Professional Documents
Culture Documents
báo cáo thực tế nghề
báo cáo thực tế nghề
Trong suốt thời gian học tập tại trại heo của công ty, không những chúng em có
cơ hội tổng hợp và hệ thống hóa lại những kiến thức đã học mà còn kết hợp với thực tế
để bổ sung và nâng cao một cách hoàn thiện về kiến thức lẫn kỹ năng chuyên môn. Bên
cạnh đó, còn được mở rộng tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kinh nghiệm từ các anh trưởng
chuyền và các anh chị kỹ thuật trại. Từ đó cho thấy việc cọ sát thực tế rất quan trọng,
giúp xây dựng nền tảng lý thuyết được học trở nên vững chắc hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Chăn nuôi – Thú y, quý thầy cô đã quan tâm, tận
tình chỉ dẫn, truyền đạt kiến thức, là nền tảng khi đến với kì thực tập.
Và cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty TNHH Chăn Nuôi NewHope
Bình Phước, cùng các cô chú, anh chị làm việc tại trang trại đã tiếp nhận và nhiệt tình
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em tiếp cận và học hỏi nhiều kinh
nghiệm, hoàn thành tốt kì thực tập và sẽ phục vụ tốt cho việc học tập cũng như công
việc sau này.
Khu tổ
Khu Nam
Khu xử lý
nước thải
Khu
cách ly
• Lợn Landrace
Lợn có nguồn gốc từ Đan Mạch, lông da màu trắng, tai cụp, hướng nạc. Sinh
sản tốt, 8-12 con/lần, thích nghi kém với khí hậu nóng ẩm. Khối lượng sơ sinh 1,2-1,3
kg/con, con đực trưởng thành 270-300 kg, con cái 200-230 kg, tỷ lệ nạc 54 - 56%.
Dòng đực Landrace có phần mông đặc biệt phát triển, cho nhiều nạc hơn
giống Yorkshire, nhưng nhạy cảm với những điều kiện môi trường bất lợi (stress). Dòng
nái Landrace, mỗi lứa đẻ từ 10-14 con, nhưng dễ mắc các bệnh sinh sản như: Mất sữa
hoặc viêm nhiễm đường sinh dục
• Lợn Yorkshire
Nguồn gốc từ nước Anh, lông da có màu trắng, tai đứng hướng nạc- mỡ, sinh
sản tốt, 10 - 12 con/lần, thích nghi với điều kiện nóng ẩm tốt hơn so với các giống lợn
cao sản khác. Lợn đực nặng khoảng 250-320 kg, lợn cái khoảng 200-250 kg, tỷ lệ nạc
52-55%.
• Lợn Duroc
Nguồn gốc từ Mỹ, lông da màu đỏ nâu, tai cụp từ giữa, thích nghi với điều
kiện nóng ẩm.
Đây là loại heo hướng nạc, thường được dùng như dòng đực cuối cùng để
phối với heo nái lai hai máu Yorkshire và Landrace để tạo con lai nuôi thịt có tỷ lệ nạc
cao và thịt có chất lượng thơm ngon.
Nhược điểm của heo Duroc là đẻ ít con (7-9 con/lứa), thường đẻ khó và ít sữa.
Heo Duroc chỉ thích hợp làm nọc giống, có chất lượng tinh dịch tốt và cho nhiều heo
con ở mỗi lứa đẻ. Đặc điểm nổi bật của heo Duroc là sản xuất con lai nhanh lớn, nhiều
nạc có nhiều mỡ dắt làm cho thịt có vị thơm ngon.
Lợn trưởng thành con đực nặng khoảng 300-350 kg, con cái 200-250 kg, tỷ lệ
nạc 58 - 60,4 %.
- Thức ăn : Sử dụng trực tiếp cám của công ty TNHH Newhope Liuhe sản
xuất
Cám sẽ được vận chuyển từ nơi sản xuất đến chuồng nuôi thông qua các cửa an
toàn sinh học của trại và heo được cho ăn bằng hệ thống bơm cám tự động có đường ra
ở từng ô chuồng.
- Vaccine :
Tiêm vaccine cho heo nái
Bảng 1.1: Quy trình vaccine cho heo nái
ST Ngày miễn
Loại vaccine Liều lượng Chú ý
T dịch
1 106 GIẢ DẠI (sống) 2ml
2 112 TAI XANH 2ml
3 118 PARVO 3ml
2ml +2ml (liều FMD (bên phải) + CSF
4 124 FMD + CSF
gấp đôi) (bên trái)
5 130 CIRCO + MYCO 1ml+1ml Trộn 2 loại chích 2ml
TAI XANH + GIẢ
6 140 2ml+2ml
DẠI (chết)
7 146 PARVO 3ml
2ml+2ml FMD (bên phải) + CSF
8 152 FMD + CSF
(liều gấp đôi) (bên trái)
9 160 PED 4ml Chích khấu đuôi
10 181 PED + TGE (chết) 4ml Chích khấu đuôi
2ml+2ml FMD (bên phải) + CSF
11 230 FMD + CSF
(liều gấp đôi) (bên trái)
Ghi chú:
1. Kiểm tra vaccine trước khi sử dụng, tính đúng đủ trước khi lấy ra khỏi tủ
bảo quản
2. Tiêm đúng loại, đúng tuổi, đủ liều
3. Tiêm riêng kim tiêm cho từng heo
4. Bảo quản lạnh trong thùng đá trong suốt quá trình tiêm
5. Sử dụng hết trong vòng 2h sau khi pha
6. Thu gom xử lý vỏ lọ đúng cách trước khi trả về kho
- Tình hình dịch bệnh: Đã từng xảy ra dịch PED, TGE và ASF.
Trên nái mẹ sau khi sinh xuất hiê ̣n mô ̣t số bê ̣nh như viêm tử cung, viêm vú, sốt
sữa, sót nhau, sót con nhưng chủ yếu xuất hiê ̣n nhiều là bê ̣nh viêm tử cung khoảng hơn
30% nái đẻ mắc bê ̣nh. Tỉ lê ̣ lợn nái viêm vú, sốt sữa ít dưới 10%. Sau 1 tuần sau khi sinh
xuất hiê ̣n bê ̣nh tiêu chảy trên lợn con với tỉ lê ̣ không đáng kể. Đến gần 2 tuần tuổi bê ̣nh
tiêu chảy trên lợn con xuất hiê ̣n với tỉ lê ̣ cao hơn khoảng 60 % số ô có lợn con mắc bê ̣nh.
Số lợn con tiêu chảy trong ô khoảng 2 đến 3 con trên ô. Bê ̣nh xảy ra trên lợn con chủ
yếu là bê ̣nh tiêu chảy xuất hiê ̣n khi lợn con 1 tuần tuổi đến khi cai sữa. Nhìn chung tình
hình dịch bê ̣nh tại trại, chủ yếu là viêm tử cung trên lợn mẹ và tiêu chảy trên lợn con.
Công tác phòng dịch và điều trị tốt, do đó bê ̣nh được kiểm soát không phát triển thành
dịch.
-
- Chuồng trại :
PĐ
PĐ PĐ PĐ
VB 5
CS 1
VB 4
PĐ CS 2
VB 3
CS 3
NVS
K CS 4
VB 2 CS 5
PĐ
VB 1
NĐ 5
NĐ 4
K NVS K NVS
HB MT NĐ 3
PĐ NĐ 2
PĐ
NĐ 1
PĐ
KT
K NT NT VP X
(CC4) ST
(CC3) ST NT NT
Hình 1.6 : Sơ đồ các phòng, khu bên trong chuyền 4 của khu Nam
- Cơ cấu nhân sự :
Cơ cấu quản lý nhân sự trong khu sản xuất được thể hiện trong sơ đồ sau:
TRƯỞNG
TRẠI
Chủ quản
Kỹ thuật cấp
3
Kỹ thuật cấp
2
Kỹ thuật cấp
1
Công nhân
15h00 – 16h30 Kiểm tra lên giống Kiểm tra lại những con có
biểu hiện sắp lên giống và đã
lên giống
16h30 - 18h00 Phối giống
Điều trị heo bệnh
18h00 – 18h30 Kiểm tra nước uống và tắt hệ Đảm bảo cho heo uống đủ
thống nước tự động nước và nước không bị tràn
Chạy cám vào xilo Sáng hôm sau có sẵn cám
cho heo ăn
Bảng 2.1 : Thời gian biểu một ngày học tập tại trại
2.3. Các công việc tham gia tại cơ sở/trang trại – nhà mang thai của khu Tổ
2.3.1. Kiểm tra động dục ở heo nái
2.3.1.1. Đối tượng
- Heo nái sau cai sữa 1 ngày.
- Hậu bị trên 160 ngày tuổi.
- Kiểm tra heo không mang thai, sẩy thai bất thường.
- Heo mang thai động dục lại.
2.3.1.2.Phương pháp tiến hành :
- Sử dụng nọc thí tình phát hiện heo lên giống.
- Cho nọc tiếp xúc với heo nái bằng mũi, phạm vi kiểm tra heo nái là 3 - 5 con.
- Người ngồi trên lung mô phỏng động tác của heo đực.
2.3.1.3.Biểu hiện động dục
Có 3 giai đoạn thời kỳ động dục : thời kỳ trước động dục, thời kỳ động dục và thời
kỳ sau động dục. Chu kỳ động dục của heo 18 – 24 ngày.
Các biểu hiện Trước động dục Động dục Sau động dục
Biểu hiện bên Cắn thành chuồng, Yên tĩnh hơn, ít kêu Tính tình bình
ngoài kêu rống, nhảy con rống, trầm lắng. thường trở lại
khác, không cho Tìm đực hoặc đến Trạng thái mê ì
con khác nhảy gần con khác. Chịu giảm dần, không
cho nhảy – mê ì thích gần đực nữa
Ăn, uống Kém ăn hoặc bỏ ăn Kém ăn hoặc bỏ ăn Ăn ít
Âm hộ Sưng mọng, đỏ Giảm sưng, màu Âm hộ khô và teo
hồng, có nước nhờn hơi thâm tái, nước lại, nước nhờn
lỏng, trong suốt, độ nhờn keo dính, màu màu vẩn sữa, bã
keo dính kém chảy vẩn đục đậu và không dính
ra ngoài âm hộ
Bảng 2.2 : Biểu hiện động dục ở các kỳ
Bước 2: Ngưng sử dụng Altresyn và đưa heo lên nhà phối. Sau 42 giờ ngưng thuốc
tiêm PG 600 5ml/con để kích thích lên giống đồng loạt.
Bước 3: Từ ngày 1 đến ngày 3 sau khi ngưng thuốc, mỗi ngày đảm bảo heo phải
được kích thích lên giống trong 5 phút/lần, mỗi ngày 2 lần.
Lưu ý :
•Phải đảm bảo heo ăn hết cám trộn thuốc mỗi ngày.
•Trong thời gian 18 ngày cho thuốc không được cho heo nái thấy hoặc ngửi đực
mùi heo đực.
•Ghi chép, theo dõi hằng ngày để có phương án xử lí.
Hình 2.9 : Bảng theo dõi heo hậu bị cho thuốc
Kết quả : tiến hành cho 3 lô heo hậu bị uống thốc (5 con/lô) và xác định được 3
con động dục.
2.3.3. Thụ tinh nhân tạo
2.3.3.1. Thụ tinh cổ tử cung – Heo hậu bị (phối nông)
Hình 2.10 : Gel bôi trơn Hình 2.11: Que phối nông Hình 2.12 : Thùng chứa tinh
Dụng cụ phối giống: khăn giấy vệ sinh, gel bôi trơn, que phối nông, tinh dịch,
thùng chứa tinh, sổ ghi chép
Quy trình phối nông:
- Heo nái động dục đã đánh dấu sau 1 tiếng, tiến hành thụ tinh nhân tạo. Dắt heo
đực di chuyển phía trước heo nái từ 1-3 con để kích thích. Mở cửa ô chuồng, dùng giấy
lau sạch sẽ bên ngoài âm hộ heo nái, đảm bảo không còn vết bẩn.
- Lấy que phối xé bao bì bên ngoài và bôi gel bôi trơn lên đầu que phối. Dùng
ngón tay cái và ngón trỏ nhẹ nhàng tách âm hộ ra và đặt vào âm đạo que phối dẫn
nghiêng góc 450 đến cổ tử cung. Sau đó vặn ngược chiều kim đồng hồ que phối để khóa
chặt ống thụ tinh.
- Lấy tinh dịch từ trong thùng lưu trữ, lắc nhẹ để hỗn hợp đồng đều rồi kết nối với
que phối. Bóp nhẹ túi tinh đẩy không khí trong que phối ra ngoài, sau đó lợi dụng co bóp
tử cung để hấp thụ tinh dịch.
- Trong quá trình thụ tinh cần phải mô phỏng heo đực để kích thích heo nái đang
thụ tinh, chủ yếu là nhấn phần lưng, sờ phần bụng, bầu vú, âm hộ. Nhân viên phối giống
phải luôn quan sát và điều chỉnh tốc độ chảy của tinh dịch thích hợp để ngăn dòng chảy
ngược. Nếu bị trào ngược, cần phải truyền thêm tiếp một túi tinh.
- Sau khi kết thúc thụ tinh gấp ống dẫn tinh và chuyển ống dẫn tinh qua lỗ của túi
thụ tinh và ghi chép số liệu vào sổ.
Hình 2.13 : Ống phối nông Hình 2.14 : Kích thích âm hộ
Thao tác:
- Mở cửa ô chuồng, dùng giấy lau sạch sẽ bên ngoài âm hộ heo nái, đảm bảo
không còn vết bẩn.
- Dùng ngón tay cái và ngón trỏ nhẹ nhàng mở âm hộ, đút ống truyền tinh vào lên
hướng góc 450 vào âm đạo đến cổ tử cung.
- Sau khi xoay lại ống ngoài, nhẹ nhàng rút về, xác định ống về đã bám chặt.
- Cố định ruột ống tránh ống rớt ra, ruột ống có thiết bị để cố định. Nếu không có
thiết bị cố định có thể sử dụng vỏ bọc ống để cố định hoặc dùng kẹp cố định tránh để
ống rớt ra.
- Xử lí heo nái đợi phối tiếp theo, lặp lại các bước trên.
- Một người cùng lúc có thể phối cùng lúc 3 đến 4 con nái.
- Quay lại con heo nái phối giống đầu tiên, kiểm tra ruột ống đút ruột ống vào.
- Một tay giữ ống ngoài, một tay giữ ruột ống, nhẹ nhàng đút ruột ống vào bên
trong ống.
- Ruột ống đã đút vào đúng vị trí (để lại khoảng 5 cm) lấy túi tính, lắc nhẹ.
- Lắp túi tinh vào cuối ống. Nếu ruột ống không chạm đến đúng vị trí (để lại dài
quá) nên rút ruột ống ra, xác định ống đã chặt, sử dụng phương pháp truyền tinh phổ
thông.
- Heo nái trong trạng thái thư giãn, ấn túi truyền tinh, thông qua áp lực để tinh vào
cơ thể heo nái.
- Sau khi bơm tinh xong, ruột ống và ống ngoài cùng gấp lại, dùng túi bọc cố định
chúng lại.
- Ghi chép hồ sơ heo nái truyền tinh và các tình hình bất ngờ xảy ra.
Lưu ý:
• Đối với heo thụ tinh trong tử cung heo đợi phối không được để heo đực kích
thích và trong quá trình thụ tinh hạn chế kích thích heo nái.
• Phải kiểm soát vệ sinh xung quanh. Một que phối sử dụng 1 lần/con.
• Khi gieo tinh, tránh làm tổn thương âm đạo, một tay đỡ ống ngoài, đề phòng heo
nái di chuyển làm ruột ống trọc tổn thương tử cung.
• Không được lập tức lắp ruột ống sau khi lắp ống bên ngoài vào mà phải đợi heo
nái thư giãn mới thao tác.
• Trong cả quá trình thụ tinh xong trước khi rút ống tinh, không để heo nằm và sau
khi kết thúc thụ tinh không cần heo đực kích thích.
• Trong quá trình thụ tinh đều phải ghi chép tất cả hiện tượng xuất hiện không
bình thường.
• Người dẫn heo đực phải chú ý an toàn.
• Kích thích nhân tạo: trong khi đang thụ tinh, người thụ tinh phải đóng giả là heo
đực kích thích heo nái, lúc heo nái đang co bóp tử cung hấp thụ tinh dịch, không
được bóp túi truyền tinh dịch.
• Trước khi phối nông phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ sau đó dẫn heo nọc kích thích
heo nái.
• Khi thụ tinh, con đực phải đứng đúng vị trí, tiếp xúc mõm của heo nái.
Hình 2.15: Ống phối sâu Hình 2.16: Gel bôi trơn
Kết quả :
Học cách phối bằng cách quan sát, giám sát heo trước và sau khi phối
Tham gia phối 5 lô và đã phối đc 6 con
2.3.4. Đánh giấu heo đã lên giống
2.3.4.1.
2.3.4.2. Heo nái cai sữa
Thời gian từ 1 - 2 ngày sau cai sữa: chỉ ghi lại và không phối đến ngày thứ 3 mới
tiến hành phối.
Thời gian từ 2.5 - 6 ngày sau cai sữa: ghi lại ngày lên giống và bỏ 1 buổi không
phối, đến buổi thứ 2 mới phối.
Từ 6.5 - 7 ngày sau cai sữa: ghi lại ngày lên giống và phối liền trong buổi.
Ngày
0. 2. 3. 4. 5.
động 0 1 1.5 2 3 4 5 6 6.5 7
5 5 5 5 5
dục
Không phối
2.3.4.3. Heo nái hậu bị
Đối với heo lên giống lần đầu: ghi ngày heo lên giống nhưng không phối.
Đối với heo lên giống từ lần thứ hai: ghi lại ngày lên giống và phối trong ngày
Ngày
động 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7
dục
2.3.4.4. Heo vấn đề : Phối ngay ở buổi đầu tiên động dục
: Phối
2.3.5.
2.3.6. Xử lý heo vấn đề :
2.3.6.1. Heo cai sữa và hậu bị quá hạn
-Đây là các heo nái sau 7 ngày vẫn chưa động dục
-Từ sau 7 ngày đến ngày thứ 14: chuyển chuồng cho heo, có thể xếp gần heo đực
hoặc nhốt chung lại với nhau trong chuồng có không gian rộng hơn. Trong thời gian này
cần tăng cường thêm ánh sang, heo ốm phải bổ sung them dinh dưỡng, thường xuyên
kích thích heo bằng heo đực và người mỗi ngày.
-Sau 14 ngày thì tiêm PG 2ml/con ở mép âm hộ, 24 giờ sau thêm một mũi PG600
5ml/con. Khoảng 3-4 ngày heo lên giống lại.
-Sau 28 ngày heo chưa động dục thì tiến hành đào thải
2.3.6.2. Heo lên giống lại
-Là những con đã phối rồi nhưng sau 18 ngày kiểm tra thì phái hiện lên giống
-Đưa heo về chuồng heo có vấn đề. Tiến hành phối ngay
-Nếu ở chu kỳ tiếp theo vẫn lên giống lại thì tiến hành loại
-Heo lên giống lại và có mủ âm hộ : đào thải
-Heo lên giống lại và thể trạng ốm yếu : đào thải
-Heo lên giống lại và đã sử dụng thuốc kích thích động dục : đào thải
2.3.6.3. Mang thai giả
-Kiểm tra thai vào 28 ngày sau khi phối vẫn không phát hiện có thai đưa về khu
vực heo có vẫn đề. Sử lí ngay bằng thuốc PG và 24 giờ sau thêm mũi PG600.
-Sau 12 ngày chưa lên giống tiếp tục tiêm PG và PG600
-7 ngày sau tiêm không lên giống thì đào thải.
-Heo mang thai giả, có mủ ở âm hộ : đào thải
-Heo mang thai giả, số lứa lớn : đào thải
-Heo mang thai giả, thể trạng kém : đào thải
2.3.6.4. Heo sẩy thai
-Nếu sẩy thai trước 50 ngày :
•Chăm sóc sau 18-24 ngày lên giống thì phối ngay
•Sau 24 ngày chưa lên giống xử lí thuốc PG và PG600
•Sau 33 ngày chưa lên giống: đào thải
-Sẩy thai sau 50 ngày: đào thải
2.3.7. Siêu âm
2.3.7.1. Mục đích:
Phát hiện số heo mang thai trong tổng đàn được phối nhằm đảm bảo năng suất đàn
và kịp thời xử lí heo mang thai giả.
-Cần hạn chế heo đào thải bị động. Việc tăng số lượng loại thải heo bị động sẽ gây
ảnh hưởng đến sản xuất của trại.
-Heo đẻ tăng từ lứa 1 đến 6 và bắt đầu giảm ở lứa thứ 7 trở lên cùng với số heo con
sinh ra chết và lưu thai tăng lên
-Tiến hành loại heo từ lứa thứ 7 trở lên do trong giai đoạn này heo ăn nhiều, tăng
trọng giảm dẫn đến tăng trọng giảm dẫn đến tăng chi phí sản xuất
Lứa 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Lợi
nhuận 0 -8 -3 -1 2 4 4 4 2 0
%
Bảng 2.3: Lợi nhuận một đầu heo mang lại qua các lứa tính bằng %
-Do vậy cần duy trì lứa 3,4,5 nhiều trong trại. Tỉ lên cần trên 40%
-Hạn chế đào thải ở lứa 1,2,3.
2.8. Khẩu phần cho heo
2.8.1. Mục tiêu cho ăn
-Hồi phục thể trạng, tối đa hóa rụng trứng đảm bảo lần sau đẻ được sản lượng cao.
-Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng sinh trưởng của lợn nái và thai nhi trong thời kỳ
mang thai
-Đạt được thể trạng đẻ hợp lý (3-3.5) và độ dày mỡ lưng(18-22mm)
-Kiểm soát thể trạng lợn nái mang thai
2.8.2. Nguyên tắc
Điểm số thể trạng cở thể được đánh giá cùng lúc 2 người, một người đánh giá điểm
ở phía sau heo, một người ở phía trước điều chỉnh thức ăn. Tiến hành đánh giá bằng
trực giác trước dùng tay ấn kiểm tra, sau đó đứng phía sau heo nhìn từ đuôi đến đầu,
quan sát mức độ lộ ra như xương sường, cột sống và mức độ bao phủ của xương hông và
cơ bắp, mỡ béo.
Nếu đánh giá có nghi ngờ, tốt nhất là cho điểm thấp, chứ không phải cho điểm cao,
điểm của đa số heo nái từ khoảng 2-4 điểm. Tiến hành cho điểm thể trạng cơ thể heo nái
khi mang bầu 28 ngày. Chú ý bình thường cũng phải chấm điểm thể trạng cơ thể heo và
kịp thời điều trỉnh thức ăn, cứ 1, 2 tuần kiểm tra một lần, để sớm phát hiện heo quá gầy
hoặc quá béo.
nông.
3 Xương chậu Phần hông được Rõ ràng trên Được che mờ,
không rõ ràng bao phủ và tròn vai, hơi che nhưng có thể
lưng cảm thấy
4 Ấn mạnh có thể sờ Ấn lực ấn mạnh Có thể cảm thấy Không thể nhìn
thấy xương chậu, mới có thể cảm khi ấn lực mạnh thấy, khó sờ
không có chỗ lõm thấy đốt sống hông thấy xương
quanh gốc đuôi nhô ra ngang sườn.
5 Không sờ thấy Không sờ thấy Không thể cảm Không thể cảm
xương chậu, gốc được đốt sống thấy các đốt nhận được
đuôi có mỡ. hông. sống xương sườn
Kỹ thuật viên A tiến hành cho điểm thể trạng cơ thể ở phía sau đối với heo, kỹ
thuật viên B ở đầu vị trí điều chỉnh lượng cám.
Mở của chuồng, dùng hai tay ấn vào cột sống lưng, xương sống, xương hông, quan
sát toàn bộ từ đầu đến đuôi
Kỹ thuật viên A đánh giá kết quả rồi thông báo cho nhân viên B, Nhân viên B căn
cứ vào qui định điều chỉnh lượng thức ăn
2.8.5.
2.8.6. Heo cai sữa và hậu bị chờ lên giống
Hậu bị Nái
Ở gia đoạn 86-112 ngày, cần phải chỉnh mức về ban đầu. Bởi vì ở gia đoạn này,
năng lượng từ thức ăn chỉ tích lũy cho heo mẹ, lượng dinh dưỡng sẽ không đưa về cho
thai
An toàn sinh học là biện pháp toàn diện kiểm soát lây lan của bệnh, hạn chế khả
năng truyền bệnh và nguồn gốc lây bệnh.
Heo hậu bị (nhập từ nơi khác đến) → Thịt sống, máu →Xe → Máy móc → Giày
dép, quần áo → Nhân viên → Chó, mèo, chuột, chim → Không khí, bụi
•Khu đỏ: khu vực bên ngoài, khó kiểm soát nhất
•Khu cam: khu vực được tạo bởi tường rào và có thể kiểm soát
Khu cam 1: khu sinh hoạt gồm nhà ăn, kí túc xá và văn phòng
Khu cam 2: khu trồng trọt
•Khu vàng: khu vực được tạo bên trong tường rào trại heo và bên ngoài chuồng heo
•Khu xanh: Khu vực bên trong chuồng heo
Đi qua các khu vực theo nguyên tắc một chiều: khi vào các khu vực phía trong thì
phải sát trùng, đến khi ra thì không cần.
Khu vực màu đỏ
Bảng 2.6: Cửa các cấp và qui định trang phục khi ra vào trại
Hình 2.18: Vị trí cửa ATSH các cấp trong toàn bộ trại
Mỗi loại cửa các cấp trong khu vực trại đều có loại nhập vào, biện pháp quản lý
kiểm soát và người giám sát riêng.
Loại cửa Biện pháp quản lý kiểm soát Người giám sát
Cửa cấp Nhân viên: tắm 15p, thay quần áo,
Nhân viên ATSH, bảo vệ
1 dép lê.
Cửa cấp Nhân viên ATSH, hành chính,
Nhân viên: thay quần áo, dép lê
2 nhân sự
Cửa cấp Nhân viên: tắm 10p thay quần áo,
Nhân viên ATSH
3 dép lê
Cửa cấp Nhân viên: tắm 7p, thay quần áo,
Người phụ trách bộ phận sản xuất
4 dép lê
Bảng 2.7: Biện pháp kiểm soát người ở cửa ATSH các cấp
2.9.6. Thực hiện ATSH ở các khu vực trong chuyền sản xuất
Thực hiện công tác vệ sinh sát trùng bên trong chuyền sản xuất để đảm bảo khả
năng an toàn, tiêu diệt các nguy cơ xâm nhiễm bệnh. Bằng việc các cửa sổ bên trong
chuyền tuyệt đối không được mở ra để tránh các con vật trung gian truyền bệnh xâm
nhập vào. Diệt ruồi mỗi ngày và diệt chuột định kỳ 1 lần/tháng thường xuyên để tránh
lây lan dịch bệnh trên người cũng như trên heo.
Đối với khu sản xuất: Nhân viên phải nhúng ủng vào chậu sát trùng NaOH 5%
trước khi vào và sau khi ra khỏi chuồng. Quét dọn, cào phân heo mỗi ngày. Dọn máng
sạch sẽ (phân, cám thừa) trước và sau khi heo ăn xong và cho heo uống nước sạch. Hộp
cám được vệ sinh theo định kỳ 2 lần/tháng. Quét dọn hành lang trong chuồng hằng ngày.
Phun sát trùng thứ 2 và thứ 5 hàng tuần với dung dịch Virkon (đặc biệt là phòng
đệm).
Khi heo chết nhân viên dọn xác phải mặc đồ bảo hộ, phun sát trùng ngay khu vực
heo chết, đường di chuyển xác heo và phòng đệm chứa heo chết. Phải thông báo cho bộ
phận xử lý heo chết để đưa xác heo ra khỏi phòng đệm.
Riêng đối với khu nhà đẻ, cai sữa cần thực hiện công tác xịt sát trùng trước khi đem
heo vào. Xịt chuồng đảm bảo thời gian hoàn thành trong 18 tiếng.