đề cương TTHCM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

CHƯƠNG 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị Tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

Câu 2: Phân tích tiền đề: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam hình thành Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của việc giáo dục truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện
nay?

Câu 3: Trình bày tinh hoa văn hóa phương Đông hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị
tinh hoa văn hóa phương Đông đối với sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội?

Câu 4: Trình bày các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các
tiền đề đó, tiền đề nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh? Tại sao?

CHƯƠNG 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc

Câu 5: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích:
“Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản”. Giá trị của nội dung trên trong giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay?

Câu 6: Phân tích nội dung: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh. Liên hệ nội dung trên đối với cách mạng Việt
Nam?

Câu 7: Trong các nội dung của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, nội dung nào
thể hiện sự sáng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tại sao? Giá trị nội dung đó đối với cách mạng Việt Nam?

CHƯƠNG 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam


Câu 8: Phân tích nội dung: Xây dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phát triển Đảng? Giá trị của
nội dung trên trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.

Câu 9: Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa nguyên tắc “Tập trung dân chủ và Tập thể
lãnh đạo cá nhân phụ trách”. Ý nghĩa của hai nguyên tắc trên trong quá trình xây dựng và
chỉnh đốn Đảng ta hiện nay?

CHƯƠNG 5 :Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết toàn dân
Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng? Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay?
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc? Vận
dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng đất nước
hiện nay?

CHƯƠNG 6 : Nội dung của Tư Tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân do
dân và vì dân
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm
chủ của nhân dân. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ và làm chủ của
sinh viên trong sự nghiệp đổi mới hiện nay?

Câu 13: Phân tích nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ. Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay?

Câu 14: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh và hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp
quyền hiện nay ở nước ta.

CHƯƠNG 7 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đạo đức và xây dựng con người mới

Câu 15: Phân tích nội dung: Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh. Theo
anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện
nay?

Câu 16: Nêu các lĩnh vực chính của văn hóa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tư tưởng
văn hóa giáo dục. Vận dụng nội dung trên vào việc đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay?

Câu 17: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa trong đời
sống xã hội. Nhận thức về vấn đề trên, anh (chị) hãy trình bày những việc làm của bản thân
để góp phần xây dựng nền văn hóa hiện nay.

BÀI LÀM

Câu 1: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị Tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

Bài làm

1, Phân tích bối cảnh XHVN cuối TK19, đầu TK 20 ảnh hưởng tới việc hình thành TT Hồ
Chí Minh
+ B/cảnh XHVN cuối Tk19-đầu TK 20 là yếu tố xuất phát trong việc h/thành TT Hồ CHí
Minh
+ Nhữn sự kiện lịch sử tác dụng vào chủ tịch Hồ Chí Minh.
a, Trước năm 1858 : VN là 1 đất nước phong kiến
+ Quốc gia PK độc lập có chủ quyền
+ Triều đình nhà Nguyễn có cách đối nội, đối ngoại trì trệ.
+ Mâu thuẫn của nhân dân và PK nổ ra nhiều cuộc Khởi nghĩa.
 Trước khi thực dân Pháp xâm lược, mâu thuẫn trước dân tộc VN đã nổ ra Dẫn đến
nước a ko có sự thống nhất để chống lại Thực dân bên ngoài
b, Sự kiện trong và sau khi thực dân Pháp xâm lược VN
+1-9-1858: TD Pháp nổ súng trên bán đảo Sơn Trà chính thức xâm lược VN.
+ Triều đình nhà Nguyễn từng bước thất bại, thái độ nhà Nguyễn khuất phục bởi các hiệp ước
+ Năm 1884 : Hiệp ước Patenote, chính thức khẳng định VN chấp nhận sự bảo hộ của Pháp :
từ 1 quốc gia độc lập  quốc gia thực dân nửa PK

c, Các phong trào đấu tranh của các vị vua yêu nước và các văn thân sĩ phu yêu nước
+ Các vị vua yêu nước : Vua Hàm Nghi, vua Duy Tân , vua Thành Thái
+ Phong trào của các sĩ phu yêu nước
 Kết Luận : các phong trào nổ ra nhưng đều thất bại
Nguyên nhân : Hệ tư tưởng PK ko còn phù hợp với sự phát triển lịch sử của dân tộc VN nói
riêng và thế giới nói chung  Tất yếu không thể lãnh đạo được nhân dân.
d, Các phong trào yêu nước đầu TK 20: Chuyển từ TTPK sang TT Tư sản
+ Tại sao có sự chuyển biến : Đầu TK 20, CMVN đón nhận những làn gió cải cách từ TQ
sang cụ thể : tư tưởng cải cách Khang Nguyễn Suy, Hoàng Hải Đồng v.v.v.
+ Biểu hiện : Các thành phố lớn có trường học dạy chữ Quốc ngữ, tờ báo có chữ quốc ngữ.
Phong trào xd đời sống mới, lôi kéo thanh niên và tâng lớp tiểu tư sản.
2 phong trào tiêu biểu : P/trào Đông Du của PBC và P/trào Duy Tân của PCT
-Cụ PBC : Tư tưởng bạo động, dựa vào Nhật để chống Pháp.
-Cụ PCT : Tư tưởng cải lương, dựa vào Pháp để chống Pháp.
Tuy nhiên : cả 2 cụ đều có sự nhầm lẫn , Nhật và Pháp đều là các nước Đế Quốc, chúng
không bao giờ giúp nước ta
KQ : các phong trào đều thất bại
+ Tiểu kết : Tại sao khuynh hướng dân chủ tư sản của VN lại ko phát triển
Lý do : - Hệ TTTS: chưa phù hợp với VN. Do giai cấp TS Việt Nam bản chất
1 đứa trẻ sinh thiếu tháng. Tư sản phân hóa TS mại bản
TS dân tộc

 Lực lượng thanh niên : thanh niên còn trẻ, nhận thức chưa chín chắn, còn dao
động và lực lượng này còn mỏng.
Tuy hai phong trào đều phát triển nhưng ko thể đi tới kết quả cuối cùng
+ Tiểu kết : Hệ tư tưởng lãnh đạo của tất cả các phong trào còn chưa phù hợp với thực tiễn
VN Đặt ra yêu cầu : Cần có 1 lý luận phù hợp, tuy nhiên lúc đó vẫn chưa tìm ra câu trả lời.

d, Ảnh hưởng của bối cảnh lịch sử tác động lên chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ CHí Minh sinh ra và lớn lên ở VN, người tận mắt chứng kiến cảnh những
người nông dân bi đàn áp. Bản thân người được giáo dục bởi các nhà nho yêu nước, các thủ
lĩnh cách mạng của phong trào CM Người đã đặt ra câu hỏi :
“Tại sao sức mạnh của lòng yêu nước không làm nên thành công CMVN. Con đường
nào ,cách thức nào để có thể giải phóng dân tộc Việt Nam, dành độc lập cho dân tộc VN”
==>Có hành động ra đi tìm đường cứu nước năm 1911.
KẾT LUẬN : Chính bối cảnh lịch sử cuối TK19 , đầu TK 20 là điểm xuất phát trong nhận
thức của TT Hồ Chí Minh sau này .

2) Giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa
những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin,
giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ
dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí
Minh soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và khó
lường hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có
liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người;
độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con người.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt Nam
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa trên
các quá trình có tính quy luật của thời đại, Hồ Chí Minh đã xác định phương hướng chiến
lược của cách mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”, là
mục tiêu “xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu
mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chiếm lĩnh trái tim, khối óc, trở
thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người; là sức mạnh tinh thần to
lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Câu 2 : Phân tích tiền đề: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam hình thành Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của việc giáo dục truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện
nay?
Bài làm
-Phân tích:
Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo dựng được
một nền văn hoá riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý.
Trong đó, những truyền thống văn hoá tiêu biểu nhất tác động đến Hồ Chí Minh gồm:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
Nước.
+ Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, “ lá lành đùm lá rách”
trong lúc hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thằng cảu
chính nghĩa.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và không
ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hoá của nhân loại

=> Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam, nổi bật là những truyền thống nêu trên đã
tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh, chi phối mọi suy nghĩ và hành
động của Người. Đây là nguồn tư tưởng, lý luận đầu tiên, là cội rễ sâu xa, bền chặt nhất hình
thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

-Vai trò:
+ Dân tộc Việt Nam có rất nhiều truyền thống quý báu cần được lưu truyền vì vậy việc giáo
dục truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện nay là rất cần thiết. Nó có một vai trò đặc biệt
quan trọng đến việc giáo dục nhân cách, lối đối nhân xử thế, từ đó phát triển sinh viên cả về
đạo đức và trí tuệ. Đặc biệt dân tộc ta có truyền thống yêu nước – một vũ khí trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Sinh viên là tương lai của đất nước, đưa đất nước đến vinh
quang, vì vậy việc đào tạo nhân cách cho sinh viên là rất cần thiết.
00
+ Hiện nay, còn một số bộ phận sinh viên có thói sính ngoại, không tôn trọng những giá trị
văn hóa của Việt Nam, việc đó rất cần bị lên án. Vì vậy, cần giáo dục truyền thống đó trong
mỗi sinh viên, để từ trong tâm hồn mỗi sinh viên luôn nhớ về cội nguồn, về đất nước và luôn
biết tôn trọng những giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời không quên giáo dục giữ gìn truyền thống
của dân tộc sẽ đưa đất nước ta ngày càng phát triển.

Câu 3 : Trình bày tinh hoa văn hóa phương Đông hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị
tinh hoa văn hóa phương Đông đối với sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội?
Bài làm

1. Những tinh hoa văn hóa phương Đông hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh được trang bị và hấp thụ nền Quốc
học và Hán học khá vững vàng chắc chắn. Trên hành trình cứu nước, Người đã tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mình và
phục vụ cho cách mạng Việt Nam.
Đối với tinh hoa văn hóa phương Đông, cùng với những hiểu biết uyên bác về Hán
học, Hồ Chí Minh biết chắt lọc lấy những gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học,
hoặc trong tư tưởng của Lão tử, Mặc tử, Quản tử…Người tiếp thu những mặt tích cực của
Nho gia. Đó là các triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước
vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính,
đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Người dẫn lời của Lênin: “chỉ có
những người cách mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các
đời trước để lại”.
+Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng đều là khoa học về đạo đức và phép ứng
xử, tư tưởng về triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề
cao văn hóa, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn
hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo có tư
tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp - quân tử và tiểu nhân,
trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách. Hồ Chí Minh đã chịu ảnh hưởng của Nho
giáo rất nhiều dựa trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
+ Phật giáo vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh mẽ với Việt Nam, Phật giáo
có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái. Phật giáo có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn so với Nho
giáo, Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng
lao động. Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân,
hòa vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
+ Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng đến
tư tưởng Hồ Chí Minh, vì Người tìm thấy những điều phù hợp với điều kiện của cách
mạng ta. Hồ Chí Minh là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng tạo, biết khai thác những yếu tố tích
cực của tư tưởng văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

2. Giá trị tinh hoa văn hóa phương Đông đối với sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội
+Giá trị tinh hóa văn hóa phương Đông trong tư tưởng Hồ Chí Minh hướng đến một xã hội
bình trị đề cao truyền thống hiếu học trong nhân dân, lối sống đạo đức trong sạch coi trọng
lao động, bình đẳng bác ái, tích cực học hỏi những tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương
Tây để phục vụ cho sự nghiệp của nước nhà.
+ Do đó đối với sinh viên nói chung và sinh viện đại học Bách Khoa nói riêng, giá trị
tinh hóa văn hóa phương Đông đóng vai trò vô cùng quan trọng đến định hướng tương lai
để bước tới con đường phát triển đất nước. Xã hội hiện nay đang ngày một tiến dần tới
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu sắc trong thế giới
hiện đại, không chỉ dừng lại trong lĩnh vực kinh tế, mà còn mở rộng, lan tỏa, thâm nhập
các lĩnh vực khác của đời sống, từ xã hội, môi trường đến khoa học, công nghệ, văn hóa,
pháp luật, giáo dục,…
+ Đứng trước những cơ hội đổi mới sinh viên chúng ta cần phải phát huy hết sức để tiếp thu
những tinh hoa của giá trị văn hóa phương Đông nhưng vẫn giữ, phát huy và phát triển
những giá trị văn hóa riêng biệt vốn có của dân tộc, của quốc gia, “Hòa nhập chứ không
hòa tan” - Toàn cầu hóa, hiện đại hóa không chỉ dừng lại ở vấn đề tiếp thu những tinh hoa
mới và giữ gìn bản sắc vốn có từ ngàn đời của dân tộc mà thay vào đó chúng ta dung hòa
và phát huy những tinh hoa giá trị văn hóa ấy trong chính quá trình giao lưu và hợp tác
văn hóa, phát triển và tự làm giàu có mình hơn, phong phú, hiện đại hơn trong quá trình
chủ động giao tiếp và tiếp nhận, "cho và nhận" về mặt văn hóa.
KẾT LUẬN
Tinh hoa giá trị văn hóa phương Đông là những triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng là triết lý
nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Đối
với sinh viên nói chung và sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng, đó là những
giá trị cốt lõi của dân tộc chúng ta cần phải gìn giữ, phát triển và phát huy trên con đường
hội nhập quốc tế để đưa đất nước ta trở nên giàu mạnh, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.

Câu 4: Trình bày các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các
tiền đề đó, tiền đề nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh? Tại sao?
Bài làm
1 Các tiền đề tư tưởng lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh :
 Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam :
 Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam.
 Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết
chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
 Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý: “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ cướp nước và bán
nước”.
 Tinh hoa văn hóa nhân loại :
 VH phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nhỏ HCM
biết chắt lọc những gì tinh túy trong các học thuyết triết học , của các nhà TT
phương Đông, của đạo Nho, đạo Phật :
 Chọn lọc giá trị tinh túy nhất của triết học phương Đông, TT của Lão Tử, Mặc
Tử, Quản Tử .
 Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo : triết lí hành động; tư tưởng
nhập thế, hành đạo giúp đời; triết lí nhân sinh, tu tâm dưỡng tính, đề cao văn
hóa lễ giáo.
 Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng của đạo Phật : tư tưởng vị tha từ
bi bác ái; tư tưởn cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương than; tư
tưởng bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động.
 Người tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân những điều thích hợp với hoàn cảnh
nước ta.
 Văn hóa phương Tây
 Chịu ảnh hưởng sâu rộng của VH dân chủ và CM phương Tây .
 Chịu ảnh hưởng của VH Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp, CM ở Mỹ, tiếp
thu các TT tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà“khai sáng”.
 Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của CM Pháp 1791 .
 Chủ nghĩa Mác-Lê nin :
 Chủ nghĩa Mac – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
 Quá trình tiếp nhận chủ nghĩa Mac – Lênin ở Hồ Chí Minh thực chất “là
chặng đường chiến thắng biết bao khó khăn với sự lựa chọn vững chắc, tránh
được những sai lầm dẫn tới ngõ cụt”.
 Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đã tiến dần tới
những nhận thức “lý tính”, trở lại nghiên cứu chủ nghĩa Mác sâu sắc hơn, để
rồi tiếp thu học thuyết của các ông một cách có chọn lọc, không rập khuôn
máy móc, không sao chép giáo điều. Người tiếp thu lý luận Mac – Lênin theo
phương pháp Macxit, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập
trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lênin để
giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm
những kết luận có sẵn trong sách vở.
2. Tiên đề quan trọng nhất quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh là tiên đề “ chủ nghĩa Mác-Lê nin” vì :
 Chủ nghĩa Mác-Lê nin đã cho Hồ Chí Minh :
 Thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng
 Phương pháp duy vật biện chứng
 Sự thay đổi về chất :
 Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác-Lê nin
 Tư tưởng Hồ Chí Minh có tình khoa học sâu sắc.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh có tính cách mạng triệt để.
 Nói về vai trò của CN Mác Lê nin, HCM viết : “Bây giờ học thuyết nhiều, CN
nhiều nhưng CN chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Mac-
Lênin” CN Mac-Lê nin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của TT Hồ Chí
Min, đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc
và tinh hoa trí tuệ nhân loại từ đó mà tìm ra qui luật vận động và phát triển của xã
hội VN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

Câu 5: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích:
“Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản”. Giá trị của nội dung trên trong giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay?
Bài Làm
1, Các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Mục tiêu của CMGPDT.
+ CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đươngg của CMVS.
+ CM GPDT trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Lực lượng CMGPDT phải bao gồm toàn dân tộc.
+ CMGPDT cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng giàng thắng lợi trc CMVS ở
chính quốc .
+ CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực CM.

2, Phân tích: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản”.
a, Tại sao phải đi theo con đường CMVS ?
 Hồ Chí Minh khẳng định về con đường CM vs Pháp trong CMGPDT,thông qua:
+ Tiếp cận bản sơ thảo luận cương lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
+ Sau khi tham giá đại hội thành lập Đảng cộng sản Pháp năm 1920
+Tổng kết k/nghiệm của các ph/trào yêu nước của VN cuối TK 19-đầu TK 20
Người khẳng định dân tộc VN, Nd Việt Nam không bao giờ chịu khuất phục trước sự xâm
lược của nước ngoài
Các phong trào đều xuất hiện sôi nổi , nhiều khuynh hướng , nhiều tầng lớp lãnh đạo . Tuy
nhiên cuối cùng đều thất bại bởi các hạn chế nhất định.

 Hồ Chí Minh nhận xét về 1 số các phong trào tiêu biểu :


+Ptr của cụ PBC : Không khác gì đuổi hồ cửa trước , rước beo cửa sau.
+Ptr của cụ PCT : xin rặc rủ lòng thương.
+Ptr của cụ Hoàng Hoa Thám : xem ra còn thực tế hơn hai cụ Phan nhưng còn mang nặng
TTPK
Tại sao lòng yêu nước, không thể đánh thắng được kẻ thù
Cái mà chúng ta thiếu là 1 con đường cách mạng, nhưng con đường đó vẫn chưa có lời
giải.
Từ đó người đi tìm câu trả lời ở 1 nước xâm lược nước ta.
Tiểu kết : qua tổng kết kinh nghiệm của các phong trào cuối TK 19 đầu thế kỉ 20 , để GPDT
cần : con đường cách mạng phù hợp và đây cũng chính là lý do Hồ Chí Minh tìm kiếm câu
trả lời.
 Đi đến đâu ở các nước chính quốc : nhân dân cũng đều bị áp bức từ tư sản như nhân
dân các nước thuộc địa.
-Người nghiên cứu các cuộc CM DCTS và 2 bản tuyên ngôn đó. Hồ Chí Minh nói :” CM Mỹ
thì đã thành công hơn 100 năm rồi nhưng công nông vẫn cứ cực khổ và lo làm cách mệnh lần
thứ hai “. Còn “ Cách mạng Pháp dã làm đến 4 lần rồi, nhưng công nông vẫn khổ và mưu tính
làm cách mạng lần nữa”
 Cách mệnh Pháp và Mỹ đều là CM tư bản không đến nơi, tiếng là công hòa dân chủ . Bên
trong thì bốc lột công nông bên trong thì bóc lột nhân dân thuộc địa .
 VN không thể đi theo cách mệnh dân chủ tư sản
Khi nói về CM Nga thì người nói : “ CM Nga thành công đến nơi , dân chúng được hưởng
quyền tự do và bình đẳng hẳn “
 Con đường CMVN đi theo là con đường CM tháng 10  Đi theo con đường CMVS
 Lực lượng lãnh đạo là giai cấp vô sản.
“ Muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài con đường CMVS “ : Hồ Chí
Minh.
b, Nội dung của con đường CMVS
1. Con đường CMVS là đi theo con đường lý luận của CN Mac Lenin
2. Tiến hành CMGPDT và dân từng bước tới XHCN.
3. Lực lượng lđạo VN là GCCN VN mà đội tiên phong là ĐCSVN
4. Lực lượng CM bao gồm khối đại đoàn kết dân tộc. Lực lượng nòng cốt là liên minh
công nông.
5. CMVN là 1 bộ phân của CMTG thành công của CMVN đóng góp cho thành công
chúng CMTG và ngược lại.

c, Giá trị ND trong gia đoạn hiện nay


 Khẳng định GT con dường CMVS là đi theo con đường lý luận của CN Mac Lenin
 Vận dụng lý luận của CN Mac Lenin phải thể hiện sự sáng tạo dựa trên nhưng yêu
cầu thực tiễn của lịch sử VN.
Bởi vì nếu không có sự vd sự sáng tạo , thì ta không thể khẳng định được CMVS có
thể GPDT VN vì ta đi từ CMGPDT đến GP giai cấp , giải phóng con người.
 Khẳng định chân lý độc lập phải gắn liền với CNXH, độc lập dân tộc và hạnh phúc tự
do cho nhân dân. Thể hiện sự chặt chễ của TT Hồ CHí Minh với chủ nghĩa Mac
Lenin.

Câu 6: Phân tích nội dung: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh. Liên hệ nội dung trên đối với cách mạng Việt
Nam?
Bài Làm
1,Phân tích nội dung: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh.
a, Tính tất yếu của bạo lực CM
 Khái niệm bạo lực CM : là sức mạnh là ý chí của 1 giai cấp,nhà nước có mâu thuẫn
lợi ích không thể điều hòa được và giải quyết theo con đường đáu tranh vũ trang.
 Quan điểm của CN Mac: “ Bạo lực CM là bà đỡ của mọi chính quyền CM vì GC
thống trị ko bao h tự giao chính quyền cho lực lượng CM “ Mac khẳng định : CM bạo
lực là hình thức đấu tranh là con đường tất yếu để giai cấp bị bóc lột giành được
ch/quyền từ tay GC thống trị. Do GC thống trị ko bao h từ bỏ lợi ích của mk dễ dàng
cho nên chỉ có thể thông qua con đường bạo lc CM thì GC bị trị, bị bóc lột ms có thể
thực hiện được CM.

 Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng của CN Mac Lenin về bạo lực CM . “ Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng BLCM để chống lại
BL phản CM giành lấy ch/quyền và bảo vệ chính quyền.
==>Trong nhận thức của Người : để dành được độc lập và để GP được GC cần dùng
được những biện pháp cách thức đó chính là CM bạo lực.

Theo Hồ Chí Minh , tính tất yếu của BLCM thể hiện qua ở:
+ Sự thống trị của CNĐQ ở các nước TĐ vô cùng hà khắc ko có dân chủ cho nên ko có cơ sở
nào cho việc thực hành CM KHÔNG bạo lực. Vì thế con đường để dành độc lập tự do chỉ
có thể dành được nhờ vào CMBL

b, Nội dung của tư tưởng bạo lực CM Hồ Chí Minh


 BLCM là bạo lực của quần chúng nhân dân được tổ chức thành 2 lực lượng : Lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
 BLCM gồm 2 hình thức đấu tranh : đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang và phải
sd khéo 2 hình thức để dành thắng lợi cho CMNgười khjoong nhấn mạnh đấu tranh
duy nhất là đấu tranh vũ trang mà cần phải được phối hợp.
 Kế thừa tư tưởng nhân nghãi của dân tộc người khẳng định : BLCM gắn bó hữu cơ vs
tư tưởng nhân đạo hòa bình . “ Dụng việc binh là việc nhân nghĩa ,muốn cứu dân cứu
nước “
 Tận dụng mọi khả năng cần thiết để giải quyết xung đột = biện pháp Hòa bình , chiến
tranh là h/thức cuối cùng khi các biện pháp khác ko thực hiện được.
c, Hình thái bạo lực CM
 +Khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, xây dựng chiến tranh nhân dân trường kỳ kháng
chiến.
Vd: Như Bác Hồ đặt tên cho các cán bộ của mình là : Trường Kỳ Kháng Chiến
Nhất Định Thắng Lợi.
 Phương châm chiến lược CM : Toàn dân toàn diện ,trường kỳ kháng chiến. +Chiến
tranh nhân dân là 1 yếu tố để phát động các lực lượng ko phân biệt đàn ông hay đàn
bà , người già hay người trẻ đều đoàn kết đứng lên đấu tranh giành độc lập
+ Trường kỳ kháng chiến để làm nhụt nhuệ khí đấu tranh của địch. Do Thực dân Pháp
áp dụng đánh nhanh thắng nhanh.
 Kết hợp các hình thức đấu tranh chính trị, kinh tế, quân sự để giành thắng lợi toàn
diện cho cách mạng
+Theo Hồ Chí Minh : sd chính trị là thắng lợi trên bàn ngoại giao , làm cho chiến
thắng về QS ngày càng vẻ vang hơn..
+Xd trên nền kinh tế ổn định và đồng thời chống phá kinh tế của Địch. Trong TK
1954 , M Bắc xd CNXH, miền Nam tiến hành GPDT. Mục đích xd kinh tế ở M Bắc là
hậu phương lớn chi viện cho miền Nam và đảm bảo thắng lợi sau này .
Vừa đánh vừa đàm, đàm để đánh .
 Tự lập cánh sinh cũng là 1 phương châm chiến lược rất quan trọng, Người cho rằng :
“ Một dân tộc mà ko tự lực cánh sinh đợi dân tộc khác đến cứu thì dân tộc đó ko xứng
đáng được hưởng quyền tự do dân tộc “ hay muốn người khác giúp mình thì hãy tự
giúp mình trước đã .
 Độc lập tự chủ , tự lực tự cường với tranh thử sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế để giành
thắng lợi cuối cùng .
+ Khi chúng ta đấu tranh Đế quốc Mĩ ta làm cho Mĩ cô lập trên chính đất nước của
chúng . Theo Bác : “ Nhân dân Mĩ và những người yêu chuộng tự do công lý ta cần sự
hỗ trợ của họ để giành chiến thắng “

c, Liên hệ với CMVN


 Nghệ thuật lãnh đạo CMVN của Hồ Chí Minh và Đảng ta trong giai đoạn 1954-1975
+ Chính những sự kiện lịch sử , để làm rõ tư tưởng BLCM của Hồ Chí Minh
1. CM T8 , năm 1945 : Khởi nghĩa vũ trang.  2/9/1945 : Hồ Chí Minh tuyên bố
thành lập ra nước VN cộng Hòa
2. 6/3/1946 : sd biện pháp chính trị và ngoại giao để bảo vệ chính
Quyền . Do lúc đó tình thế chúng ta ngàn cân treo sợi tóc, thù trong giặc ngoài, và
các thứ giặc đói giặc dốt . Lúc này Đảng đã phải hòa hoãn vs quân Tưởng, ký hiệp
định sơ bộ vs Pháp để bảo vệ chính quyền.
3. 19/12/1946 : sd kháng chiến vũ trang để bảo vệ độc lập dân tộc
Sau hội nghị T10 tại Fotainnebleu tại Pháp, nhưng ta đã thất bại. Hồ Chí Minh nhận
định con đường bảo vệ độc lập dân tộc bằng hòa bình là điều ko thể .  Chỉ có bạo lực
CM ms có thể GP được dân tộc . T12 năm 1946 , người phát động lời kêu gọi toàn quốc
Kháng chiến.
4. 7/5/1954 : Chiến thắng Điện Biên Phủ là tiền đề cho hiệp đinh
Geneve Việt Nam chấm dứt chiến tranh ở VN .
5. Chiến thắng quảng trị năm 1971 và ĐBP Hà Nội trên ko năm 1972,
Là tiền đề cho Hiệp định Paris năm 1973 năm 1973. Buộc Mỹ rút quân tiền đề cho chiến
thắng mùa xuân năm 1975.
Sau khi Pháp rút khỏi VN, Mỹ bước vào xâm lược VN, đem quân leo thang bắn phá
Miền Bắc nhằm biến VN thành thời kỳ đồ đá. Rồi Mỹ cũng thất bại ở Thành cổ Quang Trị
nhưng thất bại dưới lòng yêu nước ở VN . Chiến thắng của ta tại ĐBP trên ko ở HN  Buộc
mỹ ký hiệp định Paris tút quân khỏi Miền Nam. Thắng lợi về mặt ngoại giao này là tiền đề cho
sự thắng lợi mùa xuân 1975 và kết thúc là cuộc thắng lợi của tổng khởi nghĩa 30/4/1975, đưa
đất nước ta thành 1 đất nước hoàn toàn độc lập.
Câu 3: Trong các nội dung của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, nội dung nào
thể hiện sự sáng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tại sao? Giá trị nội dung đó đối với cách mạng Việt Nam?
Bài Làm
- Trong các nội dung, nội dung thể hiện sự sáng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Theo Hồ Chí Minh, nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược
thuộc địa là vấn đề thị trường.
- Theo Hồ Chí Minh, trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cách mạng
thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng
to lớn.
- Hồ Chí Minh khẳng định: công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể
thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng và phải tự lực cánh sinh. Người vận dụng công thức
của Mác: “ sự giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công
nhân”. Người đánh giá cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy đấu tranh, tránh bị động trông
chờ sự giúp đỡ bên ngoài. Tất nhiên có sự giúp đỡ của nước bạn là quan trọng nhưng không
được ỷ lại. Dân tộc không tự lực cánh sinh mà chờ người khác giúp đỡ thì không xứng đáng
độc lập.
- Theo quan điểm của Quốc tế Cộng sản và Lênin: Thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở Chính quốc; cách mạng
thuộc địa chỉ có thể giành được thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc thành công.
Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa.
- Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng,
không phải quan hệ lệ thuộc hay chính - phụ.
- Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở Chính quốc. Hồ Chí Minh khẳng định:
+ “Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp
vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân, đoàn kết
được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, với sự đồng tình,
ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh,
nhân dân nước đó nhất định thắng lợi”
+ “Trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế
quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng
hoàn toàn”. Tư tưởng này thể hiện Hồ Chí Minh là nhà tiên tri, đi trước Quốc tế Cộng sản.
=> Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan
trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, được thực tiễn cách mạng giải
phóng dân tộc ở Việt Nam (Cách mạng tháng Tám) và cách mạng giải phóng dân tộc trên
toàn thế giới chứng minh là đúng đắn.
Câu 8: Phân tích nội dung: Xây dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phát triển Đảng? Giá trị của
nội dung trên trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Bài Làm
* Phân tích:
-Vị trí, vai trò của công tác xây dựng Đảng:
+ Xây dựng Đảng là một vấn đề quan trọng trong quá trình lãnh đạo của Đảng
+ Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, làm cho Đảng giữ được vai trò lãnh đạo đối với
dân tộc, với giai cấp và đối với nhân dân
+ Xây dựng Đảng gắn liền với việc thường xuyên, cấp bách, lâu dài
-Tính tất yếu khách quan của xây dựng Đảng:
+ Xây dựng Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do
Đảng lãnh đạo.
+ Xây dựng Đảng để nâng cao sức đề kháng của Đảng trước các tác động tiêu cực từ xã hội.
+ Xây dựng Đảng là cơ hội để đảng viên tự tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng.
-Mục đích của xây dựng Đảng:
+ Đảng làm tốt hơn nhiệm vụ trước dân tộc, giai cấp, xã hội.
+ Đảng khẳng định vai trò lãnh đạo tiên phong trong quá trình xây dựng thành công CNXH.
-Kết luận: Xây dựng Đảng mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại, phát triển của bản thân
Đảng. Đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững vàng về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, hoàn thiện đường lối cách mạng đảm bảo vai trò lãnh đạo trong xây dựng
CNXH.
* Giá trị nội dung:
- Xây dựng Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng để hoàn thành
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xây dựng Đảng là điều kiện đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội.

Câu 9: Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa nguyên tắc “Tập trung dân chủ và Tập thể
lãnh đạo cá nhân phụ trách”. Ý nghĩa của hai nguyên tắc trên trong quá trình xây dựng và
chỉnh đốn Đảng ta hiện nay?
Bài Làm

Phân tích nội dung 2 nguyên tắc:


Nguyên tắc tập trung dân chủ:
• Đây là ng/tắc tổ chức của Đảng . Theo HCM tập trung dân chủ là ng/tắc cơ bản để xây dựng
Đảng. Tập trung dân chủ có mối liên hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một ng/tắc là :
+ Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
+ Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
 Dân chủ là gì ? Theo HCM thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn đề của Đảng mọi
người được tư do TT bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra chân lý
 Tập trung là gì ? Theo HCM thì khi mọi người đã tự do TT, tìm ra chân lý thì phải thống
nhất lại, lúc đó quyền tự do TT hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách : Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng .
• Theo HCM phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan đến đâu cũng chỉ
xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ không thể xem xét được mọi mặt
của một vấn đề. Cần phải có nhiều người tham gia là tập thể .
• Theo HCM cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của CM khi đã được bàn bạc, thống
nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để công việc được trôi chảy trách
dựa dẫm, ỷ lại vào nhau .
Mối quan hệ giữa 2 nguyên tắc :
 Thể hiện sự thống nhất giữa tổ chức và lãnh đạo Đảng của Đảng ta
 Thể hiện sự vận dụng linh hoạt của 2 nôi dung tập trung và dân chủ
Ý nghĩa :
 Thực hiện đúng nguyên tắc tập thể lãnh đọa sẽ tránh được sai lầm của cá nhân lấn
quyền qua mặt tập thể, bài học kinh điển dẫn đến sự sụp đổ của 1 số Đảng ở liên Xô
và Đông Âu vẫn còn nguyên giá trị trong lãnh đạo điều hành thực tế
 Bí thư cấp ủy phảm làm tốt chức trách của mình vì là người giữ trọng trách cao nhất
cấp ủy, nhưng trên cơ sở chủ trương đã kí, nhất là của tập thể thì luôn phải vì lợi ích
trung.
 Hiện nay trong hệ thống chính trị xây dựng kinh tế về mặt chính quyền , gioa toán
quyền cho thủ tướng, tuy vai trò cá nhân phụ trách rất cao nhưng để hạn chế các sai
lầm do cá nhân gây ra, mỗi cơ quan phải thjwc hiện tốt nguyên tác tập thể lãnh đạo cá
nhân phụ trách, tôn trọng sự lãnh đạo của tập thể, đặt lợi ích tập thể trên hết.

Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng? Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay?

Bài làm
1, Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a, Đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược quan trọng: quyết định thành công của cách
mạng VN
-Vị trí : + Là vấn đề chiến lược: vấn đề quan trọng, thực hiện lâu dài, xuyên suốt
toàn bộ.
+ Hồ Chí Minh khẳng định : trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó tư tưởng đại đoàn kết phải là tư
tưởng nhất quán xuyên suốt.

-Vai trò : + Là ván đề sống còn của dân tộc. Thực tế qua tiến trình lịch sử,ví như chiến thắng
của nhà Trần 3 lần chiến thắng quân Mông Nguyên, hay như sự thất bại của nhà Hồ
trước giặc Mông như vậy ta nhận thấy : “ Đoàn kết thì sống không đoàn kết thì
chết”. Hay cùng nhau chống thiên tai ĐK vs dân tộc VN là tất yếu.
+Đối với CMVN:
- Trong điều kiện nước ta bị mất nước, cần phải giành độc lập dân tộc. Ta cần
xây dựng 1 quốc gia ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Đại đoàn kết dân tộc là
điều kiện quyết định thành công của cách mạng. Không đoàn kết không thể
giành độc lập dân tộc. Ko đoàn kết ko thể xd CNXH.

-Thực hiện (hành động) :


+PP tập hợp lực lược tạo nên sức mạnh chống kẻ thù của dân tộc:
Khi chưa giành được đọc lập thì kẻ thù là bọn đế quốc tay sai.
Khi giành được độc lập kẻ thù là đói nghèo,dốt nát và lạc hậi
+ Qua các chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng
Khi chưa giành được đọc lập chỉ đơn giản là cùng nhau đoàn kết để giành thắng lợi,
giành độc lập dân tộc. Sau đó nhiệm vụ của công tác tuyên truyền : ĐK để xd CNXH và
thống nhất nước nhà.

b, Đại đoàn kết toàn dân là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
+ĐCSVN với vai trò tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh của khối đại ĐK dân tộc hình
thành mục tiêu và nhiệm vụ CM.
+Đại đoàn kết dân tộc được xđ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng trong tiến trình
lãnh đạo CMVN.
+Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối và hoaajt
động thực tiễn của Đảng.
+ Đại đoàn kết dân tộc xuất phát từ nhu cầu khách quan của bản thân, quần chúng nhân dân
đây là cuộc CM của quần chúng do quần chúng vì quần chúng. Để thoát khổi kiếp nô lệ
nhân dân cũng phải tự giải phóng mình. Muốn ấm no hạnh phúc cũng phải tự giải phóng
mình

Đại đoàn kết dân tộc ko phải là thủ đoạn chính trị mà nó là ván đề chiến lược quyết định
sự thành công của CM. Đại đoàn kết là như cầu của Đảng tập hợp lực lượng và là nhu cầu
của quần chúng của nhân dân.

2,Trách nhiệm của sinh viên


a, Nhận thức
+Đây là vấn đề quan trọng của cá nhân mình và của xã hội.
+Nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về vấn đề đoàn kết dân tộc Lợi
ích của cá nhân chỉ phát triển khi song hành cùng xã hội.
+Chủ động xd kế hoạch của cá nhân để phát huy sức mạnh đoàn kết trong việc học tập. Chỉ
khi ta chủ đọng ta ms có nhận thức hành động đúng.

b, Hành động
Trác nhiệm ; + Chấp hành chủ trưởng, chính sách về đại đoàn kết dân tộc.
+ Chủ động tích cực thực hiện đại đoàn kết dân tộc theo tình hình thực tiễn
của bản thân.
+Ngăn chặn các hoạt động nhằm xuyên tạc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc? Vận
dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng đất nước
hiện nay?
Bài làm
1. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc là: Đại đoàn kết toàn dân là đại đoàn kết
dân tộc. Giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản.
- Khái niệm đại đoàn kết dân tộc:
 Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành sức
mạnh to lớn trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng nước
nhà.
- Nội dung đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
 Dân là mọi công nhân nước Việt Nam, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu
nghèo, có đạo hay không có đạo, dân tộc thiểu số hay đa số.
 Đại đoàn kết dân tộc phải tập hợp được mọi người dân và 1 khối chung trong
cuộc đấu tranh chung.
 Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng trên lập trường giai cấp công
nhân, nông dân giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp - dân tộc để tập
hợp lực lương, không được bỏ xót bất kì lực lượng nào.
- Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
 Kế thừa truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, yêu nước của dân tộc
 Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
 Phải có lòng tin ở dân, xóa bỏ mọi thành kiến, thật thà, đoàn kết, giúp đỡ nhau
tiến bộ để phục vụ nhân dân.
- Đoàn kết theo 3 nguyên tắc:
 Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp
đơn thuần cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần phải xóa bỏ
thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rãi. Người thường nói “Năm ngón tay có
ngón ngắn ngón dài nhưng vẫn dải đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mươi mấy
triệu người cũng có người thế này, người thế kia, dù thế này, thế khác cũng
đều là dòng dõi của tổ tiên ta.”
 Muốn đại đoàn kết phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chết những điểm
khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, thế giới… Theo Hồ Chí Minh, đã là người
Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những điểm chung: Tổ tiên chung,
nòi giống cung, kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân, nguyện vọng chung là độc
lập, tự do, hòa bình thống nhất… giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất,
giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn liền với dân tộc, giải phóng giai cấp
công nhân chính là giải phóng cho cả dân tộc.
 Phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng trong xã hội nhưng phải đoàn
kết với đa số người dân lao động (công nhân, nông dân, tri thức, các tầng lớp
lao động khác…), đó là nền, là gốc của đại đoàn kết, nòng cốt là công nông.
2. Vân dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc vào việc tập
hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng đất nước:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh của đại
đoàn kết dân tộc với sức mạnh của thời đại và tiêu biểu là vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc.
 Trong thời gian qua, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công
nông và đội ngũ tri thức được mở rộng là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế xã hội. Sự tập hợp nhân dân vào các mặt trận toàn thể, tổ
chức xã hội bị hạn chế.
 Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phải củng cố và tang
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
 Thấu suốt quan điểm đoàn kết dân tộc là sức mạnh, là động lực chủ yếu đảm
bảo thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng của các giai cấp các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa lợi ích các nhân
và lợi ích dân tộc.
 Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân. Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp
cách mạng làm điểm tương đồng xóa bỏ mặc cảm, định kiến về phân biệt đối
xử về thành phần giai cấp, xây dựng tinh thần cỏi mởi, tin cậy lẫn nhau.

Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm
chủ của nhân dân. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ và làm chủ của
sinh viên trong sự nghiệp đổi mới hiện nay?

Bài làm

1, Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ
của nhân dân
a, Khái niệm dân chủ
Khái niệm : Dân làm chủ và là chủ . Dân chủ là 1 hình thái tổ chức NN , có đặc điểm chung
là thừa nhận chính trị của nhân dân, thừa nhận quyền tự do của nhân dân. Thực hiện nguyên
tắc thiểu số phục tùng đa số.
b, Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng chủ nghãi Mac-lenin và áp dụng vào Việt Nam
Dân + Là chủ : Thể hiện quyền và vị thế của nhân dân.
+ Làm chủ: Trác nhiệm của nhân dân trong việc xd và phát triển nhà nước.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: dân là người có quyền lực ao nhất trong xã hội, Bác nói: “Ở
đâu có quyền công dân thì ở đó có dân chủ”.
c, Dân chủ thể hiện trong đời sống xã hội
+Đảm bảo quyền con người và quyền công dân.
+Với kinh tế,chính trị ,văn hóa, xã hội….Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là
quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà nước, bởi
vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách nhân dân
có quyền lực tối cao.
+Tổ chức xã hội: Ở Việt Nam đó là bầu cử đại diện.
+Dân chủ là cơ sở xem xét quyền và nghãi vụ trong các tổ chwusc xã hội, tổ chwusc kinh tế.
d,Nhà nước của dân, do dân và vì dân
-Nhà nước của dân:
+ tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
+Đưa ra hiến pháp và pháp luật:
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959.
Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những
việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết. Nhân dân có quyền làm
chủ về chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất thể hiện quyền tối cao của nhân dân.
-Nhà nước do dân
+ Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ
Dân phải nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây
dựng nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng định: Việc nước là việc chung, mỗi người đều
phải có nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây
dựng nhà nước của mình.
+ Nhân dân có đủ điều kiện, cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Người
nêu rõ quyền của dân, Nhànước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
- Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.
- Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ quốc hội và Hội đồng chính phủ.
- Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật.
- Mọi công việc của bộ máy Nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

-Nhà nước vì dân


+Không có tư hữu
+Nhà nước bằng mọi sự nỗ lwujc để xd hệt thống pháp luật, bằng chhisnh sách để nhân dân,
đảm bảo quyền lực trong xã hội.
+Khuyến khích nhân dân tham gia hệ thống xd luật pháp.
+Dân là chủ, nhà nước là đầy tớ công bộc của nhân dân.

2, Vận dụng về quyền làm chủ và là chủ cho sinh viên


+Sinh viên có tuổi đời trên 18,hầu như đều rất trẻ đang học tại các trường đại học và cao
đẳng.
+Sinh viên đều có quyền công dân.
+Sinh viên sống và am hiểu về hiến pháp và pháp luật. Vì muốn đạt được lợi ích của cá nhân,
ta phải hiệu những quy định hiện hành, phải có kiến thức về pháp luật, các chính sách của
Đảng và nhà nước
+Sinh viên có quyền đi bầu cử đại diện
+Có quyền kiểm tra, khiếu nại và tố cao.
+Trong trường đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng, sinh viên là chủ thể của nhà trường. Nhà
trường luôn lắng nghe những ý kiến của sinh viên.
Câu 13: Phân tích nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ. Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay?
Bài làm
1. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp
lý mạnh mẽ
a. Xây dụng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Ngày 3/9/1945, sau khi đọc bản tuyên ngôn độc lập tron phiên họp
đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Mih đã đề nghị tổ chức tổng
tuyển cử càng sớm càng tốt để lập ra Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính
phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới.
- Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên được tiến hành thắng lợi
với 83% cử tri, 333 đại biểu Quốc hội khóa I ra đời.
- 11/1946: hiến pháp đầu tiên ra đời với 7 chương 70 điều.
b. Hoạt động quản lý nhà nước bằng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa
pháp luật vào cuộc sống
- Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp
khác nhau nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống luât,
trong đó quan trọng nhất là hiến phát – đạo luật cơ bản của nhà nước.
- Các văn bản hiến pháp năm 1946 và năm 1959 đã để lại dấu ấn đậm
nét về những quan điểm của Hồ Chí Minhh về bản chất, thiết chế và
hoạt động của Nhà nước mới.
- Từ năm 1919, Hồ Chí Minh đã đề cập vấn đề “Thần linh pháp
quyền” trong đời sống xã hội hiện đại. Có hiến pháp và pháp luật
những không đưa được vào cuộc sống xã hội cũng sẽ bị rối loạn.
“Thần linh pháp quyền” là sức mạnh của con người và vì con người.
Do vậy, Hồ Chí Minh bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải hiểu và
phải tuyệt đối chấp hành pháp luật kể cả người đó giữ cương nào.
- Người cho rằng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt
cho thế hệ trẻ trở nên cực kỳ quan trọng, bảo đảm mọi quyền và
nghĩa vụ công dân được thực thi.
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài: Để xây dựng mội Nhà
nước pháp quyền vững mạnh, vấn đề đội ngũ cán bộ, công chức được Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm. Đi vào những cụ thế ta thấy được Hồ Chí Minh nêu
những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ:
+ Một là: Tuyệt đối trung thành với cách mạng. Đây là yêu cầu đầu
tiên cần có đối với đội ngũ này.
+ Hai là: Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp
vụ.
+ Ba là: Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Hồ Chí Minh
luôn luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội ngũ
cán bộ công chức với nhân dân.
+ Bốn là: Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách,
dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình
huống khó khăn, “Thắng không kiêu, bại không nản”. Đó là những
người có ý thức sẵn sàng làm công bộc, làm đầy tớ cho dân , những
người cần, kiệm, kiêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần
đầy sáng tạo.
+ Năm là phải thường xuyên phê bình và tự phê bình, luôn luôn có ý
thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.
2. Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định nghiên cứu, học
tập, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ
quan trọng của cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân. Nghiên cứu, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chính là để thực hiện đúng tinh thần
Người đã căn dặn: Học để làm người, để phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phụng
sự giai cấp và nhân loại. Tiếp tục nghiên cứu, học tập, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật, trước hết cần hướng vào phục vụ xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân
dân.
Chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật gắn với triển khai các nghị quyết với đánh giá toàn diện, khách quan những
khó khăn, thuận lợi trong lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước để quán triệt, nhận thức sâu sắc hơn nữa tư tưởng của Người về Nhà nước pháp
quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Cần tập trung hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế
vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong mối quan
hệ tổng thể “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”; trong đó cần
hướng vào trọng tâm là hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ, đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước; gắn kết
chặt chẽ cải cách hành chính với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp; xác định rõ
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cấp chính quyền địa phương theo
quy định của Hiến pháp, pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ và chính
quyền địa phương; quan tâm hơn nữa đến công tác tổ chức và cán bộ nhà nước.

Câu 14: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh và hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp
quyền hiện nay ở nước ta.
Bài làm
*Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh và hoạt động
có hiệu quả:
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức và tài
- Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi cán
bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”.
- Hồ Chí Minh nêu lên năm yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng: là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ cán bộ,
công chức. Người nhấn mạnh lòng trung thành đó không phải là những điều trừu tượng,
chung chung, mà phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong mọi lĩnh vực công tác, thể
hiện trong kết quả thực tế và phải được thể hiện đặc biệt rõ trong những lúc đất nước gặp khó
khăn, thử thách, chuyển giai đoạn.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ: đội ngũ cán bộ, công chức
phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý nhà nước, do vậy, phải được đào tạo và tự
mình phải luôn luôn học hỏi. Đó là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Công chức
phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không ngưng nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi,
học suốt đời. Hồ Chí Minh chính là con người điển hình của tự học. Người tự học những kiến
thức về nhà nước trong cả cuộc đời mình.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ công chức
không được lãng phí của công; phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, luôn luôn nêu cao đạo đức
cách mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân mình cho tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi
chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc biệt, phải chống bệnh
tham ô, quan liêu, lãng phí,.... Phải luôn gần dân, hiểu dân và vì dân.
+ Cán bộ, công chức phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm,
nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”: Người đòi hỏi
cán bộ, công chức phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn có “chí tiến
thủ”, luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, học ở trường,học trong cuộc sống, trong
công tác, học ở thầy, ở bạn...
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn
mạnh, trong sạch của nhà nước: Với chức trách là những người phục vụ nhân dân, thì cán bộ,
công chức phải tận tuỵ, tận trung với nước, tận hiếu với dân. Muốn vậy, theo Hồ Chí Minh
cán bộ, công chức phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để giữ vững phẩm chất đạo đức
cách mạng và năng lực công tác, đồng thời, cán bộ, công chức phải chăm lo xây dựng bộ máy
nhà nước để nhà nước đúng là nhà nước của dân, do dân, vì dân.

2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
- Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và
khắc phục:
+ Đặc quyền, đặc lợi: phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền
để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức
quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Người coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc
ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người phê bình những người “lấy của
công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “tham
ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn đồng minh của thực dân và
phong kiến...tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con
bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này, chức nọ. Người có tài, có đức nhưng
không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công chứ không phải việc
riêng gì dòng họ của ai.
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục luật
pháp trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước; “nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”.
*Giá trị:
- Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả có
giá trị lý luận và thực tế to lớn, sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức
bộ máy nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Với những kết quả quả đạt được trong quá trình đổi mới, cũng như những khó khăn tồn tại
trong 18 năm đổi mới, hoàn thiện nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa đã tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến quá trình đổi mới đất nước nói chung.
Thực tế cho thấy, vấn đề đổi mới và hoàn thiện nhà nước hiện nay là một quá trình khó khăn
cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn. Điều đó đòi hỏi Đảng, nhà nước và nhân dân ta cần có những
bước đi và giải pháp vừa khẩn trương vừa vững chắc trong hiệc thực tiếp tục cải cách triệt để
hơn nữa tổ chức và hoạt động của động của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới của nhà
nước trong quá trình chấn hưng dân tộc và hội nhập ngày nay .

Câu 15: Phân tích nội dung: Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh. Theo
anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện
nay?

Bài làm

1, Phân tích : Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh
a, Văn hóa giáo dục
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc
nền giáo dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị tư tưởng cho việc xây dựng một nền giáo dục
của nước Việt Nam độc lập sau này. Hồ Chí Minh đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong
kiến và nền giáo dục thực dân.
Cụ thể :
Phong kiến: Giáo dục trước đây chỉ đào tạo cho 1 số ít, chủ yếu là những nhà có điều kiện.
Mục đích học là để làm quan. Hồ Chí Minh nói rằng đây là kinh viện lý thuyết.
Phương Tây: Giáo dục cũng chỉ đanh cho thiểu số, đào tạo nhằm mục đích tay sai cho thực
dân Pháp, gắn liền với việc khai thác thuộc địa
Mục đích của Bác là xây dựng 1 nền giáo dục toàn dân, toàn diện. Hồ Chí
Minh cho rằng, việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam mới phải được coi là một
mặt trận quan trọng, nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài. Nền giáo
dục đó sẽ “…làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao
động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục : xây dựng 1 nền văn hóa giáo dục mới thực hiện cả 3 chức
năng văn hóa qua con đường giáo dục.
+Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao kiến thức.
+Bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và
phong cách lành mạnh cho con người, đào tạo con người có ích cho xã hội.
+Văn hoá giáo dục phải đào tạo được những lớp người có đức, có tài kế tục sự nghiệp cách
mạng, làm cho nước ta “sánh vai cùng các cường quốc năm châu”. Học không phải để lấy
bằng cấp mà phải thực học, “học để làm người, làm việc, làm cán bộ”.
-Nội dung của văn hóa giáo dục:
+Phù hợp với thực tiễn Việt Nam
+Tiến hành cải cách giáo dục, xây dựng 1 chương trình toàn diện trên cả văn, trí, thể, mĩ.
+xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học thật khoa học,
hợp lý.
-Phương pháp:
+Phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết hợp với
lao động; phải kết hợp thật chặt chẽ ba khâu: gia đình, nhà trường và xã hội; thực hiện dân
chủ, bình đẳng trong giáo dục. Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người. Học suốt đời, coi
trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
+Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy phải phù hợp với
trình độ người học, phù hợp với lứa tuổi, dạy từ dễ đến khó; phải kết hợp học tập với vui
chơi,giải trí lành mạnh phải dùng biện pháp nêu gương gắn liền với các phong trào thi đua…
+ Về đội ngũ giáo viên: Phải quam tâm xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ giáo viên có đạo
đức cách mạng, yêu nghề, yên tâm công tác, đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp, giỏi về
chuyên môn, thuần thục về phương pháp. Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo
đức, về học tập, “Học không biết chán, dạy không biết mệt”.
b, Văn hóa văn nghệ
Văn nghệ liên quan tới đời sống tư tưởng xã hội, nó gắn liền và mang hơi thở của cuộc sống.
3 quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh là :
-Văn hoá văn nghệ là một mặt trận, nghệ sy là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vu khí sắc bén
trong đấu tranh cách mạng
Hồ Chí Minh khẳng định văn hoá nghệ thuật là một mặt trận tức là khẳng định vai trò, vị trí
của văn hoá – văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng, coi mặt trận văn hoá cũng có tầm quan
trọng như mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế.
Ở một tầm nhìn sâu xa hơn, Hồ Chí Minh còn coi mặt trận văn hoá như một cuộc chiến
khổng lồ giữa chính và tà, giữa cách mạng và phản cách mạng. Cuộc chiến đó sẽ rất quyết
liệt, rất lâu dài, song rất vẻ vang. Trong cuộc chiến đó, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm là vu khí.
-Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân.
+Thực tiễn lao động đời sống của nhân dân rất đa dạng : Lao động, sản xuất, sinh hoạt, đời
sống mới.
+văn nghệ sĩ phải thật “hoà mình vào quần chúng” để hiểu thấu tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng của nhân dân, học tập nhân dân.
-Phải có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc
+Mục tiêu của văn nghệ là phục vụ quần chúng các tác phẩm văn nghệ phải đạt tới sự
thống nhất hài hoà giữa nội dung và hình thức.
+Tác phẩm kế thừa được những tinh hoa văn hoá dân tộc, mang được hơi thở của thời đại,
vừa phản ánh chân thật những gì đã có trong đời sống,vừa phê phán cái dở, cái xấu, cái sai,
hướng nhân dân đến cái chân, cái thiện, cái mỹ, vươn tới cái lý tưởng – đó chính là sự phản
ánh có tính hướng đích của văn nghệ.
2, Những việc chúng ta cần phải làm để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam
hiện nay :
-Vai trò của Thanh niên là: rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng
CNXH. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố
và nguồn lực con người.
-Trách nhiệm :
Để phát huy được vai trò trên thì thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cần :

+Tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại, đồng thời phát huy tinh thần
yêu nước niềm tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.

+ Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm, hoặc những âm mưu chống phá của
các thế lực thù địch.

+Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần
thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích
chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần
xây dựng bản lĩnh văn hóa, tìm hiểu, tiếp thu về những phong tục, truyền thống quý báu của
dân tộc, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh.

Câu 16: Nêu các lĩnh vực chính của văn hóa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tư tưởng
văn hóa giáo dục. Vận dụng nội dung trên vào việc đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay?

Bài làm
1. Các lĩnh vực chính của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
a. Văn hóa giáo dục
b. Văn hóa văn nghệ
c. Văn hóa đời sống
2. Phân tích tư tưởng văn hóa giáo dục
a. Mục tiêu của văn hóa giáo dục là: để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa
thông qua việc dạy và học.
- Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao kiến thức; bồi dưỡng những tư
tưởng đúng- đắn và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và phong cách
lành mạnh cho con người, đào tạo con người có ích cho xã hội. Văn hóa giáo dục
phải đào tạo được những lớp người có đức. có tài kế tục sự nghiệp cách mạng, làm
cho nước ta "sánh vai cùng các cường quốc năm châu". Học không phải để lấy
bằng cấp mà phải thực học "học để làm việc, làm người, làm cán bộ”
b. Nội dung giáo dục: phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Giáo dục phải toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa hoc – kỹ thuật; chuyên
môn nghề nghiệp, lao động. Các nội dung này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Người chỉ rõ, nếu không có trình độ văn hóa thì không tiếp thu được khoa học - kỹ
thuật; không học khoa học – kỹ thuật thì không theo kịp được nhu cầu kinh tế nước
nhà; song phải chú ý học chính trị, vì nếu chỉ học văn hóa mà không học chính trị thì
như người nhắm mắt mà đi.
- Học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Học để nắm vững quan điểm, lập trường có tính nguyên tắc của Đảng, thế giới
quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Phương pháp học phải sáng tạo,
không giáo điều. Xã hội ngày càng phát triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người
cho rằng phải tiến hành cải cách giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học thật khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của cách mạng.
c. Phương châm, phương pháp giáo dục:
- Phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết
hợp với lao động; phải kết hợp thật chặt chẽ ba khâu: gia đình, nhà trường và xã hội;
thực hiện dân chủ bình đẳng trong giáo dục. Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người,
học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
- Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy phải phù hợp
với trình độ người học, phù hợp với lứa tuổi dạy từ dễ đến khó; phải kết hợp học tập
với vui chơi, giải trí lành mạnh phải dùng biện pháp nêu gương gắn liền với phong
trào thi đua...
3. Vân dụng đổi mới giáo dục: chủ thể đổi mới là giáo dục nước ta  kế thừa tư
tưởng Hồ Chí Minh trong đổi mới giáo dục.
a. Mục tiêu giáo dục:
- Giáo dục không chỉ giáo dục kiến thức mà quan trong hàng đầu là giáo dục đạo đức,
nhân cách, tình cảm, lối sống, nhằm tạo ra những con người vừa có tài, vừa có đức,
những con người phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, hội đủ các phẩm chất nhân, trí,
lễ, nghĩa, tín, dũng, liêm, chính...
b. Nội dung giáo dục: cần tiến hành cải cách giáo dục, xây dựng một chương
trình toàn diện về cả đức trí thể mĩ đồng thời cải cách lược bỏ nhưng nội dung
sai lệch, không còn phù hợp với tình hình phát triển đất nước hiện nay.
c. Phương pháp giáo dục:
- Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn trong giáo dục qua đó chúng ta
có thể hiểu rõ nội dung khiến thức được truyền đạt đồng thời cũng hiểu rõ được ý
nghĩa của việc giáo dục đối với cuộc sống hàng ngày.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa người truyền đạt kiến thức, người tiếp nhận kiến
thức đi cùng với sự quan tâm sát sao của gia đình, của nhà trường và của xã hội.
Ngoài ra, cần có sự phối hợp tốt giữa các ban ngành, các cấp, các đoàn thể và nhiều
người trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Sự phối hợp này phải đồng thuận, thống
nhất quan điểm về cách thức, nội dung giáo dục, tránh trường hợp mỗi ban ngành
khác nhau lại có phương pháp giáo dục khác nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau thì
không những quá trình giáo dục không đạt được kết quả tốt mà còn gây rối loạn trong
quá trình nhận thức.
4. Kết luận
Mặc dù tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục đã ra đời và tồn tại từ thế kỷ
trước. Song, ý nghĩa và sự vận dụng của nó vẫn đóng vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Chúng ta tin tưởng rằng, khai thác và vận dụng tốt những
tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục trong quá trình giáo dục phổ thông trung học
sẽ góp phần tạo nên thế hệ học sinh phát triển toàn diện về tri thức, đạo đức, sức khỏe,
thẩm mỹ, lý tưởng, yêu nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Câu 17 : Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa trong đời
sống xã hội. Nhận thức về vấn đề trên, anh (chị) hãy trình bày những việc làm của bản thân
để góp phần xây dựng nền văn hóa hiện nay.
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa trong đời sống xã
hội

 Văn hoá là bộ mặt tinh thần của xã hội, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không phải là cái gì
cao siêu, trừu tượng, mà lại được thể hiện ra ngay trong cuộc sống hằng ngày của mỗi
người, rất dễ hiểu, dễ thấy. Đó chính là văn hoá đời sống.

 Văn hoá đời sống thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra với ba nội dung:
đạo đức mới, lối sống mới , nếp sống mới. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết, trong đó
đạo đức giữ vai trò chủ yếu. Bởi vì, chỉ có thể dựa trên một nền đạo đức mới, thì mới xây
dựng được lối sống mới và nếp sống mới.

 Đạo đức mới: Để xây dựng đời sống mới trước hết phải xây dựng đạo đức mới.

 Ngay trog phiên họp đầu tiên của hội đồng chính phủ, Hồ Chí Minh đã đề nghị “mở
một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực hiện: CẦN, KIÊM
̣ ,
LIÊM, CHÍNH”

 Người đã nhiều lần khẳng định: “Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì
dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân”, “nêu cao và thực hành cần, kiệm, liêm,
chính tức là nhen lửa cho đời sống mới”.

 Lối sống mới: Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức.
 Đó còn là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân
tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại.
 Để xây dựng lối sống mới, Hồ Chí Minh yêu cầu phải sửa đổi “cách ăn, cách mặc,
cách đi lại” – theo ngôn ngữ hiện nay thì đây chính là phong cách sống và phong cách
làm việc, gọi chung là lối sống mới.
 Phong cách sống, theo Hồ Chí Minh là phải khiêm tốn, giản dị, chừng mực, ngăn
nắp vệ sinh, yêu lao động, biết quý trọng thời gian…Trong quan hệ với nhân dân, bạn
bè, đồng chí, anh em thì chân thành, cởi mở; giàu tình yêu thương, quý mếm, tôn trọng
con người. Với mình thì nghiêm khắc, với người thì độ lượng, khoan dung.
 Phong cách làm việc, theo Hồ Chí Minh là phải sửa đổi sao cho có tác phong quần
chúng, tác phong tập thể - dân chủ, tác phong khoa học. Ba loại tác phong này có quan
hệ mật thiết với nhau.
 Theo Hồ Chí Minh, đã là cán bộ cách mạng phải có phong cách sống và
phong cách làm việc tốt, để làm gương mẫu cho dân.
 Nếp sống mới :
 Xây dựng nếp sống mới là quá trình làm cho nếp sống mới dần dần thành thói quen,
thành phong tục, tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu
đời của dân tộc.
 Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, đời sống mới không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, không phải
cái gì cũng làm mới.
 Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà không xấu nhưng phiền
phức thỉ sửa đổi, Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm. Cái gì mới mà tốt thì phải làm,
phải bổ sung.
 Xây dựng văn hoá đời sống mới nhằm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo nàn
thành một quốc gia văn minh và phú cường là một công việc lâu dài và phải có phương
pháp tốt. công việc đó đòi hỏi sự quyết tâm của cả cộng đồng dân tộc, song trước hết,
phải được bắt đầu từ mỗi con người, mỗi gia đình, với tư cách là tế bào của xã hội.
2. Những việc làm của bản thân để góp phần xây dựng nền văn hóa hiện nay.
 Tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ về tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc,
nâng cao tính tự giác, đoàn kết, kỉ luật,…
 Tự rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và phẩm chất để không chỉ biết tiếp thu
mà còn phát huy những giá trị đạo đức truyền thống.
 Có ý thưc học tập, lối sống lành mạnh, tránh xa các tụ điểm phức tạp hay dịch vụ
nhạy cảm.
 Dũng cảm, đoàn kết lẫn nhau để chống lại bạo lực học đường
 Xây dựng cho bản thân 1 nếp sống đẹp, vừa giữ được thuần phong mĩ tục, vừa tiếp
thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
“Hết”

You might also like