Professional Documents
Culture Documents
Bài báo tổng quan đặc trưng hình dạng sông đồng bằng
Bài báo tổng quan đặc trưng hình dạng sông đồng bằng
Hình 1: Sông dạng thẳng (straight river). Hình 2: Sông uốn khúc (meandering river).
Nguồn: Yellowstone River In Hayden Valley Yellowstone Nguồn: River Morphology, University Saint Malaysia
National Park
- Dạng uốn khúc (meandering): sông bao gồm nhiều khúc cong được phân cách bằng các
đoạn sông ngắn, thẳng, hoặc “cắt ngang” (“crossing”) giữa hai khúc cong. Dòng chảy thứ cấp
(secondary current) trong mỗi nhánh cong đủ lớn để làm thay đổi khúc cong. Thông thường, có
những hố xói ở bên ngoài nhánh sông cong và độ sâu nước bên trong nhánh cong khá nông
(hình 2).
- Dạng phân lạch (braided): sông có tỷ lệ chiều rộng trên chiều sâu lớn và luôn có nhiều
nhánh kênh nhỏ phát triển trong nhánh chính (hình 3).
Hình 4: Đồ thị phương trình (1) phân loại hình dạng sông (thẳng, uốn khúc, phân lạch) theo Leopold và
Wolman(1957). Nguồn: Leopold, L. B. and M. G. W. (1957). River channel pattern - Braided, Meandering and
Straight.
- Với một lưu lượng cho trước, những độ dốc khác nhau tương ứng với hình dạng nhánh sông
khác nhau. Cụ thể, các nhánh sông uốn khúc sẽ có độ dốc nhỏ hơn so với nhánh sông bị phân
lạch.
- Với cùng một độ dốc, nhánh sông phân lạch có lưu lượng cao hơn sông uốn khúc.
- Trong khi đó, những con sông thẳng gần như không tồn tại trong tự nhiên, chỉ xuất hiện ở
những phân đoạn cực ngắn, những khúc sông có thể thẳng nhưng các nhánh sông có chiều dài
lớn hơn 10 lần chiều rộng thẳng là rất hiếm (Leopold và Wolman (1957)).
Tuy nhiên, hình dạng sông của Leopold và Wolman (1957) phải đối mặt với những khó khăn
phát sinh từ vấn đề biến đổi trầm tích trong sông. Do đó, Chang (1986) dựa trên cách tiếp cận
định lượng này để xây dựng mối quan hệ giữa các biến độc lập (là những gì tác động vào lòng
sông như:Q, Qs, d) và những biến phụ thuộc (là các kích thước hình học khi sông đạt đến trạng
thái cân bằng như: chiều rộng ngang bãi (B), độ sâu ( D) và độ dốc (S)) để tìm ra ngưỡng phân
chia sông uốn khúc và phân lạch như hình 5a-b.
Hình 5a đưa ra mối quan hệ hình học của con sông ở trạng thái cân bằng là một hàm của Q, S
và d. Trong đó, sông được chia làm 4 vùng dựa vào đặc điểm hình thái riêng biệt. Từ vùng 1 đến
vùng 4 được chia thành các ngưỡng I, II, III, IV. Từ trục hoành đến ngưỡng I tương ứng với độ
dốc giới hạn cho chuyển động đáy Sc như sau:
Sc/ √ d = 0,000386Q-0,51 (4)
Các ngưỡng II và III được xác định bởi 2 phương trình (5) và (6):
S/ √ d = 0,00704Q-0,55 (5)
-0,51
S/ √ d = 0,00763Q (6)
Uốn khúc
2,3 0,00095 0,00223 5,2 43,4 0,42 70
(tortuous)
Uốn cong
bất thường 1,8 0,00062 0,00116 19,0 14 0,71 149
(irregular)
Uốn cong
đều đặn 1,7 0,00077 0,00132 25,5 8,8 0,74 209
(regular)
Chuyển tiếp
1,3 0,00154 0,00193 56 4,9 0,45 255
(transitional)
Thẳng
1,1 0,00145 0,00175 43 3,4 0,35 370
( straight)
Hình 7: Phân loại sông theo Schumm (1963) Bảng 1: Phân loại hình dạng sông theo Schumm (1963)
Nguồn: SCHUMM, S. A. (1963). Sinuosity of Nguồn: SCHUMM, S. A. (1963). Sinuosity of Alluvial Rivers on
Alluvial Rivers on the Great Plains. the Great Plains.pdf
M: Phần trăm trọng lượng bùn sét trung bình (%)
dtb: cỡ hạt trung bình (mm)
Qtb: lưu lượng trung bình hàng năm (cm3/s)
F: tỷ lệ chiều rộng (B) chia cho độ sâu (D)
P: độ uốn cong bằng độ dốc thung lũng Sv chia cho độ dốc S
Trong bảng 1, mối quan hệ giữa P, F, M được Schumm (1963) đề xuất như sau:
P = 3,5 F-0,27 (10)
0,25
P = 0,94 M (11)
Ngoài ra, Schumm 1968 đã dựa trên chuyển động của bùn cát vận chuyển trong sông: bùn
cát lơ lững (suspended load), bùn cát đáy (bed load) và bùn cát chuyển động hỗn hợp (mixed
load) để đưa ra hai loại sông chính đó là sông một nhánh (single channel) và sông nhiều nhánh
(multiple channel) (hình 7, bảng 2).
Bảng 3: Phân loại sông của Schumm, 1979 1 Nhánh sông thẳng Ổn định
Nguồn: H. W. Shen, S. A. Schumm, and D. 0. D. (1979). Nhánh sông thẳng với Ổn định nhưng xuất
Stability of stream channel đường trũng sâu (thalweg) hiện sự dịch chuyển
2
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ uốn cong. của đường trũng sâu và
3.1 Kết luận bãi ngầm (bar).
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân loại Nhánh sông uốn khúc, bãi
Ổn định, xuất hiện
hình dạng sông đồng bằng. Bài báo đã thống kê 3a bồi ở những khúc cong những dòng kênh cắt.
bốn phương pháp chính gồm có: (i) phân loại (point bar) nhỏ.
sông dựa vào mối quan hệ giữa lưu lượng, độ Nhánh sông uốn khúc với
dốc và kích thước hạt bùn cát; (ii) phân loại sông các khúc cong rộng, bãi
dựa vào năng lượng dòng chảy; (iii) phân loại 3b bồi ở những khúc cong Tương đối ổn định
lớn và bờ cắt bên ngoài
sông dựa vào đặc trưng hình học và đặc điểm
chỗ cong.
bùn cát; (iv) phân loại dựa vào độ ổn định của
Chuyển tiếp giữa uốn
sông.
khúc và phân lạch, bãi bồi
(i) Phương pháp 1 trình bày cơ sở định lượng
4 ở những khúc cong lớn và Không ổn định
để phân biệt các hình dạng sông thẳng, uốn khúc, thường xuất hiện những
phân lạch dựa vào mối quan hệ giữa lưu lượng dòng kênh cắt.
và độ dốc. Nhánh sông phân lạch với
(ii) Phương pháp 2 chỉ ra rằng năng lượng 5 nhiều đường trũng sâu, bãi Không ổn định
dòng chảy là một trong những lựa chọn để xác ngầm và đảo.
định một con sông uốn khúc hay phân lạch. Các
nhánh sông sẽ tự điều chỉnh để năng lượng dòng chảy trên một đơn vị chiều dài là nhỏ nhất,
lúc đó độ dốc sông cũng nhỏ nhất.
(iii) Phương pháp 3 cho rằng độ uốn cong của các con sông uốn khúc là 1,5 và tỷ lệ chiều
rộng chia cho độ sâu lớn là đặc trưng của các con sông phân lạch.
(iv) Phương pháp 4 cho thấy độ ổn định của sông đồng bằng không chỉ phụ thuộc vào hình
dạng sông mà cả các biến số ảnh hưởng đến hình thái sông (lượng bùn cát vận chuyển qua
sông, vận tốc dòng chảy, năng lượng dòng chảy)
Qua bốn phương pháp phân loại hình dạng sông cho thấy không có phân loại nào có thể
xem như là tiêu chuẩn để so sánh độ chính xác bởi vì các phân loại được thực hiện bằng
những phương pháp khác nhau và trong phạm vi không gian khác nhau. Do đó, giá trị của mỗi
phân loại phụ thuộc vào việc sử dụng nó như thế nào và mục đích của người sử dụng.
3.2 Kiến nghị
Phân loại cổ điển của Leopold và Wolman (1957) đã tạo ra điểm xuất phát thuận lợi với
nhiều loại hình dạng sông được công nhận. Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế là không
chỉ rõ các loại sông chuyển tiếp.
Mặc dù đã bổ sung những thiếu sót của Leopold và Wolman (1957) là đưa ra các loại sông
chuyển tiếp thông qua đặc tính uốn cong của sông nhưng phân loại của Schumm (1963, 1968)
vẫn tồn tại những hạn chế là mối quan hệ lưu lượng – độ dốc không liên quan đến các thông
số vật lý, thủy lực khác. Vì vậy, sẽ xuất hiện những khó khăn phát sinh khi phân loại do biến
đổi trầm tích trong sông, việc xác định lưu lượng, độ dốc không chính xác. Do đó, các phương
pháp này cần sự hỗ trợ của năng lượng dòng chảy để xét đến thông số thủy lực, mô tả dòng
chảy một cách có nghĩa.
Cách phân loại sông dựa vào độ ổn định của Schumm (1979) dường như cho một cái nhìn
tổng quát hơn: với sự gia tăng của cỡ hạt, năng lượng dòng chảy, vận tốc dòng chảy, khả năng
phân lạch cao hơn. Tuy nhiên, việc tìm kiếm một ngưỡng để phân biệt rõ ràng giữa các hình
dạng sông gần như rất khó.
Như vậy, mỗi phương pháp đều có ưu, khuyết điểm riêng. Khi áp dụng thực tế cần tìm hiểu
cụ thể lựa chọn phương pháp định dạng. Vấn đề nghiên cứu của bài báo là một kênh tham
khảo cho sự lựa chọn trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bagnold, R. A. (1960). Sediment discharge and stream power. A preliminary announcement.
U.S. Geological Survey Circular 421
Bridge, J. S. (1993). The interaction between channel geometry, water flow, sediment
transport and deposition in braided rivers. Geological Society, London, Special
Publications.
H. W. Shen, S. A. Schumm, and D. 0. D. (1979). Stability of stream channel.pdf
Howard H. Chang, 1 M.-ASCE. (1985). River Morphology and thresholds
Howard H. Chang, 1 M. ASCE. (1986). River channel changes - Adjustments of
equilbrium.pdf
Lane, E. W. (1957). A study of the shape of channels formed by natural streams flowing in
erodible material. U.S. Army Corps of Engineers Report
Leopold, L. B. and M. G. W. (1957). River channel pattern - Braided, Meandering and
Straight(1).pdf
R. Bettess, BSc, PhD* W. R. White, BSc, PhD, M. (1983). Meandering and Braiding of
alluvial channels.pdf
Schumm, S. A. (1963). Sinuosity of Alluvial Rivers on the Great Plains.pdf
S. A. Schumm. (1968). Speculation concerning Paleohydrologic controls of terrestrial
sedimentation.pdf