So sánh các thông số nhiệt động và phản ứng Bảng 1: Bảng so sánh các thông số phản ứ ng của các công nghệ Khi so sánh giữa hai tác nhân đượ c sử dụng trong tháp Stripper là CO2 và NH3, với công nghệ của Snamprogheti sử dụng NH3 là tác nhân stripper. Amoni carmabate được tái chế ở áp suất tổng hợp (synthesis pressUrê) đồng thời hơi nướ c áp suất thấp được tạo ra trong thiết bị ngưng tụ cacbamat áp suất cao. Cùng với lượng NH3 dư đảm bảo tối thiểu sự hình thành biuret trong các giai đoạn phân hủy. Biuret là sản phẩm phụ không mong muốn được hình thành do phản ứng của 2 mole urê với sự tạo thành NH3, theo phản ứng sau. Trong phản ứng đó, sự có mặt của NH3 sẽ giúp phản ứng xảy ra theo chiều nghịch. 2(NH2-CO-NH2) NH2-CO-NH-CO-NH2+NH3 Snamproghetti khác với các phương pháp khác là sử dụng NH3 dư làm tác nhân stripping để tránh sự ăn mòn cũng như để thúc đẩy quá trình chuyển hóa carbamate Phản ứng này là phản ứng thu nhiệt tăng thể tích. Do đó, việc giảm áp suất và tăng nhiệt độ thúc đẩy phản ứng xảy ra theo chiều thuận (là phản ứng mong muốn). Để thực hiện thì người ta sẽ làm tăng/giảm áp suất riêng phần của NH3 hoặc CO2, gọi là quá trình stripping. Từ phản ứng trên ta có hằng số cân bằng của phản ứng: Quá trình stripping có thể sử dụng NH3 hoặc CO2 làm tác nhân stripping. Nếu sử dụng CO2 thì nó sẽ được cung cấp tới thiết bị phân hủy hoặc tháp stripper (giống như trong công nghệ Stamicarbon). Còn đối với công nghệ Snamproghetti sử dụng NH3 làm tác nhân stripper, NH3 được lấy ngay trong hệ thống do có NH3 dư thừa trong tháp phản ứng. Ở một nhiệt độ xác định, hệ số cân bằng K là hằng số. Nếu áp suất NH3 giảm sẽ làm phản ứng dịch chuyển theo chiều thuận. Do bậc của NH3 trong hằng số cân bằng là bậc 2 nên giảm áp suất NH3 sẽ làm phản ứng phân hủy carbamate diễn ra nhanh hơn so với việc giảm CO2. Do đó so với CO2 stripper, NH3 stripper lại ít hiệu quả hơn. Hiệu suất thấ p hơn đòi hỏi sự tuần hoàn trung áp để tách thêm đủ carbamate từ hỗn hợp urê / nướ c. Mặc dù điều này có nghĩa là phải thêm một bướ c tuy nhiên lợ i ích của sự tuần hoàn áp suất này là khí thải áp suất trung bình (medium pressure off gases) sẽ được ngưng tụ trong một thiết bị cô đặc để tiết kiệm hơi nướ c áp suất thấp. Một điểm khác biệt giữa CO2 Stripper của Stamicarbon và NH3 Stripper của Snamproghetti là thông số nhiệt độ. Việc bổ sung CO2 vào stripper sẽ làm thay đổi thành phần của chất lỏng ra khỏi đường biên trên (Đườ ng nhiệt cao cực đại) của sơ đồ pha không chỉ dẫn đến hiệu quả cao hơn mà còn cho các mức nhiệt độ thấp hơn cho phép áp dụng thép không r ỉ Austenit hoặc Duplex. NH3 stripper có nhiệt độ cao hơn đòi hỏi thành phần titanium hoặc zirconium có trong chất liệu xây dựng. Hình 3.3 là sơ đồ pha, trong đó dòng USO đến GUSO đại diện các thành phần chất lỏng trong một máy tách CO2 (CO2 Stripper). Thành phần di chuyển ra khỏi đườ ng nhiệt độ tối đa. Dòng X đến Y đại diện cho thành phần chất lỏng trong một NH3 Stripper. Thành phần di chuyển theo hướng đườ ng nhiệt độ tối đa. Điều này dẫn đến sự khác biệt thứ 2 giữa công nghệ tổng hợ p của Stamicarbon và Snamproghetti: Stamicarbon sử dụng tr ọng lực cho qua trình tổng hợ p tuần hoàn, do vậy hệ thống thiết bị sẽ phải đặt cao hơn; trong khi đó Snamproghetti lại có thể đặt tất cả các thiết bị áp suất cao ngay trên mặt đất bằng cách tận dụng đầu phun amôniắc áp suất cao. 1 ưu điểm khác của đầu phun này là có thể vận hành tháp tách (áp suất cao) ở 1 áp suất thấ p hơn tháp phản ứng. Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm Stamicarbon Năng suất Urê lớn Giá thành sản phẩm Độ tinh khiết cao cao Tiêu tốn nhiều năng lượng
Snamproghetti Tiêu tốn ít hơi nước Giá thành sản phẩm
áp suất cao Hạn chế ăn mòn thiết Tiêu tốn nhiều năng bị lượng Ít tạo thành biuret Vật liệu làm thiết bị Thiết bị bố trí ngang đắt tiền nên dễ Có thêm bộ phận tách trung áp