Professional Documents
Culture Documents
Hoan Thien Hoat Dong Truyen Thong Marketing Doi Voi Cac San Pham Thiet Bi An Ninh Tai Cong Ty Co Phan Thuong Mai Va Truyen Thong Doanh Nhan Viet 6085
Hoan Thien Hoat Dong Truyen Thong Marketing Doi Voi Cac San Pham Thiet Bi An Ninh Tai Cong Ty Co Phan Thuong Mai Va Truyen Thong Doanh Nhan Viet 6085
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện trong trường, khóa luận tốt nghiệp Đại học là
bài tập cuối cùng của em trước khi hoàn thành chương trình học tập. Khóa luận là một
phần thể hiện được những kiến thức của em đã được học tập, đúc kết trong suốt bốn
năm rèn luyện trong giảng đường Đại học. Chính vì vậy, em đã cố gắng hoàn thiện
khóa luận này một cách tốt nhất. Để có thể hoàn thiện được bài khóa luận này, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện hết sức của các thầy cô giáo trong Khoa
Quản trị kinh doanh 1 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, đặc biệt là TS. Ao
Thu Hoài người trực tiếp hướ-ng dẫn em thực hiện khóa luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh
1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
suốt bốn năm học qua, trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập, cũng
như trong cuộc sống làm hành trang vững chắc trong tương lai.
Em xin được tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Ao Thu Hoài người
trực tiếp hướng dẫn thực tập và hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên em rất nhiều trong suốt thời gian thực
hiện làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông Doanh nhân Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài Khóa luận
này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, khích
lệ, động viên em trong suốt thời gian qua để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp giảng dạy cao quý của mình. Đồng kính chúc các anh, chị trong Công ty Cổ
phần Thương mại và Truyền thông luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành
công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................x
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING................1
1.1 Tổng quan về marketing.....................................................................................1
1.1.1 Khái niệm marketing............................................................................................1
1.1.2 Marketing hỗn hợp...............................................................................................1
1.1.2.1 Khái niệm marketing hỗn hợp..........................................................................1
1.1.2.2 Nội dung phối hợp trong marketing mix...........................................................1
1.2 Truyền thông marketing.....................................................................................2
1.2.1 Bản chất của truyền thông marketing...................................................................2
1.2.1.1 Khái niệm về truyền thông marketing..............................................................2
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động truyền thông marketing..................................................2
1.2.2 Quá trình truyền thông marketing.........................................................................3
1.2.2.1 Mô hình truyền thông.......................................................................................3
1.2.2.2 Sự khác nhau giữa khách hàng tổ chức và cá nhân trong việc tiếp nhận và xử lý
thông tin......................................................................................................................... 5
1.2.2.3 Tiến trình truyền thông hiệu quả.......................................................................6
1.2.3 Các công cụ truyền thông marketing..................................................................15
1.2.3.1 Quảng cáo (Advertisement)............................................................................15
1.2.3.2 Quan hệ công chúng (PR – Public Relation)..................................................17
1.2.3.3 Kích thích tiêu thụ (Sale Promotion)..............................................................18
1.2.3.4 Bán hàng cá nhân (Personal Selling)..............................................................19
1.2.3.5 Marketing trực tiếp (Direct Marketing)..........................................................20
1.3 Ứng dụng internet trong truyền thông marketing..........................................21
1.3.1 Quảng cáo trực tuyến..........................................................................................22
1.3.2 Website...............................................................................................................22
1.3.3 Thư điện tử (Email).............................................................................................22
Quá trình xử lý Do đối tượng nhận thông điệp Đối tượng nhận thông điệp là
thông điệp là cá nhân hoặc một hộ gia trung tâm mua gồm rất nhiều cá
nhận được đình nên quá trình phân tích và nhân đại diện cho các lợi ích
xử lý thông tin diễn ra nhanh khác nhau, và cũng vì hàng hóa
chóng. công nghiệp có giá trị lớn nên
thời gian cho quá trình xử lý
thông tin dài hơn rất nhiều. Đặc
Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM 5
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
biệt, với tổ chức là chính phủ thì
việc xử lý thông tin còn kéo dài
hơn doanh nghiệp do hệ thống
hành chính phức tạp, dự án giá trị
rất lớn và cũng đại diện cho lợi
ích của rất nhiều người.
Hình 1.4:Sự khác biệt trong việc sử dụng kênh truyền thông giữa các loại
khách hàng
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
e. Xác định ngân sách truyền thông
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing, công ty cần phải
cung cấp một ngân sách nhất định.
Thông thường có bốn phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động
truyền thông của công ty:
- Phương pháp xác định ngân sách theo tỉ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng một
tỉ lệ phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến
Ưu điểm của phương pháp:
+ Dễ tính toán
+ Chi phí truyền thông gắn với biến động doanh thu của công ty, do vậy
phù hợp với mong muốn của các nhà quản lý tài chính công ty.
+ Khuyến khích lãnh đạo công ty quan tâm đến sự liên hệ giữa chi phí xúc
tiến, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
+ Khuyến khích ổn định cạnh tranh
Nhược điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này không có căn cứ vững chắc, vì chính nhờ các chương
trình truyền thông mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số, chứ không phải
doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông. Điều này
dẫn đến việc xác định ngân sách truyền thông không căn cứ vào cơ hội thị
trường.
+ Không quan tâm đến nhu cầu thực tế là mỗi sản phẩm/ thị trường cần một
ngân sách bao nhiêu. Ví dụ, trong gia đoạn sản phẩm mới, hay trên thị trường
mới thì sẽ cần nhiều ngân sách cho truyền thông hơn các tình huống khác.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông ngang
bằng ngân sách truyền thông của đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và chu kỳ
kinh doanh.
Ưu điểm của phương pháp: Sẽ tránh được khả năng xảy ra chiến tranh về
truyền thông giữa các công ty cạnh tranh.
Nhược điểm của phương pháp:
+ Khó xác định được ngân sách truyền thông của công ty cạnh tranh
Hình 1.5:Tầm quan trọng tương đối của các công cụ truyền thông marketing
đối với hai thị trường khách hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
+ Mức độ tập trung của khách hàng: nếu khách hàng càng đông thì quảng
cáo có tác dụng hơn, nếu ít khách hàng thì bán hàng cá nhân là phù hợp.
- Bản chất của sản phẩm:
+ Giá trị đơn vị: các sản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng đại,
do vậy sử dụng quảng cáo là thích hợp
+ Tính cá biệt của sản phẩm: quảng cáo phù hợp với các sản phẩm tiêu
chuẩn hóa. Bán hàng cá nhân phù hợp với sản phẩm cá nhân hóa
Nhà sản xuất Hoạt động Nhà bán lẻ Yêu cầu Người tiêu dùng
Marketing
Chương 2 của khóa luận phân tích thực trạng hoạt động truyền thông marketing
đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt.
Chương này gồm có bốn nội dung được sắp xếp theo thứ tự từ tổng quan đến chi tiết
gồm có:
Nội dung thứ nhất là giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần TM&TT Doanh
nhân Việt
Nội dung thứ hai là tổng quan về thị trường thiết bị an ninh hiện nay
Nội dung thứ ba là phân tích thực trạng hoạt động truyền thông marketing đối với
các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt
Nội dung cuối cùng là các đánh giá chung về hoạt động truyền thông marketing
mà Công ty đã thực hiện.
Việc phân tích thực trạng và đưa ra các đánh giá chung về hoạt động truyền thông
marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh
nhân Việt là để làm cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp ở chương
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần thương mại và truyền thông Doanh nhân Việt
VCCorp SohaGame
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Thương Mại & Truyền Thông Doanh Nhân Việt
Tên Tiếng Anh: VIET BUSINESSMAN COMMUNICATIONS AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : Viet D&T,JSC
Trụ sở: 81 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội
VPGD : P1403, nhà N06 – 49 Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội
Mã số thuế: 0103084160
Số ĐKKD : 0103028568
Điện thoại : 04 62.69.3780 - 04 66.740.321
Fax: 04 62.69.3780
Email : info@cameramienbac.com
Website : www.cameramienbac.com.vn
Vốn điều lệ: 10.000.000.000
Một số cột mốc trong quá trình phát triển:
Được thành lập từ 12/2008 và là một công ty trẻ nhưng với tinh thần sáng tạo,
quyết tâm cao, dám nghĩ, dám làm, cách quản lý hiện đại, chuyên nghiệp, chỉ trong
một thời gian ngắn công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với
các dòng sản phẩm thiết bị an ninh, camera giám sát
Nhận thấy nhu cầu đảm bảo an ninh càng cao của khách hàng tại các tỉnh
thành. 7/2011 Doanh Nhân Việt mở rộng thêm chi nhánh tại Quảng Ninh: 697 Tổ
15 – Khu 5 – Quang Hanh – Cẩm Phả - Quảng Ninh và 50 đại lý khác nhau tại các
tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng….
Tháng 11/2012 Doanh Nhân Việt được chứng nhận là nhà phân phối hàng đầu
thương hiệu Vantech tại khu vực Miền Bắc – đây là thương hiệu an ninh lớn tại
Việt Nam và phù hợp với nhu cầu sản phẩm giá rẻ mà chất lượng của người dân.
Tháng 1/2013 Doanh Nhân Việt nhận cúp “Nhà phân phối hàng đầu thương
hiệu Abell USA tại Việt Nam . Đây là dòng sản phẩm chất lượng cao công nghệ
của Mỹ.
Tháng 2/2013 Nhận cúp “Nhà phân phối độc quyền thương hiệu NATURE
JAPAN tại Việt Nam” dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng thu
nhập cao
Tháng 4/2013 do nhu cầu phát triển. Doanh Nhân Việt đã mở rộng thêm một
VPGD tại: P1402, nhà N06 – 49 Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội
Ngày 23/7/2013 Vinh dự được tôn vinh Top 100 thương hiệu – nhãn hiệu uy
tín do người tiêu dùng bình chọn
+ Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược:
+ Công tác quản lý hợp đồng kinh tế;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng
giai đoạn;
+ Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn
vị. Tổng hợp các số liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành
viên để lập kế hoạch của Công ty.
+ Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ
sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm
nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
b. Phòng kỹ thuật
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng
+ Bộ phận tham mưu kĩ thuật: kĩ thuật viên
- Chức năng:
Chức năng chính của phòng kĩ thuật là hỗ trợ các vấn đề về kĩ thuật các sản
phẩm mà công ty cung cấp, cung cấp và hướng dẫn các thông tin kĩ thuật liên quan
đến sản phẩm cho khách hàng.
- Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính của phòng kĩ thuật là đi lắp đặt các thiết bị an ninh tại nơi
khách hàng yêu cầu, ngoài ra còn nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng cho các thiết bị
khách hàng đã mua khi có xảy ra sự cố hay trực trặc.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ tư vấn các vấn đề về kĩ thuật khi khách hàng muốn
biết chi tiết về sản phẩm sau khi được phòng kinh doanh giới thiệu.
Chạy thử các thiết bị khi hàng được nhập về và kiểm tra kĩ càng các sản phẩm
trước khi được bộ phận kinh doanh bán cho khách hàng
c. Phòng nhân sự
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng
+ Bộ phận tham mưu, giúp việc: nhân viên
- Chức năng:
+ Tham mưu về việc tổ chức quản lí nhân sự
+ Tham mưu về vấn đề tuyển dụng và bố trí nhân sự
- Nhiệm vụ:
+ Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
của công ty
+ Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn
+ Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức phỏng vấn tuyển dụng
+ Lập các hợp đồng đào tạo, hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động
d. Phòng kế toán – tài chính
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng
+ Bộ phận giúp việc: nhân viên tài chính kế toán
- Chức năng:
+ Quản lý tài chính toàn công ty theo các văn bản hiện hành về tài chính của
Nhà nước theo chế độ quy định và theo Pháp lệnh Kế toán thống kê.
+ Tổ chức hạch toán kế toán trên toàn Công ty. Đảm bảo yêu cầu chính xác, kịp
thời, đầy đủ và có hiệu quả, bảo toàn vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn để phục vụ
thi công.
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty các vấn đề liên quan đến: công tác tài chính,
kế toán nội bộ, quản lí vốn và tài sản của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho giám
đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
+ Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền
vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
+ Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty.
+ Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết
toán theo đúng quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo yêu cầu.
e. Phòng marketing
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng:
+ Bộ phận giúp việc: nhân viên marketing
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
+ Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng
+ Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả,
phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng
tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
47% 18-25
26-30
31-40
41-50
37%
Tổng 30 100
(Nguồn: Phòng nhân sự)
7% 10%
Trên ĐH
Đại học
37% Cao đẳng
Trung cấp - nghề
47%
Tập trung vào game mobile. Chuyên sâu , chính được phát hành, thế mạnh
Hệ thống camera giám sát
Camera giám sát đã và đang là sản phẩm chủ lực của Công ty. Hệ thống
camera giám sát cho gia đình, văn phòng, nhà xưởng, khách sạn, tòa nhà cao tầng,
thang máy. Bao gồm: hơn 10 loại camera quan sát, 6 loại đầu ghi hình DVR, ổ
cứng chuyên dụng HDD, màn hình chuyên dụng, phụ kiện hệ thống camera quan
sát, bộ kit camera.
Các thương hiệu phân phối hiện tại: VANTECH, AVTECH, DAHUA,
ABELL, NATURE, HIKVISION. Trong đó, hai thương hiệu AVTECH, DAHUA
hiện đang là hai thương hiệu nằm trong top 50 thương hiệu Security hàng đầu do
tạp chí nổi tiếng về thiết bị an ninh AS Information Statistic bình chọn tháng 1 năm
2012.
Hệ thống chuông cửa
Các sản phẩm hệ thống chuông cửa mà Công ty hiện đang phân phối bao gồm
có chuông cửa có hình, chuông cửa không có hình và các phụ kiện kèm theo. Mỗi
loại sản phẩm sẽ có các thương hiệu khác nhau và các mức giá khác nhau.
Các thương hiệu phân phối hiện tại: SAMSUNG, COMMAX, KOCOM
Thiết bị an ninh
Các sản phẩm thuộc nhóm thiết bị an ninh bao gồm: hệ thống báo trộm không
dây, hệ thống báo cháy, hệ thống cảnh báo rò rỉ ga, hệ thống khóa cửa thông minh,
thiết bị siêu thị, bộ đàm, phụ kiện thiết bị an ninh, hệ thống kiểm soát ra vào. Hệ
thống sẽ cảnh báo, bảo vệ tòa nhà, văn phòng, tích hợp nhiều đầu dò: như chống
phá cửa, đầu dò hồng ngoại, chống phá kính, báo ga, báo khói, tường rào chống đột
nhập…Nguyên lý hoạt động là khi có cảnh báo hệ thống lập tức hú còi, gọi điện và
nhắn tin cho các số điện thoài cài đặt.
Các thương hiệu hiện đang phân phối: GUARDSMAN , ABELL.
Thiết bị định vị
Các sản phẩm thiết bị đang phân phối bao gồm: các thiết bị định vị cầm tay,
thiết bị địnhh vị xe máy, ô tô.
Các thương hiệu hiện đang phân phối: ABELL, GUARDSMAN.
Thiết bị hội thảo
Thiết bị phục vụ cho hội thảo, hội nghị, cuộc họp từ xa, có thể truyền được
hình ảnh và âm thanh bao gồm hệ thống âm thanh hội thảo, phụ kiện hội thảo: bộ
thu phát hồng ngoại, micro đại biểu, micro chủ tịch. Các sản phẩm thuộc nhóm này
thường là các sản phẩm có mức giá cao và phù hợp với đối tượng khách hàng là
các Công ty, tổ chức, công đoàn.
Thương hiệu phân phối: POLYCOM
Máy chấm công
Các sản phẩm thuộc nhóm hệ thống chấm công kiểm soát, quản lý giờ giấc của
nhân viên, khách hàng ra vào, đảm bảo an ninh cho văn phòng, tòa nhà, khách sạn.
Bao gồm: máy chấm công vân tay, máy chấm công thẻ từ, máy chấm công nhận
diện khuôn mặt. Mỗi loại sản phẩm sẽ có các đặc tính riêng và đi kèm các phụ kiện
riêng
Thương hiệu đang phân phối: ZK
2.1.5.2 Sản phẩm mới của Công ty
Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động Truyền thông Marketing
Trong thời gian tới, Công ty đang có kế hoạch đưa về các sản phẩm mới để mở
rộng hạng mục kinh doanh đó là các sản phẩm thiết bị hội thảo công nghệ mới, các
sản phẩm camera ứng dụng công nghệ mới tiên tiến dành cho các tòa nhà dân sinh
cao cấp, hiện đại. Đây là những sản phẩm còn tương đối mới mẻ ở thị trường Việt
Nam và dự tính sẽ là một lợi thế cho Công ty.
Game giáo dục
2.1.6 Kết quả kinh doanh năm 2012 – 2013 BCTT + tham khảo BCTN
Bảng 2.4.Kết quả kinh doanh năm 2012 – 2013
M Năm Chên Tỷ lệ
ã
Chỉ tiêu 20 201 h tăng
s
12 3 lệch (%)
ố
Doanh thu bán hàng và cung 31, 37,
1 5,75 18,02%
cấp dịch vụ 96 71
0,3 0,0
Các khoản giảm trừ 2 -0,3 -0,76%
9 9
Doanh thu thuần về bán hàng 1 31, 37,
6,06 19,18%
và cung cấp dịch vụ (10=01- 02) 0 56 62
1 28, 35,
Giá vốn hàng bán 7,25 25,65%
1 30 55
2 3,2 4,0
Lợi nhuận gộp (20=10-11) 0,79 24,32%
0 7 6
2 0,1 0,1
Doanh thu hoạt động tài chính -0,01 -8,3%
1 2 1
2 0,7 0,5
Chi phí tài chính -0,24 -31,57%
2 6 2
2 0,4 0,8
Chi phí bán hàng 0,34 72,34%
4 7 1
2 1,5 2,0
Chi phí quản lý doanh nghiệp 0,474 30,21%
5 6 43
Lợi nhuận từ HĐKD 3 0,5
0,8 0,225 39,13%
{30=20+(21-22)-(24+25)} 0 7
3 0,2
Thu nhập khác 0,26
1 6
3 0,0 0,0
Chi phí khác 0,01 100%
2 1 2
4 0,2
Lợi nhuận khác (40=31-32) 0,238
0 38
Tổng lợi nhuận kế toán trước 5 0,5 1,0
0,467 81,78%
thuế(50=30+40) 0 7 38
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải 5 0,1 0,2
0,117 82,39%
nộp 1 4 59
Lợi nhuận sau thuế thu nhập 6 0,4 0,7
0,35 81,58%
doanh nghiệp(60=50-51) 0 3 79
1,3 2,0
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
5% 6%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, năm 2013 doanh thu thuần
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6,054 tỉ đồng ( tương đương 19,18%) so với
năm 2012.Để có được sự tăng đáng kể này,các chi phí khác cũng tăng lên trong
đó:giá vốn hàng bán tăng từ mức 28,296 lên đến 33,518(tương đương 25,65 %),chi
phí bán hàng tăng 0,34 tỷ đồng (tương đương 72,34%),chi phí quản lý tăng 0,474
tỷ đồng(tương đương 30,21%).Điều này kéo theo lợi nhuận thuần tăng lên 0.225 tỉ
đổng ( tương đương 81,58%) so với năm trước.
2.2 Tổng quan về thị trường thiết bị an ninh hiện nay
+Việt nam là nước có diện tích nhỏ trải dài từ Bắc vào Nam nhưng có đường
biên giới dài, phức tạp với hơn 3000km đường biển, đất liền giáp với Trung Quốc,
Lào, Campuchia. Sự phức tạp về đặc điểm địa lí này đã tạo ra yêu cầu rất lớn về
thiết bị an ninh để bảo vệ vùng biên giới. +Bên cạnh đó, các hoạt động kinh tế -
chính trị - xã hội trong nước cũng không ngừng phát triển, có yêu cầu rất lớn về các
thiết bị an ninh. Theo ông Daniel – giám đốc Marketing Bosch Security Systems
Asia Pacific, năm 2007 thị trường an ninh của Việt Nam ước khoảng 90 triệu USD,
trong đó thị trường an ninh chiếm khoảng 40%. Theo Tạp chí an ninh Châu Á số
61 thì thj trường này sẽ tiếp tục tăng nhiều trong những năm tiếp theo. Chiếm?,
tăng/giảm?
Thị trường an ninh được cấu thành từ hai bộ phận: thị trường cho dân sự và thị
trường cho các công trình trọng điểm quốc gia, cho an ninh quốc phòng. Thiết bị an
ninh trang bị cho khối an ninh quốc phòng bị chi phối bởi các dự án của nhà nước,
số lượng các dự án ít nhưng giá trị các dự án rất lớn. Trong khi đó, các đơn vị dân
sự ít có dự án lớn nhưng số lượng các dự án rất nhiều. Sự gia tăng nhu cầu của các
đơn vị dân sự trong những năm qua đã làm cho thị trường này phát triển nhanh
chóng. Cầu?
Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân việt ra đời đúng vời thời điểm mà thị
trường thiết bị an ninh của Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Đây vừa là một
cơ hội nhưng cũng đồng thời là khó khăn cho Công ty khi phải cạnh tranh với
những tên tuổi đi trước đã có kinh nghiệm. Thị trường càng phát triển thì sẽ có
càng nhiều đối thủ, vì vậy mức độ cạnh tranh trong thị trường thiết bị an ninh ngày
càng trở lên gay gắt. Dẫn đầu game mobile? >> cơ hội, khó khan/thách thức
ctranh:phát triển
2.3 Thực trạng hoạt động truyền thông marketing tại công ty cổ phần thương
mại và truyền thông Doanh nhân Việt
2.3.1 Xác định công chúng mục tiêu
Thị trường mục tiêu của Công ty được phân theo tiêu chí quy mô của khách hàng
bao gồm khách hàng là các đại lí phân phối và khách hàng là cá nhân. Với các phân
khúc thị trường khác nhau, Công ty có các dịch vụ và chính sách truyền thông khác
nhau cho từng phân khúc.
- Đối với khách hàng là các đại lí phân phối: đây là những khách hàng tiêu thụ
một lượng sản phẩm lớn từ Công ty, do đó công ty luôn có các chính sách ưu tiên đối
với từng đại lí.
- Đối với khách hàng là cá nhân: đây chính là các hộ gia đình có nhu cầu mua và
lắp đặt các thiết bị an ninh trực tiếp từ công ty. Các khách hàng cá nhân này sẽ nhận
được các ưu đãi trực tiếp từ công ty thông qua các chương trình khuyến mại giảm
giá.độ tuổi? sở thích?...
Hình 2.5:Quá trình phản ứng của khách hàng trong trường hợp sản phẩm mới
(Nguồn: Bài giảng Truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
Mô hình trên đây là mô hình quá trình phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm
mới. Khi công ty đưa sản phẩm mới ra thị trường thì đây chính là căn cứ để công ty có
thể truyền thông một cách hiệu quả nhất. Mục tiêu cuối cùng của truyền thông
marketing chính là gây ảnh hưởng để khách hàng mua sản phẩm của công ty.
Với các khách hàng cá nhân: việc đánh giá được thông qua phản hồi của họ qua
các chủ đại lý. >>> đo lường tool
Điều này dẫn đến việc chưa đánh giá được đúng hiệu quả của hoạt động truyền
thông mang lại cũng như không xử lý được triệt để các phản hồi của khách hàng dẫn
đến việc điều chỉnh kế hoạch truyền thông marketing cho các sản phẩm của Công ty
chưa thực sự hiệu quả.
2.3.8 Tổ chức và quản lý truyền thông marketing hợp nhất
Truyền thông marketing hợp nhất có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, Công ty chưa nhận thức được vai trò của nó và sự
hiện diện của khái niệm truyền thông marketing hợp nhất tại Công ty gần như bằng
không. Chính vì vậy, việc vận dụng MIC tại Công ty là chưa hề có.
2.3.9 Nguồn lực cho hoạt động truyền thông Marketing >>>> có trong sách k?
2.3.9.1 Nguồn nhân lực
Là một công ty non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông.
Hiện tại, bộ phận nhân lực chịu trách nhiệm về truyền thông của công ty chính là
phòng marketing. Nguồn nhân lực của bộ phận này đều là các nhân sự trẻ, nhiệt tình,
năng động. Dưới đây là cơ câu nhân lực của phòng Marketing đảm nhiệm các hoạt
động truyền thông marketing của Công ty:
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực phòng Marketing
Nhân lực Trình độ
Trưởng phòng Cử nhân chuyên ngành Marketing
Nhân viên 1 Cử nhân chuyên ngành Marketing
Nhân viên 2 Cử nhân quản trị kinh doanh
Nhân viên 3 Kỹ sư
(Nguồn: Phòng nhân lực)
Đối với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có những nhân lực phụ
trách riêng.
Với nhóm khách hàng là các đại lý: do ba nhân sự của phòng marketing đảm
nhiệm chăm sóc. Ba nhân sự này bao gồm trưởng phòng marketing và hai nhân sự
“cứng” của phòng. Thậm chí, đối với một vài đại lý lớn là khách hàng đặc biệt, sẽ do
đích thân giám đốc của Công ty chăm sóc. Nhiệm vụ của các nhân sự chăm sóc cho
nhóm khách hàng này là hỗ trợ các đại lý trong các vấn đề về kỹ thuật, tư vấn về
marketing cho đại lý nếu đại lý cần, tìm kiếm thêm các đại lý phân phối mới…Để thực
hiện được tốt nhiệm vụ, yêu cầu đối với các nhân sự này đó là phải là người có kinh
nghiệm về marketing và nắm vững kiến thức kỹ thuật, hiểu rõ thị trường, giao thiệp
tốt.
Với nhóm khách hàng cá nhân: Vì lựa chọn phương tiện truyền thông chủ yếu
là qua internet đối với nhóm khách hàng này nên việc truyền thông đến nhóm
khách hàng này do hai nhân lực trong phòng marketing đảm nhiệm. Nhiệm vụ của
hai nhân sự này là truyền thông về các sản phẩm mới, các chính sách ưu đãi, các
chương trình khuyến mãi đến người tiêu dùng, tương tác hỗ trợ khách hàng qua
internet.
Quy trình mua hàng trên website được hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng, khá dễ
hiểu cho khách hàng:
Hình 2.7: Quy trình mua sản phẩm trên website của Công
(Nguồn: Cameramienbac.com.vn)
2.4 Đánh giá chung về hoạt động truyền thông marketing đối với các sản phẩm
thiết bị an ninh của Công ty Cổ phần thương mại và Truyền thông Doanh nhân
Việt
2.4.1 Các thành tựu
- Việc thực hiện hoạt động truyền thông trực tiếp của Công ty được thực hiện khá
tốt bởi sự ưu tiên đối với tập khách hàng là các đại lý phân phối sản phẩm của Công ty.
Tỷ trọng doanh thu mà các đại lý đem lại lớn chính là lý do để Công ty tập trung và ưu
tiên chăm sóc nhóm khách hàng này.
Bảng 2.6. Doanh thu theo kênh phân phối
2012 2013
ST Tỷ
Kênh Phân Phối Doanh Doanh
T trọng(% Tỷ trọng(%)
thu thu
)
1 Gián Tiếp 21,50 67,28 23,04 60,99
2 Trực Tiếp 10,46 32,72 14,71 39,01
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
- Nhân sự đảm nhiệm việc truyền thông đến các khách hàng đại lý là những
người có kinh nghiệm, kiến thức tốt đã thực hiện rất tốt vai trò của mình, số lượng các
đại lý hợp tác nhận phân phối các sản phẩm của công ty ngày một tăng, tính đến năm
2013, tổng số đại lý phân phối sản phẩm của Công ty đã tăng lên 40 đại lý trên khắp
các tỉnh thành cả nước. Công ty cũng được biết đến nhiều hơn.
- Các chương trình khuyến mãi được thực hiện một cách hợp lý, triển khai
nhanh chóng, giám sát một cách sát sao nên đã thu về được hiệu quả cao, góp phần đẩy
mạnh doanh thu của Công ty.
- Các chương trình hội chợ(offline?) là một cơ hội tốt để Công ty quảng bá hình
ảnh của mình đến người tiêu dùng cũng như khẳng định hình ảnh của mình trong thị
trường ngành đã được Công ty chú trọng và thực hiện rất tốt, đem lại hiệu quả cao.
Sau mỗi lần tổ chức hội chợ, tuy phải đầu tư tiền bạc và công sức khá nhiều nhưng kết
quả thu lại được cũng rất lớn đó là có thêm các hợp đồng với các đối tác tham dự hội
chợ, người tiêu dùng biết đến sản phẩm và Công ty nhiều hơn.
- Website của Công ty được khách hàng nhận xét là hình ảnh đẹp, nhiều thông
tin chi tiết, rõ ràng giúp khách hàng có thể tự tìm hiểu được các thông tin sản phẩm
cần biết.
2.4.2 Những hạn chế
Là một Công ty trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông nên
bên cạnh một số tựu đạt được, Công ty còn có rất nhiều những hạn chế về truyền
thông marketing cần khắc phục.
Hạn chế thứ nhất, các chương trình truyền thông của Công ty khá ‘truyền thống’,
chưa chương trình nào tạo được sự bùng nổ, gây ấn tượng mạnh đối với tâm trí người
tiêu dùng chẳng hạn như các sự kiện mang tính “viral” chưa hề có. >>>ShG có
Thứ hai, Công ty đã và đang chỉ tập trung vào hai tập khách hàng chính đó là các
đại lý và các cá nhân người tiêu dùng mà chưa quan tâm hoặc bỏ qua các tập khách
hàng đầy tiềm năng như các siêu thị, các tòa nhà văn phòng hay chung cư cao cấp với
nhu cầu về thắt chặt an ninh rất cao. Đây là tập khách hàng lớn, nếu nắm bắt được,
Công ty sẽ đẩy mạnh được doanh thu cũng như nâng cao được hình ảnh của mình.
Thứ ba, việc truyền thông đến các khách hàng đại lý được chú trọng, tuy nhiên,
việc quản lý cơ sở dữ liệu về nhóm đối tượng khách hàng này cũng như việc chăm sóc
chưa được thực hiện tốt, thậm chí nhiều khi còn lơ là.
Thứ tư, quảng cáo qua facebook là một phương pháp hiện nay rất hiệu quả mà chi
phí lại thấp thế nhưng dường như Công ty chưa biết khai thác, vẫn để “hữu xạ tự nhiên
hương”. Thể hiện qua trang facebook của Công có số lượng thích (like) tương đối lớn
(hơn 5000 lượt thích), tuy nhiên số lượng tương tác trong mỗi bài viết của trang lại rất
ít.>>> có
Thứ năm, website của Công ty có để các số điện thoại để hỗ trợ khi khách hàng
cần, tuy nhiên, việc tiếp cận này dường như còn thụ động và chưa kích thích được
khách hàng.>>> có
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
Nguyên nhân thứ nhất, do hạn chế về nguồn vốn cho hoạt động truyền thông
marketing nên dù có muốn thực hiện hiện các kế hoạch truyền thông hoành tráng cũng
rất khó. Ngân sách là một yếu tố quan trọng, khi ngân sách dành cho hoạt động truyền
thông của Công ty hạn hẹp, bộ phận thực hiện kế hoạch truyền thông sẽ phải đưa ra
mọi kế hoạch và hành động đều dựa vào mức ngân sách cho phép nên những kế hoạch
sáng tạo, tốn kém nhiều chi phí sẽ không được phép thực hiện.
Nguyên nhân thứ hai, nguồn lực thực hiện hoạt động truyền thông của Công ty
hiện nay còn ít và đang quá tải công việc do việc bố trí nhân sự chưa thực sự hợp lý
dẫn đến tình trạng chồng chéo công việc. Bên cạnh đó, hiện tại việc kinh doanh của
Công ty cũng đạt kết quả khả quan cộng với công việc quá nhiều đã khiến lãnh đạo
Công ty chủ quan hoặc quên đi việc cần phải mở rộng và khai thác thêm các tập khách
hàng tiềm năng khác.
Nguyên nhân thứ ba, hiện tại Công ty chưa thực hiện một cuộc khảo sát với khách
hàng nào của mình nên không có cơ sở dữ liệu về khách hàng để lưu và sử dụng khi
cần thiết. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện được việc điều tra khách hàng là do
Công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu khách hàng cũng
như chưa có được đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu thị
trường. + khó?
Nguyên nhân thứ tư, Công ty có sử dụng mạng xã hội Facebook để truyền thông
cho sản phẩm cũng như hình ảnh của mình tuy nhiên lại chưa thực sự đem lại hiệu quả
dẫn đến tình trạng fanpage Facebook được rất nhiều lượt like, xếp hạng năm sao
nhưng số người tương tác lại ít. Nguyên nhân là do chưa tận dụng hết được các tính
năng của mạng xã hội và chưa nhận thấy cơ hội tiếp cận một lượng khách hàng tiềm
năng rất lớn từ Facebook mỗi ngày.
Việc tích hợp các thiết bị analog với các thiết bị IP based là một thách thức; do đó nhu
cầu đối với hệ thống an ninh vật lý và kiểm soát vào ra (PS-AC) thông minh tại các
nền kinh tế đã phát triển như Mỹ và Châu Âu là khá thấp. Tại các vùng này, các nhà
cung cấp phải phụ thuộc rất nhiều vào các dự án cải tiến. Theo như nhà phân tích
Joseph Gillespie của ARC, tác giả chính của nghiên cứu mới đây mang tên “Tầm nhìn
thế giới về an ninh vật lý và các hệ thống kiểm soát vào ra cho công nghiệp”. Những
người dùng này muốn áp dụng hệ thống tiên tiến nhất nhưng họ vẫn phải xoay quanh
cơ sở hạ tầng an ninh và kiểm soát vào ra sẵn có tại cơ sở”.
3.1.3 Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Hiện tại Công ty đang phân phối sản phẩm của các thương hiệu: Vantech, Abell,
Samsung, Nature Japan, … trong đó, công ty là nhà phân phối độc quyền của hai
thương hiệu đó là Abell và Nature Japan. Và tính đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm
đang được ưa chuộng của Công ty đó là các sản phẩm của thương hiệu Vantech và
Abell.
Đặc trưng sản phẩm của Công ty đó là các sản phẩm đều đạt chuẩn, mỗi thương
hiệu đều có nhiều dòng sản phẩm từ bình dân đến cao cấp phù hợp với nhiều phân
khúc thị trường khác nhau.
3.1.4 Các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến các quyết định
truyền thông của Công ty
3.1.4.1 Các yếu tố vĩ mô
Nhân khẩu học
Theo thống kê của Tổng cục DS-KHHGĐ (Bộ Y tế), năm 2013 dân số Việt
Nam tròn 90 triệu người. Dự kiến, năm 2015 sẽ là 91,3 triệu người. Mật độ dân
số thường tập trung đông ở các thành phố lớn, đây cũng là nơi tập trung nhiều
tòa nhà văn phòng, chung cư cao tầng, là thị trường hấp dẫn cho các sản phẩm
thiết bị an ninh so với các vùng nông thôn có mật độ dân số thấp.
Kinh tế
Theo tổng cục Thống kê, năm 2011kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng
5,89%. Năm 2012 đạt mức tăng trưởng 5,03%. Năm 2013 đạt mức tăng trưởng
5,42%. 6 tháng đầu năm 2014 đạt mức tăng trưởng 5,18%.
5.890%
6.000%
5.800%
5.600% 5.420%
5.400%
5.200% 5.030%
5.000%
4.800%
4.600%
năm 2011 năm 2012 năm 2013
5.180%
5.200%
5.150%
5.100%
5.050%
5.000% 4.930%
4.950% 4.900%
4.900%
4.850%
4.800%
4.750%
năm 2012 năm 2013 năm 2014
Hình 3.2:Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm năm 2012-2014
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Như vậy, có thể thấy rằng, tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang
dần ổn định và hồi phục. Điều này sẽ tạo cơ hội cho thị trường thiết bị an ninh
nói chung và Công ty CP TM&TT Doanh nhân Việt nói riêng trong việc đẩy
mạnh phát triển và mở rộng cũng như nâng cao doanh thu.
Công nghệ
Công nghiệp công nghệ thông tin (CNCNTT) đóng vai trò ngày càng quan
trọng không chỉ là một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao mà còn là hạ
tầng thúc đẩy phát triển các ngành KT-XH khác. Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã khẳng định
phát triển hạ tầng thông tin là một trong mười hạ tầng chủ lực để xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 20201.
Đối với thị trường thiết bị an ninh, camera, có thể nói yếu tố công nghệ là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của sản phẩm. Đây là
những sản phẩm công nghệ, vì vậy, khi những sản phẩm này được sản xuất bởi
những công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ tạo ra một sản phẩm tốt và thu hút được
sự quan tâm của người tiêu dùng nhiều hơn.
Một số thông tin đáng lưu ý khác đó là: Theo Masso survey, Việt Nam có
31 triệu người sử dụng internet năm 2013 (chiếm khoảng 35% dân số). Trong
đó, có tỉ lệ rất cao người Việt dùng Google (khoảng 96%)là cơ hội cho SEO và
marketing sử dụng công cụ tìm kiếm phát triển. Tính đến cuối năm 2012, Việt
Nam có đến 10,6 triệu người sử dụng mạng xã hội Facebook và số người này
đang tăng nhanh chóng. Và đặc biệt, khi đưa ra quyết định mua sắm, người Việt
coi trọng thông tin truyền miệng hơn quảng cáo.
Công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng và là một công cụ hữu hiệu
giúp doanh nghiệp kết nối với người tiêu dùng một cách nhanh nhất và tiện lợi
nhất.
Chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản quy
phạm pháp luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp chế, các
cơ chế điều hành của nhà nước. Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động
dưới sự giám sát của Luật pháp, các doanh nghiệp thiết bị an ninh, camera đều
phải tuân theo các quy định của Nhà nước về thuế, xuất nhập khẩu, mức giá
trần, giá sàn,…
Văn hóa
Việt nam là nước có diện tích nhỏ nhưng lại có đến 54 dân tộc, mỗi dân
tộc, mỗi vùng miền đều mang những nét văn hóa riêng. Vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến nền văn hóa của
từng đối tượng khách hàng mục tiêu bởi đây là yếu tố có tác động rất lớn đến
hành vi tiêu dùng của người dân. Đối với Doanh nhân Việt, khi triển khai phân
phối các sản phẩm cũng như tiến hành các chiến dịch quảng bá sản phẩm thì
cần phải quan tâm đến văn hóa vùng miền của mỗi khu vực để có những hành
động phù hợp.
3.1.4.2 Các yếu tố vi mô
Các yếu tố bên trong công ty
Các yếu tố bên trong công ty bao gồm nguồn nhân lực, tổ chức quản lí bộ
máy của công ty, tài sản,… Là một công ty còn non trẻ, không dồi dào về
nguồn vốn nhưng Công ty lại có một đội ngũ nhân viên trẻ thông minh, năng
động, ham học hỏi, có đầy đủ các trang thiết bị công nghệ cơ bản để thực hiện
được một kế hoạch truyền thông marketing phù hợp với quy mô của Công ty.
thấp hơn mức giá mà công ty đưa ra, điều này sẽ tác động một cách tiêu cực
làm ảnh hưởng đến tâm lí người tiêu dùng, khiến khách hàng có thể bỏ không
mua sản phẩm của ta và sang mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, để
có thể hạn chế tối đa sự bị động, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến từng
đường đi nước bước của đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có những hành
động ứng phó kịp thời, chủ động.
Một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp là:
- Camera Hoàng Nguyễn với website là hoangnguyencctv.com/
- Camera HTC với website http://htcvietnam.vn/
- Camera Phương Việt với website là http://www.phuongvietgroup.com.vn/
Tuy nhiên dưới đây ta lựa chon đối thủ để so sánh cũng là đối thủ mạnh nhất là
Camera HTC.
Sản phẩm
- Điểm mạnh: Công ty có ưu thế là đa dạng sản phẩm hơn của HTC với nhiều
mẫu mã chủng loại và của nhiều nhà phân phối hơn
- Điểm yếu: đây cũng là điểm yếu vì quá đa dạng sản phẩm nên khó có thể tập
trung phát triển cho 1 sản phẩm cụ thể, đối thủ HTC lại làm rất tốt điều này khi họ có
những chương trình quảng bá cho duy nhất 1 dòng sản phẩm cực tốt.
Giá
- Ưu điểm: giá của Công ty luôn thấp hơn giá của HTC do công ty xác định lấy
giá để cạnh tranh từ đầu nên giá của Công ty luôn thấp hơn, điều đó giúp Công ty tiêu
thụ được nhiều sản phẩm hơn.
- Điểm yếu: vì giá của Công ty thấp nên nhiều khi lợi nhuận thu lại không cao
làm cho khó có vốn dồi dào để tiếp tục đầu tư và thực hiện các kế hoạch truyền thông
marketing.
Phân phối
- Ưu điểm: Công ty có nhiều hệ thống đại lý hơn là HTC nên có khả năng tiêu
thụ nhiều hơn
- Điểm yếu: địa điểm các đại lý hay các trung tâm giao dịch của Công ty không
lớn và ở nơi trung tâm như HTC nên sẽ khó khăn hơn khi muốn quảng bá sản phẩm
nơi công cộng. HTC có đội ngũ tư vấn và dịch vụ sau khách hàng tốt hơn nên khả
năng giữ khách của họ tốt hơn.
Khuyến mại
- Ưu điểm: Công ty thực hiện chỉ 2 đợt khuyến mại trong năm nhưng là khuyến
mại lớn và đánh đúng thời điểm nên thường thu được kết quả tốt khi tung ra khuyến
mại
- Nhược điểm: Vì HTC có địa điểm, nguồn lực tốt hơn nên mỗi khi họ thực hiện
khuyến mại thì Công ty khó mà theo kịp được.
3.2 Giải pháp truyển thông cho các sản phẩm thiết bị an ninh của Công ty
Công ty đang ngày càng nhận thức được vai trò của hoạt động truyền thông
marketing và đang dần chú trọng đến việc thực hiện các kế hoạch truyền thông
marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Công ty đã tiến hành
triển khai một số chương trình truyền thông và thu được kết quả tương đối khả
quan. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của Công ty cùng với nắm bắt nhu cầu
thị trường, tìm hiểu về khách hàng mục tiêu của Công ty. Sau đây là một số
biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing
cho các sản phẩm thiết bị an ninh tai Công ty CP TM&TT Doanh nhân Việt.
Các biện pháp này nhằm tận dụng lợi thế cũng như khắc phục một số điểm yếu
của Công ty giúp Công ty có thể nâng cao vị thế của mình trên thị trường và
đem về lợi nhuận cao hơn.
3.2.1 Xác định lại công chúng mục tiêu
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Căn cứ vào lý thuyết về xác định công chúng mục tiêu trong tiến trình
truyền thông hiệu quả ở chương 1 và từ thực trạng ở chương 2, ta thấy, hiện tại
khách hàng mục tiêu chính của Công ty đó là hai nhóm đối tượng khách hàng:
đại lý và người tiêu dùng cá nhân. Trong đó, đối tượng khách hàng là đại lý
chiếm tỷ trọng doanh thu lớn và đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá
nhân đang ngày càng mở rộng. Nhưng Công ty chưa đầu tư cơ sở dữ liệu khách
hàng cũng như chưa có cuộc điều tra bài bản, khoa học để lấy ý kiến khách
hàng về nhu cầu của họ cũng như mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ mà Công ty cung cấp.Công ty cần tiến hành điều tra thị trường nhằm
phát hiện nhu cầu của khách hàng, mức độ khách hàng với chất lượng của sản
phẩm dịch vụ hiện tại của Công ty để từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn đang bỏ ngỏ một số
lượng khá lớn đối tượng khách hàng tiềm năng và triển vọng như các khu chung
cư cao cấp, các tòa nhà văn phòng với nhu cầu cần thắt chặt an ninh cao, hay
các siêu thị với nhu cầu về các thiết bị an ninh cũng khá lớn.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
- Đối với tập khách hàng mục tiêu hiện tại là các đại lý và các khách hàng tiêu
dùng cá nhân: tiến hành các cuộc điều tra thị trường để thu thập cơ sở dữ liệu thông tin
khách hàng. Do thời gian nghiên cứu ngắn và hạn chế về nguồn lực nên em xin được
đưa ra các công việc cần thực hiện chứ không chú trọng vào bảng hỏi.
Đối tượng cần nghiên cứu: chủ các đại lý phân phối sản phẩm của Công ty
và các gia đình có điều kiện có nhu cầu lắp đặt thiết bị an ninh tại gia.
Phạm vi thực hiện: sẽ thực hiện ở từng địa phương, nơi thực hiện đầu tiên
là thành phố Hà Nội, sau đó đến các tỉnh có các đại lý phân phối sản phẩm của
Công ty.
Phương án thực hiện:
+Nhân viên Công ty sẽ tiến hành phỏng vấn định tính một nhóm khách
hàng nhỏ để thu về được các ý kiến ban đầu.
+ Sau đó dựa trên kết quả phân tích định tính đó để xây dựng bảng hỏi và
phát bảng hỏi cho khách hàng trên phạm vi đã xác định trước và thu về các câu
trả lời có thể định lượng.
+ Tiến hành xử lý sơ bộ số liệu thu được và sử dụng phần mềm SPSS để
phân tích kết quả và rút ra mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu từ đó đưa ra
những quyết định chính xác trong công tác lựa chọn khách hàng mục tiêu để
truyền thông và căn cứ để hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
+ Lưu lại số liệu làm cơ sở dữ liệu khách hàng để khi cần có thể sử dụng
mà không mất thời gian, công sức tiến hành điều tra lại.
Tuy nhiên, một cơ sở dữ liệu cũng không thể có thời gian sử dụng quá dài,
để có được những thông tin, con số có độ tin cậy cao và lượng thông tin chính
xác, đòi hỏi Công ty cần phải thực hiện một cách nghiêm túc các bước trong
quá trình nghiên cứu. Và công tác nghiên cứu cũng nên được thực hiện một
cách thường xuyên để có thể cập nhật được thông tin kịp thời.
- Đối với việc mở rộng khách hàng mục tiêu: tập khách hàng mục tiêu mới hướng
đến là tập khách hàng tiềm năng, tuy nhiên để có thể chinh phục được đối tượng khách
hàng này không hề đơn giản. Đòi hỏi Công ty phải đầu tư thời gian và chiến lược, đặc
biệt là nhân viên tuyến đầu cần phải là người cực kỳ am hiểu về kỹ thuật cũng như có
kỹ năng tốt mới có thể đảm nhiệm được trách nhiệm đó. Công ty có thể tuyển thêm
nhân viên có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm, đàm phán và kí hợp đồng với các công
ty, tổ chức.
- Mở rộng tập khách hàng tiêu dùng cá nhân: ngoài việc sử dụng quảng cáo như
cách mà Công ty vẫn đang làm, Công ty có thể hợp tác với các công ty Bất động sản
hoặc nhân viên Bất động sản. Bởi vì, khi khách hàng mua nhà, họ làm việc với các
Công ty Bất động sản, khi có nhu cầu về các thiết bị nhà ở trong đó có cả thiết bị an
ninh, họ thường sẽ nhờ luôn chuyên viên kinh doanh Bất động sản tư vấn giúp, đây
chính là cơ hội để Công ty có thể biến những nhân viên kinh doanh Bất động sản đó
thành người bán hàng và truyền thông cho sản phẩm của Công ty mình. Công ty có thể
đưa ra các chính sách chiết khấu phần trăm cho các nhân viên đó, khi họ vừa nhận
được tiền hoa hồng từ Công ty, vừa giúp ích được cho khách hàng của họ thì họ sẽ là
người bán hàng tự nguyện và nhiệt tình nhất. Đây là cách giúp Công ty mở rộng thị
phần mà vẫn tiết kiệm được chi phí.
3.2.2 Thiết kế thông điệp truyền thông
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa trên căn cứ lý thuyết về thiết kế thông điệp truyền thông trong tiến trình
truyền thông hiệu quả ở chương 1 và thực trạng chương 2 cho thấy, mặc dù việc
thiết kế thông điệp truyền thông rất quan trọng và đóng góp một phần không nhỏ
trong việc tạo động lực thúc đẩy hành động mua của khách hàng, nhưng việc thiết
kế thông điệp truyền thông lại chưa được chú trọng ở Công ty, các kế hoạch truyền
thông vẫn được đưa ra nhưng chưa có được những thông điệp hấp dẫn, kích thích
nhu cầu của người mua. Nguyên nhân là do việc thiếu nhân sự trong bộ phận
marketing dẫn đến việc quá tải công việc nên một số bước quan trọng trong tiến
trình truyền thông Marketing đã bị coi nhẹ và đánh giá chưa đúng tầm quan trọng
của nó.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Công ty có thể tuyển thêm nhân viên cho bộ phận marketing để giảm bớt khối
lượng công việc trên mỗi nhân viên, nhận thức được vai trò của thông điệp truyền
thông từ đó trước khi thực hiện một chiến dịch truyền thông nên thiết kế cho mỗi
sản phẩm một thông điệp riêng để tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với
từng sản phẩm của Công ty. Những thông điệp được thiết kế cho các sản phẩm
khác nhau nhưng vẫn phải nằm trong thông điệp xuyên suốt của Công ty cũng như
không mâu thuẫn với thông điệp mà nhà sản xuất đưa ra.
Đây là một công việc khó khăn bởi để thiết kế được một thông điệp vừa ngắn
gọn, súc tích, có sức hấp dẫn và kích thích hành động mua của khách hàng vừa vẫn
nằm trong thông điệp xuyên suốt của Công ty và không mâu thuẫn với nhà sản xuất
là điều không hề đơn giản, đòi hỏi kinh nghiệm và tốn nhiều thời gian. Vì vậy,
Công ty có thể căn cứ vào mức độ quan trọng của từng sản phẩm để ưu tiên việc
thiết kế thông điệp truyền thông riêng, còn đối với các sản phẩm không trọng điểm
có thể sử dụng luôn thông điệp chung của toàn Công ty để tiết kiệm thời gian và
chi phí.
3.2.3 Hoàn thiện kênh truyền thông
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Căn cứ vào lý thuyết kênh truyền thông trong tiến trình truyền thông hiệu
quả trong chương 1 và theo như thực trạng ở chương 2 nêu ra, Công ty hiện tại
sử dụng cả hai kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp trong việc truyền thông
đến với khách hàng mục tiêu. Kênh truyền thông trực tiếp thường được sử dụng
với đối tượng khách hàng là các đại lý, kênh truyền thông gián tiếp thường sử
dụng cho đối tượng khách hàng tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình
sử kênh truyền thông để truyền thông đến khách hàng mục tiêu của Công ty vẫn
còn nhiều hạn chế. Để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cũng như
hình ảnh của Công ty, Công ty nên thực hiện một số hoạt động sau trong phần
phương hướng thực hiện giải pháp để hoàn thiện hơn kênh truyền thông của
mình.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
- Hoàn thiện kênh truyền thông trực tiếp: hiện tại Công ty đang sử dụng kênh
chính đó là kênh giới thiệu, sử dụng nhân viên bán hàng của mình tiếp xúc với khách
hàng tại cơ sở của khách hàng. Để việc sử dụng kênh truyền thông trực tiếp này đạt
hiệu quả cao hơn nữa. Công ty có thể đào tạo, huấn luyện nhân viên bán hàng của
mình trở nên chuyên nghiệp hơn mới có thể cạnh tranh được với đội ngũ bán hàng của
đối thủ cạnh tranh. Bởi khách hàng doanh nghiệp, đại lý là những khách hàng khó tính,
bên cạnh việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm cũng như giá cả và chiết khấu được
hưởng họ cũng luôn đòi hỏi một thái độ làm việc chuyên nghiệp.
Ngoài ra, Công ty nên tổ chức đào tạo riêng một đội ngũ chuyên chăm sóc khách
hàng, trả lời các thắc mắc của khách hàng qua điện thoại, hỗ trợ khách hàng thêm các
dịch vụ hậu mãi để làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Trong thị trường ngày càng
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tạo thêm các giá trị gia tăng cho khách hàng,
làm cho khách hàng hài lòng và trung thành chính là một lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa,
khi Công ty chăm sóc tốt khách hàng của mình và để lại cho họ ấn tượng tốt thì không
những Công ty có được khách hàng trung thành là họ mà còn có thể có được các khách
hàng tiềm năng đó chính là người thân, đồng nghiệp, hàng xóm của họ. Chính vì thế
mà công tác chăm sóc khách hàng đang ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng.
Với quy mô của Công ty, không cần quá nhiều nhân viên chăm sóc khách hàng, Công
ty chỉ cần tuyển một hoặc hai nhân viên có thái độ phục vụ chuyên nghiệp và nhẹ
nhàng là đủ.
- Hoàn thiện kênh truyền thông gián tiếp:Ngoài việc truyền thông qua báo chí,
web, Công ty nên quan tâm đến ‘bầu không khí’ tại Công ty cũng như Văn phòng giao
dịch của mình. Bởi nhân viên của Công ty cũng chính là khách hàng mục tiêu, là đối
tượng cần được truyền thông. Khi nhân viên được làm việc trong bầu không khí
chuyên nghiệp, thân thiện, họ sẽ làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn, từ đó sẽ cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ tốt hơn, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và có ấn tượng tốt
với hình ảnh của Công ty hơn. Muốn khách hàng của Công ty được chăm sóc, phục vụ
tốt thì Công ty phải chăm sóc và phục vụ tốt nhân viên của mình.
3.2.4 Quyết định lựa chon công cụ/phương tiện truyền thông
Việc sử dụng các công cụ để truyền thông đã được Công ty chọn lọc và sử
dụng cho phù hợp với mục tiêu cũng như điều kiện của Công ty. Dựa trên cơ sở
phân tích thực trạng một số tồn tại, em xin được đưa ra một số giải pháp về công cụ
truyền thông mà Công ty sử dụng
3.2.4.1 Quảng cáo
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa vào lý thuyết về quảng cáo trong phần công cụ truyền thông ở chương 1
đã cho thấy vai trò quan trọng của công cụ truyền thông đối với hoạt động truyền
thông marketing của doanh nghiệp. Ứng dụng internet trong truyền thông
marketing đang ngày càng phát triển hiện nay là một điều kiện giúp doanh nghiệp
có thêm các cơ hội tiếp cận với khách hàng của mình. Cùng với đó, nội dung của
thực trạng chương 2 đã đưa ra:
Quảng cáo là công cụ có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho
sản phẩm, nhưng cũng có thể sử dụng để kích thích tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nguồn vốn cho quảng cáo không nhiều để có thể quảng cáo các kênh trên truyền
hình hay radio với chi phí đắt đỏ, Công ty vẫn có thể lựa chọn cho mình những
kênh quảng cáo phù hợp với chi phí thấp hơn mà vẫn có thể tiếp cận đến các
đối tượng khách hàng tiềm năng mong muốn. Sau đây, em xin đưa ra một số đề
xuất về việc lựa chọn các hình thức quảng cáo của Công ty trên cơ sở tận dụng
nguồn lực sẵn có của Công ty.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
- Tiếp tục sử dụng các công cụ quảng cáo hiện tại phù hợp và đem lại hiệu quả:
Hiện tại, Công ty đang Quảng cáo bằng hình thức banner trên trang báo
điện tử dantri.com.vn và đăng bài viết lên trang kenh14.vn. Đây là hai trang báo
điện tử thu hút được số lượng người truy cập lớn và giá thành quảng cáo rẻ phù
hợp với ngân sách của Công ty nên Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng hai
trang báo này để quảng bá hình ảnh của mình. Đồng thời việc sử dụng trang
website của Công ty để đưa ra các thông tin về sản phẩm của mình cũng đang là
một hình thức quảng cáo hiệu quả, Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh chất lượng
website của mình để đem lại cho khách hàng cảm thấy ấn tượng và thu được
nhiều thông tin khi vào website của Công ty.
- Quảng cáo theo chiến dịch trọng điểm tập trung thay vì quảng cáo dàn trải:
Việc quảng cáo một cách giàn trải và không có chiến lược sẽ khiến cho vừa
mất nhiều chi phí và thu lại hiệu quả không cao. Bởi vậy, Công ty nên đẩy
mạnh quảng cáo vào thời điểm trọng điểm chẳng hạn như vào hai đợt khuyến
mãi lớn của Công ty. Việc quảng bá hình ảnh nhiều và dồn dập sẽ dễ tạo cho
người đọc dấu ấn về hình ảnh và sản phẩm của Công ty hơn.Và trong điều kiện
phù hợp như vậy Công ty sẽ dễ thu được hiệu quả lớn hơn.
Dưới đây là hai hình thức chạy quảng cáo với chi phí khá thấp nhưng vẫn
có thể hướng đến nhóm khách hàng tiềm năng lớn cho Công ty. Việc thực hiện
các hình thức quảng cáo này cũng khá đơn giản và dễ thực hiện.
Tạo chiến dịch quảng cáo trên Google
- Căn cứ để lựa chọn quảng cáo Google:
Như chương 2 đã đề cập, Việt Nam là nước có tỉ lệ người sử dụng internet
cao (31 triệu người - chiếm khoảng 35%) trong đó có 96% sử dụng Google để
tìm kiếm nên đây chính là cơ hội để các nhà marketing chạy các chiến dịch
quảng cáo trên Google. Với ngân sách có hạn, Công ty có thể lựa chọn hình
thức chạy “search” trên Google để đẩy quảng cáo của mình lên tăng khả năng
tiếp cận với khách hàng – những người tìm kiếm các cụm từ khóa liên quan đến
sản phẩm của Công ty. Những khách hàng tìm kiếm trên Google là những
khách hàng rất tiềm năng bởi hầu hết họ khi đã search từ khóa để tìm kiếm
nghĩa là họ đang có nhu cầu thực sự về sản phẩm mà họ tìm kiếm. Hình thức
chạy “search” là hình thức quảng cáo có chi phí thấp, phù hợp với khả năng tài
chính của Công ty nhưng đem lại hiệu quả không hề nhỏ nếu người làm
marketing biết cách tối ưu hóa từ khóa và trang web của Công ty thực sự chất
lượng.
- Thực hiện chạy quảng cáo:để có thể tạo chiến dịch và chạy quảng cáo “search”
trên Google là điều khá dễ dàng, tuy nhiên, để có thể sử dụng một cách thuần thục và
đạt hiệu quả cao nhất đòi hỏi người thực hiện phải là người có khả năng nắm bắt nhu
cầu thị trường và có khả năng đọc hiểu, phân tích tốt các chỉ số trong Google
Annalytics.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông: để đo lường xem việc chạy quảng cáo
trên Google có hiệu quả như thế nào, có thể sử dụng Google Analytics và Similar web
để xem lượng người vào trang web của Công ty tăng lên bao nhiêu so với trước khi
quảng cáo.
Đây là các thông số lượng người truy cập vào trang web mỗi tháng.
+ Timeonsite: là thời gian trung bình 1 người dùng nán lại website, con số
này càng cao chứng tỏ nội dung site càng hấp dẫn.
+ Page view: là số lượt xem trang trung bình của 1 người dùng, page view
càng cao chứng tỏ website đó có nhiều nội dung mà người dùng họ quan tâm,
để người dùng dễ dàng tham khảo các nội dung khác.
+ Bounce rate: tỉ lệ rớt, con số này càng thấp chứng tỏ lượng truy cập vào
web càng sát với nội dung của website
Ta sẽ xem thông số này trước khi tiến hành chạy quảng cáo và sau khi tiến hành
chạy quảng cáo để so sánh và xem quảng cáo của ta chạy có hiệu quả hay không. Cùng
với kết hợp đọc các chỉ số trong Google Analytics sẽ cho ta một cái nhìn khách quan
và tương đối chính xác hiệu quả của quảng cáo đem lại.
Tạo chiến dịch quảng cáo trên Facebook
- Căn cứ để lựa chọn quảng cáo trên Facebook:
Theohttps://newsroom.fb.com/company-info/,tính đến tháng 9 năm 2014:
+ Facebook có trung bình 864 triệu người sử dụng hàng ngày
+ Có trung bình 703 triệu người sử dụng trên thiết bị di động mỗi ngày
+ 1,12 tỉ lượt cài đặt ứng dụng di động mỗi tháng
Cùng với đó, theo Masso Survey, tính đến cuối năm 2012, Việt Nam có
10,6 triệu người sử dụng Facebook. Tỉ lệ tăng người dùng smartphone nhanh
thứ hai thế giới (theo Appota 23 August 2013). Những con số này cho thấy
Facebook chính là một thị trường lớn đầy tiềm năng giúp Công ty có thể tiếp
cận đến khách hàng mục tiêu của mình mà không bị giới hạn, trở ngại về
khoảng cách về địa lý. Hơn nữa, quảng cáo trên Facebook có chi phí rất rẻ so
với các hình thức quảng cáo khác. Và một căn cứ nữa để em đưa ra đề xuất
Công ty nên chọn chạy hình thức quảng cáo Facebook đó là hiện tại quảng cáo
về các thiết bị an ninh trên Facebook rất ít, đối thủ cạnh tranh ít nên giá với chi
phí thấp Công ty vẫn có thể tiếp cận đến một lượng khách hàng mục tiêu lớn.
- Thực hiện chạy quảng cáo trên Facebook:
+Thời gian thực hiện chiến dịch quảng cáo trên facebook: tùy vào mục đích quảng
cáo của Công ty. Ví dụ, nếu Công ty muốn chạy quảng cáo để đưa thông tin về đợt
khuyến mãi lớn thường niên của Công ty đến với rộng rãi người tiêu dùng thì Công ty
nên tạo chiến dịch và chạy trước từ một đến hai ngày.
+Cách thức thực hiện: Chỉ cần trang fanpage của Công ty và một tài khoản quảng
cáo được xác thực có khả năng thanh toán trên Facebook là Công ty có thể tiến hành
chạy các chiến dịch quảng cáo của mình.
Có hai dạng chiến dịch mà Công ty có thể tạo và chạy đối với quảng cáo
sản phẩm thiết bị an ninh: đó là chiến dịch tham gia vào bài viết và click vào
trang web
Hình 3.4:Ví dụ về hai dạng chiến dịch quảng cáo trên Facebook mà Công ty có thể áp dụng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
+ Đối tượng mục tiêu hướng tới: khi chạy quảng cáo trên Facebook, Công
ty hoàn toàn có thể lựa chọn đối tượng mà mình muốn hướng tới để truyền
thông, chạy quảng cáo mà không chạy lan man phí tiền, có thể để ngân sách cho
cả chiến dịch, điều chỉnh ngân sách, đối tượng, đặt giá đấu thầu,… Tất cả các
điều trên đều có thể lựa chọn trên công cụ hỗ trợ của Facebook. Việc chọn đối
tượng hướng đến chính xác như thế nào, có thể lan tới nhiều khách hàng hay
không phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về thị trường của người chạy
quảng cáo.
Hình 3.5:Ví dụ về lựa chọ đối tượng khách hàng và đặt giá cho quảng cáo Facebook
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Một số công cụ hỗ trợ trong tạo quảng cáo Facebook: để hướng tới đúng đối
tượng khách hàng, Công ty có thể sử dụng một số phần mềm hỗ trợ trong việc lấy
thông tin khách hàng như itarget, mass spider với chi phí khoảng năm trăm nghìn
đồng cho ba tháng sử dụng, Công ty có thể quét lấy địa chỉ IP, email của tập khách
hàng mình mong muốn hướng tới giúp cho việc hướng tới đối tượng một cách chính
xác hơn. Ví dụ: Công ty có thể đánh vào đối tượng khách hàng là tập khách hàng hiện
có của đối thủ, Công ty có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ vào các trang web hay
fanpage của đối thủ để quét thông tin của các khách hàng đó và lưu vào làm cơ sở dữ
liệu cho việc quảng cáo của mình.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông: để đánh giá hiệu quả của
quảng cáo trên Facebook, có thể dựa vào các chỉ số như CTR, lượng người click vào
quảng cáo, số lượng người nhìn thấy quảng cáo (chỉ số reach trong Facebook).
Quảng cáo trên tạp chí công nghệ: việc quảng cáo trên tạp chí công nghệ sẽ tốn
kém chi phí hơn nhiều so với việc sử dụng quảng cáo trên internet. Tuy nhiên, đây là
công cụ giúp hướng tới một cách chính xác nhất đối tượng khách hàng tiềm năng của
Công ty và đem lại sự tin cậy cao hơn cho khách hàng. Đặc biệt là các đối tượng khách
hàng là các đại lý hay doanh nghiệp, tạp chí công nghệ sẽ là nơi để họ tìm hiểu các sản
phẩm công nghệ và tìm đối tác kinh doanh. Mặc dù có thể tốn kém nhiều chi phí hơn
nhưng đây là cơ hội để Công ty có thể tìm thêm các đối tác, mở rộng tập khách hàng
doanh nghiệp, đại lý của mình.
Phát triển quảng cáo trên website:
- Căn cứ để đưa ra giải pháp:
Như thực trạng ở chương 2 đã nêu ra, website của Công ty có hình thức khá đẹp,
bắt mắt và gây được ấn tượng tốt với người xem. Trên website của Công ty cũng cung
cấp địa chỉ skype và số điện thoại để khách hàng liên hệ khi cần. Tuy nhiên, đây là
một hình thức khá truyền thống và còn mang tính thụ động, chưa kích thích được hành
động mua của khách hàng.
Hình 3.6: Hình ảnh cửa sổ làm việc của phần mềm Live Chat
Đối với khách hàng là đại lý: Công ty có các chính sách giá và chiết khấu
riêng với từng đại lý, tuy nhiên, để có thể thúc đẩy các đại lý tăng cường bán
hàng, Công ty có thể tăng phần trăm chiếu khấu theo số lượng bán cho các đại
lý. Khi họ thấy sản phẩm của Công ty chất lượng đảm bảo, khách hàng không
phàn nàn và được chiết khấu phần trăm cao sẽ là động lực thúc đẩy họ tích cực
bán sản phẩm của Công ty.
Đối với khách hàng là người tiêu dùng cá nhân: hiện tại, Công ty mới chỉ
có hai đợt khuyến mãi trong năm, bởi camera không phải là sản phẩm mang
tính mùa vụ rõ rệt. Công ty hoàn toàn có thể kích thích, tác động để khiến
khách hàng mua sản phẩm của mình.
Thứ hai, đặc điểm tâm lý của hầu hết người Việt Nam rất ham giá rẻ, khi
họ có nhu cầu, họ thích sản phẩm của mình rồi nhưng vẫn đang băn khoăn lựa
chọn chưa cần mua gấp, việc khuyến mãi sẽ là động lực để thúc đẩy họ tiến
hành động “mua”.
Thực hiện giải pháp:
Dựa trên các căn cứ trên, Công ty có thể xem xét và tăng thêm các đợt
khuyến mãi cho khách hàng của mình và đặc biệt là luôn hỗ trợ các dịch vụ hậu
mãi một cách tốt nhất để làm tăng giá trị lợi ích cho khách hàng tạo cho khách
hàng cảm thấy hài lòng và tin tưởng vào Công ty cũng như sản phẩm của Công
ty.
Công ty có thể chia ra làm nhiều đợt khuyến mãi trong năm, thông qua các
hình thức quảng cáo như chạy quảng cáo Facebook, email marketing, sms
marketing để thông báo đến rộng rãi khách hàng về chương trình khuyến mãi
của mình. Bên cạnh đó, sẽ thông báo trên fanpage của Công ty, thay các banner
trên các báo, website, hình ảnh trên Facebook để tất cả được đồng bộ và thống
nhất. Có như vậy, hiệu quả chạy quảng cáo mới đạt được tốt nhất.
Để đánh giá kết quả của kênh quảng cáo, Công ty có thể tổ chức một cuộc
khảo sát đơn giản, yêu cầu khách hàng điền kênh quảng cáo mà giúp họ biết
đến thông tin khuyến mãi của Công ty, việc này rất đơn giản, không mất thời
gian nên sẽ không làm khách hàng cảm thấy phiền toái mà lại giúp được Công
ty có được cái nhìn tổng quát về hiệu quả kênh quảng cáo mà mình đã chạy từ
đó rút ra được các kinh nghiệm và đẩy mạnh những kênh quảng cáo đem lại
hiệu quả cao.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả của giải pháp: dựa vào doanh thu hoặc
doanh số thu về tùy vào mục đích chính của chiến dịch kích thích của Công ty.
Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết về bán hàng cá nhân trong chương 1 và
thực trạng ở chương 2 của Công ty, với hệ thống đại lý phân phối nhiều và rộng
khắp, doanh thu từ các đại lý chiếm khoảng 60%, việc truyền thông đến khách
hàng đại lý của Công ty được thực hiện chủ yếu qua công cụ “bán hàng cá
nhân”. Có thể nói, đây là công cụ được sử dụng nhiều nhất tại Công ty.
Thứ hai, với khách hàng doanh nghiệp, hành vi mua không được thực hiện
bởi một người mà được thực hiện bởi “trung tâm mua” của doanh nghiệp. Bởi
vậy, nếu chỉ thông qua việc quảng cáo thông thường thì sẽ không thể thu hút
đối tượng khách hàng này mà đòi hỏi Công ty phải có nhân viên tuyến đầu là
người giỏi về chuyên môn và có kinh nghiệm trong việc giao tiếp tạo mối quan
hệ.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Để có thể chăm sóc tốt tập khách hàng lớn này, Công ty cần chú trọng đầu
tư cho nguồn nhân lực đảm nhận trách nhiệm truyền thông đến đối tượng khách
hàng này.Chẳng hạn như đưa ra các mức khen thưởng nếu nhân lực đó thực
hiện được chỉ tiêu đề ra, tạo sự gắn kết giữa nhân lực và đại lý họ chăm sóc. Ví
dụ như, khi đại lý mà nhân lực đó đảm nhiệm chăm sóc tăng doanh số bán sản
phẩm của Công ty thì nhân lực đó cũng sẽ được thưởng cho sự cố gắng hỗ trợ,
hợp tác của họ với đại lý. Điều này vừa giúp cho nhân lực có động lực để phát
huy tối đa khả năng của mình vừa giúp cho đại lý cảm thấy Công ty quan tâm
đến đại lý làm đại lý tích cực bán hàng hơn. Và đương nhiên, quyền lợi cũng sẽ
đi kèm nghĩa vụ. Khi đưa ra mức thưởng cho nhân viên của mình, Công ty cũng
hoàn toàn có thể đưa ra các yêu cầu để vừa tạo động lực vừa tạo áp lực giúp
nhân viên có thể tận dụng khả năng sáng tạo để có thể làm tốt nhiệm vụ của
mình.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: Công ty có thể đánh giá hiệu quả dựa trên
doanh thu hoặc doanh số mà mỗi nhân viên mang về, hoặc có thể là số khách
hang mới mà nhân viên bán hàng đem về mỗi tháng, mỗi quý.
3.2.4.4 Marketing trực tiếp
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa trên lý thuyết về marketing đã được nêu ra ở chương 1 kết hợp với thực
trạng: hiện nay, Công ty chưa có hệ thống quản lý một cách khoa học cơ sở dữ liệu
về khách hàng. Tuy nhiên, dựa vào các hợp đồng mua bán, Công ty vẫn có được
lượng thông tin khá lớn về khách hàng của mình nhưng các thông tin này lại chưa
được sử dụng một cách hiệu quả. Trong khi đó, các thông tin đó có thể sử dụng để
thực hiện marketing trực tiếp như là gửi thư cảm ơn đến các khách hàng, mời
khách hàng “vip” tham gia sự kiện của Công ty,… Điều này sẽ tạo ra được sự gắn
kết với khách hàng của mình, tuy nhiên Công ty lại chưa thực hiện được điều này.
Ngoài ra, khi thực hiện được việc khảo sát, điều tra thu thập được cơ sở dữ
liệu khách hàng. Công ty có thể sử dụng cơ sở dữ liệu đó trong việc chăm sóc
khách hàng của mình đặc biệt là đối với các khách hàng lớn.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Để có thể thực hiện được marketing trực tiếp, điều kiện đầu tiên cần có đó
là hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng. Vì vậy, Công ty cần chú ý và quản lý
tốt cơ sở dữ liệu về khách hàng.
Marketing trực tiếp là có sự tương tác trực tiếp giữa nhân viên bán hàng với
khách hàng, vì vậy, để khách hàng cảm thấy hài lòng thì ngoài việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm thì người thực hiện marketing trực tiếp cũng là thành phần
quan trọng tạo nên sự thành công. Yêu cầu đối với nhân viên marketing trực
tiếp đó là phải có thái độ chuyên nghiệp và kiến thức tốt về sản phẩm cũng như
nắm bắt tốt tâm lý khách hàng.
Ví dụ như khi Công ty sẽ tham gia hội chợ về thiết bị an ninh thường niên,
trong thời gian chuẩn bị các công việc để tham gia hội chợ, song song với đó,
bộ phận marketing hoặc chăm sóc khách hàng có thể lọc các dữ liệu về khách
hàng để gửi thư trực tiếp mời hay gọi điện thoại mời khách hàng tham gia hội
chợ giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty và có những phần quà hoặc phiếu
giảm giá dành cho khách hàng đến tham quan có đem theo thư mời. Làm như
vậy, sẽ có thể giúp cho Công ty tạo cho khách hàng cảm thấy họ quan trọng và
được Công ty quan tâm chứ không chỉ đơn thuần là quan hệ “mua – bán” một
chiều rồi không còn mối liên hệ nào như trước. Hình ảnh của Công ty sẽ trở nên
tốt hơn và tin cậy hơn trong mắt khách hàng.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: Công ty có thể căn cứ vào tỉ lệ khách hàng
phản ứng lại với hành động của Công ty. Đó có thể là phản ứng tốt hoặc phản
ứng tiêu cực, căn cứ vào đó, Công ty có thể điều chỉnh được kế hoạch chiến
lược tiếp cận với khách hàng của mình.
3.2.5 Giải pháp về đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Căn cứ vào lý thuyết về đánh giá chương trỉnh truyền thông ở chương 1, việc
đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông là điều rất quan trọng. Bởi khi chi rất
nhiều tiền cho một hoạt động truyền thông mà không biết cách để đánh giá hiệu
quả hoạt động truyền thông đó mang lại sẽ khiến cho doanh nghiệp rơi vào trạng
thái mơ hồ, không biết tiền mình tiêu có đem về hiệu quả hay không để từ đó rút ra
được kinh nghiệm và đưa ra các điều chỉnh phù hợp. Như đã đề cập ở nội dung
chương 2, hiện nay, việc đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông của Công ty
hầu như chưa có. Công ty chỉ đổ tiền quảng cáo và thấy doanh thu thu về tăng thì
nghĩ là truyền thông đem lại hiệu quả mà không biết rõ bản chất, hiệu quả của mỗi
kênh quảng cáo đem lại dẫn đến việc Công ty không biết được đâu là kênh quảng
cáo mang lại hiệu quả cao nhất để chú trọng, kênh nào không đem lại hiệu quả để
loại khỏi chương trình truyền thông.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Một chiến dịch truyền thông được đo dựa vào các chỉ số: mức độ nhận biết và
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và doanh
số thu về từ sản phẩm đó.
Đối với kênh truyền thông internet (Facebook, Google): trước hết phải có công cụ
(tool) thống kê số lượng người vào website của Công ty, số click vào banner quảng
cáo, chỉ số CTR tức là số click/ lượt xem để đánh giá xem khách hàng có ấn tượng
với quảng cáo của mình hay không? Số lượng khách hàng mua sản phẩm tăng lên
như thế nào sau quảng cáo? Số lượng khách hàng ghi nhớ và quay lại với website
của Công ty (Google Analytic), alexa,… Đối với các khách hàng lớn như các
doanh nghiệp và đại lý, cần có hoạt động khảo sát chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tại cơ sở, phát phiếu điều tra mức độ hài lòng nhằm đánh giá giá chất lượng và tìm
hiểu nhu cầu phát sinh của khách hàng. Từ đó đánh giá được hiệu quả của kênh
truyền thông, lựa chọn kênh truyền thông nào để đưa đến hiệu quả tối ưu nhất.
Đối với mục tiêu doanh số, phải có kế hoạch cụ thể để xác định doanh thu
cũng như lợi nhuận đạt được trên một đồng chi phí, từ đó có các chiến lược đúng
đắn.
3.2.6 Xây dựng chương trình truyền thông IMC
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Như đã đề cập ở phần lý thuyết chương 1 về truyền thông marketing hợp
nhất, IMC có vai trò rất quan trọng, tạo ra tính nhất quán cao trong các chương
trình truyền thông marketing thông thường, làm giảm sự lãng phí khi quảng cáo
trên các phương tiện truyền thông và tạo cho công ty một ưu thế cạnh tranh. Để
hoạt động truyền thông marketing đạt hiệu quả hơn Công ty nên áp dụng xây
dựng chương trình truyền thông IMC. Tuy nhiên, theo như thực trạng đã nêu ra
ở chương 2 thì Công ty chưa hề chú trọng đến việc xây dựng chương trình
truyền thông hợp nhất dẫn đến việc hoạt động truyền thông marketing tuy đạt
được một số thành tựu nhưng chưa đạt được kết quả tối ưu nhất.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Để thực thi triết lý truyền thông marketing hợp nhất, công ty cần thực hiện
các vấn đề sau:
Trưởng bộ phận marketing của công ty phải là người am hiểu về IMC, giỏi
về IMC và chịu trách nhiệm mọi mặt về các nỗ lực truyền thông marketing của
công ty.
Công ty phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về khả năng và hiệu quả chi phí
từng công cụ truyền thông marketing.
Công ty phải theo dõi tất cả các chi phí xúc tiến theo từng sản phẩm, từng
công cụ xúc tiến, giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm và hiệu quả đạt được
để căn cứ cải tiến sử dụng các công cụ đó.
Tất cả các chuyên gia truyền thông phải được đào tạo thêm về IMC.
Những giải pháp trên được đưa ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động truyền thông marketing của Công ty dựa trên việc tận dụng và phát huy
những điểm mạnh, nguồn lực sẵn có đồng thời khắc phục một phần các hạn chế
đang còn tồn tại tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt giúp cho Công ty
phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Căn cứ vào lý luận truyền thông marketing ở chương 1 và thực trạng hoạt động
truyền thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh của Công ty Cổ phần
TM&TT Doanh nhân Việt ở chương 2, em đã đưa ra một số đề xuất giải pháp ở
chương 3. Các giải pháp chủ yếu dựa vào thực tế nguồn lực sẵn có của Công ty đó là
với nguồn vốn không dồi dào và có đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình, ham
học hỏi. Em không mong những giải pháp em đưa ra tạo ra được sự đột phá nhưng hi
vọng sẽ góp phần giúp Công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình cũng như có thể nâng cao vị thế của mình trong mắt khách hàng và đối thủ cạnh
tranh.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – TS. Ao Thu Hoài đã tận tình hướng
dẫn để em hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
do thời gian thực tế tại đơn vị còn hạn hẹp, do khả năng tiếp cận, phân tích số liệu còn
hạn chế, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Bán hàng trực tiếp có ý nghĩa hơn nhiều việc đưa trực tiếp
thông điệp tới một khách hàng triển vọng theo kiểu một đối
một. - http://maxreading.com/sach-hay/marketing-du-kich-
trong-30-ngay/ban-hang-truc-tiep-11562.html