Tình Huống Thi Giữa Kì Nhi (Tham Khảo)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

TIM MẠCH

Tình huống 1:
Trẻ 60 tháng tuổi vào viên vì trẻ hay khó thở khi gắng sức, tím nhẹ môi khi ho.
Khám thấy: nhịp tim 150l/p, nghe tim có tiếng thôi tâm thu lan hình nan hoa ở LS4
cạnh ức trái, tiếng T2 vang mạnh ở LS2 cạnh ức trái, Phổi có nhiều ran ẩm, thở co
lõm ngực. CN 15kg, CC 105 cm.
1. Chẩn đoán và biện luận chẩn đoán.
2. Cần hỏi, thăm khám và đề nghị những CLS gì giúp chẩn đoán? Kquả mong
đợi là gì?
3. Giả sử bệnh nhi này có BC máu: 12.000/mm3; CRP 60mg/l. Xquang tim
phổi: Chỉ số tim ngực 0.61, cung dưới và cung giũa bên trái phồng, thâm
nhiễm rãi rác nhu mô phổi. Hãy cho y lệnh xử trí?
Tình huống 2:
Bé trai 9 tháng tuối, nặng 5kg, chiều cao 55cm. Nhập viện vì bị tím nhẹ môi khi
ho. Mạch 160l/p, nhịp thở 62l/p, nhiệt độ 38.5 C, bức rứt vã mồ hôi. Khám tim
nhanh đều, thất trái tăng động, mỏm tim nằm ở LS5 ngoài đường trung đoàn T
1cm, sờ không có rung miu, nghe có âm thổi tâm thu ở LS2 bờ T xương ức cường
độ 2-3/6, lan dọc bờ trái xương ức, T2 mạnh và tách đôi cố định, Hazer (+). Khám
phổi: thở co lõm ngực, nhiều ran ẩm ran nổ.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ và biện luận, nêu chẩn đoán phân biệt?
2. Cần làm thêm xét nghiệm gì để giúp chẩn đoán xác định? Nêu kquả mong
đợi cử những xét nghiệm đó?
3. Giả sử bệnh nhi này BC 12.000/mm3, CRP 60mg/l . hãy nêu hướng xử trí
thích hợp?
Tình huống 3:
Bé trai 4 tuổi vào viện vì mệt khi la khóc, khó thở khi nằm và tiểu ít. Tình trạng lúc
nhập viện: em tỉnh, thở 36l/p, không sốt sờ thấy tim tăng động, vùng đập mạnh lan
rộng ở các khoang LS 3-4-5 dọc theo bờ xương ức trái, nghe tâm thổi âm thu 2/6 ở
LS2 bờ ức trái kèm T2 mạnh, tách đôi cố định. Phổi trong, bụng mềm, gan to 3cm
dưới bờ sườn.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận chẩn đoán?
2. Cho các xét nghiệm cần thiết để giúp chẩn đoán?
3. Giả định trên ECG: trục +120, sóng R cao ở DIII, V1, V2. Sóng S sâu ở V5,
V6. Bệnh nhi có tăng gánh gì? Của thất nào?
Tình huống 4
Bé 15 tháng, nặng 10kg vào viện vì thấy bé hơi tím và tím nhiều hơn khi khóc.
Khám thấy âm thổi tâm thu ở LS2 cạnh ức trái, T2 mờ. Các dấu hiệu viêm phổi
và SHH không có.
1. Nêu chẩn đoán và biện luận?
2. Cần khám thêm gì? Đề nghị CLS gì?
3. Giả sử bệnh nhi có BC bình thường, TC 245.000/mm3, Hct 48%. Cho y lệnh
cụ thể?
Tình huống 5
Trẻ 12 tháng tuổi, hay quấy khóc, khó thở và mệt kèm đổ nhiều mồ hôi khi ăn
uống, mẹ bế trẻ vào bệnh viện. Tình trạng lúc nhập viện: Mạch 165l/p, tiếng
thổi liên tục hạ đòn trái kèm rung miu, T2 mạnh, phổi rale ẩm, nhịp thở 60l/p,
CN 8kg, chiều cao 85cm.
1. Nếu chẩn đoán và biện luận?
2. Cần hỏi và khám gì thêm? Đề nghị CLS gì để giúp chẩn đoán và kết quả
mong đợi?
3. Hãy cho y lệnh xử trí cụ thể?
Tình huống 6:
Bé 15 tháng nặng 10kg, vào viên vì mẹ thấy bé thở nhanh và tím hơn sơ với
bình thường. Bệnh 3 ngày nay: bé sốt, tiểu lỏng 3-4l/ngày, không đàm máu.
Tình trạng hiện tại: môi và đầu chi tím, móng tay và chân dùi trống, nhịp nhanh
150l/p, âm thổi tâm thu ở LS cạnh ức trái, T2 hơi mờ, thở nhanh sâu 54l/p,
không dấu mất nước.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận chẩn đoán?
2. Cần hỏi và thăm khám gì thêm? Cần đề nghị CLS gì để giúp chẩn đoán và
kết quả mong đợi?
3. Giả sử khí máu lúc nhập viện pH=7,2; PaO2=60mmHg; PaCO2=40mmHg;
HCO3-=10; BE=- 10mEg/l. Hãy cho y lệnh xử trí cụ thể?
Biết BE<-2: Toan chuyển hóa; BE >2 : kiềm chuyển hóa.
Tình huống 7:
Bé 12 tháng, nặng 8kg, vào viện vì ho khan >15 ngày, khó thở. Khám LS: bé tỉnh
môi hồng chi ấm mạch rõ 140l/ph, thở nhanh 48l/ph, rút lõm ngực nhẹ, nhịp tim
140l/ph, âm thổi tâm thu 3/6 trước tim. 
1. Chẩn đoán sơ bộ, chẩn đoán phân biệt, biện luận ?
2. Xét nghiệm? Kết quả mong muốn? Xquang bóng tim to >0,55, nguyên nhân
gây bóng tim to trên bn này ?
3. Hướng xử trí?

DINH DƯỠNG
Tình huống 1:
Bé trai, 18tháng, nặng 7kg, chiều cao 72 cm.
Bé có các triệu chứng sau: biếng ăn, rối loạn tiêu hóa, bụng chướng, không tăng
cân 3 tháng, mắt trũng, gầy, teo, tiền sử tiêu chảy nhiều lần, bắt đầu ăn ít bột, ít
thịt, ít béo từ tháng thứ 4, hiện tại còn bú mẹ. Phát triển vận động, 3 tháng biết lật,
7 tháng bò, 9 tháng đứng được nhưng hiện tại chưa đi được.
Con 2/2 lúc sinh 3300kg
1. Phân loại dịnh dưỡng, chẩn đoán, biện luận.
2. Tính nhu cầu dinh dưỡng và so với thực tế để điều chỉnh.
3. Cho y lệnh 1 ngày. Trẻ nên điều trị ở cơ sở hay trung ương.
4. Tham vấn phòng ngừa cho bà mẹ.
Tình huống 2:
Bé trai 16 tháng tuổi, từ lúc sinh ra đến 12 tháng tăng cân tốt. Lúc 12 tháng tuổi trở
đi do công việc mẹ phải cai sữa cho bé, cho bé ăn dặm thêm bằng cháo thịt-rau và
bú sữa bình nhưng cháu không tăng cân từ đó đến nay. Cháu đến khám trong tình
trạng tỉnh táo, không sốt tiếp xúc tốt, không phù tim phổi bình thường, bụng mềm,
gan, lách không to, nặng 8,2 kg, chiều cao 75cm. Tiền căn con 2/2, cân nặng lúc
sinh 3200gram.
1. Chẩn đoán và phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
2. Tính nhu cầu năng lượng (thực tế và lý thuyết) để có sự điều chỉnh thích
hợp.
3. Cho y lệnh cụ thể 1 ngày cho bé? Cần điều trị tại tuyến cơ sở hay tuyến TW?
4. Tham vấn thông tin cho mẹ để phòng bệnh cho bé?
Tình huống 3:
Bé trai 6 ngày tuổi ( thai 38 tuần tuổi thai), sinh mổ vì mẹ bị bệnh tim. CN lúc sinh
2400gram, chiều dài 46cm, vòng đầu 34cm.
1. Chẩn đoán/ phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?
2. Trình bày các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này?
3. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé?
4. Tính nhu cầu năng lượng (thực tế và lý thuyết) để có sự điều chỉnh thích
hợp?
Tình huống 4:
Bé trai 18 tháng tuổi, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, không lên cân 3 tháng
nay nên mẹ đưa bé nhập viện. Khám hiện tại: bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc
chậm chạp, phù nhẹ mi mắt và mu bàn tay chân, tiểu ít, nước tiểu trong. Tim
Phổi bình thường, bụng mềm, gan to-chắc. Nặng 8.5kg, cao 72cm.
Tiền căn con 3/3, cân nặng lúc sinh 3300gram. Trong 4 tháng đầu bé bú mẹ
hoàn toàn; đã ăn thêm bột và cháo với đường từ tháng thứ 4 tới nay và hiện vẫn
còn bú mẹ. Bé biết lật lúc 3 tháng, 7 tháng biết ngồi và 9 tháng biết đứng chựng
được nhưng từ đó đến nay bé vẫn chưa biết đi và hầu như tăng cân rất chậm.
1. Chẩn đoán/ phân loại dinh dưỡng cho bé này và biện luận?
2. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích
hợp?
3. Cho y lệnh xử trí cụ thể 1 ngày cho bé?

TIÊU HÓA
Tình huống 1:
Bé 18 tháng tuổi, cân nặng 9.5 kg, vào viện vì tiêu lỏng. Khoảng 2 ngày nay, trẻ
sốt tăng dần, tiêu phân lỏng khoảng 7 lần/ ngày. Phân nhày kèm đau bụng và mót
rặn.
Khám ghi nhận: sốt 38.8, trẻ kích thích-quấy, uống nước háo hức, mắt
trũng, nếp véo da mất nhanh. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm, nhu động ruột
tăng.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?
2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán và đánh giấ bệnh nhi?
3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?
Tình huống 2:
Bé 24 tháng tuổi, cân nặng 8.5kg vào viện vì tiêu lỏng. Khoảng 2 ngày nay, trẻ sốt
tăng dần, tiêu phân lỏng khoảng 7 lần/ ngày. Phân nhày máu kèm đau bụng và mót
rặn.
Khám ghi nhận: sốt 39 C, uống nước háo hức, mắt không trũng, nếp
véo da mất chậm. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm, chướng.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?
2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán và đánh giấ bệnh nhi?
3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?
Tình huống 3:
Bé trai 30 tháng 13kg, vào viện vì tiêu lỏng. Bệnh 4 ngày, khởi phát với ho khan
vài cơn, kèm theo nôn sau ho, nôn ra sữa và thức ăn. 2 ngày sau bé tiêu phân lỏng
nước 6-7 lần/ ngày, phân vàng, không đàm máu, không hôi tanh kèm theo đau
bụng. Bệnh 4 ngày bé không sốt, cùng ngày nhập viện bé tiêu lỏng nhiều, ho nhiều
ho có đàm, nên đến khám bệnh và nhập viện.
Khám lâm sàng: bé tỉnh, nhiệt độ 37 , mắt không trũng, nếp véo da mất
nhanh, uống nước háo hức, tim đều, phổi rale ẩm, nhịp thở 30l/p.
1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận?
2. Đề nghị CLS cần thiết cho chẩn đoán?
3. Điều trị bệnh nhân trên?
Tình huống 4:
Bé trai 6 tuổi, CN 20kg, tiêu chảy 1 ngày. Trẻ nôn ói 10 lần/ ngày, nôn ra thức ăn
sáng ( ăn bánh mì trứng với cá mòi và uống nước cam) tiêu phân lỏng, nước đục,
không đàm, không máu, mùi tanh, có đau bụng, khoảng 8l/ ngày, sốt cao.
Khám: sốt 39.2 , trẻ tỉnh không li bì, không vật vã kích thích, uống nước háo
hức, mắt trũng, nếp véo da mất chậm. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm.
1. Hãy chẩn đoán và biện luận.
2. Cần làm xét nghiệm gì giúp chẩn đoán.
3. Hãy điều trị bệnh nhân trên.
Tình huống 5:
Bé 17 tháng, nặng 9kg, tiêu chảy 5lần, nôn ói 4 lần/ ngày, phân lỏng nước vàng,
không đàm, không máu, không mùi tanh, 8 lần/ ngày kèm ho nhiều, sốt cao.
Khám lâm sàng: sốt 38-39 , nhịp thở 55l/p, vật vã kích thích, uống nước háo
hức, mắt không trũng, tim đều, phổi rale ẩm, rale ngày 2 bên, bụng mềm xẹp, nếp
véo da mất nhanh.
1. Chẩn đoán và biện luận.
2. CLS các xét nghiệm giúp chẩn đoán.
3. Điều trị bệnh nhân trên.
Tình huống 6:
Bé 12 tháng, cân nặng 8.5kg, vào viện vì tiêu phân lỏng 2 ngày. Khoảng 2 ngày
nay trẻ nôn ói khoảng 5 lần/ ngày. Tiêu phân lỏng 7 lần/ ngày, nước đục mùi tanh,
kèm đau bụng.
Khám : sốt 38.8 , bé tỉnh, uống nước háo hức, mắt trũng, nêp véo da mất
chậm, tim đều, phổi không rale, bụng mềm, chướng.
1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?
2. Đề nghị CLS giúp cho chẩn đoán?
3. Điều trị bệnh nhân trên?
HÔ HẤP
Tình huống 1:
Bé trai 28 tháng tuổi, 12kg, bé bệnh 3 ngày.
Ngày đầu bé ho, sổ mũi nhiều, bú bình thường. Đến ngày 2 bé sốt nhẹ (không đo
nhiệt độ) bé vẫn ho và sổ mũi. Ngày 3 bé ho nhiều, ho đàm nhiều, thở mệt và khò
khè nên nhập viện.
Khám: bệnh nhi tỉnh, môi hồng thở đều, không co lõm ngực, tần số thở
56l/p, phổi rale ngáy-ẩm. Tiền sử đã bị khò khè 2 lần.
1. Nếu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?
2. Đề nghị CLS giúp chẩn đoán và đánh giá bệnh nhi?
3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?
Tình huống 2:
Bé 12 tháng tuổi, cân nặng 9kg được đưa vào phòng khám, bệnh viện huyện khám
vì ho và sốt. Bé bệnh 2 ngày, ngày đầu bé sốt cao, ho đàm có điều trị tại nhà nhưng
không giảm. Ngày 2 bé sốt cao hơn vào khám và nhập viện.
Tình trạng lúc nhập viện: bé li bì, sốt 39 , ho đàm, mạch 110l/p, nhịp thở
56l/p, thở rút lõm ngực, tím nhẹ môi, phổi rale nổ 2 bên.
1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận?
2. Nếu các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán và xử trí?
3. Nêu xử trí cụ thể tại phòng khám?
Tình huống 3:
Bé trai 5 tuổi, vào viên lúc 3h vì khó thở.
Tình trạng nhập viện: bé tỉnh, tiếp xúc được, nói chuyện từng câu ngắn và phải
ngồi để thở, thở khò khè 2 thì, có rút lõm ngực, vã mồ hôi. Nghe tim đều, phổi
nhiều rale rít và rale ngáy 2 bên, bụng mềm xẹp. Mạch 100l/p, HA 95/60mmHg,
nhịp thở 24l/p và nhiệt độ 38.5, cân nặng 17kg.
1. Cần hỏi gì thêm về bệnh sử, tiền sử để giúp chẩn đoán rõ ràng hơn?
2. Chẩn đoán và biện luận chẩn đoán?
3. Nếu hướng xử trí khi bé vào phòng cấp cứu?
Tình huống 4:
Bé gái 18 tháng tuổi, nặng 10kg, bệnh 3 ngày.
N1: ho , sổ mũi nhiều, bú bình thường.
N2: bé sốt nhẹ (không đo nhiệt độ), bé vẫn ho và sổ mũi.
N3: bé ho nhiều, ho đàm nhiều, sốt cao 39 độ, thở mệt đến khám tại BV
huyện.
1. Cần hỏi bệnh sử, tiền sử gì thêm (ít nhấ 8 câu)?
2. Bé được chẩn đoán “ Viêm phổi, suy hô hấp trung bình ( có đề cho Nặng):
- Nêu các dấu hiệu còn thiếu để chẩn đoán theo ý trên.
- Đề nghị các xét nghiệm khi bé được đưa vào phòng cấp cứu.
- Nêu hướng xử trí khi bé vào cấp cứu.
Tình huống 5:
Bé trai 18 tháng, nặng 9,5kg, đến phòng khám BV huyện vì ho + sốt.
N1: ho +sốt.
N2: ho đàm + sốt nhiều hơn.
Điều trị tại nhà 1 ngày không giảm, đến phòng khám BV đa khoa huyện khám và
nhập viện.
Tình trạng lúc nhập viện: sốt 39 độ, phổi rale ẩm 2 đái phổi, ho đàm, co rút lồng
ngực, tím môi.
1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.
2. CLS để chẩn đoán và xử trí.
3. Nêu xử trí tại phòng khám.
Tình huống 6:
Bé trai 7 tháng, nặng 6kg được đưa vào phòng khám, bệnh viện huyện khám vì ho
và sốt. Bé bệnh 3 ngày, ngày đầu bé sốt nhẹ, ho khan và sổ mũi, có điều trị tại
trạm y tế phường nhưng không giảm. Ngày hôm nay bé sốt +ho nhiều hơn và khò
khè nên được khám và nhập viện.
Tình trạng lúc nhập viện: bé li bì, sốt 39 độ, ho đàm, mạch 110l/p, nhịp thở 65l/p,
thở rút lõm ngực, tím nhẹ môi, phổi rale ẩm, nổ, ngáy, rít cả 2 bên.
1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.
2. CLS cần thiết để chẩn đoán và xử trí.
3. Nêu xử trí cụ thể tình huống trên.
Tình huống 7:
Bé trai 6 tháng, ho, khò khè 2 ngày.Cùng ngày nhập viện bé sốt bỏ bú, mệt mỏi và
nhập viện.
Tình trạng lúc nhập viện: sốt 38 độ, phổi rale ngáy ẩm, co lõm ngực thở 60l/p, nhịp
thở 130l/p, chưa ghi nhận tiền sử khò khè.
1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.
2. CLS cần thiết để chẩn đoán và xử trí.
3. Nêu xử trí cụ thể tình huống trên khi bé nhập viện.

SƠ SINH
Tình huống 1
Bé trai, con lần 1, thai 38 tuần, sanh thường tại BVPS CT, cận nặng lúc sinh 2,8kg,
ối xanh rêu, hôi. Sau sanh bé khóc, nằm với mẹ. 10 giờ sau bé bú kém, ọc dịch nâu,
người nhà xin chuyển BV Nhi đồng Cần Thơ.
Tình trạng lúc nhập viện: em đừ môi hồng chi ấm, nhiệt độ 37, mạch quay rõ
140l/p, thở đều 56l/p, không co kéo, SpO2=98%, tim đều,phổi không rale, bụng
mềm, da màu vàng cam đến lòng bàn chân.
1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.
2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.
3. Nêu hướng xử trí.
Tình huống 2:
Bé gái, con thứ nhất, thai 38 tuần. CNLS: 2,8kg, ối vỡ 19 giờ, APGAR 6-8.
N1, N2 bé bình thường.
N3: bé bỏ bú, ọc sữa, tím môi, thở nhanh nhịp 68l/p, nhiệt độ 37 độ, mạch
120l/p.
Khám thấy: Co rút ngực nặng, nhiệt độ 37 độ, vàng da cam đến lòng bàn chân,
phổi không rale.
1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.
2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.
3. Nêu hướng xử trí
Tình huống 3:
Mẹ sanh thường, vỡ ối 19 giờ, không dị tật. Sinh ra không hỗ trợ hô hấp, lúc sinh
nặng 2.1kg. Ngày 1, 2 bú bình thường, tri giác tỉnh táo. Ngày 3, bé ọc, ói, vàng da
đến bàn tay, bàn chân, đỏ cam.
1. Nêu chẩn đoán, biện luận, đề nghị CLS , điều trị cụ thể.
2. Sau 2 ngày điều trị, bệnh nhi sốt 38,5 độ, dịch ói màu vàng, BC
11.000/mm3, neu >30%, CRP 72,5mg/l. Hướng điều trị tiếp theo?
Tình huống 4:
Bé trai,song thai 1, 33 tuần, sanh mổ do mẹ vỡ ối dẫn lưu gì đấy, cân nặng lúc sinh
1900gram . 2 giờ sau sinh bé ọc dịch nâu, thở rên, nhịp thở 64 lần/phút, môi hồng
nhợt/khí trời, Sp02=86%, co lõm ngực, co kéo liên sườn, di động ngực bụng ngược
chiều, tim đều, mạch 140l/phút, phổi thô, bụng mềm .Apgar 6/8. Cho thở oxy qua
canuala 1 l/phút.
1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.
2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.
3. Nêu hướng xử trí
Tình huống 5:
Sơ sinh 33 tuần, lúc sinh nặng 2200g sinh thường
Tiền sử mẹ nhiễm trùng tiểu tháng cuối
2 ngày (hay 2h gì đó quên rồi) sau sinh trẻ khóc yếu, thở 72lần /phút ,không co
kéo, không phập phồng cánh mũi, da tái
1. Chẩn đoán, biện luận
2. Xử trí lúc vào viện
3. 3 ngày sau trẻ sốt 38,5, vàng da tới lòng bàn chân, BC: 12000, TC:98000,
CRP 35,.., BC Neutrophil 9%
Xử trí tiếp theo là gì ?
THẬN
Tình huống 1:
Bé trai 9 tuổi, nặng 20kg. Bị phù lần đầu. Cách nhập viện 10 ngày người nhà phát
hiện bé phù ở mặt, ngày càng tăng và tiểu ít. Nên nhập viện. Hiện tại bé phù toàn
thân, nhiệt độ 38.5°C, nhịp thở 30l/p, huyết áp 100/60 mmHg, tim đều, phổi không
ran, bụng mềm - ấn đau khắp bụng.
1. Chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt (có biện luận)
2. Cần làm xét nghiệm gì để hỗ trợ chẩn đoán
3. Giả sử kết quả xét nghiệm. BC 12600 (Neu 80%), đạm niệu 24h: 3g, cặn
lắng nước tiểu: tế bào biểu mô, protein máu: 4g/L. Hãy chẩn đoán và xử trí
cụ thể.
Tình huống 2:
Bé trai, 24kg. Lý do nhập viện: tiểu ít + phù.
1. Cần hỏi thêm gì ngay lúc nhận bệnh, cần khám gì?
2. Cho biết đạm niệu 100mg/kg/ngày. Hc ++, BC ++. Hãy cho thêm xét
nghiệm giúp chẩn đoán. Điều trị và kế hoạch tiếp theo. Hãy cho biết xét
nghiệm nào cần theo dõi, vì sao?
3. Tim nhanh, thở nhanh, gan to chắc, xuất huyết nốt 2 cẳng chân. Cần xét
nghiệm gì? Tại sao?
Tình huống 3:
Bé trai 5 tuổi, 24 kg, đến khám vì tiểu ít và sậm màu.
1. Cần hỏi gì và thăm khám gì ngay khi tiếp nhận bệnh nhi?
2. Nếu khám thấy có thêm HA: 145/90 mmHg, tăng nhịp thở, tăng nhịp tim,
buồn nôn, … tri giác thì:
2.1. Cần xét nghiệm gì thêm?
2.2. Xử trí cụ thể bệnh nhi trên.
3. Sau cấp cứu, huyết áp bệnh nhân có giảm nhưng không trở về bình thường
và không đáp ứng với thuốc hạ áp nữa. Cần xét nghiệm và xử trí gì thêm
không? Tại sao?

You might also like