Bộ quy
tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp lu ậ t sư Canada
liê n quan đến ng h ĩa vụ trá n h xung đột lợ i ích g iữ a các
khách hà ng hoặc xung đột lợ i ích g iữ a khách hàng và
lu ậ t sư? Có th ể áp d ụ n g những quy đ ịn h này tạ i V iệt
N am được hay k h ô n g ?
3. Bộ quy tắc ban hành kèm theo Quyết đ ịn h số
3 5 6 /2 0 0 2 /Q Đ -B T P ngày 05 thú ng 6 năm 2002 cũng
n h ư Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp lu ậ t
sư C anada đểu nhốc tớ i nghĩa vụ bảo đảm năng lực
chuyên môn của lu ậ t sư k h i nhận vụ việc cho khách
hàng. Tay n h iê n trê n thực tế tạ i V iệt Nam , khác vói
các nước p h á t triể n , tín h chuyên môn hóa của lu ậ t sư
kh ô n g cao. A n h !c h ị có những g iả i pháp nào d ể đảm
bảo được yếu tố năng lực chuyên môn k h i nhận vụ việc
của khách hàng?
I. Tài liệu tham khảo về đạo đức nghề nghiệp thẩm phán
1. T à i liệ u th a m k h ả o về đ ạ o đ ứ c T h ẩ m p h á n L iê n
bang N ga:
- "Bộ quy tắc đạo đức Thẩm p h á n ” được Đ ạ i h ộ i lầ n th ứ V I
Thẩm phán toàn Nga thô ng qua ngày 02 th á n g 12 năm 2004
{B ản tiế n g Nga);
- Sách “Đạo đức thẩm p h á n ”, Học việ n Tư pháp Nga,
Maxcơva, 2002 (B án tiế n g Nga).
2. T à i liệ u th a m k h ả o về đ ạ o đ ứ c th ẩ m p h á n C a n a d a
' B ình lu ậ n của H ộ i đỏng thẩm p h á n tố i cao Canada về Bộ
quv tắc ứng xứ của thẩm phán Canada;
- N guyên tắc Đạo đức của thẩm p h á n ;
- M ộ t số các phán quyết của H ộ i đồng th ẩ m ph án Canada
(T ra n g web: w ww.cic-ccm.gc.ea).
' M ộ t số bản án của Toà thượng th ẩ m Canada
3. T à i liệ u th a m k h ả o về B ộ q u y tắ c d ạ o đ ứ c th ẩ m
p h ả n H oa Kỳ
- Bộ quy tắc ứng xứ cho thẩm ph án Hoa K ỳ năm 2000 (Code
o f C onduct fo r U n ite d States Judges o f 2000);
- Vụ án về th ẩ m ph án E lizabeth H alverson tạ i In te rn e t.
4. T à i liệ u th a m k h ả o về B ộ q u y tắ c th ẩ m p h á n C ộ n g
hoà n h ả n d â n T ru n g H oa:
- Bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp của th ẩ m phán: N h â n dân
pháp việ n báo, 19/10/2001 (R enm in fayuan bao (People's C ourts
D a ily), October 19th 2001)
- Vietbao.com , 28/12/2005, 07:01Li H u ijia n , N gư ời m ơ là m
“nữ Bao C ông”.
- B ắ t 5 cựu thẩ m phán thà nh p h ố T h ảm Quyến, Lao động
số 309, 09/11/2006 T ru n g Quốc
Chương 8. Quy tác đạo đức và ứng xử trong hành nghể luqt.. 3 61
- Thèm 4 thẩm phàn T ru n g Quốc bị buộc tộ i ăn l ố i lộ, Hà
N ội m ới điện tử, 09:53 29/10/2006.
- Sẽ đ u ổ i việc những thẩ m phán gặp riê n g lu ậ t sư, Pháp luậ t
th à n h phố Hồ Chí M in h , 10.9.2004 (Theo Bắc K in h n h ậ t báo,
Tân Hoa xà, Hồ Bắc n h ậ t báo và T ru n g quốc n h ậ t bá))
- C hina pe rspective s.revues.org, Yuwen L i: Professional
E thics o f Chinese Judges - A ris in g issue in the landscape o f ju d i
cial practice
5. C á c t à i liệ u th a m k h ả o k h á c :
- Các nguyên tắc đạo đức tư pháp Bangalore;
- Các nguyên tắc cơ bản ưề tin h độc lậ p của toà án, do H ộ i
ng hị Liê n hợp quốc lần th ủ bảy tổ chức tạ i M ila n , ỉta lia . N g h ị
quyết sô 4 0 / 3 2 ngày 2 9 / ใ ไ เ 1985 và N g h ị quyết số 4 0 / 1 4 6 ngày
13 Ị 12 Ị 1985.
- Quy ước đạo đức của quan chức th i hành ph áp lu ậ t do Đ ạ i
hô i đồng liê n hợp quốc thông qua ngày 1 7 Ị 12/ 1979 theo Nghị,
quyết sô 3 4 / ไ69.
II. Tài liệu tham khảo về đọo đức nghề nghiệp công tổ viên
1. T à i liệ u th a m k h ả o về B ộ q u y tắ c c ô n g tô v iê n
C anada:
Chương 8. Quy tấc đạo đức và ứng xử trong hành nghề luột.. 363
T0
_ J = V HẢ
N .. XI AT
............................
BAN T l ,P„I 1I A . ,P
,
Biên tập
NGUYỄN M A I HẠNH
N G U Y Ễ N T H A N H H iỀN
Biên tập m ỹ th u ậ t
Đ Ặ N G V IN H Q UAN G
T rìn h bày
PH ẠM V IỆ T HÀ
Sửa bản ỉn
M A I H Ạ N H - T H A N H HỉỀN
In 1,000c\ khổ 16x24cm, tại Xí nghiệp Bản đổ 1 - Bộ Quốc phòng (Xuân Đừh - Từ Liêm -
Hà Nội). Kế hoạch xuất bản số: 208-2011/CXB/34-56/TP đuợc Cục Xuấl ?ảท xác nhận
dăng ký ngày 02/3/2011. [ท xong, nộp lưu chiểu quý 1năm 2011.
CHỦ BIẾN
TS. Phan Chí Hiếu
PSG. TS. Nguyễn Văn Huyên