Professional Documents
Culture Documents
TCVN 3119 1993 BT PP THÍ NGHIỆM KÉO UỐN
TCVN 3119 1993 BT PP THÍ NGHIỆM KÉO UỐN
Trong đó:
P - Tải trọng uốn gãy mẫu, tính bằng daN;
l - Khoảng cách giữa hai gối tựa, tính bằng cm;
a - Chiều rộng tiết diện ngang của mẫu, tính bằng cm;
b - Chiều cao tiết diện ngang của mẫu, tính bằng cm
y - Hệ số tính đổi cường độ kéo khi uốn từ các mẫu kích thước khác dầm chuẩn sang mẫu dầm kích
thước chuẩn 150 x 150 x 600mm.
Hệ số γ lấy theo bảng 1.
Bảng 1
Kích thước mẫu dầm (mm) Hệ số
100 x 100 x 400 1,05
150 x 150 x 600 1,00
200 x 200 x 800 0,95
Chú thích:
1. Không được phép sử dụng các giá trị J thấp hơn các giá trị ghi ở bảng 1.
2. Cho phép sử dụng các giá trị lớn hơn các giá trị ở bảng 1 khi được xác định bằng thực thực nghiệm
theo phương pháp như xác định hệ số D trong phụ lục của TCVN 3118:1993
3. Nếu mẫu dầm bị gãy ngoài khoảng một phần ba giữa khẩu độ uốn, thì loại bỏ kết quả của viên mẫu
này.
4.2. Cường độ kéo khi uốn của bê tông được xác định bằng giá trị cường độ trung bình của 3 viên trong
nhóm mẫu nếu giá trị lớn nhất và nhỏ nhất không lệch quá 15% so với giá trị của viên trung bình. Nếu
một trong hai giá trị trên lệch quá 15% so với viên trung bình thì loại bỏ cả hai kết quả lớn nhất và nhỏ
nhất. Khi đó cường độ kéo khi uốn của bê tông được tính theo giá trị của viên trung bình còn lại.
4.3. Khi nhóm mẫu chỉ có 2 dầm, cường độ kéo khi uốn của bê tông được tính bằng trung bình số học
kết quả thử của 2 viên dầm đó.
4.4. Cường độ kéo dọc trục của bê tông, R k, được tính theo cường độ kéo khi uốn, Rku, bằng công thức: