Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Tai Lieu Xa Hoi Hoa Hanh Vi Suc Khoe
(123doc) Tai Lieu Xa Hoi Hoa Hanh Vi Suc Khoe
(123doc) Tai Lieu Xa Hoi Hoa Hanh Vi Suc Khoe
Xuất tâm
Nhập tâm
1. Xã hội hóa
Một đặc điểm đó là quá trình xã hội hóa không
diễn ra đồng đều ở các lứa tuổi mà đặc biệt diễn
ra mạnh mẽ ở tuổi trẻ.
Càng lớn tuổi, thần kinh kém linh hoạt, con người
càng khó tiếp thu những chuẩn mực, giá trị mới.
1. Xã hội hóa
Quá trình tái xã hội hóa (re-socialization): là quá
trình “tái huấn luyện” về mặt tâm thần và cảm xúc
một người để họ có thể hoạt động được trong
một môi trường khác với môi trường họ quen
thuộc trước đây.
Ví dụ: Giáo dục hội nhập cho những công nhân
nhập cư để họ điều chỉnh những thói quen cho
phù hợp với môi trường mới: không vứt rác
bừa bãi; học và tuân thủ những quy định về lao
động, về giao thông…
1. Xã hội hóa
Ngoài quá trình xã hội hóa chung, người ta còn
đề cập đến quá trình xã hội hóa nghề nghiệp
Là quá trình trong đó cá nhân học tập các cách
nghĩ cũng như cách làm (khuôn mẫu suy nghĩ
và ứng xử) đặc thù riêng của ngành nghề.
Người ngành Y có
những đặc điểm
gì?
1. Xã hội hóa
Cần phân biệt khái niệm xã hội hóa (socialization)
ở đây với từ “xã hội hóa” mà ta thường thấy trong
đời sống có nghĩa là lôi cuốn mọi người trong xã
hội tham gia - còn được gọi là vận động xã hội
(social mobilization).
2. Sức khỏe và Hành vi sức khỏe
Trong thực tế, có thể nhận thấy nhiều vấn đề sức
khỏe có nguồn gốc từ hành vi hay nói một cách
khác giữa hành vi và sức khỏe có mối liên hệ rất
mật thiết.
Ví dụ: một số bệnh và những hành vi dẫn đến
những bệnh đó là gì? AIDS, tiêu chảy, đái tháo
đường.
2. Sức khỏe và Hành vi sức khỏe
Có nhiều cách phân loại hành vi liên quan đến sức
khỏe.
2.1. Phân loại dựa trên mốc là bệnh
Tương ứng với các giai đoạn trong tiến trình bệnh, có
thể phân loại các hành vi của con người như sau (Kasl
& Cobb):
Hành vi sức khỏe (Health behavior): đề cập đến các
hành vi được thực hiện nhằm nâng cao SK hoặc
phòng ngừa bệnh nói chung.
Ví
dụ: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều
độ đủ chất, chủng ngừa...
2. Sức khỏe và Hành vi sức khỏe
Hành vi khi lâm bệnh (Illness behavior): đề cập
đến các hành vi mà người bệnh thực hiện để
xác định bệnh khi cảm thấy mình lâm bệnh.
Ví dụ: hỏi thăm người khác, đi khám bệnh...
Hành vi vai trò bệnh nhân (Sick-role behavior)
đề cập đến các hành vi thực hiện nhằm để khỏi
bệnh.
Ví
dụ: nghỉ ngơi, uống thuốc theo yêu cầu của
người thầy thuốc...
2. Sức khỏe và Hành vi sức khỏe
Hành vi 2 và 3 còn được gọi chung là Hành vi tìm
kiếm sức khỏe (Health seeking behavior).
Thông thường bước đầu có thể là tự chăm sóc
hoặc nhờ sự giúp đỡ của người thân. Sau đó có
thể là đến hệ thống y tế công hoặc tư, đông y
hoặc các thầy lang vườn v.v...
2. Sức khỏe và Hành vi sức khỏe
2.2. Phân loại dựa trên kết quả của hành vi về mặt
sức khỏe
Hành vi có lợi cho sức khỏe: tập thể dục, giữ
gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ chất,
chủng ngừa, đi khám bệnh ở cơ sở y tế điều trị
đúng cách, uống thuốc đủ, đều...
Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, bỏ trị
giữa chừng...
Hành vi không lợi không hại: quăng răng sữa
lên mái nhà...
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
Minh họa: hành vi Tuân thủ Y lệnh (Compliance)
hay Hợp tác (Cooperation) của bệnh nhân.
Vấn đề không chỉ đơn giản là vì bệnh nhân
không hiểu biết hoặc bác sĩ chưa giải thích rõ.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
Dưới góc độ Tâm lý học đó là vấn đề của kỹ
năng truyền thông, kỹ năng giao tiếp chưa phù
hợp khiến người nghe không hiểu hoặc không
có cảm tình dẫn đến sự bất hợp tác.
Dưới góc độ Nhân chủng học văn hóa đó là
vấn đề của niềm tin cá nhân (personal beliefs)
Ví dụ tin rằng thuốc tây nóng, thuốc kháng sinh diệt
hồng cầu nên tự động giảm liều
hoặc vì sợ bị bêu xấu là còn bệnh (lao, phong) nên