Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Nhà Máy Đồ Hộp Cá - 722044
Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Nhà Máy Đồ Hộp Cá - 722044
Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Nhà Máy Đồ Hộp Cá - 722044
MỤC LỤC
A.XÂY DƯNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : LẬP LUẬN VỀ KINH TẾ............................................................. 1
1.1. Giới thiệu về cá ngừ - nguồn nguyên liệu chính ....................................... 1
1.2. Các loại cá ngừ thường gặp ở Việt Nam ................................................... 1
1.2.1.Cá ngừ nhỏ phân bố địa phương.......................................................... 1
1.2.2.Cá ngừ di cư đại dương........................................................................ 3
CHƯƠNG 2 : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY ..................... 6
2.1. Điều kiện lựa chọn nhà máy ...................................................................... 6
2.2. Phương pháp lựa chọn địa điểm ................................................................ 6
CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH...................... 15
3.1.Quy Trình ................................................................................................. 15
3.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu ........................................................................ 16
3.2.3. Làm nguội ......................................................................................... 17
3.2.4. Bỏ đầu, cạo da, lấy xương................................................................. 17
3.2.4.1. Bỏ đầu, cạo da ............................................................................ 17
3.2.4.2. Lấy xương .................................................................................. 17
3.2.5. Cắt cá và vô lon................................................................................. 18
3.2.6. Rót dịch............................................................................................. 18
3.2.6.1. Chuẩn bị dịch rót........................................................................ 18
3.2.6.2. Rót dịch ...................................................................................... 21
3.2.7. Ghép mí, đóng code .......................................................................... 21
3.2.7.1. Ghép mí ...................................................................................... 21
3.2.7.2. Đóng code .................................................................................. 21
3.2.8. Tiệt trùng........................................................................................... 22
3.2.9. Hoàn thiện sản phẩm và bảo quản thành phẩm ................................ 22
3.2.9.1. Bảo ôn ........................................................................................ 23
3.2.9.2. Dán nhãn - đóng thùng............................................................... 23
3.2.10. Kiểm tra thành phẩm....................................................................... 24
CHƯƠNG 4: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT .................................................. 26
4.1. Nguyên liệu chính.................................................................................... 26
4.1.1. Tỷ lệ hao hụt trong từng công đoạn .................................................. 26
4.1.2. Tính chi phí qua các công đoạn ........................................................ 26
4.2. Nguyên liệu phụ....................................................................................... 28
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN ĐIỆN – NƯỚC – LẠNH ........................................ 29
5.1. Tính điện.................................................................................................. 29
5.1.1. Tính công suất điện chiếu sáng Pcs ................................................... 29
5.1.1.1. Yêu cầu về chiếu sáng................................................................ 29
5.1.1.2.Tính Pcs ........................................................................................ 29
5.1.2. Tính điện động lực Pđl ....................................................................... 43
5.1.3.Tính điện năng tiêu thụ hằng năm ..................................................... 44
5.1.3.1. Điện năng cho thắp sáng ............................................................ 44
Nhà máy đồ hộp cá http://www.ebook.edu.vn
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta nằm phía tây biển Đông, với chiều dài bờ biển 3260 km trải dài trên 13 vĩ
độ theo hướng Bắc - Nam, thuộc loại bờ biển gãy khúc, ven biển có nhiều đảo,
quần đảo và vùng vịnh tạo ra điều kiện khá tốt cho sự sinh sống và phát triển của
các nguồn lợi biển. Theo kết quả nghiên cứu của ngành thuỷ sản, trữ lượng cá ngừ
đại dương ở vùng biển Việt Nam đạt xấp xỉ 45.000 tấn và khả năng khai thác
khoảng 17.000 tấn/năm.
Thông tin từ cuộc hội thảo "Quản lý, khai thác và tiêu thụ cá ngừ đại dương" do
Bộ Thuỷ sản tổ chức tại thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) ngày 1/8 cho biết
riêng 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu được trên 19.000 tấn cá ngừ
đại dương, đạt kim ngạch hơn 52 triệu USD. Từ đầu năm 2009 tới nay, ngư dân
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà đều trúng đậm cá ngừ đại dương do thời tiết
thuận lợi. Mức giá thu mua cũng tương đối cao so với cùng kỳ năm 2008, ở Khánh
Hoà cá loại 1 lên tới 140.000 đồng/kg, ở Bình Định là 115.000 đồng/kg, còn ở Phú
Yên là khoảng 85-90.000 đồng/kg.
Hiện cả nước có khoảng 1.670 tàu đánh bắt cá ngừ đại dương, trong đó phần lớn
tập trung tại ba tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà với gần 1.600 chiếc.
Ngành sản xuất cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ đại dương ở Việt Nam cũng có những
bước tiến đáng kể về kỹ thuật và công nghệ, đạt sản lượng và hiệu quả ngày càng
cao. Nghề câu vàng cá ngừ đại dương được du nhập vào hoạt động ở vùng biển từ
đầu thập niên 1990; đã đóng mới được tàu lắp máy công suất lớn (đến 750CV) và
cải tiến ngư cụ, nhiều tàu lưới vây đã trang bị máy thu lưới và một số thiết bị khai
thác hiện đại khác để tổ chức chuyên khai thác cá ngừ (cuối thập niên 1990); Đã
hình thành mạng lưới cơ sở thu mua, chế biến, thương mại cá ngừ ở nhiều tỉnh ven
biển, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ và cung ứng sản phẩm cho thị trường nội địa và
xuất khẩu. Ngành sản xuất cá ngừ trong những năm vừa qua đã có những đóng
Nhà máy đồ hộp cá http://www.ebook.edu.vn
góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế thủy sản, cho chuyển dịch cơ cấu nghề cá các
tỉnh miền Trung theo hướng tăng cường khai thác xa bờ, cải thiện cơ cấu mặt hàng
và nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản.
Cá ngừ đóng hộp được sản xuất đầu tiên năm 1903, và nhanh chóng trở nên phổ
biến với các loại sản phẩm như cá ngừ ngâm dầu hoặc ướp muối.
Sản phẩm đồ hộp cá ngừ rất giàu dinh dưỡng, hàm lượng protein cao và rất dễ chế
biến. Dầu cá ngừ có chứa hàm lượng vitamin D rất cao và là nguồn cung cấp
nguồn acid béo omega 3 khoảng 300 milligramsa.
Trong thời đại công nghiệp hóa ngày nay việc chuẩn bị một bữa ăn thật sự khá khó
khăn về quỹ thời gian. Do đó để có thể đáp ứng nhu cầu ăn nhanh nhưng phải đảm
chất lượng và vệ sinh ngành công nghiệp đồ hộp đã ra đời và phát triển đến ngày
nay.
Với các lợi thế kể trên ngành công nghiệp đồ hộp cá ngừ tại Việt Nam hoàn toàn
có thể vượt bậc chính vì thế nhóm em xin chọn “Nhà máy đồ hộp cá” làm đề tài
môn thực hành thiết kế nhà máy với sản phẩm cá ngừ ngâm dầu.
Nhà máy đồ hộp cá http://www.ebook.edu.vn
NỘI DUNG
A. XÂY DƯNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 : LẬP LUẬN VỀ KINH TẾ
1.1. Giới thiệu về cá ngừ - nguồn nguyên liệu chính
Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae) có giá trị kinh tế quan trọng ở vùng biển
nước ta. Cá ngừ phân bố ở khắp các vùng biển Việt Nam, kích thước cá tương đối lớn
(6 loài có kích thước từ 20 – 70 cm, khố lượng từ 0,5 – 4kg. Riêng hai loài cá ngừ vây
vàng và cá ngừ mắt to có kích thước lớn (70 – 200cm, khối lượng 1,6 – 64kg). Căn cứ
vào tập tính di cư có thể chia cá ngừ ở vùng biển Việt Nam thành 2 nhóm nhỏ:
Nhóm các loài có kích thước nhỏ, di cư trong phạm vi địa lý hẹp.
Nhóm các loài di cư đại dương.
Mùa vụ khai thác: mùa vụ khai thác cá ngừ ở vùng biển Việt Nam gồm hai vụ, vụ
chính bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, vụ phụ từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Cá ngừ
thường tập trung thành đàn và di cư, trong đàn thường bao gồm các loài khác nhau.
Nghề khai thác chủ yếu là lưới vây, rê câu và đăng. Nghề câu vàng mới được du nhập
từ những năm 1990 đã nhanh chóng trở thành một nghề khai thác cá ngừ quan trọng.
1.2. Các loaị cá ngừ thường gặp ở Việt Nam
1.2.1.Cá ngừ nhỏ phân bố địa phương
Đây là loại cá ngừ có kích cỡ nhỏ (từ 20 – 70cm, trọng lượng từ 0.5 – 4kg), có giá trị
kinh tế thấp.
• Cá ngừ ồ
Tên tiếng Anh: Bullet tuna
Tên khoa học: Auxis rochei (Risso, 1810)
Phân bố vùng biển miền trung
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, vó, rê, đăng
Kích thước khai thác: từ 140 – 310 mm, chủ yếu 260 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.
• Cá ngừ chù
Tên tiếng Anh: Frigate mackerel
Tên khoa học: Auxis thazard (Lacepede,1803)
Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, rê, đăng
Kích thước khai thác: Dao động 150 – 310 mm, chủ yếu 250 – 260 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.
Thành phần dinh dưỡng của các ngừ chù
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Năng lượng
Phospho
Prôtêin
Nước
Lipid
Calci
Natri
Kali A B1 B2 PP C
Tro
Sắt
Kcal G Mg µg mg
119 72.5 24 2.6 1.2 4 248 1.2 - - 90 0.26 0.24 14.7 0
• Cá ngừ chấm
Tên tiếng Anh: Eastern little tuna
Tên khoa học: Euthynnus affinis (Canner, 1850)
Phân bố: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung
và Nam Bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, rê, đăng
Kích cỡ khai thác: 240 –450 mm, chủ yếu 360 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp, hun khói
Phospho
Prôtêin
Nước
Lipid
Calci
Natri
lượng
Kali
A B1 B2 PP C
Tro
Sắt
Kcal G mg µg mg
117 72.7 23.2 2.7 1.4 20 273 1.6 51 344 13 0.1 0.22 7.1 0
• Cá ngừ bò
Tên tiếng Anh: Longtail tuna
Têng khoa học: Thunnus tonggol (Bleeker, 1851)
Phân bố: ở vịnh Bắc bộ, Trung bộ, Tây Nam bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, đăng, vây
Kích thước khai thác: 400 – 700 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp
• Cá ngừ sọc dưa
Tên tiếng Anh: Striped tuna
Tên khoa học: Sarda orientalis (Temminek & Schlegel, 1844)
Phân bố: vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Đăng, rê, vây, câu, mành
Kích thước khai thác: 450 – 750 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, ướp muối, đóng hộp
1.2.2.Cá ngừ di cư đại dương
Ngoài cá ngừ vằn, các loài khác trong nhóm này đều có kích thước lớn (từ 700 – 2000
mm, khối lượng từ 1.6 – 64 kg), có giá trị kinh tế cao và có nhu cầu lớn trên thị trường
thế giới. Phạm vi di cư đại dương.
• Cá ngừ vằn
Tên tiếng Anh: Skipjack tuna
Tên khoa học: Katsuwonus pelamis (Linnaeus, 1758)
Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, vùng biển
khơi bắt gặp nhiều hơn vùng biển ven bờ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, vây, câu vàng, câu giật,
câu kéo
Kích thước khai thác: Dao động 240 – 700 mm, chủ yếu 480 – 560 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp
• Cá ngừ vây vàng
Tên tiếng Anh: Yellowfin tuna
Tên khoa học: Thunnus albacares (Bonnaterre, 1788)
Phân bố: chủ yếu ở vùng biển xa bờ miền Trung và
Đông Nam bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng
Kích thước khai thác: Đối với lưới rê, kích thước dao động 490 – 900 mm, đối với câu
vàng 500 – 2000 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp
Thành phần dinh dưỡng của cá ngừ vây vàng
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Năng lượng
Phospho
Prôtêin
Nước
Lipid
Calci
Natri
Kali
A B1 B2 PP C
Tro
Sắt
Kcal G mg µg mg
107 74.4 23.6 1.4 2.3 65 471 1 - - 140 0.02 0.21 16 0
• Cá ngừ mắt to
Tên tiếng Anh: Bigeye tuna
Tên khoa học: Thunnus obesus (Lowe, 1839)
Phân bố: ở vùng biển xa bờ miền Trung và
Đông Nam bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng
Kích thước khai thác: 600 – 1.800 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp
Thành phần dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Năng lượng
Phospho
Prôtêin
Nước
Lipid
Calci
Tro
Sắt
B1
B2
PP
A
Kcal G mg µg mg
Có khả năng 1 5 5 5
2.2 Giao thông
Rất thuận tiện 3
2.2.1 Vị trí trong
Thuận tiện 2 10,4 12 11,2
mạng lưới đường 4
Chấp nhận
bộ 1
được
Đã có 3 10.5 10.5 10.5
2.2.2 Giao thông Phải xây dựng,
nối đến mạng nhưng thuận 2 3.5
lưới đường bộ lợi
XD phức tạp 1
Rất thuận lợi 3
2.2.3 Giao thông
Thuận lợi 2 3 3 3
nối đến cảng 1.5
Không thuận
sông 1
lợi
Đã có 3
2.2.4 Giao thông Phải xây dựng,
nối đến mạng nhưng thuận 2 1 2 2 2
lưới đường sắt tiện
XD phức tạp 1
2.3 Năng lượng
Rất thuận lợi 3 15 15 15
Thuận lợi 2
2.3.1 Cấp điện
Ít thuận lợi 1 5
qua mạng chung
Không thuận
0
lợi
2.3.2 Cấp điện Thấp 3 1.5
qua trạm phát Trung bình 2 3 4,5 3
riêng Cao 1
2.4 Xử lý nước
Thấp 3
thải
3
Trung bình 2 6 6 6
Cao 1
Rất thuận lợi 3
Thuận lợi 2 4 4 4
2.5 Xử lý rác thải Ít thuận lợi 1 2
Không thuận
0
lợi
3.Nhân tố thị
trường
3.1 Cung cấp
nguyên liệu
Rất thuận lợi 3
Thuận lợi 2 20 20 20
3.1.1 Khả năng
Ít thuận lợi 1 10
cung cấp
Không thuận
0
lợi
Rất thấp 3
Thấp 2
3.1.2 Giá nguyên
Chấp nhận 4
vật liệu 1 4 4 4
được
Hơi cao 0
3.2 Tiêu thụ sản
phẩm
3.2.1 Vị trí đến Rất thuận lợi 3 3
thi trường tiêu Thuận lợi 2 6 9 6
Bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, dịch
vụ bưu chính viễn thông, các tiện ích công cộng.
Giao thông
Giao thông đối ngoại
Đường bộ: Đường tỉnh 832 lộ giới dự kiến 46,5m, gồm một tuyến chính ở giữa mặt
đường rộng 15m và 02 đường song hành có mặt đường rộng 7,5m, với dải phân cách
rộng 8,5m, vỉa hè 7m.
Đường thuỷ: Hệ thống sông Vàm Cỏ Đông là một trong các hệ thống giao thông thuỷ
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dự kiến bến và khu kho bãi KCN tiếp giáp
sông Vàm Cỏ Đông với chiều dài bến khoảng 500m.
Giao thông đối nội
Hệ thống thống giao thông đối nội trong KCN được quy hoạch hợp lý với 02 trục
đường chính KCN có lộ giới 25,25m, 30m và mạng lưới đường nội bộ có lộ giới 19,5m,
được bố trí đảm bảo các yêu cầu trong công tác phục vụ Khu công nghiệp như phòng
cháy chữa cháy, cứu thương, vận chuyển hàng hoá, đi lại của từng nhà máy, xí
nghiệp được an toàn và tiện ích.
Hệ thống điện
Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới điện quốc gia từ nguồn điện trung thế 22 KV
nối từ trạm biến thế 110KV Bến Lức (mạch kép), sẽ được cung cấp đến hàng rào các
nhà máy, xí nghiệp bằng đường dây cáp.
Hệ thống cấp nước
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại KCN định hướng về lâu dài do Công
ty cấp nước Long An cung cấp, trước mắt chưa có nguồn nước từ nhà máy nước Long
An, có thể khai thác nguồn nước ngầm từ 08 giếng khoan ở độ sâu 100-150m (Q=
4Om3- 50m3/giờ/giếng) được bố trí dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, rạch Bắc Tân, Đường
tỉnh 832. Nguồn nước thô được tập trung về trạm cấp nước Q=5.000m3/ngày để xử lý
và phân phối. Khi có nguồn nước lấy từ nhà máy nước theo dự án của tỉnh Long An thì
nguồn nước ngầm sẽ là nguồn nước dự trữ cho Khu công nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy
đủ nước đạt tiêu chuẩn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Nguyên liệu
Bỏ đầu, cạo da
Cắt, vô lon
Sản phẩm
Chế độ hấp phụ thuộc vào kích cỡ và nhiệt độ của cá đưa vào hấp, thời gian hấp cá
được tính từ khi nhiệt độ đạt khoảng 95 - 1000C, nhiệt độ trung tâm sản phẩm khoảng
65 - 700C.
Tác dụng của gia nhiệt: Việc tách nước ở giai đoạn xử lý nhiệt sơ bộ được ứng dụng
nhằm làm cho thịt cá cứng hơn ít bị vỡ và dễ dàng xếp vào hộp, giúp tách bớt chất lỏng
trong thân cá, hình thành trạng thái bên ngoài tốt hơn, giá trị thành phẩm tăng lên, ngoài
ra nó còn làm thay đổi khối lượng và thể tích của nguyên liệu, đồng thời tách các chất
bay hơi, tạo mùi vị riêng. Hấp còn có tác dụng đuổi bớt khí trong gian bào của nguyên
liệu, tiêu diệt một phần vi sinh vật chủ yếu là vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu và
khử mùi tanh của cá.
3.2.3. Làm nguội
Công đoạn làm nguội giúp thân nhiệt cá hạ xuống một cách nhanh chóng, tránh hiện
tượng da cá bám chặt vào cơ thịt khi hấp. Nhiệt độ trung tâm cá sau khi làm nguội đạt
yêu cầu công nghệ khoảng 40 - 450C, thời gian làm nguội như sau:
Đối với cá ngừ sọc dưa (lớn): 4 - 5 kg thời gian làm nguội khoảng 1h30’
Đối với cá ngừ sọc dưa (nhỏ): 1.5 – 2.5 kg thời gian làm nguội khoảng 1h.
Đối với cá ngừ yellowfin: 5 - 6 kg thời gian làm nguội khoảng 2h30’.
3.2.4. Bỏ đầu, cạo da, lấy xương
3.2.4.1. Bỏ đầu, cạo da
Cá được làm nguội sau đó bỏ đầu rồi chuyển đến khâu cạo da, cá phải được cạo theo
chiều của thịt, tránh làm thịt cá gãy hao hụt.
Cá được cân sau đó tách xương ra và làm sạch sơ bộ lại một lần nữa.
3.2.4.2. Lấy xương
• Fillet
Cá cần phải được fillet vì xương của chúng rất cứng và không ăn được. Thịt cá ở dạng
fillet có cấu trúc yếu và có thể vỡ ra khi thanh trùng.
Tiến hành fillet: Giữ cá phía trước mặt, lưng cá quay về phía người fillet, dùng dao cắt
từ sau phần xương đầu đến xương sống lưng, từ đó cắt song song với phần lưng theo sát
trục sống và kéo dài dến đuôi để phần thịt dính sát ở xương càng ít cáng tốt, cuối cùng
cắt rời miếng cá filletbằng mủi dao, mặt thân còn lại tiến hành tương tự.
Yêu cầu kỹ thuật:
Vết cắt phải phẳng, sát cạnh, miếng cá fillet phải đẹp.
Không sót thịt, không sót dè, không vở nội tạng, không rách dè.
Dao fillet phải sạch, sắt bén, không dùng đá mài dao.
Nước sử dụng rửa trong lúc fillet phải sạch để loại bỏ hết máu cá .
Công nhân phải vệ sinh cá nhân sạch sẻ.
Phế phẩm để riêng vận chuyển ra ngoài.
• Cạo da
Tách da nhằm với mục đích cảm quan, tiến trình tách da bằng hóa chất được sử dụng
bằng cách ngâm cá vào dung dịch NaOH ở nhiệt độ 70-800C với pH từ 11 – 14. Sau vài
phút vớt cá ra, dùng vòi nước mạnh phun vào cá nhằm để tách bỏ phần da và sau đó
ngâm vào dung dịch HCl có pH từ 1 – 4 để trung hòa lượng kiềm dư còn lại trong cá
Sau khi lạng da, cá được đưa cân lại và chuyển sang bộ phận sữa cá.
3.2.5. Cắt cá và vô lon
Lon trước khi sử dụng phải kiểm tra một cách cẩn thận, tránh sử dụng những lon không
đủ chất lượng.
Cắt cá: được thực hiện bằng tay hoặc bằng máy tùy theo kích cỡ lon. Đây là khâu rất
quan trọng, các yếu tố trọng lượng thịt cá cho vào lon, kích cỡ miếng cá, tất cả
đều ảnh hưởng đến công thức thanh trùng.
Cân: sau khi xếp cá vô lon, lon được chuyển tới tổ cân, và tiến hành điều chỉnh lại trong
giới hạn quy định.
Không để vụn cá vắt trên mép hộp sẽ làm mí hộp bị hở khi ghép, vi sinh vật xâm nhập
vào.
3.2.6. Rót dịch
3.2.6.1. Chuẩn bị dịch rót
Dịch rót: Dầu (Oil), nước Broth, chất điều vị.
Hòa tan muối theo tỉ lệ 2% sau đó lọc lại.
Bột ngọt được thêm vào với một tỉ lệ rất thấp nên được xem như là một gia vị trong sản
phẩm.
Bột ngọt chỉ là một gia vị có tác dụng điều vị, do đó không nên dùng các loại gia vị kể
cả bột ngọt để thay thế cho các chất dinh dưỡng nói chung.
Không nên sử dụng bột ngọt hay các loại gia vị khác để che lấp những mùi vị phản ánh
tình trạng mất chất lượng của thức ăn như ôi, thiu, tanh, thối.
Bột ngọt chỉ có tác dụng điều vị tốt với các vị mặn, đắng và chua, nhưng lại không ảnh
hưởng đến vị ngọt nên trong sản xuất bánh kẹo nói chung, bột ngọt ít được sử dụng.
3.2.6.2. Rót dịch
Rót dịch cần đảm bảo khối lượng tịnh và thành phần của hộp theo đúng quy định, có
hình thức đẹp mắt, đảm bảo hệ số truyền nhiệt và không lẫn tạp chất. Dịch rót phải vừa
đủ không ít hơn cũng không quá nhiều, nếu dịch rót ít thì bài khí kém và thời gian bảo
quản ngắn, còn nếu dịch rót nhiều thì dễ bị phồng hộp. Và đi kèm với quá trình bài khí
nhằm ngăn chặn sự gia tăng áp suất trong suốt quá trình tiệt trùng ở nhiệt độ cao do sự
giãn nở của khí ở khoảng trống trong hộp. Giảm sự oxi hóa sản phẩm thực phẩm bên
trong hộp và giảm hiện tượng ăn mòn hộp, giảm lượng khí sinh ra trong hộp do sự ăn
mòn hộp (H2) hoặc do sự hoạt động của vi sinh vật sinh khí hoặc do không khí xâm
nhập vào hộp qua kẽ hở.
Sự không cân bằng giữa áp suất bên trong và bên ngoài hộp trong quá trình chế biến
gây biến dạng ở những mối ghép là nguyên nhân dẫn đến mối ghép bị hở.
3.2.7. Ghép mí, đóng code
3.2.7.1. Ghép mí
Ghép mí phải đảm bảo độ kín, và hộp được kiểm tra độ kín của mối ghép. Sau khi ghép
mí, hộp được đưa qua chậu rửa để loại bỏ phần nguyên liệu còn bám trên hộp. Nếu
không rửa lại, phần nguyên liệu này sẽ bị đóng cứng lại trong suốt quá trình xử lý nhiệt
và không thể tách ra được sau đó.rửa hộp sau ghép mí
3.2.7.2. Đóng code
Sau khi ghép mí, hộp sẽ được đóng code. Code thường ghi: tên công ty, ngày, tháng,
năm, giờ sản xuất, hạn sử dụng, lô hàng loại nguyên liệu gì...
Đối với sản phẩm sản xuất từ cá ngừ thì tên sản phẩm bao gồm: tên loại cá ngừ + hình
dạng xếp hộp + dịch rót
Tên gọi cá ngừ thì gồm 4 loại:
- Yellowfin : Y
- Skipjack : J
- Euthynnus : E
- Tongol : T
Hình dạng thịt cá xếp vào hộp gồm 3 dạng:
- Flake : vụn
- Chunk : khúc ngắn
- Solid : khúc dài
3.2.8. Tiệt trùng
Trong sản xuất đồ hộp, tiệt trùng đóng vai trò quan trọng, có tác dụng quyết định đến
khả năng bảo quản và chất lượng của sản phẩm. Tiệt trùng để diệt hoàn toàn các vi sinh
vật và nha bào của chúng. Ngoài ra tiệt trùng còn nấu chín thực phẩm tới mức có thể ăn
liền được. Trong quá trình tiệt trùng có sự khuếch tán giữa dịch bào trong cá, và nước
của dịch rót, tạo sự đồng nhất giữa cá và dịch rót. Tùy theo từng loại lon sẽ có chế độ
tiệt trùng khác nhau.
Chế độ tiệt trùng được thiết lập như sau:
Chế độ nhiệt độ: 1210C
Chế độ thời gian: 55 - 20 - 40 phút
Áp suất 2.3 at
Sau khi thanh trùng đồ hộp sẽ được làm lạnh nhanh trong nồi thanh trùng đến nhiệt độ
trung tâm hộp đạt từ 40 – 450C. Sau khi làm nguội xong, đồ hộp sẽ được chuyển ra
ngoài nhưng vẫn cần được để yên trong xe trong vòng 24 giờ để trạng thái được ổn
định. Giai đoạn này tránh chạm tay vào hộp cho đến khi nguội hẳn.
3.2.9. Hoàn thiện sản phẩm và bảo quản thành phẩm
Quá trình này gồm có bảo ôn, dán nhãn, đóng thùng.
Hộp sau khi đã làm nguội phải được làm khô trước khi đưa vào kho bảo ôn. Sau thời
gian bảo ôn, hộp được dán nhãn và xếp vào thùng carton (thùng phải được ghi đầy đủ
các thông tin giống như nhãn: địa chỉ, tên sản phẩm, ngày sản xuất, hạn sử dụng, khối
lượng tịnh sản phẩm).
3.2.9.1. Bảo ôn
Kho bảo ôn phải kín, đủ ánh sáng, đủ rộng đảm bảo đủ dung tích chứa đựng theo yêu
cầu của sản xuất. Trong kho phải có kệ chắc chắn, được lót giấy hoặc vải trước khi xếp
hộp bảo ôn. Các lô đồ hộp xếp trong kho phải có nhãn, bảng ghi hoặc các phương tiện
đánh dấu phù hợp khác để tránh nhầm lẫn. Trên nắp mỗi hộp và bao bì phải in mã số lô
hàng. Mã số phải được in đảm bảo bền chắc và không dễ tẩy xoá.
Hộp được lau sạch, thao tác nhẹ nhàng, tránh làm móp méo.
Sau khi ổn định 24 giờ đồ hộp sẽ được xếp thành cây và được bao bọc bằng nilon trong
10 ngày để chờ kết quả vi sinh. Sau đó đem ra dán nhãn và đóng thùng.
3.2.9.2. Dán nhãn - đóng thùng
• Dán nhãn
Hộp trước khi dán nhãn phải được lau sạch, chà sét và quét vecni. Nhãn được dán chặc
phẳng ngay ngắn, ghi đầy đủ thông tin: tên xí nghiệp, tên sản phẩm, hạn sử dụng, địa
chỉ, khối lượng thành phần, sau đó hộp được chuyển sang giai đoạn in mã số: ngày sản
xuất và hạn sử dụng. Sau đó đem đóng thùng.
• Đóng thùng
Các đồ hộp nhỏ được đựng trong các thùng giấy carton, các đồ hộp lớn được đựng
trong các thùng gỗ. Để việc vận chuyển được thuận lợi và dễ dàng.
Các thùng giấy phải được làm chắc chắn và chỉ dùng giấy dày,phải nhẹ, sạch, không
mục nát, khô.
Xếp hộp vào kiện, xiết đai và in mã hiệu, có thể tiến hành bằng tay hoặc bằng máy.
• Bảo quản
Các thùng sản phẩm được bảo quản trong kho và được phân phối tới nơi tiêu thụ. Kho
bảo quản thành phẩm phải đảm bảo vệ sinh, thoáng mát, khô ráo; ngăn chặn được côn
trùng và loài gậm nhấm; có pallet chắc chắn để xếp các kiện hộp theo từng lô thuận tiện
cho việc theo dõi, kiểm tra và xuất hàng. Trong kho bảo quản thành phẩm phải có nhiệt
kế, ẩm kế để theo dõi nhiệt độ và độ ẩm của kho trong quá trình bảo quản đồ hộp.
3.2.10. Kiểm tra thành phẩm
Cơ sở sản xuất phải tiến hành lấy mẫu đồ hộp thành phẩm của từng ca sản xuất để kiểm
tra mí ghép và các chỉ tiêu chất lượng có liên quan.
Đồ hộp mẫu phải được ủ nhiệt độ và thời gian quy định và tiến hành kiểm tra các vi
khuẩn chịu nhiệt. Lô đồ hộp không được đưa ra thị trường tiêu thụ khi việc kiểm tra
mẫu ủ chưa kết thúc.
Các lô đồ hộp thuỷ sản phải được kiểm tra chất lượng theo quy định, phải có phiếu kết
quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu về chất lượng và an toàn vệ sinh mới được phép đưa đi
tiêu thụ.
• Yêu cầu đồ hộp thành phẩm
Khi đưa ra thị trường để cung cấp cho người tiêu dùng phải đạt các yêu cầu:
Về hình thức bên ngoài
Đồ hộp phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, sạch sẽ, ghi rõ các mục : cơ quan
quản lý, cơ sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng tịnh và khối
lượng cả bì.
Hộp sắt hay các hộp kim loại khác không bị rỉ, nắp hộp không bị phồng dưới mọi hình
thức.
Về vi sinh vật
Đồ hộp không hư hỏng do hoạt động của vi sinh vật, không có vi sinh vật gây bệnh,
lượng tạp trùng không quá qui định.
Về hóa học
Không vượt quá qui định về hàm lượng kim loại nặng :
Thiếc : 100 - 200 mg/kg sản phẩm
Đồng : 5 - 80 mg/kg sản phẩm
Chì : không có
Kẽm : vết
Đảm bảo các chỉ tiêu về thành phần hóa học, chủ yếu như nồng độ đường, acid, muối...
Về cảm quan
Lớp vecni phải nguyên vẹn, phải đảm bảo hình thái, hương vị, màu sắc đặc trưng của
sản phẩm theo những qui định của từng loại sản phẩm.
1 Xử lí 8.29%
Ta có:
Si ∗ 100
T i=
100 − xi
Ti (100 − xi )
Si =
100
Trong đó:
xi: % tiêu hao nguyên vật liệu tại công đoạn thứ i
• Xử lý
Lượng nguyên liệu còn lại sau công đoạn hấp, làm nguội:
Lượng nguyên liệu tiêu hao tại công đoạn hấp, làm nguội:
Lượng nguyên liệu còn lại sau công đoạn bỏ đầu, cạo da, fillet:
Lượng nguyên liệu tiêu hao tại công đoạn bỏ đầu, cạo da, fillet:
• Vào hộp
Lượng nguyên liệu còn lại trong công đoạn vào hộp:
Lượng nguyên liệu tiêu hao tại công đoạn vào hộp
ÖSố hộp sản xuất trong 1 ngày là: 2667:120 = 22200 (hộp)
ÖSố hộp sản xuất trong 1 năm là: 22200*300 = 6660000 (hộp)
• Dầu
Lượng dầu dùng để sản xuất trong 1 năm: 48.75*22200*300 = 324.675*106 (g)
Khối lượng riêng của dầu là: d = 0.8 ÷ 0.95, chọn d = 0.8
• Muối
16.25 ∗ 2
ÖKhối lượng muối trong 1 hộp: = 0.325 (g)
100
ÖKhối lượng muối cần để sản xuất trong 1ngày là: 0.325*10-3*22200 = 7.215(kg)
ÖKhối lượng muối cần để sản xuất trong 1 năm là: 0.325*10-3*22200*300 = 2164.5
(kg) = 2.1645 (tấn)
• Bột ngọt: Lượng bột ngọt sử dụng trong một hộp chiếm tỉ lệ 0.2%
Ö Khối lượng bột ngọt trong một hộp là : 16.25*0.2% = 0.0325 (g).
Ö Khối lượng bột ngọt trong một ngày là: 0.0325*22200 = 721.5(g)
Ö Khối lượng bột ngọt trong một năm là : 721.5*300 = 216450(g) = 216.45(kg).
Ánh sáng phải phân phối đều, không có bóng tối và không làm lòa mắt.
5.1.1.2.Tính Pcs
Ta dùng phương pháp công suất chiếu sáng riêng. Theo phương pháp này ta biết
1m2 nhà cần công suất chiếu sáng riêng là p (W/m2). Như vậy, trên toàn bộ diện tích
nhà cần công suất là:
P = p ∗ S (W)
P
n=
pđ
Yêu cầu về độ sáng khác nhau tùy vào chức năng của nơi cần chiếu sáng
Văn phòng 14
a)Yêu cầu:
Phân xưởng sản xuất chính có thể nói là khu vực có diện tích lớn nhất trong các
nhà máy, là nơi tập trung đông người và trực tiếp chế biến thực phẩm. Vì vậy, khu vực
này phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
9 Phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tuyệt đối. Khu vực chế biến phải
cách ly hoàn toàn với các khu vực khác. Trước khi vào khu vực chế biến phải tiến
hành khử trùng bằng cách phải đi qua các bể rửa có pha hoá chất tiệt trùng.
9 Người vào khu vực chế biến phải thay đổi trang phục và mặc áo quần, dày
ủng bảo hộ đúng yêu cầu, không được mặc áo quần thường để vào khu vực này.
9 Khu vực chế biến phải được điều hoà nhiệt độ đảm bảo yêu cầu. Nhiệt độ và
độ ẩm phải đảm bảo yêu cầu, tuỳ thuộc vào loại thực phẩm.
9 Tường khu vực chế biến được lát gạch men lên 100% và phía trên lắp đặt
kính để người bên ngoài có thể theo dỏi và quan sát mọi hoạt động bên trong khu
chế biến qua kính.
9 Nguồn nước chế biến phải đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật.
9 Cấp thoát nước khu chế biến phải đảm bảo tốt nhất vì khu vực này sử dụng
một lượng nước rất lớn trong ngày. Đặc biệt rãnh thoát nước khu chế biến phải
lớn, thoát nước tốt và đảm bảo vệ sinh tránh tạo nguồn gây nhiểm vi trùng từ đó
lên.
9 Diện tích khu chế biến phải rộng, thoáng đãng đảm bảo nhu cầu cần thiết cho
người lao động làm việc thuận lợi nhất.
9 Việc đưa vào vào ra khu chế biến có thể thực hiện qua các cửa chính nhưng
tốt nhất là đưa qua các cửa ra vào hàng chuyên dụng, nó có cấu tạo giống các cửa
sổ trên bố trí bàn trượt để đưa sản phẩm vào ra thuận lợi.
9 Trong quá trình chế biến thường sử dụng rất nhiều đá để bảo quản thực phẩm
trước và sau chế biến. Ngày nay người ta thường sử dụng đá vảy để chế biến,
trong trường hợp này cối đá vảy được lắp đặt ngay giữa khu vực chế biến. Với cối
đá lớn người ta đặt ngay ở tường ngăn của khu sơ chế và tinh chế.
9 Yêu cầu về chiếu sáng: Chiếu sáng khu vực chế biến phải đạt tiêu chuẩn quốc
tế, đạt khoảng 12 W/m2.
b)Tính toán:
2 Khu xử lí 14 13 6 182
Công suất chiếu sáng trong phân xưởng sản xuất chính là:
Thiết kế kho chứa thành phẩm để lưu giữ sản phẩm trong 2 tháng
Sản phẩm được đựng trong thùng carton, mỗi thùng chứa được 50 hộp.
307: Là đường kính trong của hộp 3 inch 7/16 inch ≈ 8.73 cm
Một thùng có 5 lớp. Mỗi lớp 10 lon xếp thành hai hàng.
Các thùng được xếp chồng lên nhau, mỗi chồng là 10 thùng.
Vậy diện tích của kho là: S = 2664 ∗ 0.081 = 216 (m2)
Vậy diện tích thực của kho chứa sản phẩm là: St = 216 : 0.9 = 240 (m2)
Kho này dùng để chứa mọi thứ nguyên liệu cho nhà máy (trừ cá đã được đông lạnh ở
kho lạnh), kể cả máy móc thiết bị dự trữ.
Chọn kích thước của kho nguyên vật liệu: 12 x 5 x 4.5 (m)
Công suất chiếu sáng trong kho nguyên vật liệu là:
P = p ∗ S = 10 ∗ 60 = 600 (W)
• Kho lạnh
E 300
F1 = = = 168 (m2)
gv × h × βF 0.45 × 5 × 0.8
Công suất chiếu sáng trong kho lạnh: P = p ∗ S = 1.2 ∗ 168 = 202 (W)
• Kho bảo ôn
Kho bảo ôn được thiết kế ở nhiệt độ thường, bảo ôn sản phẩm trong phòng vòng 10
ngày.
Một ngày nhà máy sản xuất được 22200 hộp. Vậy kho bảo ôn phải chứa được 222000
hộp.
Hộp được xếp lên kệ, mỗi kệ 4 tầng, các hộp được chồng lên nhau. Mỗi chồng 10 hộp,
mỗi tầng trên kệ ta xếp được : 222000:40 = 5550 chồng.
d2 (0.0873) 2
Ta có S đáy =π =π = 0.006 m2
4 4
P = p ∗ S = 10 ∗ 40 = 400 (W)
Nhiệm vụ: đảm bảo sửa chữa các thiết bị máy móc trong nhà máy, gia công chế tạo
theo cải tiến kỹ thuật...
P = p ∗ S = 12 ∗ 60 = 720 (W)
• Gara ô tô:
Nhà máy có 4 xe, diện tích chiếm chỗ của 1 xe là: 8m2
Diện tích các xe chiếm chỗ là: 4*8 = 32 m2. Vì còn chừa lối đi và khoảng cách của các
xe, vậy chọn diện tích của gara ô tô là: 40m2
P = p ∗ S = 12 ∗ 40 = 480 (W)
Mỗi ngày nhà máy sản xuất 22200 hộp. Vậy 3 ngày nhà máy sản xuất được
3 ∗ 22200 = 66600 hộp.
Hộp được chồng lên nhau mỗi chồng là 20 hộp. Vậy số chồng: 66600 : 20 = 3330 (chồng)
Diện tích chiếm chỗ của các chồng: 0.006*3330 ≈ 20 m2. Vậy chọn diện tích của kho
là 20m2
P = p ∗ S = 10 ∗ 20 = 200 (W)
a) Tầng 1
9 Phòng y tế: 12 m2
Phòng KCS: 8 m2
Phòng R & D: 12 m2
Phòng kỹ thuật: 12 m2
9 Nhà vệ sinh: 6 m2
b) Tầng 2
Phòng marketing: 16 m2
Phòng kế hoạch: 16 m2
9 Nhà vệ sinh: 6 m2
Vì còn hành lang, lối đi nên chọn diện tích nhà hành chính là 200 m2
• Nhà để xe:
Tính cho số công nhân đông nhất trong một ca: 158 (người/ca). Giả sử 80% công nhân
đi xe
- Số người đi xe trong một ca sản xuất: 158*0,8=126.4 (người) lấy 127 người
64
Diện tích xe đạp chiếm chỗ: Fxe đạp = = 21.3 m2
3
Vì giữa các dãy xe còn có lối đi nên ta chọn diện tích nhà để xe là 100 m2
Tính cho công nhân trực tiếp sản xuất trong ca đông nhất: 99 người
Vì còn chừa lối đi nên ta chọn diện tích phòng thay đồ là: 30 m2
P = p ∗ S = 10 ∗ 30 = 300 (W)
b/Phòng tắm
Tính cho 60% số công nhân làm việc trong ca đông nhất (119 người)
72
⇒ Số vòi tắm: n = = 12 (vòi)
6
Nhà tắm được xây thành 2 dãy, mỗi dãy gồm 6 phòng, tường dày 0.1m. Với diện tích
mỗi phòng là: 0.9*0.9 = 0.81 m2
Diện tích nhà tắm là: 12*0.81 = 9.72 m2. Vì còn lối đi, bề dày tường nên ta chọn diện
tích là 12m2
P = p ∗ S = 10 ∗ 10=100 (W)
c)Nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh cũng được xây dựng thành 2 dãy cho nam và nữ, mỗi dãy 6 phòng, kích
thước mỗi phòng là: 0.9*1.2 = 1.08 m2, tường dày 0.1m.
Vì còn chừa lối đi, bề dày tường nên ta chọn diện tích nhà vệ sinh là: 20 m2
Công suất chiếu sáng trong nhà vệ sinh là: P = p ∗ S = 10 ∗ 20 = 200 (W)
• Căn tin
Tính cho 2/3 số lượng công nhân trong ca đông nhất (158 người)
2 2
Diện tích căn tin = × 2.25 × 158 ≈ 240 m
3
Công suất chiếu sáng trong căn tin là: P = p ∗ S = 15.3 ∗ 240 = 3672 (W)
• Phòng bảo vệ
Nhà máy gồm 2 phòng bảo vệ, 1 ở cổng chính và 1 ở cổng phụ
Diện tích: S = 4 ∗ 3 = 12 m2
Công suất chiếu sáng trong phòng bảo vệ là: P = n ∗ p ∗ S = 2 ∗ 12 ∗ 12 = 288 (W)
Công suất chiếu sáng của khu xử lí nước thải: P = p ∗ S = 12 ∗ 90 = 1080 (W)
Đặt cạnh kho bảo ôn và kho thành phẩm để sản phẩm sau khi bảo ôn được nhán nhãn,
in date, đóng thùng và được đưa vào kho thành phẩm để bảo quản trước khi xuất hàng.
Diện tích: S = 10 ∗ 7 = 70 m2
Cứ 10m bố trí 1 bóng, khoảng 40 bóng đèn, mỗi bóng có công suất pđ=40 W.
5 Kho bảo ôn 10 4 5 40
7 Gara ô tô 8 5 4.5 40
Phòng thay đồ 6 5 4 30
Nhà sinh
11 Phòng tắm 4 3 4 12
hoạt, vệ sinh
Nhà vệ sinh 5 4 4 20
Bảng tổng kết công suất chiếu sáng tại các phòng, ban
STT Tên công trình Diện tích (m2) Công suất (W)
7 Gara ô tô 40 480
đóng thùng
17 Đường đi 1600
Số đèn 694
Tổng công
Công suất định mức
STT Tên thiết bị Số lượng suất
(kW/chiếc)
(kW)
9 Hệ thống lạnh 88 1 88
Ngoài những thiết bị kể trên trong nhà máy còn có các loại phụ tải động lực khác như
quạt hút, quạt đẩy, băng chuyền, trạm xử lí nước, xưởng cơ khí...Ta lấy 15% tổng phụ
tải động lực kể trên. Vậy tổng phụ tải động lực của toàn nhà máy là:
Acs = Pcs*T
Trong đó:
Acs: Điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng cả năm (kWh)
Với T = k1*k2*k3
Trong đó:
Vì nhà máy hoạt động mỗi ngày 2 ca nên T = 16*26*12 = 4992 (h)
Trong đó:
P tt 2 = K tt 2 ∗ Pcs
Trong đó:
P
S=
cos ϕ
Trong đó:
P 160
S= = = 177.8 (kW)
cos ϕ 0.9
Trong đó:
K : hệ số truyền nhiệt, K = 0.21 W/m2K.
α1 : hệ số toả nhiệt của môi trường ngoài đến vách ngoài của tường,
α1 = 23.3 W/m2K.
α 2 : hệ số tỏa nhiệt của vách trong của tường vào buồng lạnh, α 2 = 8 W/m2K.
δ CN : bề dầy yêu cầu của lớp cách nhiệt, m.
Hiệu số nhiệt Δt = 24
Q11d = K.F.Δt = 139 W
- Vùng rộng 2m tiếp theo về phía tâm buồng
Hệ số truyền nhiệt quy ước k = 0.23
Diện tích nền F = 56 m2
Hiệu số nhiệt Δt = 24
Q11e = K.F.Δt = 43,2 W
- Vùng rộng 2m tiếp theo
Hệ số truyền nhiệt quy ước k = 0.12
Diện tích nền F = 24 m2
Hiệu số nhiệt Δt = 24
Q11f = 9,7 W
• Dòng nhiệt qua tường, trần nhà
Q11 = ∑ k i Fi Δt i
A là nhiệt lượng toả ra khi chiếu sáng 1 m2 buồng hay diện tích nền, W/m2
Định mức trong phòng trữ lạnh (A = 1.2 W/m2)
Diện tích kho lạnh F = 168 m2
Qcs = 201.6 W
5.2.4.2.2. Nhiệt lượng do công nhân làm việc trong kho
Với 5 người làm việc trong kho
Qcn = 350.n = 1750 W
5.2.4.2.3. Nhiệt tổn thất khi mở cửa
Qmc = B.F
B là dòng nhiệt riêng khi mở cửa, W/m2 ( B = 12 W/m2)
F diện tích buồng = 168 m2
Q5 = 2016 W
5.2.4.2.4. Dòng nhiệt do động cơ điện
Qdc = 1000 × N × ϕ (W)
N – Công suất động cơ điện.
1000 – Hệ số chuyển đổi từ KW ra W.
Trong kho bảo quản lạnh chọn N = 4 kW
Với các động cơ cùng hoạt động ϕ = 1
Qdc = 4000 kW
Dòng nhiệt do vận hành
Q2 = Qcs + Qcn + Qmc + Qdc = 7967,6 W
• Tổng chi phí lạnh
Q = Q1 + Q2 = 15955.75 (W)
• Xác định nhiệt tải cho thiết bị và máy nén
Nhiệt tải cho máy nén QMN = 80% Q1 + Q2 = 14358.12 (W)
k .QMN
Năng suất lạnh của máy nén Q0 =
b
Trong đó:
b là hệ số thời gian làm việc (b = 0.7)
k là hệ số lạnh tính đến tổn thất trên đường ống và thiết bị hệ thống lạnh ( k = 1.06)
QMN là nhiệt tải của máy nén.
chiếu sáng
Do người lao
Qcn = 350.n 1750
do vận hành động
Do mở cửa Qmc = B.F 2016
Do động cơ Qdc = 1000.N. ϕ 4000
Tổng chi phí lạnh 15955.75 W
Công suất máy nén 21742.3 W
5.3. Tính nước
5.3.1. Nước rửa nguyêu liệu, xử lý
Lượng nước rửa sơ bộ chiếm tỷ lệ 1.2 :1 lượng cá
Lượng nước rửa lại chiếm tỷ lệ 1:1 lượng cá
N1 = 5000*2.2 = 11000 (kg/ngày) = 11000 (l/ngày ) = 11( m3/ngày).
5.3.2. Nước dùng cho nồi hơi
10088.1 *1.8
N2 = = 18.16 (m3/ngày).
1000
5.3.3. Nước dùng cho dịch rót
NTNg = N1 + N2 + N3+ N4 + N5+ N6+ N7+ N8+ N9+ N10 + N11 = 131.7815
= 132 (m3/ngày).
Tổng lượng nước sử dụng trong một năm
NTN = 300* NTNg = 39650 (m3)
CHƯƠNG 6 : TÍNH TOÁN LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Dây chuyền sản xuất đồ hộp cá gồm thiết bị, dụng cụ.
Năng suất: 22200 hộp/ngày
6.1. Thiết bị
6.1.1. Thiết bị hấp
Thiết bị được sử dụng kết hợp với nồi hơi vì quá trình này cần hơi gia nhiệt để làm chín
cá.
Năng suất: 400 kg/h
Thông số kĩ thuật
Số đầu chiết 4
Giới hạn chiết 20- 5000 ml
Các giới hạn chiết thích hợp 15 - 100 ml, 50- 250 ml, 200 ml- 1000 ml,
Thông số kĩ thuật
Model Canco400
Cỡ hộp 50 - 105 mm
Chiều cao hộp 38 - 150 mm
Công suất 120 hộp/phút
Trọng lượng 2400 Kg
Kích thước máy 0.5 x 0.5 x 2 m
Động cơ 3HP, 3 Pha, 380V
Model GT7C2400
Năng suất(hộp) 2400
Đường kính trong (mm) 1200
Dung tích 4.2 m3
Nhiệt độ design 143
Nhiệt độ làm việc 126
Khối lượng tĩnh thiết bị 2000 kg
Chiều dài 4000 mm
Chiều rộng 1600 mm
Chiều cao 1900 mm
Áp suất làm việc(Mpa) 0.15
Áp suất design (Mpa) 0.3
Model Econic-605
Kích Đường kính 202 – 603
thước hộp 54 – 157 mm
Chiều cao 108 – 700
38 – 117 mm
Năng suất tối đa φ 202 φ 211 φ 300 φ 307 φ 401 φ 603
(lon/phút) 400 320 280 250 210 40
Năng suất 180 hộp/ phút
Kích thước máy 2.66 x 0.75 x 1.45 m
Trọng lượng 770 kg
Ngoài ra, máy còn sử dụng công nghệ in mới có sáu màu cho nguời sử dụng lựa chọn
như: đen, đỏ, vàng, xanh nuớc biển , trắng và xanh da trờ. Các từ đuợc in từ máy rõ nét,
rất khó tẩy xoá và thay đổi.
Thông số kĩ thuật
Model MY- 380
Điện nguồn 110, 220- 240/ 50-60 Hz
Công suất 180W
Kích thước trục 35 x 32 mm
cuốn in
Tốc độ in 300 cái / phút
Kích thước của Dài : 55-500 mm Rộng : 30-300 mm
vật đóng gói
Kích thước chữ Kiểu chữ R type and kiểu chữ T 2.0 mm 2.5 mm 3.0 mm
khi in
Kí tự in 5 hàng 10 chữ tối đa 1 hàng
Vị trí in Điều chỉnh trong phạm vị 60- 250 mm
Trọng lượng máy 23 kg
Máy đóng gói tự động ứng dụng cho đóng gói các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm,…
Nó chuyển hộp đơn vào thùng lớn trong khu vực đóng gói qua băng tải vận chuyển.
Máy có thể kết hợp với các máy khác trong dây chuyền đóng gói tổng thể.
100 đến 120 Vac 10% -15% hoặc 200-240 Vac 10%
Điện năng
-15%, 1 pha, 50/60 Hz
Trọng lượng 68 kg
0 độ C đến 40 độ C (dao động không quá 5 độ C / h
để duy trì độ chính xác)
Môi trường lắp đặt
Độ ẩm tương đối 30% đến 85%, không ngưng tụ hơi
nước.
Tiêu chuẩn chịu nước IP66
Kết cấu bên ngoài Hoàn toàn
6.2. Dụng cụ
6.2.1. Pallet
Model BCBCG
6.2.5. Xe đẩy
XĐP – 60 – 80
Model
XĐP – 80 – 100
Vật liệu Thép không gỉ (SUS-304)
Tải trọng 500 kg
- Dùng để chứa cá, tôm, mực … khi di chuyển
trong nhà xưởng.
- Bánh xe bằng nhựa trắng hoặc bằng cao su.
Công dụng Càng bánh xe bằng thép nhúng kẽm hoặc bằng
thép không gỉ.
- Xe có cấu tạo chắc chắn, dễ sử dụng nên an
toàn khi di chuyển trong nhà xưởng.
Model BCB 3
Số vòi nước 12
Bề dày 1,5 mm
6.2.7. Khay
Dựa vào năng suất thiết kế nhà máy được xây dựng và các phần quan trọng khác như
chọn địa điểm xây dựng, chọn dây chuyền công nghệ, chọn thiết bị... cho nhà máy. Tất
cả phần tính toán và lựa chọn trên đòi hỏi người thiết kế nhà máy phải có một kiến thức
tổng hợp và hiểu biết chuyên sâu nhằm tìm ra biện pháp tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
7.1. Vốn cố định
7.1.1. Chi phí xây dựng nhà xưởng
Chi phí đầu tư cho xây dựng được tính theo đơn vị là 1m2 nhân với đơn giá lấy theo
kinh nghiệm thực tế cho từng hạng mục công trình
Bảng 1: Đơn giá cho các hạ mục công trình
Diện
Đơn giá Thành tiền
STT Tên công trình tích
2 (106 VNĐ/m2) (106 VNĐ)
(m )
7 Gara ô tô 40 3 120
13 Phòng bảo vệ 24 2 48
Tổng 12072
Ngoài các khoản mục trên nhà máy cần phải xây dựng công trình đường giao thông,
cống thoát nước, vườn hoa, cây xanh, …. Lấy bằng 10% so với tổng chi phí xây dựng.
Vxd = 12,072,000,000 x 1,1 = 13,279,200,000 đồng
Chi phí khấu hao nhà xưởng tính 5% vốn xây dưng:
Atb = 13,279,200,000 x 0.05 = 663,960,000 đồng
7.1.2. Chi phí thiết bị máy móc
Bảng 2: Đơn giá thiết bị, máy móc
Số thứ Đơn giá (106 Thành tiền
Tên thiết bị Số lượng
tự VNĐ) (106 VNĐ)
1 Cân vào hộp 12 0.2 2.4
Các thiết bị phụ (đồ bảo hộ lao động, khay, sọt, bàn…) lấy bằng 15% vốn thiết bị, chi
phí vận chuyển lắp đặt lấy bằng 10% vốn thiết bị
Vậy tổng giá trị thiết bị là
3,977,400,000 × (1 + 0.15 + 0.1) = 4,971,750,000 đồng
Chi phí khấu hao thiết bị tính bằng 10% vốn thiết bị
Atb = 4,971,750,000 x 0.1 = 497,175,000 đồng
Vậy tổng vốn cố định
Vcđ = 13,279,200,000 + 4,971,750,000 = 18,070,950,000 đồng
Tiền khấu hao hằng năm
Ahn = 663,960,000 + 497,175,000 = 1,161,135,000 đồng
7.2. Vốn lưu động
cn
cn
cn
12
Số người vận chuyển là n2 = = 3 người
4
9 Tổng số công nhân trong khâu vào hộp, cân định lượng là:
n= n1 + n2 = 12+ 3= 15 (người).
Số công nhân trong nhà máy ứng với mỗi khâu sản xuất như sau:
Số nhân công dự trữ bằng 10% tổng số công nhân trong nhà máy và bằng 0.1*238 =
23.8 lấy 24 người
Số nhân công gián tiếp lấy 10% nhân công toàn nhà máy 0.1* (238 + 24) = 26.2 lấy 27
người.
Số nhân
STT Công việc Định mức lao động Số ca/ ngày công/
ngày
1 Xử lí nguyên liệu 36 người/ ca 2 72
2 Hấp 2 người/ máy/ ca 2 4
3 Phi lê 27 người / ca 2 54
4 Vào hộp, cân định 15 người /ca 2 30
lượng
5 Ghép mí 2 người/ máy/ca 2 4
6 Tiệt trùng 2người/máy/ ca 2 4
7 Dán nhãn 1 người/ máy/ ca 2 2
8 In date 1 người/ máy/ ca 2 2
9 Kiểm tra 1 người/ máy/ ca 2 2
10 Kho vỏ hộp 1 người / ca 2 2
11 Kho thành phẩm 2 người 2 4
12 Kho nguyên liệu 2 người/ ca 2 4
13 Xưởng cơ khí 4 người/ ca 2 8
14 Bảo vệ 4 người/ ca 2 8
15 Giữ xe 2 người / ca 2 4
16 Xử lí nước 2 người /ca 2 4
17 Kho lạnh 5 người/ ca 2 10
18 Quản lí phân xưởng 2 người / ca 2 4
19 Lái xe 2 người/ xe/ ca 2 16(4 xe)
Tổng 2 238
Nguyên liệu Khối lượng/ năm Đơn giá Thành tiền (đồng)
Cá ngừ 1,500,000 kg 50,000 đồng 75,000,000,000
Muối 2.1645 kg 3,000 đồng 6,493.500
Dầu ăn 406,000 lít 15,000 đồng/lít 6,090,000,000
Nước 106.06 m3 4,000 424,240
Tổng C nl 81,096,917,740
9 Vùng phụ cận và trong khu vực cơ sở phải có đường đủ rộng, mặt lát cứng để
các xe chuyên dụng dễ dàng vận chuyển. Trong trường hợp khu vực phụ cận có nguy
cơ gây ô nhiễm, cơ sở cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn sự xâm nhập
của sinh vật gây hại hoặc các chất nhiễm bẩn
9 Tổng diện tích và cơ cấu diện tích của cơ sở (khu tập kết nguyên liệu, khu chế
biến, khu bao gói, khu bảo quản…) phải phù hợp với công suất thiết kế của cơ sở và
được xây dựng với không gian phù hợp đảm bảo thuận tiện cho vận hành, bảo dưỡng,
làm việc vệ sinh và kiểm tra.
9 Được xây dựng vững chắc bằng các vật liệu không ảnh hưởng tới thực phẩm,
không bị các sinh vật gây hại xâm nhạp và trú ngụ, tránh được sự xâm nhập của khói,
bụi, hơi độc và các chất nhiễm bẩn khác.
9 Được thiết kế và xây dựng theo một trục phù hợp với trình tự của dây chuyền
công nghệ chế biến và được phân thành khu vực cách biệt: tập kết nguyên liệu, chế
biến, bao gói và bảo quản, có đường chuyển phụ phẩm và thải phế liệu riêng của mỗi
khu đảm bảo nguyên tắc không lây nhiễm chéo lẫn nhau giữa nguyên liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm, giữa thực phẩm với các vật liệu bao bì, hóa chất tẩy rửa hoặc phế
liệu.
8.1.2. Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng
9 Nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ và các phương tiện vật chất khác bao gồm cả các
phương tiện vệ sinh, hệ thống cấp nước và thoát nước phải luôn ở tình trạng vệ sinh và
hoạt động tốt, bao gồm:
9 Tất cả các thiết bị và dụng cụ phải được làm sạch thường xuyên và khử trùng ở
những nơi có yêu cầu (SSOP 3).
9 Các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm
- Dùng để sản xuất hoặc chứa đựng các sản phẩm có độ ẩm thấp phải luôn khô, sạch
trước khi sử dụng. Nếu rửa bằng nước, phải được khử trùng làm khô trước khi dụng.
- Dùng để sản xuất hoặc chứa đựng các sản phẩm ướt phải được rửa sạch và khử
trùng trước khi sử dụng, sau thời gian nghỉ giữa ca. Với các bề mặt được sử dụng liên
tục, cần làm sạch và thanh trùng theo từng khoảng thời gian nhất định
9 Các bề mặt không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được rửa sạch và khử
trùng thường xuyên
- Ngay sau mỗi ca làm việc hoặc trong thời gian nghỉ giữa ca, phải làm sạch và khử
trùng tường, sàn, cống rãnh thoát nước và các công trình phụ.
- Các phương tiện vệ sinh phải được luôn luôn giữ gìn sạch sẽ và đảm bảo trong tình
trạng hoạt động tốt.
- Sân, đường ở khu phụ cận và khu cung cấp nguyên vật liệu cho cơ sở phải luôn giữ
sạch sẽ.
8.1.3. Kiểm soát quá trình chế biến
9 Tất cả các hoạt động phải được thực hiện theo nguyên tắc vệ sinh cơ bản
9 Có biện pháp kiểm soát chất lượng thích hợp sao cho các điểm kiểm soát quan
trọng được xác định và được kiểm soát trong suốt quá trình chế biến.
9 Có người đủ năng lực theo dõi, giám sát hoạt động vệ sinh
9 Thực hiện các biện pháp đề phòng sản phẩm bị nhiễm bẩn
9 Thử nghiệm các chỉ tiêu vi sinh, hóa học, tạp chất ở khâu cần thiết để xác định
nguy cơ lây nhiễm
9 Sản phẩm bị nhiễm bẩn hay biến chất phải bị loại hoặc được xử lý để giảm bớt
độc chất.
8.1.4. Yêu cầu về con người (SSOP 8)
9 Điều kiện sức khỏe: nhất thiết phải kiểm tra sức khỏe (về thể lực, trí lực và bệnh
tật) của tất cả mọi người khi tuyển dụng vào làm việc tại cơ sở chế biến thực phẩm, đặc
biệt với những công nhân tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
9 Trong quá trình làm việc, cần tổ chức khám sức khỏe định kì cho mọi người để
đảm bảo chỉ có những người đủ tiêu chuẩn sức khỏe mới được tiếp tục làm việc trong
cơ sở sản xuất thực phẩm.
8.1.5. Cách ly nguồn lây nhiễm (SSOP4)
9 Đưa ra ngoài dây chuyền chế biến thực phẩm những người bị hoặc nghi ngờ
mang bệnh truyền nhiễm phải điều trị dài ngày (bệnh lao, viêm gan siêu vi trùng…) có
thể gây nguy hiểm cho thực phẩm.
9 Nghỉ việc tới khi khỏi hẳn những người mắc bệnh dễ lây lan như cảm cúm, sốt
siêu vi, tả, thương hàn… các loại bệnh da liễu, vết thương mụn nhọt có khả năng gây
nhiễm bẩn thực phẩm.
8.1.6. Xây dựng các quy phạm vệ sinh
9 Chất lượng của nguồn nước dùng trong sản phẩm (SSOP 1)
- Nước dùng trong chế biến và vệ sinh công nhân phải đảm bảo an toàn vệ sinh, không
có tạp chất, không chứa vi trùng gây bệnh.
- Nồng độ chlorine dư trong nước là 0,5 – 1ppm.
- Làm vệ sinh bể lọc và các bể chứa trung gian theo định kỳ (khoảng 3 tháng một lần).
9 KCS lấy mẫu phân tích chất lượng nước, nếu thấy bị nhiễm vi sinh công ty sẽ
dừng sản xuất và xác định tính chất, phạm vi của vấn đề trước khi đưa vào sản xuất lại.
9 Chất lượng của nước đá dùng trong sản xuất (SSOP 2)
- Nước đá phải đảm bảo an toàn vệ sinh, không được lây nhiễm cho sản phẩm.
- Vệ sinh dụng cụ lấy đá, thùng chứa, dụng cụ chứa đá trước và sau mỗi ca sản xuất.
- Nồng độ chlorine trong nước đá là 0,5 – 1ppm.
9 Vệ sinh các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm (SSOP 3)
9 Nhăn ngừa sự nhiễm chéo (SSOP 4)
9 Vệ sinh cá nhân (SSOP 5)
Tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (kể cả nguyên liệu và các thành
phần khác, với các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm và với các nguyên liệu bao gói đều
phải thực hiện nghiêm túc các quy định vệ sinh sau đây:
- Cơ thể phải sạch sẽ trước khi bắt tay vào công việc
- Mặc áo choàng sạch, sáng màu, đội mũ trùm đầu tóc, đeo khẩu trang đi ủng và găng
tay sang màu bằng vật liệu không thấm nước và không bị ăn mòn. Với những người
làm việc ở khu vực ướt cần có them tạp dề bằng vật liệu không thấm nước.
- Không đeo đồ trang sức (nhẫn, vòng, đồng hồ…) có thể rơi vào thực phẩm hoặc rơi
vào thiết bị khi đang vận hành hoặc có thể tích tụ chất bẩn là nguồn nhiễm bẩn thực
phẩm. Móng tay phải cắt ngắn và không được sơn móng tay.
- Rửa tay kỹ bằng chất tẩy rửa (hoặc chất khử trùng khi cần thiết), làm khô tay ngay
sau khi rửa trước khi bắt tay vào làm việc, sau khi tạm dừng làm việc trong một thời
gian ngắn, thay đổi công việc, sau khi đi vệ sinh, hoặc sau khi tiếp xúc với chất, vật
khác không phải là thực phẩm.
- Không được ăn uống, nhai kẹo cao su, hút thuốc, ngậm tăm, ăn trầu, ngậm thuốc chữa
bệnh thậm chí nói to, ho… có thể gây nhiễm bẩn thực phẩm.
- Không vứt giấy lộn (giấy kẹo, bao thuốc lá…), tóc, mẫu thuốc, dược phẩm, mĩ thẩm
trong các khu vực xử lý thúc phẩm.
- Tuyệt đối không được khạc nhổ trong các khu vực xử lý thực phẩm,
- Chấp hành đúng các quy định sử dụng các phương tiện vệ sinh, vứt khăn sử dụng một
lần vào nơi quy định, cất giữ quần áo và đồ dung cá nhân bên ngoài khu vực sản xuất.
Khách thăm khu vực xử lý thực phẩm cần:
- Mặc áo choàng, đội mũ trùm (và khi cần có thể đeo khẩu trang, đi ủng)
- Chấp hành đúng các yêu cầu về hành vi cá nhân và các quy định vệ sinh trong khu
vực mà họ tham quan.
9 Bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bẩn (SSOP 6)
9 Sử dụng, bảo quản hóa chất (SSOP 7)
9 Sức khỏe công nhân (SSOP 8)
9 Kiểm soát động vật gây hại (SSOP 9)
- Phải ngăn ngừa và tiêu diệt động vật gây hại (côn trùng, ruồi, muỗi, gián, chuột,
bọ…).
- Định kỳ kiểm tra trần, tường, rèm chắn…để phát hiện và sửa chữa kịp thời những hư
hỏng có khả năng là nơi xâm nhập của động vật gây hại.
- Định kỳ thu gom chất thải rắn ở mương, cống thoát nước bên ngoài xưởng sản xuất và
chuyển ngay đến bãi rác.
- Hoạt động của hệ thống thu gom, xử lý chất thải không được lây nhiễm cho sản phẩm.
- Định kỳ thu gom chất thải rắn ở mương, cống thoát nước bên ngoài xưởng sản xuất và
chuyển ngay đến bãi rác.
- Thao tác đúng quy cách, phân công người chịu trách nhiệm.
Điều kiện vệ sinh nhà xưởng là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng sản phẩm thực
phẩm, là giữ vệ sinh cho sản phẩm, ngăn chặn nhiễm vi sinh vật vốn là tác nhân gây
nguy hại đối với sản phẩm. Kiểm tra bao gồm cả môi trường và các tác nhân lây lan
mầm bệnh như: nhà xưởng, công nhân,...
- Đặc tính: Là chất rắn màu trắng dạng bột mịn, có mùi khó chịu, gây kích thích cổ
họng, ở 15% thể tích gây ho, ở 30% thể tích gây cháy nổ, ăn mòn mạnh ở nhiệt độ trên
900C hay ở nhiệt độ thường ở điều kiện ẩm ướt. Khi hòa tan trong nước thì tạo dung
dịch trong suốt và phân ly Clo ở dạng nguyên tử đồng thời tạo axit HClO, hai chất này
có tính oxi hóa nên Chlorine có khả năng tiêu diệt vi sinh vật rất tốt. Nó được dùng để
làm vệ sinh dụng cụ và các công đoạn chế biến, ngoài ra nó còn có tác dụng khử màu,
mùi. Đồng thời nó cũng dễ bay hơi nên thường được sử dụng.
Khi sử dụng Chlorine nên chú ý vì Chlorine có tính độc hại và ăn mòn cao nên phải
sử dụng ở nồng độ cho phép.
Cách bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt và nhiệt độ cao,
sử dụng xong phải đậy kín nắp. Khi cần đong Chlorine phải bảo hộ kín. Sau khi cân
đúng lượng thì đem đi hòa tan vào trong thau, bồn cần pha. Như vậy, sẽ đảm bảo hạn
chế sự khuếch tán của Chlorine vào không khí, khả năng độc hại giảm, khả năng hòa
tan tăng.
Bảng giá trị nồng độ Chlorine (ppm) trong nước sử dụng trong vệ sinh nhà xưởng
Các khâu sử dụng nước loại A: nước ở các khâu còn lại trong nước dùng cho sản xuất.
Nhưng trong nhà máy, khâu rửa nguyên liệu và vệ sinh thiết bị, phân xưởng sẽ sử dụng
nước có hoạt tính tẩy rửa cao nên cần bổ sung thêm Chlorine với nồng độ thích hợp.
Nước sử dụng trong chế biến phải là nước sinh hoạt theo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn
uống (Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1329/ 2002/BYT/QÐ
ngày 18 / 4 /2002) và có những yêu cầu sau:
Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng
Số
Ðơn vị Giới hạn tối Mức độ
thứ Tên chỉ tiêu Phương pháp thử
tính đa giám sát
tự
I Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
TCVN 6185-1996
1. Màu sắc (a) TCU 15 A
(ISO 7887-1985)
Không có mùi.
2. Mùi vị (a) Cảm quan A
Vị lạ
(ISO 7027 - 1990) A
3. Ðộ đục (a) NTU 2
TCVN 6184- 1996
AOAC hoặc
4. pH (a) 6,5-8,5 A
SMEWW
5. Ðộ cứng (a) mg/l 300 TCVN 6224 - 1996 A
Tổng chất
TCVN 6053 –1995
6. rắn hoà tan mg/l 1000 B
(ISO 9696 –1992)
(TDS) (a)
Hàm lượng
7. mg/l 0,2 ISO 12020 – 1997
nhôm (a)
Nước sử dụng trong sinh hoạt chung theo tiêu chuẩn QCVN 02: 2009/BYT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, và có những yêu cầu sau:
Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng
Đơn Giới hạn
Tên chỉ Mức độ
STT vị tối đa cho phép Phương pháp thử
tiêu giám sát
tính I II
TCVN 6185 - 1996
1 Màu sắc(*) TCU 15 15 (ISO 7887 - 1985) A
hoặc SMEWW 2120
Không Cảm quan, hoặc
Không có
2 Mùi vị(*) - có mùi SMEWW 2150 B và A
mùi vị lạ
vị lạ 2160 B
TCVN 6184 - 1996
3 Độ đục(*) NTU 5 5 (ISO 7027 - 1990) A
hoặc SMEWW 2130 B
Trong
SMEWW 4500Cl
4 Clo dư mg/l khoảng - A
hoặc US EPA 300.1
0,3-0,5
Trong
Trong TCVN 6492:1999
khoảng
5 pH(*) - khoảng hoặc SMEWW 4500 - A
6,0 -
6,0 - 8,5 H+
8,5
SMEWW 4500 - NH3
Hàm lượng C hoặc
6 mg/l 3 3 A
Amoni(*) SMEWW 4500 - NH3
D
Hàm lượng TCVN 6177 - 1996
7 mg/l 0,5 0,5 B
Sắt tổng số (ISO 6332 - 1988)
Nước thải sau khi chế biến có nhiều tạp chất như mỡ, hoá chất tẩy rửa, máu, da và thịt
vụn… sẽ theo đường ống dẫn từ khâu thành phẩm chảy dồn lại khâu tiếp nhận nguyên
liệu sau đó chảy đến hồ thu gom. Trên các đường ống dẫn có thiết kế các nắp đậy nhằm
mục đích cứ vài ngày thì mở nắp để lấy bớt một phần mỡ trên đường ống dẫn nhằm làm
giảm chi phí và rút ngắn thời gian cho việc xử lý nước thải. Nước thải đầu ra đạt tiêu
chuẩn loại B và được kiểm soát theo TCVN 5945:2005.
Hồ thu gom
Máy bơm
Bể cân bằng
Bể yếm khí
Bể hiếu khí
Bể lắng
Bể trung gian số 3
Bể lọc áp lực
9.2.2.Thuyết minh:
Hồ thu gom: Từ hồ thu gom nước thải sẽ được dẫn qua máy lọc rác.
Song chắn rác: Nước thải qua thiết bị này sẽ loại bỏ được những tạp chất lớn, nhỏ có
kích thước lớn hơn 2mm.
Máy bơm:Dùng áp suất cao để bom nước thải lên bể cân bằng.
Bể điều hòa: Được thiết kế với 2 máy nén sục khí nhằm tạo sự đảo trộn đồng đều các
tạp chất hữu cơ trong nước thải tránh hiện tượng yếm khí xảy ra, ổn định lưu lượng với
chất độc hại trước khi qua khâu xử lý.
Bể tuyển nổi:Nhằm để tách mỡ, bọt ra khỏi nước.Thường sử dụng hoá chất như phèn
Al2(SO4)3, polymer…để tuyển nổi bằng cách các hoá chất sẽ tạo bông, kết dính nổi lên
và có cần gạt, gạt lớp bã bông ra ngoài.
Bình bảo hoà khí:Nhằm cung cấp lượng khí ổn định cho quá trình xử lý nước thải để
các tạp chất trong nước có thể tiếp xúc với nhau. Nước thải qua bình bảo hoà khí sẽ có
lưu lượng ổn định với áp lực nhất định 4.2-5.2 atm.
Bể trung gian số 1:Đảm bảo đủ lưu lượng nước cần xử lý, có tác dụng đều hoà nhiệt
độ, pH và nồng độ các chất và phía dưới bể có thiết kế hệ thống sục khí.
Bể phân huỷ yếm khí: Hoạt động chủ yếu dựa vào lợi dụng vi sinh vật yếm khí để
phân huỷ các tạp chất hữu cơ trong nước thải. Tuy nhiên trong quá trình này xảy ra
không hoàn toàn. Sản phẩm của bể yếm khí là CH4, H2S, axit hữu cơ. Khi phân huỷ
xảy ra 2 quá trình: quá trình oxi hoá hiếu khí chất nhiễm bẫn hữu cơ và quá trình phân
huỷ metan cận lắng.
Bể xử lý hiếu khí:Vi sinh vật sử dụng oxi để phân huỷ tất cả các chất hữu cơ các trong
nước thải, vì vậy đòi hỏi lượng oxi phải được cung cấp đầy đủ để vi sinh vật phát triển
sinh khối và sinh sản giúp cho quá trình xử lý đạt hiệu quả cao.
Bể lắng: Tách phần lơ lửng trên bề mặt (bọt) và phần chìm dưới đáy bể (bùn vi sinh) ra
khỏi nước thải. Phần bùn dưới đáy bể sẽ được đưa vào bể chứa bùn hồi lưu rồi tiếp tục
đi vào bể hiếu khí để tái sử dụng vi sinh vật (nuôi vi sinh vật). Còn phần bọt trên bề mặt
sẽ được đưa trở lại bể hoà khí để tái xử lý.
Bể trung gian số 3:Phần nước trong còn lại sau khi lắng sẽ được đưa qua bể trung gian
số 3.
Bể lọc áp lực: Đây là công đọan cuối của quá trình xử lý nước thải qua thiết bị này
phần bã sẽ được giữ lại bên trên bề mặt lưới lọc và nước sạch sẽ được đưa ra ngoài.
Đây là thiết bị lọc kín.
Bể chứa nước thải sau xử lý:Bể này giữ nước lại nhằm mục đích kiểm tra tiêu chuẩn
trước khi thải nước ra sông.
• Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
đầu ra
Phế phẩm thu được từ nhà máy là đầu, nội tạng, vây. Các phể phẩm này được nhà máy
chế biến thức ăn gia súc thu mua để sản xuất.
Nguyên liệu
Nghiền
Trộn sơ bộ
Trộn đều
Ép viên
Làm nguội
Cân vô bao
KẾT LUẬN
Ngành sản xuất đồ hộp thực phẩm ở Việt Nam mới phát triển gần đây nên còn nhiều
khó khăn về kỹ thuật, trang thiết bị, tổ chức quản lý và phát triển nguồn nguyên liệu.
Tuy vậy chúng ta lại có nhiều thuận lợi như: nguồn lợi hải sản, nhân công và đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật không thiếu. Công nghiệp sản xuất đồ hộp ở Việt Nam đang
có nhiều triển vọng.
Việc xây dựng nhà máy sẽ góp phần vào việc cung ứng thực phẩm vệ sinh, dinh dưỡng,
đa dạng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Các sản phẩm từ cá ngừ đại dương của Việt Nam rất được ưa chuộng không chỉ
trong nước mà còn ở nước ngoài, đã được xuất khẩu sang hơn 60 nước trên thế giới chủ
yếu là Mỹ, EU, Nhật Bản và Ôxtrâylia.