Professional Documents
Culture Documents
Danh Sách Thành Viên: Nhóm 12D STT Họ Và Tên MSV LỚP 1 2 3 4 5 6
Danh Sách Thành Viên: Nhóm 12D STT Họ Và Tên MSV LỚP 1 2 3 4 5 6
Danh Sách Thành Viên: Nhóm 12D STT Họ Và Tên MSV LỚP 1 2 3 4 5 6
NHÓM 12D
- Là nguyên liệu chính thứ nhất để sản xuất Bia. Malt được sản xuất bằng
cách cho hạt Đại mạch nảy mầm. Mục đích của quá trình cho hạt nảy mầm là để
hoạt hóa, tích lũy khối lượng và hoạt lực của hệ enzyme có trong hạt Đại Mạch.
Khi được hoạt hóa hệ enzyme có trong hạt ( amylaza, proteaza, Sitaza...) là
động lực để phân cắt các hợp chất protit, gluxit cao phân tử trong nội nhũ của
hạt thành các sản phẩm thấp phân tử như dextrin bậc thấp, axit amin, pepton...
và nhiều chất khác dễ hòa tan trong nước thành chất chiết của dịch đường.
Muốn malt có chất lượng tốt phải tạo điều kiện thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm, độ
thông thoáng cho khối hạt để phôi phát triển. Sau quá trình nảy mầm mang sấy
khô, tách rễ, làm sạch để thu được Malt đại mạch để sản xuất Bia.
- Tùy vào yêu cầu của quá trình sản xuất mà người ta sử dụng Malt vàng hay
Malt đen ( khác nhau ở chế độ sấy). Malt vàng dùng trong công nghệ sản xuất
bia vàng, Malt đen dùng trong công nghệ sản xuất bia đen.
- Malt trước khi mang nhập kho phải được kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu
cầu công nghệ mới được đưa vào sản xuất. Một số tiêu chuẩn đánh giá cảm
quan:
- Là nguyên liệu chính thứ hai để sản xuất Bia. Hoa Houblon giúp cho bia
vàng vị đắng dễ chịu, hương thơm đặc trưng, làm tăng khả năng tạo bọt và giữ
bọt, tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm, tăng khả
năng kết lắng protit cao phân tử góp phần làm trong Bia, đồng thời có tác dụng
sát trùng vì thời gian bảo quản dài.
1 Nước 10 - 13%
2 Chất đắng 15 - 21%
3 Tanin 2,5 - 6%
4 Protein 15-21%
5 Tinh dầu thơm 0,5 - 1%
6 Đường khử 2%
7 Pectin 2%
8 axitamin 0,1%
9 Chất béo 3%
10 Tro 8%
11 cenllulose và những chất còn lại 30%
( https://valve.vn/goc-chuyen-gia/bia.html#mcetoc_1dav7s09kh)
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:
- Sử dụng hoa Houblon nguyên cánh trong sản xuất bia có ưu điểm là bảo
quản chất lượng tốt nhất, hoa hái về phải được bảo quản trong kho khô ráo, tối,
và có nhiệt độ thấp, vì một số những thành phần của hoa rất dễ bị oxi hóa làm
giảm chất lượng. Để hạn chế những tác động xấu của độ ẩm không khí, nhiệt độ
và ánh sáng mặt trời. Người ta thường sử dụng kho bảo quản cách nhiệt thật tối,
giữ lạnh ở nhiệt độ 0,5 - 2 độ C. Tuy nhiên hoa ở dạng này sẽ gặp khó khăn
trong vận chuyển và bảo quản lâu dài, do đó mà người ta đã tạo ra một số chế
phẩm để dễ dàng vận chuyển và bảo quản tốt hơn:
(https://www.foodnk.com/tim-hieu-ve-hoa-houblon-trong-cong-nghe-san-xuat-
bia.html)
1.1.3. Nước
- Nước là một trong những nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia. Thành
phần và tính chất cuả nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình công nghệ và
chất lượng của Bia thành phẩm sau này. Nước trong nhà máy sản xuất bia được
dùng với nhiều mục đích khác nhau ( Vd: Trong sản xuất trực tiếp bia dùng
trong quá trình hồ hóa, đường hóa, lọc rửa bã, ngâm Malt và gạo , nước pha
thêm trong qua trình điều chỉnh dịch đường nồng độ lên men ) , nước dùng
trong vệ sinh thiết bị, nhà xưởng....
- Do thành phần của nước có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm
nên nước dùng trong quá trình sản xuất phải được xử lý và kiểm tra chặt chẽ
trước khi đưa vào sử dụng
stt Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Nước dùng nấu bia
1 Màu Không màu
2 Mùi Không mùi
3 Độ trong EBC < 0.5
4 pH 6,5 - 7,5
5 Kiềm tổng ppmCaCO3 20 - 80
6 Độ cứng chung oGH 3-8
7 Ca2+ ppmCa 10 - 50
8 Mg2+ ppmMg < 20
9 Fe ppmFe ≤ 0.05
10 Mn ppmMn ≤ 0.05
11 Cl- ppmCl 24 - 28
12 Cl2 ppmCl 0
(trích congnghevotrung.com/nguyen-lieu-dung-de-san-xuat-bia-habeco/)
https://valve.vn/goc-chuyen-gia/bia.html
1.1.4. Men bia
*) Trong ngành sản xuất bia nấm men được chia thành 2 nhóm:
- Thế liệu phải dồi dào nguồn glucid mà từ đó dưới tác dụng của enzyme
trong malt, glucid của thế liệu sẽ chuyển hóa thành đường hòa tan. Vì vậy các
loại ngũ cốc được chọn làm thế liệu trong sản xuất bia.
- Ví dụ : Gạo
– Hạt thóc có cấu tạo gần tương đương với đại mạch vì vậy hoàn toàn có
thể thay thế một phần đại mạch làm nguyên liệu trong sản xuất bia.
– Gạo là thế liệu quan trọng trong sản xuất bia ở Việt Nam với rất nhiều ưu
điểm:
Gạo có hàm lượng tinh bột cao, hàm lượng protein vừa phải, hàm
lượng chất béo và xenlulose ở mức thấp. Tạo hương vị trung tính cho
bia, màu sáng và trong, tăng khả năng giữ bọt, giảm hàm lượng nitơ
hòa tan.
Gạo là nguyên liệu sẵn có, dồi dào do Việt Nam nước xuất khẩu gạo
đứng thứ 3 thế giới.
Giảm giá thành sản phẩm.
Một số chỉ tiêu chất lượng của gạo trong sản xuất bia:
3 Độ ẩm 12-14%
7 Cỡ hạt
>2,5 mm ≥ 85%
<2,2 mm ≥ 1,5%
9 pH 5,6 – 6
11 Tỷ lệ tấm ≤ 15%
(http://vinabeco.com.vn/san-pham/gao-trong-san-xuat-bia/)
Ngoài ra ở một số nơi có thể dùng các thế liệu khác như:
H2O 80 - 86%
Chất hòa tan 5 - 10%
( Chủ yếu là Gluxit 70% gồm Dextrin và các loại đường Gluco, fructo, pento,
… 8÷10% là các hợp chất chứa Nitow trong đó 30 ÷ 40% Protit phân tử lượng
cao
Chất khoáng 3- 4 %
- Ngoài các thành phần chính, bia còn có một số sản phẩm khác của quá
trình lên men như rượu bậc cao, glyxerin, các axit hữu cơ, các este thơm. Chính
các chất này đã tạo nên hương vị đặc trưng cho bia.
-Độ bọt : khi rót bia ra cốc , bia phải có bọt trắng mịn , từ đáy cốc luôn có các
bọt khí li ti nổi dần lên bề mặt . Chiều cao lớp bọt > 2cm , thời gian hết bọt > 2
phút .
-Mùi và vị : bia phải có vị đắng đặc trưng , hương thơm nhẹ , không quá nhạt ,
không có vị lạ . Màu sắc và độ trong bia có màu vàng sáng đặc trưng , trong
suốt , không được có cặn bẩn .
(TCVN 6057:2013)
- Theo các chuyên gia, bia tươi có chứa nấm men có thể tồn tại trong cơ
thể người, có thể thúc đẩy sự tiết dịch dạ dày trong cơ thể người, tăng cường sự
thèm ăn của khách hàng.Vì bia tươi giữ lại được các enzyme hoạt động, chứa
các axit amin và protein hòa tan phong phú hơn nên nó trở thành thức uống
được sử dụng phổ biến hơn.
Đặc điểm:
- Bia tươi trong dạng lon hoặc chai thường có đồ phụ tùng nhỏ chứa
khí nitơ để bia có bọt như được rót từ bom bia hoặc thùng tô-nô. Ví dụ bia
Guinness dùng cục bi nhỏ chứa khí nitơ cho các lon bia tươi. Bia tươi thường
được đựng trong các thùng chứa chuyên dụng (bom bia) để vận chuyển từ nhà
máy tới nơi tiêu thụ. Bia tươi phổ thông còn được biết đến dưới tên "bia hơi".
Bia tươi là loại bia thường không qua thanh trùng hoặc lọc, vì thế khi uống bia
tươi sẽ có cảm giác đặc, đậm hơn nhiều các loại bia đóng chai hoặc lon. Bia
tươi thường được sử dụng ngay tại khu vực sản xuất chiết rót trực tiếp từ tank
LMP
1.2.3 Bia chai và bia lon
- Bia chai và bia lon có hàm lượng chất thô nhiều hơn bia hơi và bia tươi
khoảng 0,5%, hàm lượng hoa houblon nhiều hơn khoảng 30%. Loại bia này
cũng có lượng đường nhiều hơn bia hơi khoảng 2%. Quá trình lên men khá lâu,
lên men chính khoảng 7 - 8 ngày, lên men phụ khoảng 4 ngày. Sau đó, qua công
đoạn lọc và bão hoà CO2 rồi chiết vào chai hoặc lon. Ngoài ra, bia chai và bia
lon còn được thanh trùng kỹ càng nhằm bảo quản lâu dài, thuận tiện cho việc
vận chuyển thương mại và tiêu thụ trên thị trường.
- Qua đây, chúng ta có thể thấy được sự khác nhau giữa việc có thanh trùng
hay không ảnh hưởng đến thời hạn sử dụng của các loại bia như thế nào. Với
bia hơi, hạn dùng thường chỉ trong vòng 3 ngày. Bia tươi thì dài hơn, khoảng 20
đến 30 ngày. Còn bia chai và bia lon thường có hạn dùng từ 6 tháng đến 1 năm.
1.2.4. Quá trình thanh trùng
a, Khái niệm:
- Thanh trùng là quá trình khử trùng bằng phương pháp gia nhiệt thực phẩm
đến 60-90 °C, nhằm làm giảm số lượng mầm bệnh và khiến những loại vi sinh
vật gây hại như vi khuẩn, virus, nấm men, nấm mốc không còn gây nguy hại
nữa.
b, Mục đích:
- Tiêu diệt một phần vi sinh vật có hại trong sản phẩm.
- Trong dây chuyền công nghệ chế biến thực phẩm (CBTP), thanh trùng là
khâu quan trọng có tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng
sản phẩm, được áp dụng phổ biến trong công nghiệp sản xuất đồ hộp rau quả,
thịt, cá, sữa, bia, nước giải khát... Việc thanh trùng được thực hiện trước hoặc
sau khi chế biến, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Hiện nay có rất nhiều phương pháp thanh trùng: thanh trùng bằng phương
pháp nâng cao nhiệt độ, thanh trùng bằng thuốc sát trùng, bằng siêu âm, bằng
các tia ion hóa...
Chương II. Quy trình công nghệ sản xuất bia
Malt Gạo
Cân Cân
Nghiền Nghiền
Lọc bia Xử lý
Chiết chai
Xử lý
Thanh trùng
Dán nhãn
Sản phẩm
bia chai
2.2. Thuyết minh quy trình
2.2.1. Nghiền malt
Malt được chứa trong các bao polyetylen, malt trước khi vào nghiền sẽ được
phối trộn với nước ở 45 ° C theo tỷ lệ malt : nước là 1 : 5 Sau khi nghiền dịch
malt sẽ được bơm pittong bơm vào nồi đường hoá
- Thiết bị:
Máy nghiền malt : Nguyên tắc hoạt động
Hai cặp trục của máy nghiền được phân bố phía trên và phía dưới của sàng
rung.
Malt sau khi nghiền ở cặp trục thứ nhất , được dưa xuống sàng rung, phần lọt
sàng được thu gom vào thùng chứa , phần không lọt sàng được đưa vào cặp trục
thứ hai để nghiền một lần nữa.
Yêu cầu: Malt sau khi nghiền , vỏ chấu càng nghuyên càng tốt vì lớp trấu góp
phần tạo nên lớp lọc về sau đồng thời hạn chế các chất không có lợi có trong vỏ
trấu trong bia.
2.2.2. Nghiền gạo
Tương tự như malt , gạo được chứa trong các bao polyetylen, gạo sẽ được đổ
vào phễu chứa gạo chưa nghiền từ đây gạo sẽ được gầu tải chuyển vào phễu
chứa gạo chưa nghiền của máy nghiền và đi vào máy nghiền . Sau khi nghiền ,
bột gạo được chứa ở phễu chứa gạo đã nghiền và từ đây bột gạo được gầu tải
chuyển lên phễu có đặt cân điện tử định lượng để cân lượng bột gạo cần thiết
cho mẻ nấu . Và để vận chuyển bột gạo vào nồi nấu ta dùng vít tải .
- Thiết bị:
Máy nghiền gạo: Là máy nghiền 1 cặp trục. Gạo sau khi nghiền ở cặp trục thứ
nhất được đưa xuống sàng rung, phần lọt sàng được thu gom vào silô chứa.
2.2.3 Quá trình hồ hoá
Trước khi tiến hành hồ hoá thì tiến hành vệ sinh nồi nấu bằng nước nóng . Sau
đó mới đưa bột gạo đã được hoà trộn với nước 45 ° C theo tỷ lệ bột gạo : nước
là 1 : 5 đồng thời bật cánh khuấy cho toàn bộ lượng bột hoà tan đều vào nước và
trong quá trình hồ hoá không bị vón hoặc cháy két , đồng thời tăng cường quá
trình truyền nhiệt . Trong nồi hồ hoá bổ sung thêm 1 lượng malt chiếm 10 %
nguyên liệu thay thế , việc bổ sung malt lót để nhờ hoạt động của hệ enzim có
trong malt thuỷ phân 1 phần tinh bột làm loãng dịch hồ hoá , giảm độ nhớt của
cháo gạo . Ngoài ra trong nồi hồ hoá ta còn cho thêm enzim Termamyl và
CaSO4 , hạ pH của dịch xuống 6 - 6,5 bằng cách bổ sung axit H3PO4 .. Ta giữ
nhiệt độ 45 ° C trong 10 phút , đây là nhiệt độ thích hợp cho nhóm proteaza hoạt
động . Sau đó mở van cấp hơi để hơi để nâng nhiệt độ của khối dịch lên 90 ° C ,
thời gian nâng 1 ° C / lphút , giữ ở nhiệt độ 90 ° C trong 20 phút . Ta để ở nhiệt
độ 90 ° C là vì nhiệt độ hồ hoá của gạo là 86 ° C còn nhiệt để enzim Termamyl
thích hợp hoạt động là 94 ° C nên 90 ° C là mức giữa. Sau đó nâng nhiệt độ đến
100 ° C để đun sôi khối dịch trong 30 phút để tinh bột
- Thiết bị :
Ghi chú:
- Sau khi malt có thời gian ngâm ủ được 20 phút , bơm dịch cháo từ nồi hồ hoá
sang sao cho nhiệt độ trong nồi đường hoá lúc này khoảng 52 ° C - 53 ° C và
duy trì ở nhiệt độ này 20 phút . Đây là nhiệt độ thích hợp cho enzim proteaza
hoạt động mạnh nhất nhằm thuỷ phân protein thành các axit amin , các hợp chất
thấp phân tử , những thành phần này trong quá trình công nghệ sẽ góp phần tạo
melanoit , tạo bọt và giữ bọt cho bia làm cho bia có hương vị đậm đà màu sắc
đặc trưng , ngoài ra nó còn là nguồn dinh dưỡng cho nấm men hoạt động .
- Sau đó cấp hơi để nâng nhiệt độ toàn bộ khối dịch lên 63 : 64 ° C , giữ ở nhiệt
độ này 40 phút , nhiệt độ này thích hợp cho enzim B- amylaza hoạt động thuỷ
phân tinh bột thành maltoza và dextrin phân tử lượng lớn . Sau đó tiếp tục cấp
hơi nâng nhiệt độ khối dịch lên 73 ° C , giữ ở nhiệt độ này đến khi đường hoá
xong ( để biết quá trình đường hoá đã kết thúc chưa dùng phương pháp thử màu
bằng iốt , khi dịch đem thử không làm đổi màu iốt thì quá trình đường hoá kết
thúc ) , ở 73 ° C là nhiệt độ thích hợp cho enzim a - amylaza hoạt động , a -
amylaza sẽ phân cắt tinh bột và các dextrin cao phân tử thành glucoza , dextrin
thấp phân tử ... Cuối cùng sau khi đường hoá xong , nâng nhiệt độ khối dịch lên
78 ° C rồi bơm đi lọc
- Thiết bị:
Ghi chú:
6: Lớp bảo ôn 13: Ống truyền nhiệt 19: Đường ống vệ sinh
Nồi malt có đường kính 3750 mm, thể tích 315 hl.
- Mục đích của quá trình lọc dịch đường là : Hỗn hợp sau đường hoá bao gồm 2
pha rắn lỏng . Pha lỏng bao gồm nước và các chất hoà tan trong nó : các loại
đường , các hợp chất chứa Nitơ thấp phân tử , các dextrin bậc thấp , các chất vô
cơ . Pha lỏng này sẽ đi tiếp qui trình công nghệ để tạo ra bia . Pha rắn bao gồm :
vỏ trấu , cám , tinh bột chưa " huỷ phân , những hạt li ti khác không cần thiết
cho tiến trình công nghệ cần loại bỏ.Vậy quá trình lọc bã malt là tách pha rắn
khỏi hỗn hợp để thu nhận dịch đường có thaqnhf phần chưa ổn định để đi tiếp
các bước của tiến trình công nghệ .
- Trong thời gian đầu tốc độ lọc rất nhanh , nhưng khi các mượng mao dẫn đã bị
lấp bởi các cặn nhỏ li ti thì tốc độ lọc giảm hẳn . Trong Trường hợp như vậy ta
hạ thấp dao cào xuống ở mức thấp nhất cho quay 1 : 2 vòng rồi sau đó lại tiếp
tục lọc .
- Bơm dịch đường ra ngoài đến khi dịch đường còn sấp mặt bã thì ngừng bơm
dịch và chuyển sang quá trình rửa bã để tránh hiện tượng bọt khí xâm nhập vào
bã . Tiến hành rửa 3 lần .
- Hạ dao cào xuống mức thấp nhất , cho nước rửa bã ở nhiệt độ 80C cho dao cào
quay để làm lại lớp lọc . Sau đó dừng quay và cho lên ở vị trí cao nhất để yên
khối bã trong 10 + 15 phút , và tiến hành lọc , quá trình lọc như ban đầu . Khi
kết thúc quá trình rửa bã thì hàm lượng chất hoà tan trong dịch rửa không
Khi kết thúc quá trình rửa bã thì hàm lượng chất hoà tan trong dịch rửa không
quá 0,8 % khối lượng , khi đó mở van xả bã , hạ dao cào xuống mức thấp nhất
và hạ dao gạt bã xuống sát đáy giả và cho quay để đây bã ra ngoài .
- Thiết bị:
Ghi chú:
Thùng lọc có đường kính 4800 mm, thể tích 317 hl.
Mục đích :
- Quá trình lăng là làm nguội sơ bộ dịch đường và lắng phần của dịch đường
houblon hoá .
- Sau khi lắng dịch đường , ta phải dựa về nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên
men . Làm lạnh nhanh còn tránh vi sinh vật nhiễm vào dịch đường lên men và
tách cặn min .
- Dịch đường được làm lạnh nhanh bằng máy lạnh nhanh kiểu tấm bản có cấu
tạo là những tấm bản gấp sóng . Các tấm bản có hình chữ nhật , có 4 tại 4 góc .
Trên mỗi tại đục , một lỗ tròn . Với cấu tạo của từng bản như vậy khi lắp chủng
lên khung chúng sẽ tạo thành 4 mướng dẫn , từng mương dẫn người ta sẽ cho
dịch đường vào máy , dịch đường ra khỏi máy , tác nhân lạnh vào máy , tác
nhân lạnh ra khỏi máy . tác nhân lạnh và dịch đường đi ngược chiều nhau . Ta
sử dụng tác nhân lạnh là nước 2 ° C . Dịch đường sau lạnh nhanh có nhiệt độ là
10 ° C .
- Thiết bị
Hình 6: Sơ đồ thiết bị làm lạnh
Ghi chú:
Mục đích :
- Hòa trộn nấm men với dịch đường đồng thời cấp thêm một lượng O , để nấm
men có thể sinh trưởng , phát triển trong quá trình lên men .
Quá trình cấp nấm men và sục khí diễn ra như sau :
- Dịch đường sau khi qua thiết bị lạnh nhanh đã có nhiệt độ thích hợp cho quá
trình lên men chính ( 12 : 15 ° C ) được bơm qua thiết bị sục khí . Không khí từ
xưởng khí nén được đưa qua một hệ thống lọc khí để loại bỏ tạp chất và được
xé nhỏ thành nhiều dòng khí vào hòa trộn với dịch đường . Lượng khí sục
khoảng 15 lít không khí / phút , thời gian sục 40-50 phút , đảm bảo hàm lượng
0 , hòa tan trong dịch khoảng 6 mg / lít .
-Nấm men được nuôi trong thùng nhân men giống cấp 1 , cấp 2 hoặc thùng thu
hồi men sữa . Dịch đường sau khi sục khí sẽ hòa trộn với dịch nấm men trên
đường ống bơm tới các tank lên men . Lượng nấm men hòa trộn cỡ khoảng 10
% thể tích so với tổng lượng dịch đường đưa đi lên men .
-Quá trình này tiến hành theo hai giai đoạn : giai đoạn nhân trong phòng thí
nghiệm và giai đoạn nhân trong điều kiện sản xuất . Lượng men giống sử dụng
chiếm khoảng 10 % so với lượng dịch đường đem đi lên men .
-Nhân trong phòng Kí nghiệm cấy chuyển liên tiếp từ ống thạch nghiêng 2 ống
10ml > bình tam giác 100ml > bình 1 lít 2 bình 10 lít . Môi trường nhân giống
thường là dịch chiết từ malt , với môi trường 10 lít có thể lấy từ dịch đường
hóa.
- Nhân trong điều kiện sản xuất : môi trường nhân giống lấy trực tiếp từ dịch
đường hóa . Có thể tiến hành sục khí vô trùng trong quá trình nhân .
85-88 % . Dịch này được chia thành 3 lớp : lớp dưới cùng là lớp cặn bẩn và lớp
trên cùng là lớp tế bào chết thường dùng làm thức ăn gia súc , chỉ có lớp giữa
có màu trắng ngà là nấm men sạch , có thể tái sử dụng . Số lần tái sử dụng men
sữa khoảng 5-7 lần , tùy thuộc chất lượng nấm men .
Rửa men : Dịch bã men thu được sau lên men chính được lọc và rửa nhiều lần
bằng nước vô trùng ở l + 2 ° C để loại bỏ cặn bẩn và xác nấm men cho tới khi
đạt yêu cầu . Sữa men sạch được kiểm tra để xác định chất lượng , hoạt lực ,
sau đó bảo quản trong ngác lạnh ở nhiệt độ 0 ° C .
- Hoạt hóa : Trước khi sử dụng , để nấm men phát triển tốt cần phải tiến hành
hoạt hóa giống bằng cách : nuôi cấy nấm men trong dịch đường mới với tỷ lệ
dịch đường : men sữa bằng 4 : 1 , sục không khí vô trùng vào dịch , đồng thời
tăng dần nhiệt độ tới gần bằng nhiệt độ lên men . Khi có nhiều tế bào phát triển
và độ cồn đạt 0,3 % thì kết thúc quá trình hoạt hóa .
2.2.11. Lên men
Quá trình lên men chia làm 2 giai đoạn : lên men chính và lên men phụ .
Mục đích : Chuyển đường trong dịch đã được houblon hóa thành rượu , CO ) ,
glyxerin , rượu bậc cao , axit hữu cơ , este ... dưới tác dụng của nấm men .
- Bơm dịch đường đã được cấp 0 , hòa trộn với nấm men và làm lạnh tới nhiệt
độ 10-12 ° C vào thùng lên men .
- Trong những ngày đầu , do nấm men hô hấp phát triển sinh khối , nhiệt độ
dịch lên men có thể lên tới 14 : 15 ° C . Do đó , cần hạ nhiệt độ xuống khoảng
10-12 ° C bằng cách mở các van cấp lạnh và duy trì ở nhiệt độ này .
- Trong quá trình lên men chính , CO , luôn được tạo thành . Do đó , phải tiến
hành thu hồi để đảm bảo áp suất trong thùng lên men luôn giữ ở khoảng
0,740,8 kg / cm .
- Thời gian lên men chính khoảng 5+7 ngày, tới khi khoảng 2/3 lượng chất khô
của dịch đường được tiêu thụ. Kết thúc quá trình lên men chính, hạ nhiệt độ
xuống khoảng 5°C rồi tiến hành tách sữa men. Sauđó , hạ tiếp nhiệt độ xuống 2
° C , chỉnh áp suất khoảng 1 kg / cm rồi tiến hành lên men phụ .
Mục đích : ổn định các thành phần của bia , tăng độ bền keo của bia , hình
thành các sản phẩm phụ tạo hương vị hài hòa cho bia , tạo bọt , ức chế vi sinh
vật có hại phát triển ...
-Thời gian lên men phụ khoảng 10-20 ngày . Nói chung , thời gian lên men phụ
và tàng trữ càng dài chất lượng bia càng tốt , nhưng không quá 120 ngày .
- Thiết bị:
Ghi chú:
Mục đích : Bia sau khi lên men đã được làm trong tự nhiên ( nhờ quá trình
lắng khi lên men phụ ) nhưng chưa đạt mức độ cần thiết . Do đó , cần phải lọc
tiếp để loại bỏ hoàn toàn cặn , kết tủa ... , tăng độ bền của bia , tăng giá trị cảm
quan , ổn định các thành phần cơ học ...
Quá trình lọc gồm 2 giai đoạn : giai đoạn tạo màng lọc và giai đoạn lọc .
- Giai đoạn tạo màng lọc : hòa bột diatomit vào cùng một lượng bia ( tỷ lệ bột :
bia = 1 : 8 ) trong thùng khuấy rồi bơm vào thiết bị lọc để tạo màng lọc . Bơm
tuần hoàn lượng bia này cho tới khi bia ra có độ trong cần thiết thì khóa van
thùng chứa bột trợ lọc .
- Giai đoạn lọc : bơm bia vào để tiến hành lọc . Trong quá trình lọc , cần liên
tục bổ sung bột trợ lọc bằng bơm định mức . Ngoài ra , có thể bỏ sung các chất
chống keo tụ , chất kết tủa protit còn sót ... Bia sau lọc được bơm sang các tank
chứa bia trong để ổn định và bão hòa CO2 .
- Thiết bị:
Ghi chú:
3 Khung lọc 7 Áp kế ra
Mục đích: Tăng chất lượng cảm quan của bia, chống oxy hóa, chống kết lắng,
tăng thời gian bảo quản bia, ổn định các thành phần trong bia.
Quá trình tàng trữ , ổn định bia và bão hòa CO , diễn ra như sau :
- Bơm một lượng CO2 vào trước để đẩy hết không khí có trong tank ra ngoài ,
tránh không để bia bị oxy hóa do tiếp xúc với Oy . Sau đó , bơm bia đã lọc vào
tank từ dưới lên ,
- Khi đã bơm hết bia , tiến hành bão hòa CO , cho tới khi hàm lượng CO , trong
bia đạt 4,5-5 g / lít .
- Trong quá trình tàng trữ bia , duy trì áp suất trong tank ở = 1,8 kg / cm và thu
hồi CO2 khi cần thiết .
- Thiết bị:
Bia sau một thời gian tàng trữ được bơm sang phân xưởng chiết chai để nạp
vào các chai . Hệ thống chiết chai gồm một số công đoạn chính sau :
Rứa chai : chai được ngâm trong nước nóng trước , kế tiếp được rửa
bằng xút nóng , sau đó qua giàn phun nước , hệ thống thổi khí làm khô
rồi đi vào bộ phận soi chai .
Chiết chai : quá trình chiết chai cũng tuân theo nguyên tắc chiết đằng
áp . Sau khi chiết , bia được đưa sang máy dập nút rồi chuyển sang hệ
thống thanh trùng
- Thiết bị
Ghi chú
2 Vòi phun nước sạch 8 Vòi phun nhãn 14 Bơm cho vò nước thường
3 Vòi phun nước thường 9 Bộ phận trao đổi nhiệt 15 Vùng ngâm nước ấm
4 vòi phun nước ấm lần 1 10 Bơm cho vòi phun nhãn 16 Để chiết chai
5 Vòi phun nước ấm lần 2 11 Bơm cho vò phun nước ấm lần1 17 Chiếu chờ chai
Thông thường bia được thanh trùng từ 15÷25PU nhưng trong nhà máy bia thanh
trùng ở 17÷18PU.
- Mục đích: Quá trình thanh trùng nhằm tiêu diệt toàn bộ tế bào vi sinh vật (kể
cả nấm men trong bia) giúp ổn định chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian bảo
quản và thuận tiện cho người sử dụng
* Vật lý: Sự thay đổi nhiệt độ trong thiết bị thanh trùng ( 16oC; 28oC; 60oC;
45oC; 39oC, 30oC)
- Sự thay đổi áp suất không khí trong chai theo từng vùng trong thiết bị thanh
trùng
* Hóa học: Quá trình thanh trùng tạo ra các sản phẩm tương ứng trong bia như:
Phản ứng giữa đường và acid amin hình thành nên các chất làm cho bia có màu
sẫm hơn, phản ứng tạo phức, phản ứng thủy phân, phản ứng oxi hóa
* Hóa lý:
- Quá trình thanh trùng có thể dẫn tới hiện tượng vẩn đục trong bia. Điều này
phụ thuộc vào thành phần và hàm lượng protein trong bia, các hợp chất
polyphenol, nhiệt độ và thời gian thanh trùng
* Hóa sinh:
- Nhiệt độ, thời gian và tốc độ phản ứng trong các vùng thanh trùng còn tùy
thuộc vào sự thay đổi hoạt tính của các enzyme theo nhiệt độ. Ở giai đoạn đầu
ccuar quá trình thanh trùng, nhiệt độ tăng dần. Khi đó enzyme bắt đầu hoạt
động mạnh làm tăng tốc độ phản ứng. Do đó nếu giai đoạn gia nhiệt và làm lạnh
kéo dài sẽ làm thanh đổi chất lượng sản phẩm
* Cảm quan:
Quá trình thanh trùng làm thay đổi màu sắc, hương vị sản phẩm do sự hình
thành hoạt chất melanoid
- Các yếu tố ảnh hưởng đên quá trình thành trùng
Các loại vi sinh vật khác nhau sẽ được tiêu diệt bởi chế độ nhiệt khác nhau. Do
đó nếu có chứa nhiều loại vi sinh vật khác nhau thì chế độ xử lý phải nghiêm
ngặt hơn về nhiệt độ và thời gian thanh trùng.
Nhiệt độ và thời gian thanh trùng cũng ảnh hưởng bởi hàm lượng vi sinh vật.
Nếu hàm lượng vi sinh vật cao thì nhiệt độ thanh trùng cao và thời gian dài hơn
* Độ balling và độ rượu:
Nếu độ balling và độ rượu tăng thì hệ số dẫn nhiệt tăng do thời gian thanh trùng
giảm nhưng nhiệt độ không thanh đổiThời gian và nhiệt độ thanh trùng còn phụ
thuộc vào kích thước và hình dạng vật liệu. Thể tích bao bì càng nhỏ và mỏng
thì quá trình truyền nhiệt càng nhanh, do đó thời gian gia nhiệt ngắn hơn
- Thiết bị
2.2.16. Dán nhãn và in date
Bia sau thanh trùng sẽ theo băng tải vào bộ phận dán nhãn , sau đó được xếp vào
két và xếp vào kho hoặc đưa ngay đến các nơi tiêu thụ .
- Thiết bị:
3.1. Các chỉ số yêu cầu đối với nguyên liệu chính cho sản
xuất bia:
- Malt có độ ẩm W= 7%, hiệu suất hòa tan: 75% so với chất khô
- Gạo có độ ẩm W= 14%, hiệu suất hòa tan: 85% so với chất khô
Bảng tỷ lệ, nguyên nhân hao tổn trong các quá trình sản xuất bia
3.2. Cân bằng sản phẩm cho 100 lít bia chai
Hàm lượng các chất trong bia
∑ X wi / ƿ ❑i
i=1
Trong đó:
Ƿ: Khối lượng riêng của thực phẩm (kg/m3)
Ƿi: Khối lượng riêng của cấu tử thứ i (kg/m3)
X iw : Phần khối lượng của cấu tử i trong vật liệu (kg/kg)
- Khối lượng riêng các chất trong nước dứa (kg/m3): Chọn nhiệt độ T = 30oC
Ƿnước= 997,18 + 3,1439 x 10-3T – 3,7574 x 10-3T2 = 993,893
ǷCHO= 1599,1 – 0,31046T = 1589,786
Ƿprotein= 1330 – 0,5184T = 1314,448
Ƿtro= 916,89 – 0,1307T = 912,969
Bia trước bão hòa CO2 Sục CO2 Bia đã bão hòa
CO2
Lượng chất khô của dịch đường được tiêu thu (4%)
Loại bỏ cặn(3%)
Dịch Dịch đường sau
Lắng trong
lắng trong
3.2.7. Quá trình nấu và lọc tổn thất 1,5%. Lượng chất chiết cần thiết là:
M là khối lượng malt cần dùng, lượng chất chiết có trong malt là:
- Thể tích men sữa bằng 1% thể tích dịch trước lên men:
Bã ẩm chiếm 80% nên lượng bã khô là 20%. Lượng bã: 4,002 : 0,2 = 20,01 kg
Nồi hồ hóa: Lượng malt lót 10% so với lượng gạo. Nguyên liệu/nước = 1/5
4,979 x 0,995 x 0,14 + 4,979 x 0,995 x 0,1 x 0,07 = 0,73 kg tương đương với
0,73 lít
- Sau đun bay hơi 5% nên dịch sau đun có khối lượng:
hồ hóa
32,697 x (1-0,05) = 31,06 kg
- Nước có sẵn:
(14,936 x 0,995 – 4,979 x 0,995 x 0,1) x 0,07 = 1,006 kg tương đương với 1,006
lít
- Sau đường hóa bay hơi 4% . Tổng lượng dịch sau đường hóa là:
Lượng nước trong dịch sau đun hoa tổn thất 12% là:
Trong quá trình đun hoa, lượng nước bay hơi là 10% so với tổng lượng dịch
trước khi đun. Lượng nước trong dịch trước khi đun hoa là:
Vnước rửa bã +Vnước trong dịch trước khi lọc= Vnước trong bã +Vnước trong dịch nấu hoa
=> Vnước rửa bã= Vnước trong bã +Vnước trong dịch nấu hoa - Vnước trong dịch trước khi lọc
Lượng hoa houblon cần dùng tính theo tỷ lệ 2g cánh hoa/lít bia :
- Bã hoa có độ ẩm 85%, lượng chất khô không hóa tan trong hoa là 60%:
Tổng nguyên liệu sản xuất 100l bia: 14,936 + 4,979 = 19,915 kg
Sữa men: Cứ 100l bia cho 2l sữa men w=85%, trong đó 50% được tái sử dụng
- Lượng CO2:
Coi toàn bộ lượng đường trong chất chiết là đường glucoz với hiệu suất lên men
là 70%, khối lượng CO2 thoát ra là:
- CO2 hòa tan vào bia non 2g/l nên khối lượng CO2 hòa tan là:
- Khối lượng riêng của CO2 ở 20oC là 1,832 kg/m3, thể tích CO2 thu hồi được là:
3,054/1,832 = 1,667 m3
- Độ bão hòa CO2 trong bia là 4,5g/l bia non nên lượng CO2 cần bổ sung là:
Tính lượng bột lọc: 100l bia cần dùng 70g bột lọc
3.3. Cân bằng sản phầm cho 330 lít bia chai
Nhiệt lượng cung cấp cho khối dịch các giai đoạn thanh trùng trong bia
là:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ khối dịch từ 2oC lên 16oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ khối dịch tù 16oC lên 28oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ khối dịch từ 28oC lên 60oC:
cp3 = 4182,79 . 86,4% + 2058,84 . 0,33% + 1623,65 . 6,87% + 1168,64 . 4% =
3779,01 (J/kg.oC)
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ khối dịch từ 60oC xuống 45oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ khối dịch từ 45oC xuống 39oC:
cp5 = 4182,04 . 86,4% + 2056,66 . 0,33% + 1620,75. 6,87% + 1165,47 .4% = 3778,03
(J/kg.oC)
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ khối dịch từ 39oC xuống 30oC:
* Lượng nhiệt cần cung cấp trong giai đoạn giữ nhiệt trong một mẻ thanh
trùng:
Q7 = α ❑ . F. τ ❑ ( tvn – tkk )
tvn – Nhiệt độ trung bình của vỏ thùng trong giai đoạn giữ nhiệt (℃ )
tkk – Nhiệt độ của không khí (℃ )
Nhiệt lượng cung cấp cho vỏ chai bia trong các giai đoạn thanh trùng là:
Cp vỏ chai thủy tinh: 0,84 kJ/kgoC
mvỏ chai: 0,65 kg
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ vỏ chai từ 2oC lên 16oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ vỏ chai từ 16oC lên 28oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ vỏ chai từ 28oC lên 60oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ vỏ chai từ 60oC xuống 45oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ vỏ chai từ 45oC xuống 39oC:
* Nhiệt lượng cần cung cấp để hạ nhiệt độ vỏ chai từ 39oC xuống 30oC:
Lượng hơi nước cần cấp cho quá trình thanh trùng:
* Lượng nước cần cung cấp trong giai đoạn nâng nhiệt độ khối dịch từ 2 oC lên
16oC:
Qnước = mnước . cp nước . ΔT = Q1 + Q8 + Qtổn thất = (18,137 + 7,644)+( 18,137 +
7,644).2% = 26,3 kJ
= mnước . 4,2 . 3
* Lượng nước cần cung cấp trong giai đoạn nâng nhiệt độ khối dịch từ 16 oC
lên 28oC:
Qnước = mnước . cp nước . ΔT = Q2 + Q9 + Qtổn thất = (15,562 + 6,552)+( 15,562 +
6,552).2% = 22,56 kJ
= mnước . 4,2 . 2
* Lượng nước cần cung cấp trong giai đoạn hạ nhiệt độ khối dịch từ 45oC
xuống 39oC:
Qnước = mnước . cp nước . ΔT = Q5 + Q12 + Qtổn thất = (7,8 + 3,276) + (7,8 + 3,276).2%
= 11,3 kJ
= mnước . 4,2 . 2
* Lượng nước cần cung cấp trong giai đoạn hạ nhiệt độ khối dịch từ 39oC
xuống 30oC:
Qnước = mnước . cp nước . ΔT = Q6 + Q13 + Qtổn thất = (11,67 + 4,914) + (11,67 +
4,914).2% = 16,9 kJ
= mnước . 4,2 . 2
* Nhiệt lượng tổn thất trong cả quá trình giả thiết là 2% tổng lượng nhiệt cần
cung cấp cho nâng nhiệt và hạ nhiệt
Giai đoạn 1: gia nhiệt mẫu thực phẩm từ giá trị nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ
thanh trùng.
Giai đoạn 2: giữ mẫu thực phẩm ở nhiệt độ thanh trùng đã chọn
Giai đoạn 3: làm nguội thực phẩm từ nhiệt độ thanh trùng về nhiệt độ thích
hợp cho quá trình chế biến tiếp theo trong quy trình sản xuất.
Thiết bị có dạng hình hộp chữ nhật và được chia thành 7 khu vực liên tiếp nhau:
3 khu vực có chức năng gia nhiệt cho sản phẩm tăng nhiệt độ từ từ ( 2oC – 16oC-
28oC - 60oC ), một khu vực để giữ nhiệt để nhiệt độ cao trong vòng 7 phút giúp
tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và 3 khu vực để làm nguội. Các chai đựng sản
phẩm được đặt lên băng tải lưới và lần lượt đi qua 7 khu vực nói trên. Người ta
sử dụng nước nóng để gia nhiệt là giữa nhiệt cho sản phẩm trong quá trình
thanh trùng, sử dụng nước lạnh để làm nguội sản phẩm. Các tác nhân gia nhiệt,
giữ nhiệt và làm nguội được phun từ các vòi phun gắn bên dưới trần của thiết bị.
Khi được phun theo hướng từ trên xuống, các tác nhân này sẽ tiếp xúc với bao
bì chứa sản phẩm rồi đi qua băng tải lưới và được thu hồi trong 7 bể chứa đặt
bên dưới băng tải lưới. Ở khu vực 1, khi gia nhiệt cho sảm phẩm, nước nóng sẽ
chuyển thành nước ấm. Để tiết kiệm năng lượng, người ta sẽ dùng nước thu
gom từ khu vực 1 để làm nguội sơ bộ sản phẩm tại khu vực 3 và ngược lại.
- Chu kì thanh trùng là: 57 phút. Giữ ở 60oC trong vòng 7 phút
Vậy tổng độ dài băng tải ở quá trình nâng nhiệt và giữ nhiệt là:
2. PGS.TS Trần Thị Định, Bài giảng Vật lí học thực phẩm.
3. TS. Trần Thị Thu Hằng, Bài giảng Kĩ thuật thực phẩm 1.
1.file:///C:/Users/TGS/Downloads/introductiontofoodengineeringfourtheditionf
oodscienceandtechnology-140807183028-phpapp02.pdf
2. file:///C:/Users/TGS/Downloads/1208933_Mod_3_-
_Beer_Stabilisation1208933_.pdf
3.https://support.dce.felk.cvut.cz/mediawiki/images/b/b0/Dp_2009_jonas_pavel
.pdf
TÀI LIỆU INTERNET
1. https://tailieu.vn/doc/do-an-cong-nghe-thiet-ke-nha-may-san-xuat-bia-vang-
voi-nang-suat-5-trieu-lit-nam-1713375.html
2. http://luanvan.co/luan-van/do-an-thiet-ke-phan-xuong-san-xuat-bia-voi-nang-
suat-5000-lit-ngay-63265/
3. https://valve.vn/goc-chuyen-gia/bia.html