Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 20 - AQUAMAN - NHÀ MÁY X LÝ NƯ C TH I YÊN S
Nhóm 20 - AQUAMAN - NHÀ MÁY X LÝ NƯ C TH I YÊN S
2
Ảnh thực tế tại nhà máy
3
Công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy là công nghệ tiên tiến gồm các hạng
mục:
Cửa thu nước và vớt rác trên sông Kim Ngưu và Sét, bốn hệ thống
tách rác trong đó 3 hệ thống được bố trí tại 3 đập tràn hồ Yên Sở và
một hệ thống tại đập Thanh Liệt.
• Nhà bơm chính gồm 2 trạm bơm sông kim Ngưu và sông Sét.
4
Hệ thống xử lý sơ bộ gồm bể lắng, bể tách đầu, bể phản ứng kế
tiếp, hệ thống xử lý bùn, nước thải sau khi được xử lý qua các bể
được khử trùng bằng tia cực tím.
5
1.1.Tổng quan hệ thống và sơ đồ dòng chảy:
Nhà máy xử lý nước thải sử dụng công nghệ phản ứng theo mẻ (SBR) bao
gồm:
6
1.2.Công nghệ SBR
Giải thích công nghệ SBR:
7
trong bể diễn ra quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ, loại bỏ một phần
BOD/COD trong nước thải;
- React (Pha phản ứng, thổi khí): Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và
bùn hoạt tính bằng sục khí hay làm thoáng bề mặt để cấp oxy vào nước và
khuấy trộn đều hỗn hợp. Thời gian của pha này thường khoảng 2 giờ, tùy thuộc
vào chất lượng nước thải. Trong pha này diễn ra quá trình nitrat hóa, nitrit hóa
và oxy hóa các chất hữu cơ. Loại bỏ COD/BOD trong nước và xử lý các hợp
chất Nitơ. Quá trình nitrat hóa diễn ra một cách nhanh chóng: sự ôxy hóa amoni
(NH4+) được tiến hành bởi các loài vi khuẩn Nitrosomonas quá trình này chuyển
đổi amoniac thành nitrit (NO2-). Các loại vi khuẩn khác như Nitrobacter có
nhiệm vụ ôxy hóa nitrit thành nitrat (NO3-)
NH4+ +3/2O2 → NO2- + H2O + 2H+ (Nitrosomonas)
NO2- + 1/2 O2→ NO3- (Nitrobacter)
Trong giai đoạn này cần kiểm soát các thông số đầu vào như: DO, BOD,
COD, N, P, cường độ sục khí, nhiệt độ, pH… để có thể tạo bông bùn hoạt tính
hiệu quả cho quá trình lắng sau này.
- Settle (Lắng): trong pha này ngăn không cho nước thải vào bể SBR,
không thực hiện thổi khí và khuấy trong pha này nhằm mục đích lắng trong
nước trong môi trường tĩnh hoàn toàn. Đây cũng là thời gian diễn ra quá trình
khử nitơ trong bể với hiệu suất cao. Thời gian diễn ra khoảng 2 giờ. Kết quả của
quá trình này là tạo ra 2 lớp trong bể, lớp nước tách pha ở trên và phần cặn lắng
chính là lớp bùn ở dưới.
- Draw (Rút nước): Nước đã lắng sẽ được hệ thống thu nước tháo ra không
bao gồm cặn lắng nhờ thiết bị Decantor. Rút nước trong khoảng 0.5 giờ.
- Idle (Ngưng): Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào
thời gian vận hành 4 pha trên và vào số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào
bể.
- Xả bùn dư: Xả bùn dư là được thực hiện trong giai đoạn lắng nếu như
lượng bùn trong bể quá cao, hoặc diễn ra cùng lúc với quá trình rút nước. Giai
đoạn rất quan trọng trong việc giúp cho bể hoạt động liên tục, một phần được
thu vào bể chứa bùn,một phần tuần hoàn vào bể Selector, phần còn lại được giữ
trong bể C - tech việc xả bùn thường được thực hiện trong giai đoạn lắng hoặc
tháo nước trong.
SBR được ứng dụng rộng rãi tại các nước như Mĩ, Anh trong những hai thập
kỷ qua, tại Canada cũng được áp dụng nhưng lại bị hạn chế nên vì hệ thống cần
sự điều khiển chính xác hoàn toàn và tự động. Vì thế để khắc phục nhược điểm
trên, hệ thống đã được thiết kế điều khiển bằng hệ thống PLC (Programmable
8
Logic Controller), giúp cho mọi hoạt động diễn ra một cách chính xác và giảm
thời gian cũng như chi phí vận hành.
Trong bể SBR có những điểm tương đương với các bể trong hệ thống xử lý
sinh học theo phương pháp truyền thống:
Bể hiếu khí: nước thải đi vào bể SBR được sục khí khuấy trộn hệ thống bùn
hoạt tính.
Bể lắng thứ cấp: nước thải sau khi qua pha phản ứng sẽ không được sục khí
và khuấy trộn nhằm mục đích lắng để tách nước trong và cặn lắng.
Bùn được tuần hoàn trong hệ thống tương tự như bước tuần hoàn bùn trong
hệ thống aerotank truyền thống.
1.2.2. Ưu điểm nổi bật của công nghệ SBR
- Đặc điểm nổi trội ở bể SBR không cần tuần hoàn bùn hoạt tính. Hai quá
trình phản ứng và lắng đều diễn ra ở ngay trong một bể, bùn hoạt tính không
hao hụt ở giai đoạn phản ứng và không phải tuần hoàn bùn hoạt tính từ bể lắng
để giữ nồng độ.
- Kết cấu đơn giản và bền hơn.
- Do vận hành bằng hệ thống tự động nên hoạt động dễ dàng và giảm đòi hỏi
sức người nhưng đây cũng là một nhược điểm chính vì đòi hỏi nhân viên phải
có trình độ kỹ thuật cao.
- Dễ dàng tích hợp quá trình nitrat/khử nitơ cũng như loại bỏ photpho.
- Các pha thay đổi luân phiên nhưng không làm mất khả năng khử BOD
khoảng 90-92%.
- Giảm chi phí xây dựng bể lắng, hệ thống đường ống dẫn truyền và bơm
liên quan.
- Lắp đặt đơn giản và có thể dễ dàng mở rộng nâng cấp.
9
1.3.Công nghệ AAO
Công nghệ AAO là gì?
Công nghệ A/A/O là viết tắt của cum từ Anerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu
khí) – Oxic (hiếu khí). Công nghệ AAO là quá trình xử lý sinh học liên tục, kết
hợp 3 hệ vi sinh: kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí để xử lý nước thải. Dưới tác dụng
phân hủy chất ô nhiễm của vi sinh vật, nước thải sẽ được xử lý trước khi thải ra
môi trường.
10
Trong đó: C5H7O2N: là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế
bào vi khuẩn
Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay biogas.
Quá trình phân hủy kỵ khí được chia thành 3 giai đoạn chính: phân hủy các
chất hữu cơ cao phân tử, tạo các axit, tạo methane.
1.3.2. Quá trình xử lý Anoxic (Xử lý sinh học thiếu khí)
Tại bể anoxic diễn ra quá trình nitrat hóa và Photphorit để xử lý N, P
Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau:
Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và
Nitrobacter. Trong môi trường thiếu oxy, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat
(NO3-) và Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa:
NO3- → NO2- → N2O → N2↑
Khí nitơ phân tử N2 tạo thành sẽ thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là
nitơ đã được xử lý.
Quá trình Photphorit hóa:
Chủng loại vi khuẩn tham gia vào quá trình này là Acinetobacter. Các hợp
chất hữu cơ chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành
các hợp chất mới không chứa photpho và các hợp chất có chứa photpho nhưng
dễ phân hủy đối với chủng loại vi khuẩn hiếu khí.
Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể Anoxic bố
trí máy khuấy chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khuấy có chức năng khuấy
trộn dòng nước tạo ra môi trường thiếu oxy cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát
triển. Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý và làm nơi trú ngụ cho hệ vi sinh vật
thiếu khí, tại bể Anoxic lắp đặt thêm hệ thống đệm sinh học được chế tạo từ
nhựa PVC, với bề mặt hoạt động 230 ÷ 250 m2/m3. Hệ vi sinh vật thiếu khí
bám dính vào bề mặt vật liệu đệm sinh học để sinh trưởng và phát triển.
1.3.3. Quá trình Oxic (Xử lý sinh học hiếu khí)
Các phản ứng chính xảy ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như:
(a) Quá trình Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:
Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + năng lượng
(b) Quá trình tổng hợp tế bào mới:
Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lượng
(c) Quá trình phân hủy nội sinh:
C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O + NH3 + năng lượng
Nồng độ bùn hoạt tính duy trì trong bể Aeroten: 3500 mg/l, tỷ lệ tuần hoàn
bùn 100%. Hệ vi sinh vật trong bể Oxic được nuôi cấy bằng chế phẩm men vi
sinh hoặc từ bùn hoạt tính. Thời gian nuôi cấy một hệ vi sinh vật hiếu khí từ 45
đến 60 ngày. Oxy cấp vào bể bằng máy thổi khí đặt cạn hoặc máy sục khí đặt
chìm.
11
* Ưu điểm:
- Chí phí đầu tư thấp, chi phí của hệ thống bao gồm chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị chính như Máy thổi khí, máy khuấy chìm, bơm...,
- Phát sinh ít bùn thải hơn so với các công nghệ sinh học hiếu khí khác
- Chất lượng nước đạt tiêu chuẩn A hoặc B, tùy vào mục tiêu thiết kế
- Tiêu thụ ít năng lượng
* Nhược điểm:
- Chất lượng nước đầu ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hiệu quả xử lý
của vi sinh, khả năng lắng của bùn hoạt tính, nhiệt độ, pH, nồng độ bùn MLSS,
tải trọng đầu vào.
- Diện tích xây dựng hệ thống phải đủ lớn
- Yêu cầu đảm bảo duy trì nồng độ bùn vào khoảng từ 3 - 5 g/l, nếu nồng độ bùn
quá cao dẫn đến bùn khó lắng và bị trôi ra ngoài, nếu nồng độ bùn thấp, khả
năng xử lý của bùn không cao dẫn đến quá tải bùn chết và bị trôi ra ngoài.
- Bắt buộc phải khử trùng nước đầu ra
CAS là công nghệ xử lý nước tahir dựa trên độ dính bám của vi sinh vào các
chất rắn lwo lửng trong nước. Chất lượng nước phụ thuộc vào độ lắng của bùn
hoạt tính và kích thước của bể phản ứng
Quá trình phản ứng chủ yếu do vi sinh vật hiếu khí trong bể aerotank
Ưu điểm:
Chi phí đầu tư thấp, chủ yếu phát sinh từ chí phí xây dựng và một số thiết
bị như máy sục khí, máy bơm, máy khuấy
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các đơn vị cung cấp giải pháp xử lí
nước thải theo công nghệ bùn khoáng truyền thống
Nước sau xử lý có thể đạt chuẩn A hoặc B phụ thuộc vào kích thước bể
xử lý
Nhược điểm:
Chất lượng nước đầu ra phụ thuộc vào khả năng lắng của bùn hoạt tính và
kích thước bể. Để có chất lượng xủ lý tốt, hệ thống yêu cầu diện tích xử
lý lớn
12
Nồng độ của bùn hoạt tính trong hệ thống thường duy trì ở mức 3-5g/l để
có độ lắng tốt. Nếu nồng độ cao hơn, độ đục của nước đầu ra có thể tang
Tạo ra lượng bùn dư lớn, dẫn đến chi phí xử lý bùn cao
Tiêu thụ năng lượng lớn để cung cấp oxy để duy trì vi sinh
Chất lượng nước đầu ra có thể biến động, vì độ lắng cảu bùn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như nhiệt đô, nồng độ MLSS, độ tải chất hữu cơ, tài
thủy lực của nước thải đầu vào
Yêu cầu diện tích xây dựng lớn
Yêu cầu hóa chất khử trùng
Hiếm khi xử lý đạt tiêu chuẩn thông số amoni (NH4)
Trong xử lý nước thải, bể Aerotank được đưa ra và nghiên cứu rất lâu (từ
1887-1914 áp dụng). Là các bể phản ứng sinh học được làm hiếu khí bằng cách
thổi khí nén và khuấy đảo cơ học làm cho vi sinh vật tạo thành các hạt bùn hoạt
tính lơ lửng trong khắp pha lỏng.
Bể Aerotank trong xử lý nước thải chứa hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính,
khí được cấp liên tục vào bể để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng
trong nước thải và cung cấp đủ oxy cho vi sinh xử lý nước thải oxy hóa chất
hữu cơ có trong nước thải.
13
Điều kiện áp dụng xử lý nước thải bằng bể Aerotank:
14
Đĩa thổi khí tinh
Công nghệ Aerotank bản chất là một quy trình xử lý hiếu khí nhân tạo.
Aerotank hoạt động dựa trên các chủng vi sinh vật có khả năng oxi hóa và
khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sẽ được vi sinh vật hiếu khí sử dụng làm chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát
triển.
Vi sinh vật + chất hữu cơ + O2 ® CO2 + H2O + Vi sinh vật mới
Nhờ quá trình đó mà lượng vi sinh trong bể ngày càng tăng và nồng độ chất
gây ô nhiễm trong nước thải sẽ giảm xuống đáng kể. Lượng không khí trong bể
được tăng cường bằng các loại máy sục khí bề mặt và máy thổi khí.
16
2. BUỒNG LỌC CÁT SÔNG KIM NGƯU
17
Chú thích:
1 – Bơm cát
2 – Van cổng chặn điều khiển bằng động cơ điện
3 – Van điện từ
4 – Xoắn vít tải cát
Mô tả quy trình
Dòng chảy từ sáng lấy nước vào Kim Ngưu chảy về 2 buồng lọc cát Kim
Ngưu vận hành/vận hành (T04001, T04002). Các buống lọc cát Kim Ngưu thu
hồi cát và sạn lắng vào phễu. Cát và bùn lắng được lấy khỏi phễu bằng bơm cát
vận hành/dự phòng (M04001, M04002) và được xử lý bằng các máy phân ly cát
Vận hành/Dự phòng (M04003, M04004). Sạn được phân loại sẽ di chuyển ra
khỏi hiện địa điểm và nước còn lại sẽ được đưa trở lại kênh bao buồng lọc cát
chung. Các buồng lọc cát Kim Nhưu được cách ly bằng cửa vào (VX04001,
VX04002, VX04003, VX04004) và các cửa ống ra (VX04005, VX04006).
Nước công nghiệp từ bộ khuếch đại nước công nghiệp được cung cấp đến các
buồng lọc cát để khuấy trộn cạn lắng vào trong các phễu khi sạn được khử bằng
các bơm cát. Các cửa vào nước công nghiệp được cách ly bằng các van dẫn
động (VX040023 đến VX04030).
18
MỤC LỤC
1....TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
YÊN SỞ..................................................................................1
1.1........................Tổng quan hệ thống và sơ đồ dòng chảy:
.................................................................................................6
1.2...............................................................Công nghệ SBR
.................................................................................................7
1.2.1...............................Quá trình hoạt động trong bể SBR
.................................................................................................7
1.2.2...........................Ưu điểm nổi bật của công nghệ SBR
.................................................................................................9
1.3..............................................................Công nghệ AAO
...............................................................................................10
Công nghệ AAO là gì?.....................................................10
1.3.1......Quá trình xử lý Anaerobic (Xử lý sinh học kị khí)
...............................................................................................10
1.3.2......Quá trình xử lý Anoxic (Xử lý sinh học thiếu khí)
...............................................................................................11
1.3.3....................Quá trình Oxic (Xử lý sinh học hiếu khí)
...............................................................................................11
1.4...............................................................Công nghệ CAS
...............................................................................................12
1.4.1....................................................Nguyên lý hoạt động
...............................................................................................12
1.4.2................................Ưu điểm nổi bật của bể Aerotank
...............................................................................................15
2..........................BUỒNG LỌC CÁT SÔNG KIM NGƯU
...............................................................................................17
19