Professional Documents
Culture Documents
XOÀI SẤY DẺO
XOÀI SẤY DẺO
Tổ thực hiện: 03
Nhóm lớp: 15
Học kì II 2019-2020
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 1
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU:.........................................................................................................5
2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................................9
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 2
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
2.1. Rửa................................................................................................................12
2.5. Chần..............................................................................................................13
2.8. Sấy................................................................................................................14
3. Bố trí...................................................................................................................15
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 3
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
3.1. Nước.............................................................................................................28
3.2. Điện.............................................................................................................29
4.2.4 Tính nhà hành chính và các nhà phục vụ sinh hoạt....................................35
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 4
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 5
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
MỞ ĐẦU
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới quan trọng ở nước ta được trồng phổ biến ở nhiều vùng để
lấy quả, lấy gỗ, làm cây bóng mát, cây cảnh và cây che phủ chống xói mòn đất. Quả xoài
chín có màu vàng hấp dẫn, vị ngọt, hương thơm ngon. Quả xoài có giá trị dinh dưỡng
cao, thịt quả có hàm lượng vitamin B, C chiếm từ 2 - 3%, đường chiếm 20% (là loại
đường đơn được hấp thu hoàn toàn), acid citric, carotene. Do đó, xoài là cây trồng có giá
trị kinh tế cao.
Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng xoài lớn trên thế giới, tuy nhiên xoài
chủ yếu được dùng để ăn tươi và một ít xuất khẩu nên thường bị ứ đọng vào lúc chính vụ.
Với sản lượng lớn do thu hoạch đồng loạt nên vấn đề đặt ra là cần phải xử lý như thế nào
để giải quyết tình trạng ứ đọng trên, đồng thời đảm bảo giá trị kinh tế, chất lượng dinh
dưỡng, cung cấp thường xuyên cho người tiêu dùng và giải quyết tình trạng giá cả bấp
bênh cho người trồng xoài. Do điều kiện công nghệ bảo quản còn nhiều hạn chế nên để
giữ được sản phẩm tươi trong thời gian dài rất khó khăn. Chính vì vậy xoài cần được chế
biến, đặc biệt đối với một số giống xoài có màu sắc hấp dẫn, mùi vị thơm ngon và có giá
trị dinh dưỡng cao. Những năm gần đây xoài đem lại giá trị kinh tế cao cho bà con nhân
dân. Ngày nay, đời sống kinh tế có nhiều cải thiện nên xu hướng sử dụng các sản phẩm
trái cây ngày càng tăng. Ngoài mục đích thưởng thức, xoài sấy dẻo còn cung cấp chất
dinh dưỡng và Vitamin cho sự phát triển của cơ thể. Đặc biệt, hiện nay, sản phẩm xoài
sấy dẻo là một mặt hàng được ưa chuộm và đánh giá cao không chỉ trong nước mà còn
trên thị trường quốc tế nhưng sản lượng sản xuất hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu. Mặc dù, xoài là một nguồn nguyên liệu đồi dào nhưng vào dịp
cuối năm, mặt hàng xoài sấy dẻo lại vô cùng ham hiếm, lượng tiêu thụ tăng gấp nhiều
lần. Vì vậy nên muốn tìm 1 đơn vị cung cấp xoài sấy dẻo có chất lượng tốt giá cả ưu đãi
trên thị trường Việt Nam là điều không hề dễ dàng. Nhằm góp phần giải quyết tình trạng
trên và đáp ứng nhu cầu thị trường chúng tôi thực hiện đề tài “thiết kế nhà máy xản
xuất xoài sấy dẻo” đặt tại khu công nghiệp Trần Quốc Toản, Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Nghiên cứu, tính toán thiết kế sản xuất xoài sấy dẻo có chất lượng tốt giá cả vừa phải
góp phần nâng cao giá trị kinh tế của xoài và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 6
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Góp phần đa dạng hóa sản phẩm trái cây sấy và sản phẩm từ xoài.
Đóng góp một phần vào việc giải quyết tình trạng ứ đọng nguyên liệu và ổn định giá cả
vào lúc chính vụ.
Xoài được sơ chế và sấy bằng công nghệ hiện đại, khép kín, đảm bảo đạt chuẩn an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Là một sản phẩm cô đặc của trái cây tươi, vẫn giữ được hương vị thơm ngon, màu sắc
không khô cứng.
Sản phẩm không qua chiên dầu nên không bị hiện tượng thấm dầu và hôi dầu.
Sản phẩm vẫn giữ được các yếu tố như màu sắc, thành phần dinh dưỡng, vitamin và đặc
tính đặc trưng riêng của từng loại trái cây.
Bảo quản được lâu hơn so với trái cây tươi và là bữa ăn nhẹ tiện dụng cho những chuyến
đi chơi dài.
Một vài miếng xoài sấy dẻo sẽ rất tiện lợi cho bữa ăn vặt công sở, hoặc sẽ là món tráng
miệng đãi khách lạ miệng mà thanh tao.
1.Thị trường trái cây sấy và ý tưởng chế biến xoài sấy dẻo
Hiện nay xu hướng thay đổi sở thích tiêu dùng và ý thức bảo vệ sức khỏe trên toàn thế
giới đã đẩy nhu cầu trái cây sấy lên do đây là thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất
Nhu cầu trái cây sấy từ các ngành công nghiệp bánh mì, sữa và bánh kẹo tăng cũng góp
phần thúc đẩy thị trường trái cây sấy toàn cầu. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đóng
góp vào thị trường toàn cầu khoảng 41,3% và cũng là nơi tăng mức độ sử dụng nguyên
liệu trong ngành công nghiệp hương liệu và phụ gia.
Thị trường trái cây sấy hữu cơ được dự đoán sẽ tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 6,1%
trong năm nay và giữ mức tăng trưởng lũy kế (CAGR) 7% từ nay tới 2021.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 7
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Những năm trở lại đây dòng sản phẩm trái cây sấy dẻo sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu
tự nhiên, giữ hàm lượng giá trị dinh dưỡng tốt cho sức khỏe đã và đang đón nhận những
đánh giá tích cực từ phía người tiêu dùng ở đa dạng lứa tuổi
Thị trường xoài sấy dẻo có rất nhiều nhãn hiệu, sản phẩm đa dạng với cả thương hiệu có
tên tuổi trong nước lẫn từ các đối thủ ở ngoài nước. Nổi trội trên thị trường hiện nay là
Vinamit, Lương Gia, l'angfarm, Ifood, Zozzo.. và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác. Bên
cạnh các doanh nghiệp trong nước còn có sản phẩm trái cây sấy nhập ngoại của Thái Lan
và nhiều nước khác, bán tràn ngập thị trường, giành giật từng “miếng bánh” thị phần với
các doanh nghiệp nội địa.
Không chỉ được thị trường nội địa đánh giá cao, mà xoài sấy dẻo từ máy sấy nông
sản đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng là mặt hàng được ưa chuộng tại thị trường quốc
tế như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc,..với lượng tiêu thụ có nhiều khởi sắc.
doanh nghiệp chế biến thực phẩm đã mạnh dạn đầu tư công nghệ chế biến theo tiêu chuẩn
châu Âu sản xuất trái cây sấy dẻo xuất ngoại. Định hướng này không chỉ gia tăng chuỗi
giá trị cho trái cây đặc sản vùng ĐBSCL, mà còn tạo ưu thế cạnh tranh cho nông sản Việt
thâm nhập vào các thị trường khó tính.
Trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh COVID-19, các vựa xoài tươi tại TP
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp chuyên xuất khẩu hàng qua Trung Quốc, bị sụt giảm hơn 50%
sản lượng tiêu thụ… Nhưng, một số công ty vẫn tăng cường các hoạt động sản xuất ví dụ
như: Công ty Việt Đức vẫn tăng cường các hoạt động sản xuất hơn 10 tấn trái cây sấy dẻo
thành phẩm/ngày, để cung ứng cho thị trường châu Âu. Cùng với đó, Công ty Việt Đức
còn nâng cấp công suất chế biến của nhà máy lên gấp 10 lần so giai đoạn đầu. Định
hướng của Công ty Việt Đức đầu tư 5 triệu euro vào nhà máy này để có được công nghệ
và thiết bị tối tân, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP, ISO 22.000-2005, BRC,
Eurofins kiểm định chất lượng theo cam kết với khách hàng.
Không chỉ chịu tác động của tình hình dịch bệnh COVID-19, ĐBSCL đang đối mặt với
tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, gây ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu trái cây tươi…
Trước những tác động này, việc doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu là cần
thiết.
- KCN Trần Quốc Toản thuộc Phường 11, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, tổng diện
tích: 250ha
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 8
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- KCN đặt tại Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là nơi trồng nhiều xoài cát chu nổi tiếng, cung
cấp lượng xoài đủ cho nhà máy.
- KCN Trần Quốc Toản nằm sát Quốc lộ 30, cạnh phía nam bờ sông Tiền, có cảng cho
tàu 5.000 tấn và xà lan 200 tấn cặp bến xếp dỡ hàng hoá, nguyên vật liệu. Thuận lợi cho
vận chuyển thuỷ, bộ đi các tỉnh ĐBSCL, TPHCM, Campuchia, … Cách TPHCM 160
km, cách Tp Cần Thơ 80 km và cách biên giới Campuchia 70 km (cửa khẩu Quốc tế
Dinh Bà).
- KCN Trần Quốc Toản thu hút các nguồn đầu tư về chế biến nông sản, thực phẩm, đồ
uống giải khát với lợi thế nguồn nguyên liệu tại tỉnh.
2.2. Khí hậu
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở đây được
chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm trung
bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170
– 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Những đặc
điểm về khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện.
2. 3. Cơ sở hạ tầng
- Khu công nghiệp Trần Quốc Toản đặc biệt chú trọng trong quy hoạch và đầu tư xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và tiên tiến.
2.3.1. Hệ thống giao thông
.- Hệ thống giao thông thuận lợi, được thiết kế hoàn thiện với tải trọng cao, cấp điện, cấp
thoát nước, thông tin liên lạc hiện đại và hoàn hảo, hệ thống hạ tầng xã hội, dịch vụ hỗ trợ
đa dạng và phong phú, tạo điều kiện tốt nhất và thuận lợi nhất cho các Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.
2.3.2. Hệ thống điện
- Nguồn cấp điện là nguồn lưới điện quốc gia qua tuyến cao thế và trạm biến thế.
- Hòa lưới điện quốc gia với trạm 110/22 KVA.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 9
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Hiện nay còn đang sử dụng và phát triển điện năng lượng mặt trời.
2.3.3. Hệ thống nước
Hệ thống nước sạch: toàn khu công nghiệp có trạm cấp nước mặt và nguồn nước ngầm
với công suất 2500 m3/ ngày.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất ở Modul 1 Công suất xử lý tối đa (m3/
ngày): 250 m3/ngày.đêm Công suất xử lý nước thải hiện nay: 250 m3/ngày.đêm
2.3.4. Xử lý rác thải
Doanh nghiệp thỏa thuận với Đội thu gom rác thải rắn của Công ty Cổ phần Cấp thoát
nước và Môi trường Đô thị Đồng Tháp tại TP. Cao Lãnh
2.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống cung cấp thông tin liên lạc của khu công nghiệp tại Cao Lãnh ở Đồng Tháp đáp
ứng đầy đủ các dịch vụ cho các cơ quan nhà máy tại khu công nghiệp
Giá thuế: thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc.
-Nhà máy đặt tại khu công nghiệp ở Cao Lãnh thuộc Đồng Tháp . Đây là vùng đồng bằng
tập tung dân số đông đúc chiếm 18,1% dân số toàn tỉnh và dân số vùng lân cận...Vì vậy
nơi đây có thể cung cấp một đội ngũ nhân lực đông và đủ cho nhà máy.
-Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Đồng Tháp đạt 1.599.504 người,
mật độ dân số đạt 495 người/km²] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 290.201
người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.309.303 người, chiếm 81,9% dân số. Dân số nam
đạt 799.230 người, trong khi đó nữ đạt 800.274 người.
Để nhà máy sản xuất ổn định thì nguồn nguyên liệu phải ổn định. Nguyên liệu để sản
xuất xoài sấy dẻo chủ yếu là xoài.
Xoài là nguyên liệu chính và cũng là nguyên liệu ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng sản
phẩm xoài sấy dẻo. Để nhà máy sản xuất ổn định thì nguồn nguyên liệu cũng phải ổn
định và chất lượng. Vì vậy nên nguồn nguyên liệu là xoài tươi và được lấy từ các khu vực
trồng xoài lớn gần khu công nghiệp. Xoài được vận chuyển từ khu vực trồng xoài đến
khu công nghiệp có hệ thống giao thông thuận lợi nên giữ cho xoài tươi đảm bảo được
chất lượng của xoài .
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 10
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Dựa vào những đặc điểm thì xoài cát Cao lãnh là sự lựa chọn được ưu tiên hàng đầu.
Tỉnh Đồng Tháp hiện có 9.200 ha xoài, lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long, sản
lượng hàng năm đạt gần 100.000 tấn. Ngành hàng xoài được chọn là 1 trong 5 ngành
hàng chủ lực trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp với mục tiêu
đến năm 2020 trở thành ngành hàng trái cây xuất khẩu, có tính ổn định, bền vững. Xoài
cát chu (tên khoa học là Mangifera indica) vốn là giống xoài truyền thống ở Đồng Tháp
biết bao đời nay, có thể nói nó thuần chủng 100%.
Xoài cát Cao Lãnh có chiều cao quả từ 120 - 162mm, đường kính quả từ 75 - 92mm, vỏ
quả dày từ 0,8 - 1,3mm, quả có trọng lượng từ 365 - 580g, tỉ lệ thịt quả 75 - 87%, độ Brix
từ 17 - 22%, độ Axit từ 0,02 - 0,4%, tỉ số Brix/Axit từ 150 - 200, tỉ lệ chất xơ từ 0,5 -
0,7%, hàm lượng Axit Ascorbic từ 200 - 350mg/kg.
Tính chất, chất lượng đặc thù của xoài Cao Lãnh nêu trên có được là do mối quan hệ giữa
điều kiện địa lý tự nhiên và kỹ thuật canh tác của các nhà vườn tại Cao Lãnh. Hiện nay có
9000 hecta trồng xoài Cát Chu và tập trung chủ yếu ở huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp. Đạt
tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP được trồng tập trung dưới sự quản lý của Sở Nông
Nghiệp Tỉnh. Cây xoài Cát Chu có năng suất rất cao, thích hợp với nhiều loại đất, đặc
biệt là đất phù sa của đông bằng sông Cửu Long. Đây là loại xoài hiếm hoi được các thị
trường quốc tế đặc biệt ưa chuộng, hơn 80% sản lượng xoài Cát Chu Cao Lãnh hàng năm
để dành cho xuất khẩu.
PHẦN II: LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ QUI TRÌNH SẢN XUẤT
1.Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến xoài sấy dẻo
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 11
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Nguyên liệu: Xoài có cùi dày, độ ngọt cao. Khi thu hoạch quả đã đạt kích thước tối đa,
chín già no quả, vỏ quả chuyển sang màu vàng.
Loại bỏ các tạp chất cơ học như đất, bụi và làm giảm lượng vi sinh vật khi gọt vỏ.
Người ta thực hiện khâu rửa trước khâu phân loại để làm lộ ra những chỗ hư hỏng, để dễ
lựa chọn xoài hơn.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 12
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Thời gian rửa: Không quá dài để đảm bảo chất lượng nguyên liệu.
Thao tác rửa: phải đảm bảo nguyên liệu sau khi rửa sạch, không dập nát, chất dinh dưỡng
trong trái bị tổn thất ít nhất.
Xoài sau khi rửa làm khô sẽ được mang đi phân loại theo kích thước, đồng thời loại bỏ
những quả bị hư hỏng, dập nát.
2.3. Bóc vỏ
Quá trình bóc vỏ nhằm mục đích loại bỏ lớp ngoài ruột quả và các mảnh xơ của
lớp trong vỏ quả còn dính trên bề mặt ruột quả.
Xoài được bóc vỏ bằng thiết bị gọt vỏ tự động, đảm bảo hạn chế nhiễm vi sinh vật.
Kích thước các lát xoài tùy theo yêu cầu có thể dày từ 5-6mm. Cần đảm bảo được sự
đồng đều về kích thước, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình sấy. Tăng khả năng tiếp xúc
của xoài với tác nhân sấy, giảm thời gian sấy. Giúp tạo hình dáng và giảm chi phí.
Chần xoài trong thiết bị gia nhiệt ở 90⁰C, thời gian 2 phút
Mục đích:
- tiêu diệt vi sinh vật trên bề mặt lát xoài, bất hoạt một số enzyme bề mặt. Ức chế hoạt
động của enzyme nhất là enzyme oxy hóa gây ảnh hưởng bất lợi về màu sắc, thành phần
dinh dưỡng.
- Đình chỉ các quá trình sinh lý, sinh hóa, loại 1 phần khí trong gian bào hạn chế được sự
oxi hóa các chất dinh dưỡng (vitamin A, C)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 13
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Điều chỉnh vị và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, vừa có tính năng như một chất bảo
quản.
Nồng độ đường cao sẽ liên kết chặt chẽ với nước làm giảm hoạt độ nước của sản phẩm,
tạo ra áp
suất thẩm thấu cao khiến vi sinh vật không thể phát triển được.
Bổ sung K₂S₂O₃ (3g/l); acid ascorbic 0.15% nhằm mục đích kìm hãm phản ứng oxi hóa
khiến xoài bị sẫm màu. Tỉ lệ nguyên liệu và dung dịch ngâm là 1:2.5.
Mục đích để loại bớt dung dịch đường còn dính trên bề mặt.
2.8. Sấy
Xoài sau khi để ráo sẽ được xếp vào khay đem đi sấy. Nhiệt độ sấy 60⁰C, sấy đến khi sản
phẩm đạt độ ẩm là 15% thì ngừng sấy.
Quá trình sây có thể làm mất, hao tổn, bay hơi các vitamin, hợp chất thơm trong nguyên
liệu. Để có được sản phẩm xoài sấy dẻo có hàm lượng vitamin các dưỡng chất lớn nhất
thì ta nên dùng phương pháp sấy lạnh.
Sấy lạnh hay còn gọi là sấy bơm nhiệt, thường sấy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sấy thông
thường, từ 10-60⁰C, độ ẩm không khí sấy là 10%-30%, trong khoảng thời gian 6-8 tiếng.
Do nhiệt độ sấy thấp nên không làm ảnh hưởng đến màu sắc, không làm biến đổi tính
chất, giữ màu, giứ mùi, hương vị lưu giữ tốt hơn.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 14
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Biến đổi vật lí: có hiện tượng co thể tích, khối lượng riêng tăng lên, cấ trúc cứng hơn.
Biến đổi hóa lí: khuếch tán ẩm, các phản ứng oxi hóa khử, phản ứng Maillard.
Biến đổi sinh hóa: một số enzyme oxi hóa khử không bị đình chỉ hoàn toàn, có thể vẫn
còn hoạt động yếu dẫn đến sản phẩm bị sẫm màu.
2.9. Đóng gói: Sau khi sấy đến độ ẩm yêu cầu ta tiến hành đóng gói. Sản phẩm được
đóng gói vào túi PE và được hút chân không nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh
vật, đồng thời tăng thời gian bảo quản hoặc bảo quản trong túi PE không cần bao gói
chân không do sản phẩm có hoạt độ nước dười 0,6.Đồng thời tăng giá trị cảm quan, tiện
lợi sử dụng và vận chuyển.
2.10. Bảo quản: sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thường, thường xuyên kiểm tra sự
biến đổi chất lượng của sản phẩm theo thời gian.
3.Bố trí
Dự kiến bố trí nhà máy theo qui trình sản xuất xoài sấy dẻo.
Lí do: thuận tiện cho viêc di chuyển giữa các công đoạn, tránh nhiễm vi sinh vật từ bên
ngoài, dây chuyền sản xuất khép kín, phù hợp với qui mô và hình hình thức sản xuất của
nhà máy.
Ngày làm 8 tiếng đối với hành chính, 8 tiếng đối với công nhân sản suất
M2 = M1 – M1 x X%
Trong đó: M1: khối lượng nguyên liệu trước 1 công đoạn
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 15
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
X là %hao tổn
- Qúa trình ngâm đường: hao hụt 2% do nước tách ra, tăng 4% do đường đi vào trong
xoài
M2= 1063.8 kg
Nên 1085.5 kg xoài cần 2713.75l dung dịch đường 40Bx: - 1085.5kg đường
- 1626.3 kg nước
M2= 1085.5kg, X= 1%
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 16
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
M2= 1246.02KG, X= 8%
M2= 1354.37kg, X= 5%
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 17
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Thiết bị làm bằng thép không gỉ SUS304 đảm bảo độ bền chắc, chống ăn mòn, dễ lắp ráp
và tháo gỡ. Máy sử dụng bồn bong bóng khí áp lực cao để làm sạch, hiệu quả làm sạch
tốt, giữ cho màu sắc ban đầu của nguyên liệu ổn định và không làm hư hỏng nguyên liệu
ban đầu.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 18
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Máy được cấu tạo gồm 1 băng tải bằng thép không gỉ và thùng chứa nước rửa có thể tích
lớn. Băng tải được chia làm 3 phần, phần nằm ngang ngập trong nước, phần nghiêng có
các ống phun nước mạnh và 1 phần nằm ngang ở trên cao. Bên dưới băng tải phần ngập
trong nước có bố trí các ống thổi khí. Trong giai đoạn ngâm, nguyên liệu ở trên phần
băng ngập trong nước, các cặn bẩm bám bên ngoài bề mặt nguyên liệu sẽ bong ra. Băng
tải di chuyển sẽ mang nguyên liệu đi dần về phía băng nghiêng. Tại đây các vòi phun
nước với áp suất cao sẽ rửa sạch cặn bẩn. ở cuối quá trình rửa, nguyên liệu di chuyển đến
phần nằm ngang phía trên để được làm ráo nước.
- Chọn thiết bị
- Thông số thiết bị
Dài : 3-4m
Rộng : 1.2-1.5m
Số lượng : 1
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 19
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Nguyên lí hoạt động: xoài được di chuyển trên băng tải, công nhân đứng hai bên băng
tải để thực hiện quá trình kiểm tra, loại bỏ những quả thối hỏng, dập nát,...Nguyên liệu
phải được dát mỏng trên băng tải thì quá trình kiểm tra sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Số lượng: 2
- Thông số kĩ thuật:
Thiết kế máy được thự hiện theo quy chuẩn của EU, quá trình được kiểm soát và điều
khiển từ xa. Máy sẽ tự động lấy xoài- cố định xoài- lột- tách vỏ.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 20
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Chọn thiết bị
Số lượng : 3
- Thông số thiết bị
Máy cắt xoài làm bằng thép không gỉ chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn thực phẩm
quốc gia, hoàn toàn thích ứng với tất cả các loại môi trường phức tạp. Hiệu quả cắt lát
cao, tiết kiệm chi phí. Bề mặt láng, mịn, độ dày có thể điều chỉnh được.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 21
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Số lượng ; 3
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 22
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Nguyên tắc hoạt động: Nguyên liệu được nạp vào cửa 1 và được vận chuyển trên băng tải
2 trong thùng chần 3 có chứa nước nóng hoạc dung dịch chần nóng. Băng tải 2 được cấu
tạo bằng dây chuyền xích truyền động trên có gắn các lá kim loại ghép có gờ ngang để
giữ sản phẩm, lưới sắt hay gàu chứa nguyên liệu. Thùng chần làm bằng kim loại có nắp
mở được khi cần thiết. Dung dịch hoặc nước chần được đun nóng nhờ các ống phun hơi
đặt giữa hai nhánh băng tải. Vật liệu sau khi chần được là nguội hoặc rửa sạch nhờ hệ
thống vòi rửa 5. Vật liệu sau kh chần được đưa ra ở máng 6.
- Chọn thiết bị
- Thông số kĩ thuật
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 23
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Số lượng: 2
Bồn ngâm xoài có hệ thống cấp, tháo nước tự động, được làm từ thép không gỉ.
Lượng xoài cần ngâm là 1085.5kg ; lượng dung dịch ngâm là 2713.75l
Dung tích yêu cầu của bồn ngâm là : 1085.5 + 2713.75=3799.25 lit
Vậy chọn bồn ngâm có thể tích 4000lit, tương đương 4m3
Chọn 4 bồn
Chọn thiết kế thùng hình chữ nhật có gắn giá lỗ làm bằng thép không gỉ để giữ xoài và
cho nước đường lọt xuống đáy thùng.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 24
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Số lượng: 2
-Thông số kĩ thuật:
Nhiệt độ sấy: 15-50° C
Khung tủ: 50-70 mm
Số khay: 80 khay
Nguyên lí hoạt động: Máy sấy lạnh hoạt động dựa trên nguyên lý của công nghệ làm
lạnh để tách hơi nước khỏi không khí được gọi là tách ẩm tác nhân sấy. Sau khi tách ẩm
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 25
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
không khí khô thu được sẽ ở nhiệt độ khoảng 10 độ C sẽ được chạy qua máy nén khí và
chạy vào buồng sấy với nhiệt độ trong buồng là 40-50 độ C. Sự chênh lệch nhiệt độ và ấp
suất giữa buồng sấy và sản phẩm sẽ hút nước từ sản phẩm sấy ra ngoài. Không khí ẩm lúc
này được qua bộ lọc khô và đi qua dành lạnh tạo thành một chu trình tuần hoàn khép kín.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 26
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Giá điện nước tính theo khu công nghiệp Trần Quốc Toản.
1. Tính nước
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 27
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Nước dùng trực tiếp trong các thiết bị sản xuất và vệ sinh thiết bị.
Lượng nước để vệ sinh cá nhân cho mỗi công nhân theo tiêu chuẩn là 0.1 m3/ngày
Hệ số dự trữ k=1.5
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 28
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Vậy lượng nước sử dụng trong 1 ngày của phân xưởng là:
2. Tính điện.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 29
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
2.2.1.Nguyên tắ c:
Yêu cầu điện dùng cho chiếu sáng:
Ánh sáng phải phân bố đều , không có bóng tối và không làm loá mắt .
Đảm bảo chất lượng của độ rọi và hiệu quả chiếu sáng đối với công trình.
Đảm bảo chất lượng quang thông , màu sắc ánh sáng và độ sáng tối thiểu.
Dựa trên các yêu cầu trên, lựa chọn đèn led và đèn neon để đảm bảo đọ chiếu sáng cho
quá trình sản xuất.
2.2.2. Cá ch bố trí:
Trong phân xưởng sản xuất, việc bố trí đèn phụ thuộc vào các thông số sau:
Chiều cao đèn (H) phụ thuộc vào chiều cao thiết bị và vị trí làm việc (thường lấy bằng 2.5
– 4.5 m)
Khoảng cách giữa các đèn (L) = 3 – 4 m
Khoảng cách đèn ngoài cùng đến tường (l): (0.25 – 0.35)x L
2.2.3. Tính toá n:
Ta có công thức tính như sau:
Trong đó:
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 30
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Ptc: Công suất chiếu sáng tiêu chuẩn trên một đơn vị diện tích, W/m2
Sp: Diện tích của phòng, m2 .
Sau khi tính được số bóng đèn và làm tròn ta có được số bóng đèn
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 31
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Trong đó:
Pcs: tổng công suất chiếu sáng P’cs = 1x 18370 = 18370 (W)
Vậy tổng điện năng nhà máy dùng trong một ngày là 52750 + 18370 = 71120W
Chi phí cho 1 công tơ điện dùng cả giờ bình thường và giờ cao điểm là 1452 + 2673=
4125(đồng).
4125*71.12 = 293370(đồng).
Địa điểm xây dựng nhà máy.
KCN Trần Quốc Toản thuộc Phường 11, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
4.1. Tính nhân lực nhà máy.
a. Tính nhân lực.
4.1.1 Cán bộ làm việc hành chính
Chức danh Số lượng cán bộ
Giám đốc 1
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 32
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Phó giám đốc 1
KCS 3
Nhân viên kế hoạch kinh doanh 1
Tài chính kế toán 1
Tổng 7
4.1.2 Nhân viên phụ trách sản xuất
Stt Bộ phận Số công nhân
1 QC 3
2 Nhân viên phụ trách kho lạnh 4
3 Nhân viên chọn lựa phân loại nguyên liệu 6
4 Nhân viên điều khiển thiết bị rửa 1
5 Nhân viên điều khiển thiết bị lột vỏ xoài 2
6 Nhân viên điều khiển thiết bị cắt lát xoài 2
7 Nhân viên điều khiển thiết bị chần xoài 2
8 Nhân viên điều khiển thiết bị ngâm xoài 2
9 Nhân viên điều khiển thiết bị sấy 2
10 Nhân viên đóng gói 2
11 Nhân viên vận chuyển sản phẩm vào kho 2
Tổng 28
Các nhân viên khác:
STT bộ phận làm việc số người
1 Kỹ thuật 6
2 Lái xe 2
3 Nhân viên thu mua nguyên liệu 2
4 Nhân viên xuất kho 2
5 Nhân viên phục vụ nhà ăn 2
6 Nhân viên dọn dẹp vệ sinh 3
7 Bảo vệ 2
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 33
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
8 Y tế 2
Tổng 21
Số công nhân làm việc trong một ngày (1 ca sản xuất) là:
28+21 = 49 (người)
Vậy tổng cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy là : 49 + 7 = 56 (người)
4.2. Tính kích thước các công trình chính:
4.2.1. Phân xưởng sản xuất chính:
stt Tên thiết bị kích thước (mm) số lượng
1 Thiết bị rửa xoài 3000x1200 1
2 Băng tải PVC 1800x800x1000 2
3 Thiết bị lột vỏ xoài 1700x900x1700 3
4 Thiết bị cắt lát xoài 1193x676x1243 3
5 Thiết bị chần xoài 3000x1200x2000 2
6 Thiết bị ngâm xoài 1000x900x1450 4
7 Thùng để ráo, khô xoài 3000x1000x1000 2
8 Thiết bị sấy 2600x1900x2130 3
9 Thiết bị đóng gói 7200x3200x400 1
Trong nhà sản xuất chính các thiết bị được sắp xếp theo dây chuyền sản xuất sản xuất. D
ựa vào kích thước các thiết bị và yêu cầu thao tác vận hành chọn kích thước nhà sản xuất
chính như sau:
Chiều dài × chiều rộng × chiều cao =30 x 15 x 7 (m)
Diện tích: S = 30 x 15 = 450 (m2)
4.2.2. Tính kho nguyên liệu.
Lượng xoài cần sử dụng là 1425.65 kg/ngày
Lượng đường cần sử dụng là 1085.5kg/ngày
Lượng acid ascorbic 0.15% cần sử dụng là 1.62825 kg/ngày
Lượng K2S203 3g/l cần sử dụng là 3.2565 kg/ngày
Trung bình 1 tấn nguyên liệu chiếm khoảng 2 m2, nguyên liệu xếp cao 3m.
Diện tích chứa nguyên liệu: Fn = G x fn x n (m2)
Với G : Khối lượng nguyên liệu sử dụng trong 1 ngày (tấn).
fn : tiêu chuẩn diện tích bảo quản cho 1 tấn nguyên liệu (m2/ tấn).
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 34
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
n : số ngày dự trữ (ngày).
Fn = G x fn x n = 150.96 m2
Lối đi lại chiếm khoảng 20% diện tích kho.
Vậy diện tích cần sử dụng để làm kho bảo quản nguyên liệu là
150.96 x 100/80 = 188.7 m2
Vậy chọn diện tích kho bảo quản nguyên liệu là 200 m2 (với các kích thước dài x rộng x c
ao là 20m x 10m x 6m)
4.2.3. Tính kho thành phẩm:
Nhóm dự kiến lưu trữ tối đa 7 ngày trước khi xuất
Ta có diện tích cần thiết để chứa sản phẩm được tính theo công thức:
Fp = G x fn x n (m2)
Với
G: lượng sản phẩm cần chứa trong 1 ngày (tấn)
fn: Tiêu chuẩn cần thiết để bảo quản 1 tấn sản phẩm (m2/ tấn)
n: Số ngày bảo quản.
Chọn fn = 3 (m2/tấn), số ngày bảo quản=7 (ngày)
Fp =0.5×3×7 = 10.5 (m2)
Lối đi lại chiếm 20% diện tích kho.
Vậy diện tích kho là : 10.5 x 100/80= 13.125 m2.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 35
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Vậy chọn kích thước kho là 15 m2 (với các kích thước dài x rộng x cao là 5m x 3m x 6
m)
4.2.4. Nhà hành chính và các nhà phục vụ sinh hoạt
Nhà hành chính
Nhà hành chính là nơi làm việc của cán bộ lãnh đạo nhà máy, công nhân viên ở các phòn
g ban.
Diện tích các phòng làm việc:
STT Phòng Diện tích (m2 Số người Diện tích phòng (m2)
/người)
1 Phòng giám đốc 10 1 10
2 Phòng phó giám đốc 8 1 8
5 Phòng kinh doanh 5 4 20
6 Phòng kế toán 5 4 20
7 Phòng kĩ thuật 5 9 45
8 Phòng quản lí chất lượng 5 3 15
10 Phòng họp 25
11 Phòng tiếp khách 18
12 Nhà vệ sinh 15
Tổng 176
Tổng diện tích của khối nhà hành chính là 176 m2. Ngoài ra, trong quá trình thiết kế nhà
máy còn cần có hành lang 1.5 mét. Tiến hành xây dựng theo kiểu 2 tầng (D×R×C)= 18×
9.8 × 5
- Nhà ăn, hội trường
- Hội trường : Tổng số nhân viên của nhà máy là 56 người.
Giả sử chọn tiêu chuẩn cho mỗi nhân viên là 0.8 (m2/người).
Diện tích cần cho hội trường là : 56 x 0.8 = 44.8 (m2)
Chọn kích thước cho phòng hội trường là : 10 x 4.5 x 5.5 (m)
Diện tích hội trường thực tế là 45 m2
Nhà ăn :
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 36
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Diện tích tiêu chuẩn là 2.5 (m2/công nhân).
Số lượng nhân viên là 49 người.
Diện tích nhà ăn là : 49 x 2.5 = 122.5 (m2)
Chọn kích thước nhà ăn : 18×6.9 ×4. Diện tích thực là 125 m2
Thiết kế nhà ăn 2 tầng, hành lang 1.2 m, cầu thang 1.5m
Nhà để xe
Nhà để xe dùng để chứa xe đạp và xe máy của cán bộ công nhân viên nhà máy.
Giả sử trung bình 1 xe/1.5 m2 diện tích
=> diện tích nhà để xe = 0.8 x 56 x 1.5 = 67.2 m2
chọn dài x rộng x cao= 12 x 5.8 x 3
Chọn diện tích nhà để xe: 70 (m²)
Gara ô tô
Gara ô tô để chứa : 2 xe ca đưa đón công nhân,
3 xe con cho ban giám đốc và khách công ty, 3 xe chở hàng.
Giả sử tiêu chuẩn diện tích trung bình cho mỗi xe là 10,5(m2)
Vậy tổng diện tích cần thiết là : 8 x 10,5 = 84 (m2)
Chọn dài x rộng x cao= 12 x 7 x 4 (m)
4.3. Nhà sinh hoạt, vệ sinh
Phòng thay quần áo:
Tiêu chuẩn 0.5 m2/công nhân
Diện tích của phòng thay quần áo = (49 x 0.85 x 0.5) = 20,825 (m2)
chọn dài x rộng x cao= 5.5 x 3.8 x 3.5 (m)
chọn diện tích thưc tế: 21 (m²)
Nhà vệ sinh:
Chọn số nhà vệ sinh bằng 1/9 số lượng nhân viên.
Vậy số phòng vệ sinh là: 56 x 1/9 = 6.22 (phòng). Chọn 6 phòng
Kích thước mỗi phòng (dài x rộng x cao ) = 1.5 x 1 x 3.5 (m)
Tổng diện tích các nhà vệ sinh và rửa ray là: 1 x 1.5 x 6+ 10.5 = 19.5 (m2 )
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 37
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Vậy tổng diện tích nhà sinh hoạt ,vệ sinh là: 19.5 +21 = 40.5 (m2 ) Thiết kế nhà có kích t
hước : dài x rộng x cao = 8 x 5.1 x 3.5 (m)
Nhà bảo vệ
Nhà bảo vệ được xây dựng gần cổng chính
Kích thước : dài x rộng x cao = 4 x 3.75 x 3 (m)
Vậy tổng diện tích nhà bảo vệ là :15 (m²)
Kí túc xá công nhân
Xây dựng 2 tầng, mỗi tầng 10 phòng, mỗi phòng 16 m²
diện tích cần có là: 160 (m²)
Kích thước mỗi phòng: chọn dài x rộng x cao :4 x 4 x 3
Các công trình phụ trợ
Trạm biến áp
Dùng để đặt máy biến áp
Diện tích là: 35 (m²)
Chọn trạm điện có kích thước nhà: dài x rộng x cao = 8 x 4.5 x4 (m)
Nhà máy phát điện dự phòng
Diện tích lá : 45 (m²)
Chọn nhà máy phát điện dự phòng: dài x rộng x cao = 9 x 5 x 4 (m)
Khu xử lý nước thải:
Chọn khu vực xử lí nước thải có diện tích 70 m2
Kích thước: dài x rộng x cao = 10 x 7 x 5 (m)
Khu xử lí nước cấp.
Chọn khu cấp nước có diện tích là: 70 (m²)
có kích thước : dài x rỗng cao = 10 x 7 x 5 (m)
Kho chứa vật tư
Diện tích là: 85 (m²)
Chọn nhà có kích thước ( D x R x C) = 14 x 6 x 4 (m)
Phòng y tế
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 38
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Diện tích là: 40 (m²)
Kích thước (D x R x C) = 8 x 5 x 3 (m)
Phòng KCS
Diện tích là: 25 (m²)
Thiết kế nhà có kích thước (D x R x C )=6 x 4,5 x 3(m)
4.4.Diện tích khu đất xây dựng
Diện tích khu đất xây dựng:
Stt tên công trình số lượng kích thước (m) diện tích (m²)
1 Phân xưởng sản xuất chính 1 30 x 15 x 7 450
2 Kho nguyên liệu chính 1 20 x 10 x 6 200
3 Kho thành phẩm 1 5 x 3 x 6 15
4 Phòng KCS 1 6 x 4,5 x 3 40
5 Nhà hành chính 1 18× 9.8 × 5 176
( diện tích 1 tầng)
6 Nhà ăn 1 18×6.9 ×4 125
7 Hội trường 1 10 x 4.5 x 5.5 45
9 Gara ô tô 1 12 x 7 x 4 84
10 Khu vệ sinh 1 8 x 5.1 x 3.5 41
11 Khu sinh hoạt 1 5.5 x 3.8 x 3.5 21
12 Nhà bảo vệ 1 4 x 3.75 x 3 15
13 Phòng y tế 1 8x5x3 40
14 Trạm biến áp 1 8 x 4.5 x 4 35
15 Nhà máy phát điện dự phòng 1 9x5x4 45
16 Khu xử lí nước thải 1 10 x 7 x 5 70
17 Khu xử lí cấp nước 1 10 x 7 x 5 70
18 Nhà để xe 1 12 x 5.6 x 3 70
19 Kí túc xá công nhân 1 4 x 4 x 3.5 160
( diện tích 1 phòng)
20 Kho chứa vật tư 1 14 x 6 x 4 85
21 Nhà để xe diện rộng 1 16 x 6 x 4 95
1882
Tổng
Tổng diện tích các công trình : Fxd = 1882 (m2)
Vậy diện tích đất xây dựng là : Fkd = Fxd/Kxd (m2)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 39
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Với Kxd : hệ số xây dựng (%).
Đối với nhà máy thực phẩm thường Kxd = 35 – 55%, chọn Kxd = 45%
Fxd : Tổng diện tích công trình (m2)
Fkd : Diện tích khu đất xây dựng nhà máy (m2)
Fkd = 1882 /0.45 = 4182.22 (m2)
Chọn khu đất mở rộng : 817.78(m2)
Vậy tổng diện tích toàn nhà máy là : 4182.22 + 817.78 = 5000 (m2)
Kích thước khu đất : dài x rộng = 100 x 50 (m)
Vậy tổng diện tích nhà máy là: 5000 (m2)
4.5. Tính hệ số sử dụng (Ksd)
Hệ số sử dụng được xác định theo công thức: Ksd = Fsd/Fkd x 100%
Trong đó
Fsd: Diện tích bên trong hàng rào nhà máy (m2) và được tính theo công thức Fsd = Fcx + Fgt
+ Fxd + Fhl + Fhr
Diện tích hè rãnh : Fhr = 0.1 x Fxd = 0.1 x 1882 = 188.2 (m2)
Diện tích đường giao thông: Fgt = 0.4 x Fxd = 0.4 x 1882 = 752.8 (m2 )
Diện tích hành lang: Fhl= 0.15 x Fxd = 0.15 x 1882 = 282.3 (m2 )
Diện tích trồng cây xanh: Fcx = 0.35 x Fxd = 0.35 x 1882= 658.7 m2
Vậy Fsd = 658.7 +752.8 +1882 +282.3 +188.2 = 3764 (m2 )
Ksd =3764/ 5000 x 100= 75,28%
Từ các kết quả thu được, nhân thấy việc thiết kế xây dựng nhà máy như trên là hợp lý, tiế
t kiệm và phù hợp với chỉ tiêu thiết kế của các nhà máy công nghệ thực phẩm.
5.1.1.Mục đích
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 40
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Tính kinh tế là một phần không thể thiếu trong một bản thiết kế hay một dự án. Đây là
khâu đặc biệt quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, là cơ sở để người
thiết kế lựa chọn phương án tối ưu trong điều kiện kinh tế cho phép và lập kế hoạch phát
triển sản xuất trong tương lai từ những kết quả thu được từ hiện tại.
Đảm bảo độ chính xác, tính thực tiễn và sự hợp lí trong từng công đoạn là yếu tố bắt buộc
đối với một dự án vì sản xuất luôn gắn liền với thị trường lao động, thị trường cung ứng
nguyên liệu, nhiên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn luôn có nhiều biến động
không thể lường trước được nên phải tính toán trước để han chế rủi ro ở mức thấp nhất
khi nhà máy đưa vào sản xuất.
5.1.2. Nhiệm vụ
Khi tính toán kinh tế cần phải xét đến các yếu tố sau :
Tính cụ thể các khoản thu, chi trong một thời gian nhất định để từ đó có thể huy động vốn
ngân hàng và từ các cổ đông.
Thời gian của dự án, tổng vốn đầu tư cho dự án.
Các khoản thuế phải đóng và lợi nhuận có thẻ thu được để có kế hoạch sản xuất, phát
triển sản phẩm sau này.
Lập kế hoạch cụ thể cho sản xuất để có thể đẩy nhanh tiến độ khi sản phẩm tiêu thụ
nhanh, kéo dài thời gian sản xuất khi tiêu thụ sản phẩm bị trì truệ. Từ tính toán kinh tế ta
sẽ có kế hoạch chi phí hợp lí trong việc mua bán nguyên vật liệu và đưa ra thị trường giá
sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng mà vẫn thu được lãi.
Tính kinh tế gồm :
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 41
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Bảng 5.1 : bảng tính chi phí vốn đầu tư xây dựng các hạng mục cơ bản
Đơn giá
Diện tích Thành tiền
STT Tên công trình (triệu
(m2) (triệu VNĐ)
VNĐ)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 42
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
1.
Phân xưởng sản xuất chính 450 1.2 540
2.
Kho chứa nguyên liệu 200 1.2 240
3.
Kho thành phẩm 15 1.2 18
4.
Phòng KCS 40 1.2 48
5.
Nhà hành chính 176 1.8 316.8
6.
Hội trường 45 1.8 81
7.
Nhà ăn 125 1.8 225
8.
Gara ô tô 84 1.2 100.8
9.
Khu sinh hoạt 21 1.2 25.2
10.
Khu vệ sinh 41 1.2 49.2
11.
Nhà bảo vệ 15 1.2 18
12.
Phòng y tế 40 1.2 48
13.
Trạm biến áp 35 1.2 42
14.
Nhà máy phát điện dự phòng 45 1.2 54
15.
Khu xử lí nước thải 70 1.2 84
16.
Khu xử lí cấp nước 70 1.2 84
17.
Nhà để xe 70 1.2 84
18.
KTX công nhân 160 1.2 192
19.
Nhà để xe điện động 95 1.2 114
20.
Kho chứa vật tư 85 1.2 102
Tổng đầu tư xây dựng 2466
Tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng và văn phòng: 2466 (triệu VNĐ)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 43
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Dành 15% số tiền so với tổng số tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng để xây dựng hệ thống
thoát nước, hệ thống giao thông, vườn hoa và các công trình phụ trợ khác. Số tiền đó là :
1466 x 0.15 = 369.9 (triệu VNĐ)
Vậy tổng kinh phí để đầu tư xây dựng nhà máy là
6 000 + 2466 + 369.9 = 8 835.9 (triệu VNĐ)
Tính vốn đầu tư cho một số thiết bị phụ (đường ống và các phụ tùng thay thế) bằng 8%
tổng chi phí cho thiết bị chính :
8% x 191.82= 15.3456(triệu VNĐ)
Tổng chi phí cho hệ thống thiết bị là :
191.82 + 15.3456 = 207.1656(triệu VNĐ)
Tính thuế giá trị gia tăng bằng 10% tổng chi phí cho hệ thống thiết bị :
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 44
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Khấu hao = nguyên giá tài sản cố định /số năm sử dụng.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 45
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Chi phí nguyên liệu trong 1 năm là: 23 746 329.5 x 253 = 6 007 821 364 VNĐ
Ngoài các chi phí cho nguyên liệu chính ra còn cần có các chi phí về vật liệu bao gói như
cốc nhựa PPE, màng co nilong, thùng carton…. Chi phí cho vật liệu này chiếm khoảng
5% chi phí cho nguyên liệu chính.
0.05 x 15 682 150 x 253= 198 379 197.5(VNĐ)
Vậy tổng chi phí cho nguyên liệu, bao gói dùng trong 1 năm là
6 007 821 364 + 198 379 197.5= 6 206 200 562 (VNĐ)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 46
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Tổng lương của cán bộ, công nhân viên trong 1 năm là :
230 x 12 = 2760 (triệu đồng/ năm)
5.3.4. Tiền bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và phụ cấp
- Nhà máy dùng 15% lương để đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên :
15% x 2760 = 414(triệu đồng/ năm)
- Nhà máy dùng 2% lương để làm chi phí công đoàn :
2% x 2760 = 55.2 (triệu đồng/ năm)
- Nhà máy dùng 10% lương để làm phụ cấp cho cán bộ công nhân viên :
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 47
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Nhà máy dùng 5% lương thưởng cho công nhân có thành tích xuất sắc:
5% x 2760 = 138 ( triệu đồng/ năm)
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) = 10% giá thành phẩm
Doanh thu sau 1 năm sản xuất = 150.000 x 120000 = 18.000.000.000 (VNĐ)
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 48
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Tổng chi phí đầu tư xây dựng, thiết bị, vận chuyển = 9.600.000.000+ 1152000000=
10752000000 (VNĐ)
- Thời hạn thu hồi vốn ước tính = 10752000000/10641795790=1.01 năm
Thời hạn thu hồi vốn ước tính– 1.01 năm là một khoảng thời gian khá ngắn đối với một
dự án sản xuất thực phẩm, qua đó có thể thấy được hiệu quả và tiềm năng của dự án này
và dự kiến sẽ phát triển mở rộng trong tương lai.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 49
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 50
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Mọi việc sửa chữa và vệ sinh thiết bị đều phải thực hiện khi thiết bị đã được ngắt điện
và treo biển báo an toàn.
3. Các quy định về phòng cháy chữa cháy
- Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Mỗi công dân phải tích cực đề phòng để cháy không xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn
sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và hiệu quả.
- Phải thận trọng trong việc sử dụng lửa, các nguồn nhiệt, hóa chất và các chất dễ cháy
nổ, chất độc hại, chất phóng xạ. Triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy chữa
cháy.
- Cấm câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm phải kiểm tra tất cả các thiết bị tiêu thụ
điện. Chú ý đèn, quạt, bếp điện trước lúc ra về. Không để hàng hóa vật tư áp sát vào hông
đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về kĩ thuật an toàn trong sử dụng điện.
- Vật tư hàng hóa phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy chữa
cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, bảo vệ và cứu nguy khi cần thiết. Không
dùng khóa mở nắp thùng xăng và các dung môi dễ cháy bằng sắt thép.
- Khi giao nhận hàng, xe không được nổ máy trong kho hoặc nơi chứa nhiều chất dễ
cháy, khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
- Trên các lối đi lại, nhất là các lối thoát hiểm, không để các chướng ngại vật.
- Đơn vị và cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được khen thưởng, người nào
vi phạm các quy định trên thì tùy trách nhiệm nặng nhẹ mà xử lí từ hành chính đến truy
tố theo pháp luật hiện hành.
4. Kiểm tra an toàn trước khi khởi động máy
Trước khi khởi động máy cần phải chắc chắn rằng:
- Tất cả các thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ phải được lắp đặt.
- Không có những người không phận sự đnag ở cạnh hệ thống.
- Thu dọn ra khỏi vùng vận hành tất cả các vật liệu, vật dụng và các vật thể lạ khác có
thể gây thương tật cho người hoặc gây hư hỏng cho máy.
- Tất cả các máy đang ở tình trạng hoạt động được.
- Tất cả các đèn báo, còi báo, áp kế, thiết bị an toàn, và các thiết bị đo đều ở tình trạng
tốt.
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 51
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
- Sau khi dừng sản xuất thì điện, khí và nước phải được khóa và phải báo cho nhân viên
động lực biết.
5. An toàn và thiết bị khu vực sản xuất
- Nhà xưởng, kho hàng, nơi làm việc, thiết bị máy móc thuộc phậm vi của các tổ chức
quản lí, tổ trưởng phải phân công người trực nhật, sắp xếp, nhắc nhở, giữ gìn, gọn gàng.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về công nghệ, về kỹ thuật và an toàn lao động
trong sản xuất và công tác. Không được sử dụng và điều khiển thiết bị nếu chưa được
huấn luyện và hướng dẫn về an toàn.
- Nghiêm cấm đun nấu bằng củi lửa, bếp điện, điện trở ngoài các nơi nhà máy quy định.
- Tuyệt đối không hút thuốc trong kho và nhưng nơi có nguy cơ cháy nổ.
- Không được lấy phương tiện phòng cháy chữa cháy làm việc khác.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lí tất cả các phương tiện bảo hộ lao động đã được cấp.
- Không rời bỏ vị trí làm việc trước khi hết giờ làm, khi đi ăn phải cử người trực máy và
không đến các nơi không thuộc nhiệm vụ của mình.
- Che chắn các khu vực dễ gây tai nạn cho công nhân.
6. Vấn đề xử lý nước thải
Nước thải chứa nhiều tạp chất hữu cơ do đó vi sinh vật dễ dàng phát triển gây ô nhiễm
môi trường sống của con người.
Vì vậy trước khi thải ra ngoài thải được xử lí nhẹ ở khu vực xử lí nước thải của nhà máy.
Sau đó thải ra cống và được bên thứ 2 xử lý tiếp.
KẾT LUẬN
Qua việc xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm thực phẩm ta nhận thấy được
những khó khăn gặp phải trong các vấn đề như lựa chọn vị trí nhà máy thế nào cho phù
hợp, nguyên liệu như thế nào cho sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm nhằm sản xuất được sản phẩm tốt nhất mang đến lợi ích cho người tiêu
dùng!
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 52
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
Việc xây dựng một nhà máy chế biến cần rất nhiều yếu tố. Trong quá trình xây
dụng rất nhiều vấn đề khó khăn cần phải giải quyết vì vậy nếu dưới cương vị một nhà
lãnh đạo cần nắm rõ những điều trên để khi thi công đạt được kết quả như ý
Thông qua môn học đồ án công nghệ chế biến chúng ta biết được làm thế nào để
xây dựng một nhà máy đáp ứng nhu cầu sản xuất, cách lựa chọn dây chuyền sản xuất
thiết bị đạt yêu cầu đề ra của sản phẩm để phục vụ cho quá trình chế biến và phù hợp
với nguồn ngân sách của doanh nghiệp.
1. https://ifoodvietnam.com/san-pham/day-chuyen-san-xuat-xoai-say-deo/
2. https://traicayvuongtron.vn/suc-khoe/xoai-cat-chu-cao-lanh-thuong-hieu-xoai-
truyen-thong-den-tu-dong-thap-p1934.html
3. http://luanvan.net.vn/luan-van/do-an-tinh-toan-thiet-ke-may-say-xoai-lat-21290/
4.http://danthucpham.vn/threads/do-an-thiet-ke-nha-may-sx-vang-xoai-nang-suat-400-
000-lit-nam-voi-do-sp-la-10-5-v-va-do-chua-1-5g-l.13793/
5. http://investvietnam.gov.vn/vi/kcn.pd/khu-cong-nghiep-tran-quoc-toan.html
6.https://nongnghiep.vn/trai-cay-che-bien-khong-du-nhu-cau-thi-truong-d259718.html
7.https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/luan-van-nghien-cuu-san-xuat-xoai-mieng-say-
1147185.html
8. https://www.slideshare.net/hatuan90/xoi-sy
9. https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-quy-trinh-san-xuat-xoai-chin-say-
deo-bang-phuong-phap-say-lanh-ket-hop-buc-xa-hong-ngoai-59915.html
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 53
Học viện nông nghiệp Việt Nam Khoa công nghệ thực phẩm
10.https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fdrive.google.com%2Ffile%2Fd
%2F0B0OO6ZQzL8aFYzIzbjRUS3RuaWM%2Fview%3Ffbclid
%3DIwAR1jdVc7oEayT6FumTocDQ93h4H1vueWI2LhLYtWjnIInwtig9Cx90PmrmI&h
=AT0XCgAQzMryDg_ThtGpgDQhhf_lcYVgE0aZLR-
2IZ0mQ442iXiR1QQBGxXYX_hzxj520qDjJjy0YaO9n1gbk9Zo0RrIXogTWmVdm_AZ
Ofi4a6JfdJ_Hn25cqOnVsFbOYLg6rg
11.../Downloads/ĐỒ-ÁN-CNCB%20(1).docx
12.../Downloads/Tài-liệu-15h29p.docx
13. http://npc.com.vn/bieugiabandien.aspx
14. http://113.161.198.136/View.aspx?wp=4530.dongthapmbc.vn
15. https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/17256/bao-ho-chi-dan-dia-ly-cao-lanh-cho-
san-pham- xoai.aspx
Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm_tổ 3_ nhóm 15_HKII 2019_2020 Page 54