Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Cac Nhan To Anh Huong Den Quyet Dinh Chon Truong Mam Non Ngoai Cong Lap Cho Con Cua Phu Huynh Tai Thanh Pho Ho Chi Minh
(123doc) Cac Nhan To Anh Huong Den Quyet Dinh Chon Truong Mam Non Ngoai Cong Lap Cho Con Cua Phu Huynh Tai Thanh Pho Ho Chi Minh
Mã số: 8340101
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường mầm non ngoài công lập cho con của phụ huynh tại Thành Phố Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được trình bày hay
công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Ngoài trừ những tài
liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
SPSS : Phần mềm thống kê trong khoa học xã hội (Statistic Package for Social
Sciences)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
rất nhạy cảm với tất cả các yếu tố tác động bên ngoài lẫn bên trong. Chính vì vậy,
lựa chọn trường mầm non cho trẻ là một quyết định vô cùng quan trọng đối với các
bậc phụ huynh. Sự lựa chọn được một môi trường tốt giúp cho trẻ phát triển toàn
diện cả thể lực và trí lực, mà còn giúp cho phụ huynh an tâm trong công việc của
mình.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng,nhà nước, giáo dục mầm non tại Việt Nam có những
tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, giáo dục mầm non tại Tp.HCM vẫn còn nhiều mặt hạn chế
của nó. Trường mầm non công lập luôn trong tình trạng quá tải, xa tầm với của
nhiều người. Trường mầm non ngoài công lập thì bất cập, với những vấn nạn như
bạo hành, thiếu thốn nhiều phương tiện hoặc chất lượng tốt thì giá thành quá cao...
Các nghiên cứu về Quyết định chọn trường mầm non cho con giúp ta hiểu hơn
về các nhân tố ảnh hưởng đến một trường mầm non qua cách nhìn của một nhà
khoa học để giúp ta tiếp tục kế thừa, khẳng định lại và phát triển thêm về vấn đề
này.
Nghiên cứu nước ngoài về lựa chọn trường mầm non
- Nghiên cứu của Chia-Yin Hsieh “ Parental choice of pre-school in Taiwan”
năm 2008
- Nghiên cứu của Kathryn E.Grogan 2011 về “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn trường mẫu giáo tại Mỹ”.
Nghiên cứu trong nước về lựa chọn trường mầm non
- Nghiên cứu của Trần Xuân Thắng 2013 về “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn trường mẫu giáo cho con tại Tp.HCM”.
Với thực trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn trường mầm non ngoài công lập cho con của phụ huynh tại
Thành Phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm giúp cho các
trường mầm non hiểu hơn các nhân tố tác động đến quyết định chọn trường của quý
phụ huynh mà có những điều chỉnh, xây dựng các công tác của trường để đáp ứng
được yêu cầu, mối quan tâm của quý phụ huynh.
3
- Dữ liệu thứ cấp được lấy từ website của Tổng cục thống kê, Bộ giáo dục và
đào tạo.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập từ các bảng khảo sát phụ huynh và giáo viên tại các
trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn Tp.HCM.
Quy trình phân tích dữ liệu :
- Mã hoá , nhập liệu, làm sạch dữ liệu
- Thống kê mô tả
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu đưa vào
các thủ tục phân tích đa biến
- Phân tích hồi quy kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm đo lường và đánh
giá tác động của các nhân tố đến quyết định chọn trường của phụ huynh.
- Phân tích phương sai ANOVA để xác định sự khác biệt giữa các nhóm trong
việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đến quyết định chọn trường.
- Kiểm định các giả thiết theo mô hình nghiên cứu của đề tài Independent
Sample t-Test.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
có thể được thỏa mãn từ bên ngoài. Ông cho rằng đầu tiên các nhu cầu ở cấp
thấp nhất hoạt động, đòi hỏi được thỏa mãn và đó là động lực thúc đẩy
con người hành động, nhân tố động viên. Khi các nhu cầu này đã được thỏa
mãn thì nó không còn là yếu tố động viên nữa lúc đó các nhu cầu ở cấp độ cao
hơn sẽ xuất hiện.
2.2. Lý thuyết về dịch vụ
2.2.1.Định nghĩa dịch vụ:
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch vụ là những sản phẩm bằng giác quan
không thể nhìn thấy được, sản xuất và tiêu hao cùng lúc. Theo nghĩa rộng của
marketing, dịch vụ là một sản phẩm vô hình (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007).
Nghiên cứu khác thì cho rằng, dịch vụ là một quá trình bao gồm các hoạt động
hậu đài, và các hoạt động phía trước, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp tương tác
với nhau. Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao (Bùi Nguyên Hùng và
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, 2004).
Theo Philip Kotler (2006), dịch vụ là mọi biện pháp hoặc lợi ích mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ là không sờ thấy được và không dẫn đến chiếm
đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên quan
đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó .
Một định nghĩa khác, dịch vụ là những hoạt động giao dịch kinh doanh diễn
ra giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng nhằm mục đích cuối cùng là thõa mãn
khách hàng (Rohit Ramaswamy, 1996).
Như vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, là hoạt
động có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát triển, có sự cạnh tranh
cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch chính
sách của chính quyền.
Dịch vụ có những đặc trưng riêng cơ bản khác biệt với sản phẩm hữu hình:
Tính vô hình (intangibility) - sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách
hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi... trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây
rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ.
Tính không thể chia tách (inseparability) - sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy, không thể giấu được các sai lỗi của dịch vụ.
Tính không đồng nhất (heterogeneity) - dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch
vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn khác
nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.
Tính dễ hỏng (perishability) - dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi
cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
Ngoài các tính chất trên, dịch vụ có thể được mô tả với các thuộc tính khác
như là:
Tính không chuyên chở: Dịch vụ phải được tiêu thụ nơi “sản xuất” dịch vụ.
Cần nhiều nhân lực: Dịch vụ bao gồm đáng kể các hoạt động của con người
hơn là các quá trình được sinh ra một cách chính xác. Vì vậy, quản trị nguồn nhân
lực là rất quan trọng. Đây là nhân tố quyết định và ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng dịch vụ.
Biến động theo nhu cầu: Dịch vụ luôn biến đổi theo thời gian và nhu cầu ở
mỗi thời điểm khác nhau, khó có thể dự đoán. Nó có thể thay đổi theo năm tháng,
mùa, chu kỳ...
Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu cầu sử dụng
những hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kể nhất là nó thường gây khó
khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi tiêu dùng, trong lúc
tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ, nên nhà
cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để hiểu như thế nào về sự cảm
9
nhận của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu
dùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng
và nhân viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đó (Svensson, 2002; dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ, 2007).
2.2.2. Chất lượng dịch vụ
Nhiều cuốn sách, bài nghiên cứu thường gặp khó khăn khi xác định hay
định nghĩa chất lượng dịch vụ. Nhìn chung, người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ
là "Những gì mà khách hàng cảm nhận được".
Ban đầu các định nghĩa về chất lượng dịch vụ có nguồn gốc từ sản xuất
như:
Edward Deming (2012) cho rằng chất lượng dịch vụ là: "Mức độ tin cậy có
thể biết trước đảm bảo rằng chi phí thấp nhất, phù hợp với thị trường".
Hoseph M.Juran (2010) đã định nghĩa chất lượng dịch vụ là "Sự phù hợp
khi sử dụng, điều này do người sử dụng đánh giá".
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lãnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là
(1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng:
Chất lượng kỹ thuật bao gồm: những giá trị mà khách hàng thực sự nhận
được từ dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Chất lượng kỹ thuật hàm chứa những giá
trị do yếu tố kỹ thuật công nghệ mang lại ví dụ như giải pháp kỹ thuật, máy móc, hệ
thống vi tính hóa ở cơ sở đó hoặc yếu tố bí quyết kỹ thuật công nghệ.
Chất lượng chức năng bao gồm: phương cách phân phối, nói lên chúng
được phục vụ như thế nào. Dịch vụ cung cấp tốt hay không là tùy thuộc vào người
cung cấp dịch vụ qua thái độ, quan hệ bên trong công ty, hành vi, tinh thần phục vụ,
sự biểu hiện bên ngoài, sự tiếp cận và tiếp xúc khách hàng... Tất cả những yếu tố đó
ảnh hưởng đến người cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, có lẽ Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người tiên
phong trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và
10
chi tiết. Theo Parasuraman & ctg, chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về
thái độ hướng tới sự xuất sắc của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được xem như là
khoảng cách mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ. Cũng theo Parasuraman thì kỳ vọng trong chất lượng dịch vụ là những mong
muốn của khách hàng, nghĩa là họ cảm thấy nhà cung cấp phải thực hiện chứ không
phải sẽ thực hiện các yêu cầu về dịch vụ.
Trong quản lý chất lượng hiện đại, triết lý hướng đến khách hàng đang
đóng vai trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp là sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm
- dịch vụ mình cung ứng. Chất lượng này phải được đánh giá bởi chính khách hàng
chứ không phải bởi doanh nghiệp.
2.3. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng
Thị trường tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân và hộ gia đình mua sắm hàng
hóa hay dịch vụ để tiêu dùng cho bản thân và cho gia đình. Khách hàng có thể nói
ra những nhu cầu và mong muốn của mình, nhưng lại hành động theo một cách
khác. Họ cũng có thể không hiểu động cơ sâu xa của chính mình và có thể chịu sự
tác động của các tác nhân marketing làm thay đổi suy nghĩ, quyết định và hành vi
của hộ. Chính vì vậy, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một trong những việc
làm quan trọng và rất cần thiết của người làm marketing để hiểu được khách hàng,
đáp ứng, làm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Hàng hóa, dịch vụ đề cập trong nghiên cứu này là dịch vụ chăm sóc trẻ của các
trường mầm non ngoài công lập, khách hàng là các phụ huynh.
Theo Philip Kotler có nhiều nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ của người mua, tuy nhiên, chúng được chia thành bốn nhóm:
11
Hình 2. 2 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của Philip Kotler
(Nguồn: Quản trị Marketing- Philip Kotler)
2.4. Cơ sở lý thuyết về việc ra quyết định
2.4.1. Khái niệm
Quy trình ra quyết định đặc tả các bước mà khách hàng phải trải qua khi mua
một sản phẩm hoặc dịch vụ. Quy trình ra quyết định này đã được nhiều học giả cố
gắng giải thích. Mặc dù các bước trong quy trình có thể ít đi hoặc nhiều hơn nhưng
về cơ bản vẫn có năm bước cơ bản trong quy trình ra quyết định mua hàng của một
người tiêu dùng.
2.4.2. Các giai đoạn ra quyết định
Các giai đoạn trong quy trình mua hàng lần đầu tiên được giới thiệu bởi Engel,
Blackwell và Kollat vào năm 1968. Các giai đoạn bao gồm:
1. Nhận diện nhu cầu.
2. Tìm kiếm thông tin.
3. Đo lường và đánh giá.
4. Mua hàng.
5. Đánh giá sau khi mua.
Năm giai đoạn trên là một khung mẫu tốt để đánh giá hành vi mua hàng của khách
hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng trải qua năm giai đoạn này
cũng như việc họ phải theo đúng bất kì trình tự nào.
12
từng sử dụng nhiều hàng hóa của nhiều thương hiệu khác nhau) thì người này sẽ
đánh giá/so sánh nhiều thương hiệu khác nhau; ngược lại đối với một người có mức
độ tham gia thấp thì người đó chỉ sẽ đánh giá một thương hiệu duy nhất.
Quyết định mua
Giai đoạn mua hàng là giai đoạn thứ tư trong quy trình; theo như Kotler, Keller,
Koshy and Jha (2009) thì giai đoạn này có thể bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố.Yếu tố
thứ nhất là quan điểm của người khác và mức độ sẵn lòng nghe theo các quan điểm
này của người mua. Ví dụ như một người tiêu dùng đang muốn mua một chiếc máy
ảnh Nikon D80 DSLR nhưng vì người bạn của anh/cô ta - một tay nhiếp ảnh,
khuyên anh/cô ta không nên mua chiếc máy ảnh này thì việc này chắc chắn sẽ tác
động đến quyết định mua hàng của anh/cô ta. Yếu tố thứ hai là các tình huống bất
ngờ, không thể dự đoán được như suy thoái kinh tế, suy giảm tiền lương,.
Hành vi sau khi mua
Các hành vi sau khi mua của khách hàng và cách giải quyết của doanh nghiệp sẽ có
ảnh hưởng rất lớn đến việc giữ khách hàng[9]. Trong ngắn hạn, khách hàng sẽ tiến
hành so sánh kỳ vọng về sản phẩm với tính hiệu quả mà nó thực sự mang lại và sẽ
cảm thấy hài lòng (nếu tính hiệu quả của sản phẩm vượt xa kỳ vọng) hoặc không
hài lòng (nếu tính hiệu quả của sản phẩm không được như kỳ vọng). Cảm giác hài
lòng hay không hài lòng đều ảnh hưởng lớn đến giá trị vòng đời của khách hàng đó
với doanh nghiệp (việc họ có tiếp tục mua hàng của doanh nghiệp đó trong tương
lai hay không). Nếu mọi việc đi theo hướng tích cực, khách hàng cảm thấy hài lòng
với sản phẩm thì họ sẽ nảy sinh một lòng trung thành với thương hiệu và rồi giai
đoạn tìm kiếm thông tin cũng như đo lường - đánh giá sẽ diễn ra một cách nhanh
chóng hoặc thậm chí bị bỏ qua hoàn toàn. Suy cho cùng mục đích cuối cùng của tất
cả các doanh nghiệp là tạo dựng lòng trung thành với thương hiệu trong mỗi khách
hàng. Nếu mọi việc đi theo hướng tiêu cực, khách hàng cảm thấy không hài lòng
với sản phẩm, họ sẽ có hai hướng phản ứng. Ở hướng thứ nhất khách hàng sẽ chọn
cách im lặng và âm thầm chuyển sang các thương hiệu khác hoặc họ lan truyền các
thông tin xấu về sản phẩm cũng như doanh nghiệp. Theo hướng thứ hai, khách hàng
14
sẽ phản ứng một cách công khai, họ có thể trực tiếp đòi nhà sản xuất bồi thường
hoặc khiếu nại với các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng
Dẫu theo hướng tiêu cực hay tích cực thì khách hàng sẽ chọn lựa lan truyền các
thông tin tương ứng về sản phẩm cũng như doanh nghiệp. Vì vậy ở giai đoạn này
doanh nghiệp nên cẩn thận tạo dựng các kênh chăm sóc khách hàng sau khi mua và
khuyến khích họ đóng góp ý kiến
Ở giai đoạn này cũng nảy sinh ra một tâm lý khác của khách hàng đó chính là sự
phân vân về lựa chọn mua và thông thường họ sẽ không hài lòng với các sản phẩm
mình đã quyết định mua với việc đặt ra các câu hỏi như: "Liệu tôi đã đưa ra quyết
định chính xác hay chưa ?"; "Đó có phải là một lựa chọn tốt hay không ?"....
2.5. Xây dựng mô hình
2.5.1. Nghiên cứu nước ngoài về việc lựa chọn trường mầm non
2.5.1.1. “Parental choice of pre-school in Taiwan” của Chia- Yin Hsieh 2008
Khoảng cách
Cơ sở vật chất
Chọn
Đội ngũ giáo viên trường
mầm non
Dinh dưỡng bữa ăn cho con
Hình 2. 3 : Mô hình về sự lựa chọn trường mầm non tại Đài Loan
(Nguồn: nghiên cứu của Chia-Yin Hsieh, Parental choice of in Taiwan, 2008)
Kết quả nghiên cứu của Chia-Yin Hsieh :
Nghiên cứu sử dụng quy trình lựa chọn của 18 phụ huynh tại Đài Loan.
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm ghi chép lại nhật ký lựa chọn trước khi
những đứa trẻ bắt đầu đi học mầm non và cả hai cuộc phỏng vấn sâu, một cuộc
phỏng vấn vào đầu năm học và một cuộc phỏng vấn vào chín tháng sau đó. Chia-
Yin Hsieh đã tập trung phân tích sâu quá trình so sánh giữa các trường của từng phụ
huynh để tìm ra những tiêu chí chung mà các phụ huynh dựa vào đó để chọn trường
15
cho con.Phương pháp này có ưu điểm là giải đáp được nhiều câu hỏi nghiên cứu
nhưng tính khái quát của mô hình không cao.
2.5.1.2 Nghiên cứu của Kathryn E.Grogan
Nghiên cứu của Karthryn E.Grogan (2011) về “ Sự lựa chọn trường mẫu
giáo của cha mẹ: Phương pháp tiếp cận giao dịch” được thực hiện trên 203 phụ
huynh tại Mỹ. Nghiên cứu của Karthryn E.Grogan đã đưa ra các nhân tố chính tác
động đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh tại Mỹ như sau:
Sự thuận tiện
Hình 2. 4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chọn trường mầm non tại Mỹ
(Nguồn: ghi nhận từ nghiên cứu của Karthryn E.Grogan, 2011)
2.5.2 Nghiên cứu trong nước về việc lựa chọn trường mầm non
“Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động chọn trường mẫu giáo cho con của phụ
huynh tại Tp.HCM” của tác giả Trần Xuân Thắng năm 2013.
Mô hình nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Thắng dựa trên hai công trình
nghiên cứu chính : “Nghiên cứu thị trường mẫu giáo qua sự chọn lựa của cha mẹ:
trường hợp thành phố Yunlin” của Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008);” Sự
lựa chọn trường mẫu giáo của cha mẹ: phương pháp tiếp cận giao dịch “ của
Kathryn E.Grogan (2011). Tác giả Trần Xuân Thắng đã khảo sát 259 phụ huynh tại
Tp.HCM cho ra mô hình các yếu tố tác động đến việc lựa chọn trường mẫu giáo cho
con của phụ huynh tại Tp.HCM như sau:
16
Cơ sở vật chất
Sự thuận tiện
Chi phí
Hình 2. 5 : Mô hình về sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại
Tp.HCM
(Nguồn : ghi nhận từ nghiên cứu của Trần Xuân Thắng 2013)
2.5.3 Mô hình nghiên cứu được đề xuất
Dựa trên nghiên cứu của Chia-Yin Hsieh, Kathry E.Grogan và Trần Xuân
Thắng cùng với kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu với 7 tiêu chí tác động đến sự lựa chọn trường mầm non ngoài công lập cho con
của phụ huynh tại TP.HCM.
Yếu tố khoảng cách và dinh dưỡng bữa ăn trong nghiên cứu của Chia-Yin
Hsieh đã nằm trong các yếu tố sự thuận tiện và sự an toàn và sức khỏe trong nghiên
cứu của Kathry E.Grogan cũng như mô hình đề xuất của Trần Xuân Thắng. Do vậy,
hai yếu tố khoảng cách và dinh dưỡng tác giả không đưa vào mô hình đề xuất dưới
đây.
Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất thêm yếu tố thông tin tham khảo vào mô
hình của mình. Bởi do, tác giả nghiên cứu quyết định chọn trường mầm non ngoài
công lập nên đối tượng phụ huynh tìm trường cho con sẽ nhiều ưu tư và tìm hiểu
nhiều hơn về các kênh thông tin bạn bè, người thân, internet.... để có thể tìm một
trường phù hợp cho con em mình đi học. Mặt khác, trong lý thuyết về hành vi tiêu
dùng của Philip Kotler, người mua luôn chịu ảnh hưởng của các nhóm tham khảo
bao gồm bạn bè, người thân, internet, đồng nghiệp...Chính vì thế, tác giả đã quyết
định yếu tố thông tin tham khảo được đưa vào để khảo sát. Mô hình đề xuất
17
dạy học, lịch học, các chương trình hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng cần
thiết...
Thang đo “ Sự an toàn và sức khỏe của trẻ (X4)”: kế thừa từ nghiên cứu của
Trần Xuân Thắng. Yếu tố này thể hiện sự quan tâm của phụ huynh đến vấn đề dinh
dưỡng bữa ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm, trẻ sinh hoạt có an toàn, khám sức khỏe
định kỳ, vệ sinh môi trường...
Thang đo “ Thuận tiện (X5)”: kế thừa từ nghiên cứu của Trần Xuân Thắng.Yếu tố
này đề cập đến những sự thuận tiện khi phụ huynh gửi trẻ tại trường như: giữ trẻ
ngày thứ 7, giờ nhận/trả trẻ linh hoạt, vị trí đưa đón thuận tiện, có xe đưa rước con
tận nhà ...
Thang đo “ Chi phí (X6): kế thừa từ nghiên cứu của Trần Xuân Thắng. Yếu tố này
phụ huynh quan tâm đến vấn đề học phí, chi phí tiền ăn, tiền bồi dưỡng thêm cho
giáo viên, các khoản phụ thu khác.Phụ huynh đánh giá các khoản phí này có phù
hợp với dịch vụ mà nhà trường cung cấp chưa,có phù hợp với thu nhập của mình
không ?
Thang đo “Thông tin tham khảo (X7)” : yếu tố này cho biết kênh thông tin mà
phụ huynh tham khảo để đưa ra quyết định chọn trường: từ bạn bè, người thân, từ
những phụ huynh từng gửi con vào trường, trên các diễn đàn internet ...
Thang đo “ Quyết định chọn trường”(Y): yếu tố này cho biết quyết định chọn
trường của phụ huynh là đúng đắn không giống như sự nhận diện nhu cầu và tìm
kiếm thông tin rồi mua hàng, quyết định có tiếp tục sử dụng chất lượng dịch vụ
trường học cho con nữa hay không là sự đo lường và đánh giá , và có giới thiệu cho
người khác sử dụng dịch vụ này nữa hay không là đánh giá sau khi mua hàng.
Các giả thuyết của mô hình:
- H1: cơ sở vật chất nhà trường có tác động cùng chiều với sự lựa chọn
của phụ huynh.
- H2: Đội ngũ giáo viên và nhân viên có tác động cùng chiều với sự lựa
chọn của phụ huynh.
19
- H3: Chương trình đào tạo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn của
phụ huynh.
- H4: Sự an toàn và sức khỏe của trẻ có tác động cùng chiều với sự lựa
chọn của phụ huynh.
- H5: Sự thuận tiện có tác động cùng chiều với sự lựa chọn của phụ
huynh.
- H6: Chi phí hợp lý có tác động cùng chiều với sự lựa chọn của phụ
huynh.
- H7: Thông tin tham khảo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn của
phụ huynh.
Bảng 2. 1 : Bảng thang đo nháp
STT Thang đo
Cơ sở vật chất (VC)
1 Trường X có đầy đủ dụng cụ học tập cho tất cả các bé
2 Trường X có sân chơi ngoài trời
3 Phòng học trường X thoáng mát tạo sự thoải mái cho bé
4 Trường X có trang trí đẹp mắt để trẻ thích đến trường
5 Trường X có phòng y tế để sơ cấp cứu cho trẻ
6 Cơ sở vật chất trường X khang trang
Đội ngũ giáo viên và nhân viên (GV)
1 Giáo viên trường X có chuyên môn
2 Giáo viên trường X đối xử bình đẳng giữa các trẻ
3 Giáo viên trường X chăm sóc trẻ chu đáo
Giáo viên trường X liên hệ với phụ huynh để trao đổi cách giáo
4
dục trẻ
5 Nhân viên trường X nhiệt tình, niềm nở với phụ huynh
6 Lãnh đạo trường X uy tín, tạo tin tưởng cho phụ huynh
7 Nhân viên trường X biết tiếp thu ý kiến của phụ huynh
20
H1 Cơ sở vật chất H1 +
===+=
Đội ngũ giáo viên , nhân viên H +
==2
===+=
H3 +
H1 +Chương trình đào tạo == Chọn
===+=
H trường
4+
Sự an toàn và sức khỏe == mầm non
===+=
H5 + cho con
Sự thuận tiện ==
===+=
H 6+
==
===+=
Chi phí
H7 +
==
Cơ sở vật chất ===+=
== 6nghiên cứu được được đề xuất
22
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
bổ sung và điều chỉnh các quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Kích thước mẫu tham gia thảo luận là 30 phụ huynh, 10 giáo viên của một số
trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì sao phải thảo luận nhóm ?
Thang đo được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch vụ, lý
thuyết về thang đo chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo SERVQUAL
(Parasuraman & ctg, 1988).Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành dịch vụ và do sự
khác nhau về văn hóa cũng như sự phát triển kinh tế của từng khu vực, cho nên
thang đo này chưa thực sự phù hợp với đặc thù của giáo dục mầm non tại Việt Nam.
Do đó, cần có nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo cho phù hợp là điều cần
thiết.
Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu cho thấy thảo luận nhóm tập trung là
một trong các công cụ thích hợp để thực hiện việc này trong lĩnh vực giáo dục mầm
non ( Churchil 1979, Stewart & Shamdasani 1990). Do vậy nghiên cứu này sự dụng
phương pháp thảo luận nhóm tập trung.
Thông qua thảo luận nhóm, luận văn muốn khám phá một số yếu tố tác động
đến quyết định chọn trường mầm non ngoài công lập của phụ huynh học sinh mầm
non tại TP.HCM. Trong suốt buổi thảo luận nhóm, các thành phần của thang đo lý
thuyết được đối chiếu với các ý kiến của phụ huynh, đồng thời tìm ra những yếu tố
phát sinh từ thực tế.
Cuộc thảo luận nhóm được tiến hành với thành phần gồm 30 người là phụ
huynh đang có con gửi tại các trường mầm non tại TP.HCM và 10 giáo viên dạy
mầm non. Nhằm đảm bảo những ý kiến của người tham gia thảo luận nhóm tương
đối chính xác và phù hợp với nghiên cứu này. Như đã đề cập ở trên, có thể có nhiều
thay đổi do loại hình dịch vụ và do điều kiện môi trường của từng thị trường cho
nên nghiên cứu này sử dụng phương pháp kết hợp vừa khám phá vừa khẳng định
trong thảo luận nhóm. Nghĩa là thảo luận với mọi người để xem họ đánh giá chất
lượng dịch vụ giáo dục mầm non phụ thuộc vào những yếu tố nào. Tiếp theo, cho
26
họ đánh giá lại các tiêu chí trong mô hình nghiên cứu để xem tiêu chí nào phù hợp
và tiêu chí nào không phù hợp
Chương trình thảo luận:
Giới thiệu lý do, mục đích thảo luận
Giới thiệu nội dung thảo luận
Tiến hành thảo luận qua dàn bài thảo luận nhóm (phụ lục 1)
Tổng hợp các ý kiến của người tham gia, ghi thành biên bản thảo luận
Bảng 3.1. Kết quả của buổi thảo luận nhóm
STT Câu hỏi Câu trả lời Số lượng
người chọn
Danh tiếng 25/40
Học phí 35/40
Vị trí 31/40
Những tiêu chí lựa chọn nơi CSVC 38/40
1
giữ trẻ của anh/chị là gì ? Chương trình học 21/40
Giáo viên- nhân viên 36/40
Thời gian 25/40
mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo
lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ
lệ 10:1 trở lên.
Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, công thức kinh nghiệm thường dùng là:
n ≥ 50 + 8p
- n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết;
- p là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai phương pháp EFA và hồi qui tuyến tính
nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt. Với 33 biến quan sát,
số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là: 33 * 10 = 330 mẫu.
3.2.2.3. Thu thập dữ liệu
Để đáp ứng được cỡ mẫu, tác giả phát ra 350 bảng khảo sát phụ huynh tại một số
địa điểm có nhiều trường mầm non trên địa bàn thành phố như sau:
Bảng 3. 2: Danh sách địa điểm khảo sát tại các trường mầm non
Số mẫu khảo
Tên trường Địa chỉ
sát
448/6 Lê Văn Sĩ, Phường 14 -
Hoàng Anh 50
Quận 3
nhân tố (chỉ nhân tố nào có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại), và phép xoay nhân tố
Varimax. Đồng thời, chỉ những biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5
được giữ lại. Điều kiện cần để áp dụng EFA là các biến phải có tương quan với
nhau. Điều kiện đủ là trị số Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) phải lớn (giữa 0.5 và 1)
(Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 2, tr.30-31). Vì vậy, kiểm định
Bartlett được sử dụng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể và trị số KMO cũng được xem xét.
Tiếp theo, tác giả dùng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến.
Sau khi tìm được các biến mới từ EFA ở trên, các biến mới này sẽ được xem là
biến độc lập trong mô hình hồi qui. Biến phụ thuộc là “đánh giá chung”. Mục đích
của phương pháp hồi qui tuyến tính đa biến nhằm ước lượng mức độ tác động của
biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể ta có phương trình dạng tổng quát:
Y= β0 + β1 X1 + β2 X2+ β3X3+ β4 X4+ β5X5+ β6X6 + β7X7+ εi
Trong đó:
- βi : Hệ số hồi quy
- Y: Biến phụ thuộc đánh giá về quyết định chọn trường
- Xi: Các biến độc lập (Cơ sở vật chất, Đội ngũ giáo viên và nhân
viên, chương trình đào tạo, sự an toàn và sức khỏe, sự thuận tiện,
chi phí, thông tin tham khảo)
- εi: phần dư của mô hình
Cuối cùng, phương pháp phân tích sâu T-test và ANOVA để kiểm định khác
biệt về đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố Cơ sở vật chất, Đội ngũ giáo viên và
nhân viên, chương trình đào tạo, sự an toàn và sức khỏe, sự thuận tiện, chi phí,
thông tin tham khảo trong việc ra quyết định chọn trường mầm non ngoài công lập
cho con của phụ huynh theo đặc điểm cá nhân của phụ huynh. Ngoài ra, phương
pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả đặc trưng của tập dữ liệu khảo sát.
31
3.4. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.4.1. Kết quả phỏng vấn thử
3.4.1.1. Kết quả thảo luận nhóm định tính
Kết quả này giúp tác giả có cơ sở quyết định các vấn đề sau:
(1) Đồng ý: Căn cứ vào 7 yếu tố về quyết định chọn trường mầm non được
tác giả đề xuất ở chương 1 đó là: Cơ sở vật chất, Đội ngũ giáo viên và nhân
viên, chương trình đào tạo, sự an toàn và sức khỏe, sự thuận tiện, chi phí,
thông tin tham khảo. Hơn 85% người tham gia phỏng vấn nhóm đồng ý với
7 yếu tố trên. Tuy nhiên, cũng còn một số ý kiến đóng góp chủ quan riêng lẻ
khác không tiện đưa vào bài nghiên cứu, nên chúng ta tạm chấp nhận kết
quả khảo sát chung.
(2) Đề xuất: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các biến quan
sát. Việc sử dụng thang đo này rất phổ biến trong nghiên cứu kinh tế - xã hội
vì các vấn đề trong kinh tế - xã hội đều mang tính đa khía cạnh.
Như vậy các ý kiến thay đổi và đề xuất được tham khảo để xây dựng bảng câu
hỏi chính thức.
3.4.1.2. Kết quả phỏng vấn thử định lượng:
Trước khi nghiên cứu chính thức được tiến hành, cuộc khảo sát thử với mẫu
là 50 được thực hiện nhằm phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng hỏi. Đồng
thời sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để
loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu và loại bỏ thang đo không đạt đủ độ
tin cậy. Sau đó thang đo sơ bộ tiếp tục hiệu chỉnh thành thang đo chính thức và thiết
kế thành bảng hỏi vào khảo sát chính thức.
Tóm tắt các kết quả kiểm định thang đo sơ bộ bằng hệ số tin cậy
Crpnbach Alpha
Trong phân tích Cronbach’s Alpha tác giả chọn tiêu chuẩn đánh giá thang đo là 0,6
≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,95 và tương quan biến tổng > 0,3 (Hoàng Trọng, 2008;
Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 353 và 404). Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân
tố trong mô hình lần lượt là:
32
Mã
Nội dung Mức độ đồng ý
hóa
I. CƠ SỞ VẬT CHẤT
Trường X có đầy đủ dụng cụ học tập cho tất cả các
VC1 1 2 3 4 5
bé
VC2 Trường X có sân chơi ngoài trời 1 2 3 4 5
33
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát.
Dữ liệu được thu thập trong nghiên cứu này thông qua kỹ thuật phỏng vấn
trực tiếp với 350 bảng câu hỏi được phát ra. Sau khi thu thập và kiểm tra, 12 bản
cứng bị loại do nhiều câu hỏi trong phiếu khảo sát bị bỏ trống, như vậy còn 338
bảng câu hỏi hợp lệ được mã hóa thông qua phần mềm SPSS 20 để phân tích.
Những thông tin này được tóm tắt trong bảng sau:
- Giới tính: Trong tổng 338 phiếu thu về thì phụ huynh là nam chiếm 34% và
nữ giới chiếm 66%. Tuy tỉ lệ có chênh lệch nhau nhưng đảm bảo cuộc khảo sát
lấy được ý kiến của cả 2 giới tính và mang tính đại diện cho tổng thể.
- Tuổi: Thông qua kết quả khảo sát có thể thấy độ tuổi chiếm nhiều nhất là từ 31
đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 57.4%, tiếp theo là 18-30 tuổi chiếm 18.9%, 41-50 tuổi
chiếm 14.2% và trên 50 tuổi chiếm 9,5%. Như vậy kết quả khảo sát phù hợp với
độ tuổi phụ huynh có con đi học mẫu giáo là 31 đến 40 tuổi.
- Thu nhập: Kết quả khảo sát cho thấy đối tượng có mức thu nhập từ 16-20
triệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.3%, tiếp đến là mức từ 11 đến 15 triệu chiếm tỷ
lệ 36,4%, mức dưới 10 triệu chiếm 14,5% và mức trên 20 triệu chiếm 11,8%.
Như vậy đối tượng 16-20 triệu là mức thu nhập phổ biến hiện nay và cũng là
mức thu nhập có khả năng chi trả học phí cho con học ngoài công lập.
- Học vấn: Cũng như mức thu nhập 16-20 triệu là phổ biến thì phần lớn những
phụ huynh có mức thu nhập này thì có trình độ học vấn đại học chiếm nhiều
nhất 54,4%, TC-CĐ chiếm vị trí thứ hai với 28,7% còn lại THPT và sau đại học
chiếm tỉ lệ nhỏ.
37
Lần 2: Đưa 5 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến “VC1” vào tiến
hành kiểm định lần 2. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,856
> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ
số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn
Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan
với nhau (phụ lục 4.1)
Thang đo giáo viên và nhân viên: thang đo này được đo lường bởi 7 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,758 lớn hơn 0,6. Tuy nhiên biến “GV7” có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3, vì vậy ta tiến hành loại bỏ biến này và tiến hành
kiểm định lần 2.
Lần 2: Đưa 6 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến “GV7” vào tiến
hành kiểm định lần 2. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,813
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn
0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ
hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương
quan với nhau (phụ lục 4.2)
Thang đo chương trình đào tạo: thang đo này được đo lường bởi 4 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,637 lớn hơn 0,6. Tuy nhiên biến “DT3” có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3, vì vậy ta tiến hành loại bỏ biến này và tiến hành
kiểm định lần 2.
Lần 2: Đưa 3 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến “DT3” vào tiến
hành kiểm định lần 2. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,837
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ
hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương
quan với nhau (phụ lục 4.3)
39
Thang đo an toàn và sức khỏe: thang đo này được đo lường bởi 7 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,752 lớn hơn 0,6. Tuy nhiên biến “AT6” có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3, vì vậy ta tiến hành loại bỏ biến này và tiến hành
kiểm định lần 2.
Lần 2: Đưa 6 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến “AT6” vào tiến
hành kiểm định lần 2. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,793
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ
hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương
quan với nhau (phụ lục 4.4)
Thang đo sự thuận tiện: thang đo sự thuận tiện được đo lường bởi 3 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,786 lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương
quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các
biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo sự
thuận tiện đáp ứng độ tin cậy (phụ lục 4.5)
Thang đo chi phí: thang đo này được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,720 lớn
hơn 0.6. Đồng thời cả ba biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn
hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều
nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo chi phí đáp ứng độ tin
cậy (phụ lục 4.6)
Thang đo nhóm tham khảo: thang đo nhóm tham khảo được đo lường bởi 3
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,721 lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều
có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại
biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy,
thang đo này đáp ứng độ tin cậy (phụ lục 4.7)
40
Thang đo quyết định: thang đo này được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết
quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,603
lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn
hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều
nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo này đáp ứng độ tin cậy
(phụ lục 4.8)
Bảng 4.2 : Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Trung bình Phương sai Cronbach's
Biến Tương quan
Thang đo thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Quan Sát biến tổng
loại biến loại biến biến
VC2 14,79 4,598 ,679 ,824
Vật chất với VC3 14,94 4,676 ,622 ,838
Cronbach’s VC4 15,04 4,316 ,652 ,832
Alpha = 0,856 VC5 14,92 4,598 ,647 ,832
VC6 15,00 4,131 ,757 ,802
GV1 18,25 17,988 ,543 ,791
Giáo viên và nhân GV2 17,74 18,169 ,576 ,783
viên với GV3 18,08 18,038 ,562 ,786
Cronbach’s GV4 18,57 18,508 ,522 ,795
Alpha = 0,813 GV5 17,80 18,207 ,666 ,766
GV6 17,56 18,567 ,593 ,780
Chương trình đào DT1 7,18 2,081 ,671 ,807
tạo Cronbach’s DT2 7,43 1,516 ,751 ,728
Alpha = 0,837 DT4 7,34 1,828 ,699 ,773
AT1 18,56 17,725 ,476 ,779
An toàn và sức AT2 17,64 18,153 ,536 ,765
khỏe với AT3 17,84 16,437 ,633 ,740
Cronbach’s AT4 17,67 16,988 ,555 ,760
Alpha = 0,793 AT5 18,15 17,618 ,474 ,779
AT7 17,73 17,141 ,615 ,746
Sự thuận tiện với TT1 7,72 1,423 ,605 ,730
Cronbach’s TT2 7,69 1,391 ,610 ,726
Alpha = 0,786 TT3 7,79 1,318 ,660 ,670
Chi phí với CP1 7,80 1,263 ,468 ,714
Cronbach’s CP2 7,86 1,113 ,556 ,612
Alpha = 0,720 CP3 7,91 1,082 ,600 ,556
Nhóm tham khảo TK1 7,94 ,857 ,535 ,647
với Cronbach’s TK2 8,03 ,993 ,538 ,638
Alpha = 0,721 TK3 8,01 ,958 ,558 ,614
Quyết định với QĐ1 7,49 ,711 ,466 ,427
Cronbach’s QĐ2 7,42 ,727 ,390 ,534
Alpha = 0,603 QĐ3 7,59 ,721 ,382 ,548
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
41
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, các biến này đều
đáp ứng độ tin cậy và được đưa sang bước tiếp theo để phân tích nhân tố EFA nhằm
đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích nhân tố EFA sẽ giúp khám phá các cấu trúc khái niệm nghiên cứu,
loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu và đảm bảo cho thang đo có tính đồng
nhất. Mục đích của việc phân tích nhân tố EFA là xem xét mối quan hệ giữa các
biến quan sát và gộp chúng vào các nhóm biến giải thích cho các nhân tố.
4.3.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ở phần trên, việc phân tích nhân
tố trước tiên được tiến hành dựa trên 29 biến quan sát của các biến độc lập ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường mẫu giáo (theo mô hình đề xuất ban đầu).
Kết quả đạt được hệ số KMO = 0,768 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị
3558,705 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 cho thấy các biến quan sát thuộc cùng
một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phương sai trích là
61,655 % > 50% cho thấy 7 nhân tố này giải thích 61,665 % sự biến thiên của tập
dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1,225 >1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố (Phụ lục
5.1).
Bảng 4. 3 : Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s nhóm biến độc lập
Chỉ số KMO ,768
Kiểm định Barlett’s 3558,705
Df 406
Sig. ,000
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
42
- Giá trị hội tụ: Các biến quan sát xếp thành nhóm với nhau với các hệ số tải
nhân tố nằm cùng một cột trong cùng một thang đo như thang đo đã đề xuất
ban đầu.
- Giá trị phân biệt: Dựa vào bảng 4.4 ta thấy không có biến quan sát nào xuất
hiện thêm hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 hai cột khác nhau nên các biến quan
sát đạt giá trị phân biệt.
- Ngoài ra các biến quan sát khác đều chỉ xuất hiện một hệ số tải nhân tố và
43
đều lớn hơn 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có ý nghĩa thực tiễn và có thể
dùng để đưa vào xây dựng mô hình hồ quy nhằm kiểm định giả thuyết đặt ra
ban đầu.
4.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc
Hệ số KMO = 0,627 > 0,5 và Kiểm định Bartlett’s trong phân tích
nhân tố có mứa ý nghĩa sig = 0,000 <0.05; qua đó kết quả chỉ ra rằng các
biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân
tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4. 5 : Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s cho biến phụ thuộc
Chỉ số KMO ,627
Df 3
Sig. ,000
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo Quyết định với giá trị
Eigenvalue là 1,678 > 1 và tổng phương sai trích là 55,928 % > 50% cho thấy
nhân tố này giải thích 55,928 % sự biến thiên của tập dữ liệu. Do đó các thang đo
rút ra được chấp nhận (phụ lục 5.2)
Dựa vào bảng 4.6. ta thấy các biến quan sát đạt hai điều kiệu sau:
- Giá trị hội tụ: Các biến quan sát xếp thành nhóm với nhau với các hệ số tải
nhân tố nằm cùng một cột trong cùng một thang đo “quyết định chon trường
mầm non’ như thang đo đã đề xuất ban đầu.
- Giá trị phân biệt: các biến quan sát đều chỉ xuất hiện một hệ số tải nhân tố
nên đạt giá trị phân biệt.
- Ngoài ra các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có
ý nghĩa thực tiễn và có thể dùng để đưa vào xây dựng mô hình hồi quy nhằm
kiểm định giả thuyết đặt ra ban đầu.
44
QĐ1 ,793
QĐ2 ,729
QĐ3 ,719
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
4.4. Phân tích tương quy và hồi quy
Để có thể phân tích tương quan và hồi quy, giá trị đưa vào phân tích được hình
thành từ giá trị trung bình của các biến quan sát:
Cơ sở vật chất (VC) = mean (VC2, VC3, VC4, VC5, VC6)
Giáo viên – nhận viên (GV) = mean (GV1, GV2, GV3, GV5, GV6)
Chương trình đào tạo (DT) = mean (DT1, DT2, DT4)
An toàn sức khỏe (AT) = mean (AT1,AT2,AT3,AT4, AT5, AT7)
Sự thuận tiện (TT) = mean (TT1, TT2, TT3)
Thông tin tham khảo (TK) = mean (TK1, TK2, TK3)
Chi phí hợp lý (CP) = mean (CP 1, CP2, CP 3)
Tương tự, với biến phụ thuộc “quyết định” cũng được hình thành từ giá trị trung
bình của 3 biến quan sát như sau:
Quyết định (QĐ) = mean (QĐ1, QĐ2, QĐ3)
4.4.1. Phân tích tương quan.
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, mối tương quan tuyến tính
giữa các biến cần phải được xem xét.
Hệ số tương quan Pearson nhằm để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng.
Kiểm tra hệ số tương quan r, cho kết quả ở bảng 4.7. với mức ý nghĩa 0.01
(độ tin cậy 99%) và 0.05 ( độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: VC, GV, DT,
AT, TT, CP, TK đều có hệ số tương quan dương với biến QĐ tại mức ý nghĩa
sig < 0.05 do đó các biến này có mối tương quan tích cực đến QĐ nên có thể đưa
vào thực hiện hồi quy (phụ lục 6.1). Cụ thể:
45
- Hệ số tương quan giữa biến VC với QĐ là r = 0,448, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến GV với QĐ là r = 0,391, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến DT với QĐ là r = 0,210, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến AT với QĐ là r = 0,281, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến TT với QĐ là r = 0,320, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến CP với QĐ là r = 0,417, với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có ý nghĩa về
mặt thống kê.
- Hệ số tương quan giữa biến TK với QĐ là r = 0,414, với mức ý
nghĩa sig = 0,000 < 0,05 nên mối tương quan này là tích cực (thuận) và có
ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 4. 7 : Kết quả phân tích tương quan Pearson
VC GV DT AT TT CP TK QĐ
nghĩa là các biến độc lập có liên hệ với biến phụ thuộc . Vì thế, mô hình hồi quy là
phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Hiện tượng đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng có sự tương quan phụ thuộc lẫn nhau giữa các
biến độc lập. Khi xảy ra hiện tượng này sẽ dẫn đến các hệ số không ổn định khi
thêm biến vào mô hình hồi quy.
Để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả dựa vào hệ số phóng đại
phương sai VIF. Theo kết quả ở bảng 4.8 ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance Inflation Factor - VIF) rất nhỏ (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này
không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải
thích của mô hình hồi quy.
Mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4. 10 : Mức độ giải thích của mô hình
Mode R R bình R bình phương Sai số chuẩn Durbin-
phương hiệu chỉnh
Watson
1 ,741a ,550 ,540 ,26276 2,144
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
Từ bảng 4.10 ta có hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.54 nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 54%. Nói cách
khác 54% Quyết định chọn trường mẫu giáo cho con có thể được giải thích bởi sự
tác động của 7 nhân tố: VC, GV, DT, AT, TT, CP, TK.
Kiểm định phần dư của mô hình
Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình
Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation = 0. 990 (xấp xỉ bằng 1) do đó có thể kết
luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi
quy bội.
48
Vậy, với các kết quả kiểm định trên ta thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý
nghĩa thống kê. Ta có mô hình hồi quy với hệ số beta chưa chuẩn hóa là:
Quyết định = - 0,003 + 0,169 VC + 0,134 GV + 0,138 DT + 0,109 AT + 0,081 TT +
0,175 CP + 0,185 TK.
Ý nghĩa của hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa:
- β1 = 0.169, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố cơ sở vật chất tăng/giảm 1 điểm thì quyết định
tăng/giảm 0.169 điểm.
- β2 = 0.134 , tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố giáo viên – nhân viên tăng/giảm 1 điểm thì quyết định
tăng/giảm 0. 134 điểm.
- β3 = 0.138, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố chương trình đào tạo tăng/giảm 1 điểm thì quyết định
tăng/giảm 0.138 điểm.
- β 4 = 0.109, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố an toàn sức khỏe tăng/giảm 1 điểm thì quyết định
tăng/giảm 0.109 điểm.
- β 5 = 0.081, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố thuận tiện tăng/giảm 1 điểm thì quyết định tăng/giảm
0. 081 điểm.
- β 6 = 0.175, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố chi phí tăng/giảm 1 điểm thì quyết định tăng/giảm 0.
175 điểm .
- β 7 = 0.185, tức là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố nhóm tham khảo tăng/giảm 1 điểm thì quyết định
tăng/giảm 0.185 điểm.
Để xem xét mức độ tác động hay thứ tự ảnh hưởng của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc. Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, chúng ta sẽ biết
được biến độc lập nào nào ảnh hưởng mạnh hay yếu đến biến phụ thuộc căn
51
cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, hệ số càng lớn thì tầm quan trọng của biến
độc lập đó đối với biến phụ thuộc càng lớn. Ta xét phương trình hồi quy với
beta chuẩn hóa: Quyết định = 0. 226 VC + 0. 291 GV + 0. 230 DT + 0. 230
AT + 0. 117 TT + 0.227 CP + 0.217 TK
Bảng 4. 12 : Thứ tự tác động của các biến độc lập
Hệ số beta Thứ tự tác
Biến độc lập Tỷ lệ đóng góp
chuẩn hóa động
VC 0,226 14,7% 4
GV 0,291 18,9% 1
DT 0,230 15,0% 2
AT 0,230 15,0% 2
TT 0,117 7,6% 6
CP 0,227 14,8% 3
TK 0,217 14,1% 5
Tổng 1,538 100,0%
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Ta thấy: β2>β3 = β4> β6> β1> β7> β5 do đó các yếu tố tác động đến Quyết định
lần lượt mạnh nhất là Giáo viên – nhân viên, thứ hai đồng vị trí là chương
trình đào tạo và an toàn sức khỏe, thứ ba là chi phí hợp lý, thứ tư là cơ sở vật
chất, thứ năm là nhóm tham khảo và cuối cùng là sự thuận tiện.
4.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm phụ huynh trong việc đánh giá tầm
quan trọng của các nhân tố đến quyết định chọn trường.
Mục đích của việc phân tích này là tìm ra sự khác biệt về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường theo đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh
tham gia khảo sát. Ở phần này kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA và Kiểm
định trung bỉnh mẫu độc lập T-Test được tác giả sử dụng để tìm ra sự khác biệt về
đặc điểm của cá nhân trong quyết định chọn trường.
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường theo giới tính.
Bảng 4. 14 : Kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Kiểm định
T-Test
Levene's
Các yếu tố Trung Độ tin cậy 95%
Sai số
F Sig. t df Sig. bình sai
chuẩn Nhỏ hơn Cao hơn
khác
Vật chất 3,724 ,054 -1,786 336 ,075 -,10606 ,05938 -,22286 ,01075
Giáo viên-nhân viên ,662 ,417 -2,111 336 ,036 -,20224 ,09580 -,39069 -,01379
Đào tạo 2,836 ,093 -1,023 336 ,307 -,07591 ,07422 -,22190 ,07009
An toàn ,163 ,687 -,130 336 ,897 -,01217 ,09384 -,19676 ,17242
Thuận tiện ,178 ,674 -2,565 336 ,011 -,16285 ,06349 -,28775 -,03796
Chi phí ,004 ,951 -1,028 336 ,305 -,05932 ,05771 -,17285 ,05420
Tham khảo ,292 ,590 -1,606 336 ,109 -,08338 ,05191 -,18549 ,01872
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
Kết quả bảng 4.14 trong kiểm định t xét giá trị giá trị sig với mức ý nghĩa 0,05.
Ta có các kết luận như sau:
- Đối với yếu tố cơ sở vật chất trong kiểm định t-test có giá trị sig = 0,075
> 0,05. Do đó không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu
tố cơ sở vật chất trong quyết định chọn trường theo giới tính.
- Đối với yếu tố giáo viên và nhân viên trong kiểm định t-test có giá trị
sig = 0,036 < 0,05. Do đó có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng
của yếu tố giáo viên-nhân viên trong quyết định chọn trường theo giới
tính. Cụ thể kết quả trung bình tại hình 4.14 cho thấy nữ đánh giá tầm
quan trọng của yếu tố này cao hơn nam
- Đối với yếu tố đào tạo trong kiểm định t-test có giá trị sig = 0,307 >
0,05. Do đó không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu
tố đào tạo trong quyết định chọn trường theo giới tính. Cụ thể ta thấy
trong hình 4.4 trung bình đánh giá của yếu tố nhóm tham khảo giữa nam
và nữ gần như bằng nhau.
- Đối với yếu tố an toàn trong kiểm định t-test có giá trị sig = 0,897 >
0,05. Do đó không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu
tố an toàn trong quyết định chọn trường theo giới tính. Cụ thể ta thấy
54
trong hình 4.7 trung bình đánh giá của yếu tố nhóm tham khảo giữa nam
và nữ gần như bằng nhau.
- Đối với yếu tố thuận tiện trong kiểm định t-test có giá trị sig = 0,011 <
0,05. Do đó có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu tố thuận
tiện trong quyết định chọn trường theo giới tính. Căn cứ vào kết quả
đánh giá tại hình 4.4.ta thấy nữ đánh giá tầm quan trọng của yếu tố này
cao hơn nam
- Đối với yếu tố chi phí hợp lý trong kiểm định t-test có giá trị sig = 0,305
> 0,05. Do đó không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu
tố chi phí trong quyết định chọn trường theo giới tính. Cụ thể ta thấy
trong hình 4.4 trung bình đánh giá của yếu tố nhóm tham khảo giữa nam
và nữ gần như bằng nhau.
- Đối với yếu tố nhóm tham khảo trong kiểm định t-test có giá trị sig =
0,109 > 0,05. Do đó không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng
của nhóm tham khảo trong quyết định chọn trường theo giới tính. Cụ
thể ta thấy trong hình 4.4 trung bình đánh giá của yếu tố nhóm tham
khảo giữa nam và nữ gần như bằng nhau.
Hình 4. 4 :Biểu đồ trung bình về đánh giá tầm quan trọng các yếu tố
theo giới tính
(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp bằng excel)
55
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường theo độ tuổi
Ta kiểm định giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt theo độ tuổi.
H1: Có sự khác biệt theo độ tuổi.
Bảng 4. 15 : Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Trung
Tổng bình
Yếu tố df bình bình F Sig.
phương
phương
Vật chất 1,513 3 ,504 1,888 ,131
Giáo viên-nhân viên 1,979 3 ,660 ,937 ,423
Đào tạo ,192 3 ,064 ,152 ,928
An toàn 5,378 3 1,793 2,732 ,044
Thuận tiện 1,034 3 ,345 1,110 ,345
Chi phí 1,583 3 ,528 2,109 ,099
Tham khảo ,372 3 ,124 ,602 ,614
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
Kết quả bảng 4.15 cho thấy trong phân tích phương sai ANOVA giá trị sig của các
yếu tố vật chất, giáo viên-nhân viên, đào tạo, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo
đều lớn hơn 0,05. Với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận không sự khác biệt về tầm
quan trọng của yếu tố vật chất, giáo viên-nhân viên, đào tạo, thuận tiện, chi phí,
nhóm tham khảo trong việc ra quyết định chọn trường cho con theo độ tuổi của phụ
huynh. Cụ thể, dựa vào hình 4.15 ta có thể thấy giữa các độ tuổi khác nhau thì việc
đánh giá tầm quan trọng của yếu tố vật chất, giáo viên-nhân viên, đào tạo, thuận
tiện, chi phí, nhóm tham khảo là gần như nhau.
Tuy nhiên yếu tố an toàn có giá trị sig trong kiểm định ANOVA bằng 0,044 <
0,05, do đó có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu tố an toàn theo độ
tuổi. Cụ thể ta thấy trung bình đánh giá tại hình 4.4 thì nhóm phụ huynh từ 18 đến
40 tuổi đánh giá yếu tố này quan trọng hơn nhóm phụ huynh từ 41 tuổi trở lên.
56
Hình 4. 5 : Biểu đồ trung bình về đánh giá tầm quan trọng các yếu tố
theo độ tuổi.
(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp bằng Excel)
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường theo thu nhập
Ta kiểm định giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt theo thu nhập.
H1: Có sự khác biệt về theo thu nhập.
Bảng 4. 16 : Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Trung bình
Tổng bình
Yếu tố df bình F Sig.
phương
phương
Vật chất 21,304 3 7,101 34,158 ,000
Giáo viên-nhân viên 100,512 3 33,504 81,937 ,000
Đào tạo 1,052 3 ,351 ,837 ,474
An toàn 2,196 3 ,732 1,100 ,349
Thuận tiện 1,890 3 ,630 2,045 ,107
Chi phí 1,911 3 ,637 2,555 ,055
Tham khảo 1,553 3 ,518 2,556 ,055
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
57
Kết quả bảng 4.16 cho thấy trong phân tích phương sai ANOVA giá trị sig của
các yếu tố đào tạo, an toàn, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo đều lớn hơn 0,05.
Với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận không sự khác biệt về tầm quan trọng của
yếu tố đào tạo, an toàn, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo trong việc ra quyết định
chọn trường cho con theo thu nhập của phụ huynh. Cụ thể, dựa vào hình 4.16 ta có
thể thấy giữa các mức thu nhập khác nhau thì việc đánh giá tầm quan trọng của yếu
tố đào tạo, an toàn, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo là gần như nhau.
Tuy nhiên yếu tố vật chất và giáo viên – nhân viên có giá trị sig trong kiểm định
ANOVA bằng 0,000< 0,05, do đó có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của
yếu tố vật chất và giáo viên – nhân viên theo thu nhập. Cụ thể ta thấy trung bình
đánh giá tại hình 4.5 thì nhóm phụ huynh có thu nhập càng cao thì càng quan tâm
đến yếu tố vật chất và giáo viên – nhân viên .
Hình 4. 6 : Biểu đồ trung bình về đánh giá tầm quan trọng các yếu tố
theo thu nhập.
(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp bằng Excel)
58
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường theo học vấn.
Ta kiểm định giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt theo học vấn.
H1: Có sự khác biệt về theo học vấn.
Bảng 4. 17 : Kết quả kiểm định sự khác biệt theo học vấn
Trung bình
Tổng bình
Yếu tố df bình F Sig.
phương
phương
Vật chất 1,498 3 ,499 1,868 ,135
Giáo viên-nhân viên 18,091 3 6,030 9,197 ,000
Đào tạo ,500 3 ,167 ,396 ,756
An toàn 1,117 3 ,372 ,557 ,644
Thuận tiện 1,585 3 ,528 1,710 ,165
Chi phí 2,914 3 ,971 3,943 ,009
Tham khảo 2,979 3 ,993 5,006 ,002
(Nguồn: Khảo sát và phân tích bằng SPSS 20)
Kết quả bảng 4.17 cho thấy trong phân tích phương sai ANOVA giá trị sig của
các yếu tố vật chất, đào tạo, an toàn, thuận tiện đều lớn hơn 0,05. Với mức ý nghĩa
5% ta có thể kết luận không sự khác biệt về tầm quan trọng của yếu tố vật chất, đào
tạo, an toàn, thuận tiện trong việc ra quyết định chọn trường cho con theo học vấn
của phụ huynh. Cụ thể, dựa vào hình 4.6 ta có thể thấy giữa các trình độ học vấn
khác nhau thì việc đánh giá tầm quan trọng của yếu tố vật chất, đào tạo, an toàn,
thuận tiện là gần như nhau.
Tuy nhiên yếu tố giáo viên – nhân viên, chi phí và nhóm tham khảo có giá trị
sig trong kiểm định ANOVA bằng 0,000< 0,05, do đó có sự khác biệt về đánh giá
tầm quan trọng của yếu tố giáo viên – nhân viên, chi phí và nhóm tham khảo theo
trình độ học vấn. Cụ thể ta thấy trung bình đánh giá tại hình 4.6 ta thấy:
Yếu tố giáo viên – nhân viên được nhóm có trình độ sau đại học quan tâm nhất
khi chọn trường cho con, tiếp theo là nhóm ĐH, TC-CĐ và cuối cùng là nhóm
THPT. Như vậy ta có thể thấy học vấn phụ huynh càng cao thì họ cũng càng quan
59
tâm đến yếu tố giáo viên – nhân viên để ra quyết định chọn trường mẫu giáo cho
con theo học.
Yếu tố chi phí và nhóm tham khảo được nhóm phụ huynh có học vấn TC-CĐ
quan tâm nhiều nhất, tiếp theo là nhóm phụ huynh có học vấn ĐH, sau ĐH và cuối
cùng là THPT.
Hình 4. 7 : Biểu đồ trung bình về đánh giá tầm quan trọng các yếu tố
theo trình độ học vấn của phụ huynh.
(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp bằng Excel)
60
Hình 4.8: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố giáo viên – nhân viên
Hình 4.8 là kết quả đánh giá về yếu tố giáo viên – nhân viên của trường mầm non
mà phụ huynh cho con theo học. Qua đó ta có thể thấy yếu tố quan trọng nhất là
“Lãnh đạo trường X uy tín, tạo tin tưởng cho phụ huynh” với mức trung bình là
4,04; tiếp theo là phụ huynh cho rằng “Giáo viên trường X đối xử bình đẳng giữa
các trẻ” là điều cũng hết sức quan trọng khi chọn trường cho con với trung bình
61
đánh giá là 3,86. Đóng vai trò không kém phần quan trọng là “Nhân viên trường X
nhiệt tình, niềm nở với phụ huynh” với trung bình là 3,8. Như vậy đây là ba trong
sáu yếu tố thuộc về biến giáo viên – nhân viên được phụ huynh cho rằng quan trọng
nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chọn trường hay không. Ban giám hiệu
nhà trường cần chú trọng đến yếu tố này đề có thể thu hút được phụ huynh cho con
theo học tại trường mình. Một nhà lãnh đạo tốt sẽ xây nên một tập thể tốt, một uy
tín tốt cho nhà trường. Khi lãnh đạo của trường mầm non xây dựng được uy tín tốt
đó sẽ tạo niềm tin rất lớn từ phía phụ huynh. Giáo viên trường mầm non cần luôn
nắm vững nghiệp vụ trong môi trường sư phạm và đặc biệt là phải đối xử bình đẳng
giữa các trẻ. Nhà trường phải luôn xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên,
nhân viên đối với phụ huynh, luôn hòa nhã, lịch sự, lễ độ, nhiệt tình, niềm nở để
phụ huynh luôn cảm thấy vui vẻ, hài lòng khi quyết định cho con em họ theo học ở
trường mầm non của mình.
Hình 4.9: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố an toán sức khoẻ
Hình 4.9. thể hiện kết quả đánh giá về yếu tố an toàn sức khỏe của trường mầm non
mà phụ huynh cho con theo học. Trẻ em là đối tượng luôn nhận được nhiều sự quan
tâm nhất của gia đình, xã hội. Khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu
trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt ở các trường mầm non là rất cao.
62
qua đó chúng ta có thể thấy yếu tố được phụ huynh đánh giá quan trọng nhất là
“Trường X có thực đơn hàng tuần cho phụ huynh biết” với mức trung bình là 3,88;
Trong thời gian gần đây báo chí thường xuyên đưa những thông tin về cách
chăm sóc trẻ em ở một số trường mầm non không được tốt, nạn bạo hành trẻ về cả
thể xác lẫn tinh thần đã và đang làm cho một số phụ huynh e ngại nên phụ huynh
cho rằng “Trường X không có vấn đề bạo hành trẻ em” là điều rất quan trọng khi
quyết định chọn trường cho con với trung bình đánh giá là 3,85. Yếu tố “Trường X
tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ” cũng đóng vai trò không kém phần quan
trọng với trung bình là 3,79 vì phụ huynh cho rằng con em họ được khám sức khỏe
định kỳ không chỉ đơn giản là kiểm tra bệnh ở trẻ mà còn là bản tổng kết khách
quan nhất về các cột mốc sức khỏe cũng như dự đoán những yếu tố, nguy cơ gây
bệnh nguy hiểm có thể xảy ra, phản ánh chất lượng chăm sóc trẻ của nhà trường
giúp phụ huynh yên tâm hơn về sức khỏe của con em mình. Như vậy đây là ba trong
sáu yếu tố thuộc về biến an toàn sức khỏe được phụ huynh cho rằng quan trọng nhất
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định chọn trường cho con em họ. Để có thể
thu hút được phụ huynh cho con theo học tại trường mình Ban giám hiệu nhà
trường cần chú trọng đến việc chăm sóc tốt sức khỏe cho trẻ bằng cách đáp ứng bữa
ăn cho trẻ luôn đầy đủ và cân đối chất dinh dưỡng, có thực đơn hàng tuần khoa học,
đa dạng, phong phú, thường xuyên thay đổi món để kích thích trẻ ăn ngon miệng,
ăn hết suất. Niêm yết công khai thực đơn ở bản tin của phụ huynh để phụ huynh
theo dõi. Bên cạnh đó nhà trường phải thường xuyên quán triệt cán bộ, giáo viên,
nhân viên của trường mình không được để xảy ra vấn nạn bạo hành trẻ, nếu phát
hiện ra bất cứ một biểu hiện bạo hành nào ở trẻ phải khiêm khắc xử lý để răn đe cho
đội ngũ. Trong các hoạt động của nhà trường thì công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
là một việc làm cần được nhà trường đặc biệt quan tâm. Việc tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho trẻ phải được nhà trường duy trì thành nề nếp và thực hiện thường
xuyên theo đúng kế hoạch đã đề ra.
63
Hình 4.10: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố chương trình đào tạo
Hình 4.10 là kết quả đánh giá về yếu tố chương trình đào tạo của trường mầm non
mà phụ huynh cho con theo học. Thời gian gần đây, chủ đề dạy kỹ năng cho trẻ
được rất nhiều phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên dạy trẻ kỹ năng như thế nào lại là
một vấn đề cần đặt ra nhiều câu hỏi. Vấn đề con trẻ thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự
tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là
những cản trở lớn cho sự phát triển của trẻ khiến không ít các bậc cha mẹ phải phiền
lòng vì con đặc biệt là trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay. Nhiều vị
phụ huynh lo lắng trước tình trạng con của mình không thể tự tin, luôn tỏ ra rụt rè
khi có cơ hội thể hiện mình trước đám đông hoặc các em không biết cách xử lý tình
huống dù là thật đơn giản như kêu gọi sự giúp đỡ từ người khác, tìm đường, định
hướng, thậm chí là tự kỷ, không thích giao tiếp với ai. Phụ huynh luôn muốn con
em mình được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất giúp con em họ có đủ
điều kiện để ứng phó với cuộc sống. Qua đó ta có thể thấy phụ huynh cho rằng yếu
tố quan trọng nhất là “Chương trình học trường X dạy cho trẻ phát triển những kỹ
năng cần thiết” với mức trung bình là 3,80; tiếp theo là phụ huynh cho rằng “Sĩ số
trẻ trong lớp học vừa phải” là điều cũng rất quan trọng khi chọn trường cho con với
trung bình đánh giá là 3,63 bởi lẽ bất kỳ một phụ huynh nào cũng sẽ cảm thấy yên
64
tâm hơn khi con em họ được học một lớp có sĩ số vừa phải hơn là một lớp học có sĩ
số quá đông vì họ cho rằng con em họ sẽ được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, kỹ
lưỡng hơn còn các lớp quá đông việc quan tâm chăm sóc giáo dục cho trẻ thường
mang tính đại trà vì giáo viên nhân viên đôi khi không thể quán xuyến hết. Như vậy
đây là hai trong ba yếu tố thuộc về biến chương trình đào tạo được phụ huynh cho
rằng quan trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chọn trường cho con em
họ theo học. Ban giám hiệu nhà trường cần chú trọng đến việc xây dựng chương
trình dạy học đảm bảo cho trẻ phát triển những kỹ năng cần thiết như kỹ năng tự
phục vụ bản thân, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng tự lập, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tự tin vì khi trẻ ở độ tuổi mầm non có thể làm tốt những kỹ năng đó sẽ khiến
phụ huynh rất hài lòng và yên tâm khi lựa chọn cho con em họ theo học. Ngoài ra
nhà trường cũng cần bố trí sỉ số trẻ học trong mỗi lớp hợp lý, vừa phải để đảm bảo
công tác chăm sóc giáo dục trẻ luôn được thực hiện tốt để phụ huynh yên tâm hơn
khi quyết định con em họ theo học.
4.6.4. Thảo luận về yếu tố chi phí
Hình 4.11: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố chi phí
Hình 4.11 thể hiện kết quả đánh giá về yếu tố chi phí của trường mầm non mà phụ
huynh cho con theo học. Chúng ta có thể thấy yếu tố quan trọng nhất là “Học phí
của trường X vừa phải” với mức trung bình là 3,99; tiếp theo phụ huynh cho rằng
“Chi phí tiền ăn của trường X là hợp lý” là điều phụ huynh cũng rất quan tâm khi
65
quyết định chọn trường cho con với trung bình đánh giá là 3,93. Như vậy đây là hai
trong ba yếu tố thuộc về biến chi phí được phụ huynh cho rằng quan trọng nhất có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chọn trường hay không. Vấn đề chi phí học tập
luôn là vấn đề được mọi phụ huynh quan tâm khi chọ trường cho con em họ theo
học vì thế Ban giám hiệu nhà trường cần tính toán cụ thể, kỹ lưỡng, cân đối từ đó
đưa ra mức học phí vừa phải, mức thu tiền ăn hợp lý vừa đảm bảo được đầy đủ chất
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn với giá cả phải chăng, các khoản phụ thu của nhà
trường hợp lý mà phụ huynh có thể chấp nhận được bằng cách nắm bắt tâm lý về
chi phí của phụ huynh để có thể thu hút được phụ huynh cho con theo học tại
trường mình.
4.6.5. Thảo luận về yếu tố CSVC
cho bé” với trung bình là 3,73. Như vậy đây là ba trong năm yếu tố thuộc về biến cơ
sở vật chất được phụ huynh cho rằng quan trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định chọn trường hay không. Hầu hết trẻ em ở bậc mầm non đều thích thú khi
được vui chơi ngoài trời chính vì vậy Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm đến
việc đầu tư sân chơi ngoài trời cho trẻ rộng rãi, an toàn, sạch sẽ có nhiều đồ chơi,
trò chơi thú vị giúp trẻ hứng thú và phụ huynh ưu tiên lựa chọn cho con em họ theo
học. Và vì trẻ mầm non thường rất hiếu động nên tâm lý phụ huynh thường lo ngại
khi trẻ bị thương mà không được sơ cấp cứu kịp thời vì thế trường mầm non cần ưu
tiên bố trí để có phòng y tế nhằm sơ cấp cứu cho trẻ kịp thời khi trẻ bị ốm hay bị
thương trong lúc vui chơi, học tập giúp phụ huynh yên tâm hơn. Bên cạnh đó nhà
trường phải có phòng học thoáng mát, gọn gàng, sạch sẽ, các lớp cần trang hoàng
đẹp, bắt mắt để thu hút phụ huynh và trẻ khi đến tham quan và lựa chọn để theo
học.
4.6.6. Thảo luận về yếu tố nhóm tham khảo
Hình 4.13: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố nhóm tham khảo
Hình 4.13 thể hiện kết quả đánh giá về yếu tố nhóm tham khảo của trường mầm non
mà phụ huynh cho con theo học. Chúng ta có thể thấy yếu tố quan trọng nhất là
“Người thân ảnh hưởng đến lựa chọn trường X của Anh/Chị” với mức trung bình là
4,05; tiếp đến phụ huynh cho rằng “Thông tin của phụ huynh đã từng gửi con vào
67
trường X ảnh hưởng đến sự lựa chọn của Anh/Chị” là điều vô cùng quan trọng khi
quyết định chọn trường cho con với trung bình đánh giá là 3,98. Như vậy đây là hai
trong ba yếu tố thuộc về biến nhóm tham khảo được phụ huynh cho rằng quan trọng
nhất có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường cho con. Ban giám hiệu nhà trường
cần luôn xây dựng và quảng bá hình ảnh trường mầm non “Xanh - sạch - đẹp - an
toàn”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác chăm sóc giáo dục trẻ
luôn phải được đặt lên hàng đầu và nâng vị thế uy tín của trường mình lên bằng sự
tín nhiệm của quý phụ huynh cũng như sự đánh giá cao của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên. Đó là các yếu tố giúp mọi người có phản hồi tốt về trường mầm
non nhằm thu hút phụ huynh khi họ vẫn còn tìm hiểu ý kiến tham khảo để quyết
định lựa chọn trường cho con em họ theo học.
Hình 4.14: Đánh giá tầm quan trọng về yếu tố thuận tiện
Hình 4.14. cho thấy kết quả đánh giá về yếu tố thuận tiện của trường mầm non mà
phụ huynh cho con theo học. Qua đó ta có thể thấy yếu tố quan trọng nhất là “Giờ
nhận/trả trẻ của trường X linh hoạt” với mức trung bình là 3,91; tiếp theo là phụ
huynh cho rằng “Trường X nằm ở vị trí thuận tiện cho việc đưa đón trẻ” là điều
cũng rất quan trọng khi chọn trường cho con với trung bình đánh giá là 3,88. Như
68
vậy đây là hai trong ba yếu tố thuộc về biến thuận tiện được phụ huynh cho rằng
quan trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chọn trường hay không. Hầu
hết mọi gia đình đều có hoàn cảnh, tính chất công việc khác nhau nên họ thường lựa
chọn những trường mầm non có thời gian nhận và trả trẻ linh hoạt để phù hợp với
công việc của họ. Ban giám hiệu nhà trường cần đưa ra khung thời gian đón trả trẻ
phù hợp, thuận tiện với đa số phụ huynh để họ yên tâm làm việc và lựa chọn để cho
con theo học. Trường nên chọn địa thế xây dựng ở gần khu đông dân cư, giao thông
thuận tiện để phụ huynh dễ dàng đưa đón con đi học từ đó tăng khả năng thu hút
phụ huynh đến cho con học ở trường mầm non mình hơn.
Trên đây là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của phụ huynh chọn trường hay
không. Ban giám hiệu nhà trường cần chú trọng đến yếu tố này đề có thể thu hút
được phụ huynh cho con theo học tại trường mình.
69
Việc đánh giá công cụ đo lường thông qua Cronbach alpha và EFA đã loại
đi 4 biến quan sát thuộc biến độc lập: VC1, GV7, DT3, AT6
Hệ số tương quan đơn r (Pearson) cho thấy sự tương quan tích cực giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc (quyết định).
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy có 7 biến có ý nghĩa trong mô
hình bao gồm: mạnh nhất là giáo viên – nhân viên, thứ hai đồng vị trí là chương
trình đào tạo và an toàn sức khỏe, thứ ba là chi phí hợp lý, thứ tư là cơ sở vật chất,
thứ năm là nhóm tham khảo và cuối cùng là sự thuận tiện.
70
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Kết quả trong phân tích tương quan, hệ số tương quan r (Pearson) cho thấy có
sự tương quan tích cực giữa các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường mầm
non.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cũng chỉ ra rằng có 7 biến có ý nghĩa trong
mô hình bao gồm: mạnh nhất là Giáo viên – nhân viên, thứ hai đồng vị trí là chương
trình đào tạo và an toàn sức khỏe, thứ ba là chi phí hợp lý, thứ tư là cơ sở vật chất,
thứ năm là nhóm tham khảo và cuối cùng là sự thuận tiện
(3) Phân tích sự khác biệt giữa trong các quyết định của các nhóm phụ
huynh khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn.
Phân tích này sử dụng T-test và ANOVA để kiểm định giá trị trung bình các
biến định lượng giữa các nhóm đối tượng khảo sát khác nhau trong việc đánh giá
tầm quan trọng của các yếu tố trong việc ra quyết định chọn trường mầm non, kết
quả cho thấy:
Về giới tính của phụ huynh: không có sự khác biệt giữa nam và nữ về đánh
giá tầm quan trọng của các yếu tố cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, an toàn, chi
phí, nhóm tham khảo. Nữ quan tâm đến yếu tố giáo viên-nhân viên và sự thuận tiện
hơn nam giới.
Về độ tuổi của phụ huynh: không sự khác biệt về tầm quan trọng của yếu tố
vật chất, giáo viên-nhân viên, đào tạo, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo theo độ
tuổi của phụ huynh. Tuy nhiên nhóm phụ huynh từ 18 đến 40 tuổi đánh giá yếu tố
an toàn quan trọng hơn nhóm phụ huynh khác.
Về độ thu nhập của phụ huynh: không sự khác biệt về tầm quan trọng của
yếu tố đào tạo, an toàn, thuận tiện, chi phí, nhóm tham khảo trong việc ra quyết định
chọn trường cho con theo thu nhập của phụ huynh. Tuy nhiên nhóm phụ huynh có
thu nhập càng cao thì càng quan tâm đến yếu tố vật chất và giáo viên – nhân viên.
Về độ học vấn của phụ huynh: không sự khác biệt về tầm quan trọng của yếu
tố vật chất, đào tạo, an toàn, thuận tiện trong việc ra quyết định chọn trường cho con
theo học vấn của phụ huynh. Tuy nhiên nhóm phụ huynh có học vấn càng cao thì
72
càng quan tâm đến Yếu tố giáo viên – nhân viên, ngoài ra yếu tố chi phí và nhóm
tham khảo được nhóm phụ huynh có học vấn TC-CĐ quan tâm nhiều nhất.
5.1.2. So sánh với các kết quả nghiên cứu trước
Kết quả so sánh các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường mầm non
cho con của bài nghiên cứu này với các bài nghiên cứu trước được tóm tắt như bảng
5.1 bên dưới. Theo đó, với các quốc gia khác cùng tên đề tài và cùng mục tiêu
nghiên cứu thì kết quả cũng sẽ khác nhau đáng kể.
Bảng 5. 1 : So sánh kết quả của bài với các công trình nghiên cứu trước
Thứ tự
Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu
biến tác
Nghiên cứu của của Chia- của Karthryn của Trần
động đến
tác giả Yin Hsieh E.Grogan Xuân Thắng
quyết
(2008) (2011) (2013)
định
Giáo viên,
1 Giáo viên CSVC Đào tạo
nhân viên
An toàn sức An toàn sức
2 Đào tạo Giáo viên
khỏe khỏe
3 An toàn sức khỏe Đào tạo Giáo viên Thuận tiện
4 Chi phí Khoảng cách Đặc điểm trẻ CSVC
5 CSVC Dinh dưỡng Thuận tiện Đào tạo
6 Nhóm tham khảo Chi phí
7 Thuận tiện
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhìn chung các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của các bài nghiên
cứu không khác nhau, tuy nhiên tên gọi các biến và thứ tự tác động khác nhau.
Những điểm giống nhau: cả bốn bài nghiên cứu đề có chung các yếu tố giáo viên –
nhân viên, chương trình đào tạo, an toàn sức khỏe (cũng có thể coi là biến dinh
dưỡng trong bài nghiên cứu của Chia- Yin Hsieh, sự thuận tiện (theo bài của Chia-
Yin Hsieh là khoảng cách).
73
Điểm khác nhau: thứ tự tác động của các yếu tố đến quyết định hoàn toàn khác
nhau, hai bài nghiên cứu nước ngoài không đề cập đến yếu tố chi phí, còn bài trong
nước có yếu tố này, ngoài ra bài nghiên cứu này tác giả còn bổ sung thêm yếu tố
“nhóm thao khảo” vì yếu tố này phù hợp với tâm lý thích theo “hiệu ứng đám đông”
của người Việt Nam, trước khi chọn trường cho con hay hỏi ý kiến, tham khảo thoe
số đông sau đó mới ra quyết định. Ngoài ra bài của Karthryn E.Grogan có yếu tố
“đặc điểm trẻ”, nhưng yếu tố này tác giả không đưa vào vì theo khảo sát sơ bộ nhiều
ý kiến cho rằng chưa phù hợp với nghiên cứu tại Việt Nam vì cha mẹ ở Việt Nam
ít/không bao giờ dựa vào đặc điểm con mình để chọn trường và thật sự cũng chưa
có trường/lớp phân loại theo đặc điểm trẻ.
5.2. Hàm ý quản trị
Theo kết quả nghiên cứu, có 7 yếu tố tác động đến quyết định chọn trường
mầm non cho con tại TP.HCM, theo đó tác giả xin đề xuất một số các hàm ý quản
trị như sau:
5.2.1. Hàm ý cho nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực
Căn cứ vào yếu tố giáo viên – nhân viên là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc chọn trường mầm non cho con. Do đó, cần có sự quan tâm của
giáo viên đến các bé, thái độ của các cô giáo đối với phụ huynh, cũng như sự chia sẻ
của nhà trường đối với phụ huynh trong thời gian trả bé và nhận giữ bé ngày thứ
bảy đối với một số phụ huynh phải làm thêm cả ngày thứ bảy. Nếu làm tốt được
điều này sẽ làm cho phụ huynh có cái nhìn tốt về trường, bởi rằng phụ huynh cảm
nhận rằng nhà trường cũng cảm thông cho phụ huynh và có hướng đồng cảm chia sẻ
với phụ huynh giúp bớt đi nỗi âu lo không biết gửi con ở đâu. Để đảm bảo điều này,
nhà trường cần xem xét những việc sau đây:
- Bố trí giáo viên để có thể nhận trẻ sớm và trả trẻ trễ hơn giờ quy định của
nhà trường đối với trường hợp những phụ huynh không sắp xếp được thời gian đưa
đón bé, giúp linh hoạt thời gian nhận và trả bé tốt hơn.
- Trường cũng cần xây dựng thêm thời gian trông giữ trẻ cả ngày thứ bảy nữa
đối với những phụ huynh phải đi làm cả ngày này. Các khoản trợ cấp thêm này sẽ
74
được trích từ phía phụ huynh đóng góp cùng với nhà trường giúp các giáo viên có
thể yên tâm hoàn thành tốt công tác nuôi dạy trẻ, giúp tăng thêm thu nhập cho giáo
viên, cũng như tăng uy tín của nhà trường hơn
- Các cô giáo nuôi dạy trẻ phải thực sự là những người yêu trẻ, yêu nghề. Các
cô giáo phải quan tâm đến tất cả các bé không được phân biệt đối xử.
Đồng thời nhà trường cần có biện pháp nâng cao năng lực phục vụ, điều này
được biểu hiện thông qua những giáo viên nuôi dạy trẻ. Hay nói cách khác, chính
năng lực và kinh nghiệm của giáo viên quyết định yếu tố năng lực phục vụ. Do đó,
nhà trường cần phải nâng cao trình độ cũng như năng lực phục vụ của giáo viên. Cụ
thể như sau:
Thống kê và lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên hằng năm.
Tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng của các giáo viên chăm sóc trẻ tại
trường, có những buổi thảo luận chuyên đề hướng dẫn cách dạy nuôi dạy trẻ tốt
hơn.
Thi đua và trao thưởng cho những giáo viên xuất sắc trong công tác chăm
sóc trẻ hằng quý để các giáo viên có thể cố gắng tận tụy và chăm sóc trẻ ngày một
tốt hơn.Đánh giá kết quả thật công bằng những giáo viên có thành tích sáng tạo
trong công tác nuôi dạy trẻ.
Các trường nên tổ chức các buổi trao đổi để nâng cao chất lượng nuôi dạy
trẻ, cách quản lý cũng như cách nâng cao khả năng ham học hỏi của trẻ.
Hơn nữa, để phụ huynh kịp thời biết tình trạng đi học của trẻ thì nhà trường
cũng cần có một cuốn sổ ghi chú chi tiết các hoạt động hằng ngày của từng bé để
phụ huynh có thể nắm rõ về bé để có thể điều chỉnh giúp bé phát triển cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Hằng tháng nhà trường nên có buổi gặp gỡ phụ huynh để có thể trao đổi với
phụ huynh cách thức nuôi dạy trẻ của nhà trường cho phụ huynh hiểu, cũng như
cũng muốn lắng nghe ý kiến phản hồi của phụ huynh để góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy trẻ ngày một tốt hơn.
75
tranh cho trẻ có thể thỏa tính sáng tạo của trẻ, mở các chương trình như ca hát giúp
trẻ tự tin hơn, một phần cũng giúp trẻ phát triển được rất nhiều về thể chất cũng như
tinh thần.
5.2.3. Hàm ý cho an toàn sức khỏe
Vấn đề dinh dưỡng và an toàn sức khỏe hằng ngày của trẻ cũng cũng cần
được quan tâm hết mức vì trẻ còn nhỏ chưa thể hấp thụ được một lượng thức ăn
lớn. Do vậy, nhà trường cần phải biết tính toán khẩu phần ăn cho trẻ làm sao cho
trẻ có thể dễ hấp thụ được những chất cần thiết cho trẻ, tùy thuộc vào từng độ
tuổi của trẻ mà có những khẩu phần ăn hợp lý. Thực đơn cho trẻ cần phải cung
cấp đầy đủ các chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ như là Protein, lipid,
Glucid, đảm bảo đủ Calo… .Để tránh sự nhàm chán của trẻ thì thực đơn cần
phải được phong phú, đa dạng,thật là bắt mắt giúp trẻ không biến ăn,chịu ăn
hơn. Thực đơn cũng cần được nhà trường phổ biến cho phụ huynh được nắm bắt
hàng tuần ở bảng thông báo để cho phụ huynh được biết.
Nhà trường cũng cần làm tốt vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà trường cần sự dụng
các biện pháp phòng nhiễm bẩn thực phẩm như sau:
Vệ sinh cá nhân
Vệ sinh môi trường
Vệ sinh dụng cụ chế biến thực phẩm, tránh sử dụng chung dụng cụ chế biến
thực phẩm sống và chín.
Vệ sinh các dụng cụ để ăn uống như bát, thìa , cốc cho trẻ.
Luôn nhắc nhở các trẻ cần biết rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn
trước khi bắt đầu dùng thức ăn.
Cần kiểm soát chặt khâu chế biến, từ việc chọn các nguồn cung cấp thực
phẩm uy tín, xuất sứ rõ ràng, rồi quá trình chế biến phải đảm bảo hợp vệ sinh thực
phẩm.
Cung cấp các kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cấp dưỡng, cha mẹ
học sinh, giáo viên và các trẻ được biết.
77
Ngoài ra, nhà trường cũng cần phải quan tâm đến môi trường xung quanh
trường. Cần biết xử lý các chất thải, rồi rác thải ra môi trường một cách đúng
phương pháp bao gồm việc phân chia rác thải ra thành loại nào tái chế, loại nào
không tái chế được, bố trí nơi để có thể chứa các chất thải cho đúng nơi qui định để
chờ đội vệ sinh môi trường tới thu gom hàng ngày. Nguồn nước cũng cần kiểm soát
kĩ, xem chất lượng nguồn nước để sinh hoạt và nấu ăn có đảm bảo không. Vì nước
là một loại nguyên liệu rất quan trọng để đảm bảo trong việc chế biến thực phẩm và
vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ.
5.2.4. Hàm ý cho chi phí
Chi phí ở đây được thể hiện ở mức chi phí học tập của con trẻ khi đóng tiền
nhập học, các khoản chi phí tăng thêm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà
trường… Ở yếu tố này các bậc phụ huynh cho rằng nó là yếu tố không quan trọng
lắm. Bởi rằng đa phần họ cảm thấy mức học phí đã phù hợp với chất lượng giảng
dạy của nhà trường. Tùy thuộc vào trường họ đang cho con cái học là trường công
lập hay trường ngoài công lập mà có những mức chi phí khác nhau. Các trường
công lập với sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chắc hẳn sẽ có những mức học phí
nhập học và giảng dạy tương đối thấp hơn với những trường ngoài công lập. Do các
trường ngoài công lập đa số là do các tổ chức, các cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
cũng như chính sách học phí cũng tăng lên. Để giúp cho các phụ huynh yên tâm về
mức chi phí này nắm rõ thì các nhà trường cần phải:
Thông báo mức học phí nhập học cho trẻ vào đầu năm học, đầu mỗi kỳ.
Tìm hiểu cũng như xem xét giảm học phí cho những trẻ gia đình khó khăn,
phụ huynh không có đủ năng lực chi trả đủ.
Các khoản tăng giảm các khoản khác học phí thì cần thông báo rõ cho phụ
huynh được biết, để tránh tình trạng không nắm rõ thông tin của phụ huynh gây cản
trở công tác dạy học của nhà trường.
Có những buổi họp gặp gỡ phụ huynh thẳng thắn trao đổi những khó khăn
của nhà trường cho phụ huynh hiểu, cũng như nghe ý kiến của phụ huynh nhằm xây
dựng mức học phí tốt nhất.
78
Riêng đối với các trường ngoài công lập, các nhà trường cần xây dựng cho mình
một thái độ tích cực, tiếp thu ý kiến của phụ huynh, không vì lợi ích của cá nhân
hay tổ chức. Luôn đặt cái tâm trong công tác nuôi dạy trẻ lên hàng đầu. Từ đó đề
xuất những giải pháp về chi phí nuôi dạy trẻ thích hợp hơn để có thể cạnh tranh với
các trường công lập nhằm nâng cao quyết định chọn trường cho con của phụ huynh
với nhà trường.
5.2.5. Hàm ý cải thiện cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn trường cho con của phụ huynh học sinh mầm non. Nói tới cơ sở vật
chất là nói tới các trang thiết bị dạy học, phương tiện, phòng học….của nhà trường
để hỗ trợ cho việc dạy trẻ tốt hơn. Tùy từng trường có những cơ sở vật chất khác
nhau, các trường ngoài công lập như tư thục và dân lập còn hạn chế rất nhiều về cơ
sở vật chất không đạt chuẩn làm ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định chọn trường
cho con của phụ huynh khi gửi con trẻ tới các trường này vì sợ chất lượng không
tốt.
Để gia tăng quyết định chọn trường cho con của phụ huynh về yếu tố cơ sở vật
chất này, nhà trường cần phải làm những việc sau:
Phải đầu tư vào những thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ngày càng hiện
đại, tốt hơn.
Có những sáng tạo trong công tác giảng dạy của giáo viên như tổ chức các
cuộc thi đua sáng tạo trong việc thiết kế các đồ dùng giảng dạy cho trẻ em. Ví dụ
như các cô giáo có thể dùng các sản phẩm tái chế như là ống lon, các vật tưởng
chừng như không sử dụng được nữa như vải vụn, giấy vụn, thiết kế ra những vật
dụng để dạy học giúp trẻ, cũng như hướng dẫn trẻ làm những đồ dùng từ những vật
dụng tái chế đó, nâng cao năng lực sáng tạo của trẻ.
Lớp học phải thiết kế sao cho thoáng mát, phải được diệt khuẩn sạch sẽ, gọn
gàng để đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.
Thường xuyên tu sửa cơ sở hạ tầng, khu vui chơi khang trang cho trẻ để cho
trẻ có không gian rèn luyện tập thể dục mỗi sáng, giúp tăng cường sức khỏe cho trẻ.
79
Đặc biệt chú trọng đến các vật dụng cho trẻ, cần tránh những vật dụng có thể làm
rách tay trẻ, không an toàn cho trẻ khi sử dụng. Cần mua các đồ dùng cho trẻ cẩn
thận hơn, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Cần xây dựng riêng biệt khu ăn uống và khu vệ sinh, không được xây dựng
sát nhau để đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.
Một ngôi trường có khuôn viên sạch sẽ, thoáng mát, xinh đẹp ngay cái nhìn đầu
tiên sẽ tạo ấn tượng đẹp cho phụ huynh khi an tâm gửi con mình vào môi trường
học tập này.
Riêng đối với các trường ngoài công lập cần phải vận động các tổ chức cũng
như cá nhân có tiềm lực tài chính hỗ trợ cũng như tham gia đầu tư vào cùng với nhà
trường nâng cao cơ sở vật chất nhằm tăng tính cạnh tranh với các trường mầm non
công lập.
5.2.6. Hàm ý cho nhóm tham khảo
Như phân tích ở trên, nhóm tham khảo cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường mầm non cho con, do đó nhà trường cần phải có những biện pháp tác
động đến phụ huynh để họ có thể giới thiệu cho người khác về trường của mình, tác
giả xin đưa ra một số giải pháp như sau:
Đầu tiên là giải pháp về “hiệu ứng truyền miệng”, điều mà tất cả những người
làm quản trị mong muốn chính là khách hàng nói về sản phẩm, đăng tải những nhận
xét chi tiết và chia sẻ với cộng đồng mạng xã hội về thương hiệu của mình. Lý do
rất đơn giản: Những giới thiệu đích thực từ bạn bè hoặc “một ai đó như tôi” có sức
thuyết phục hơn nhiều so với bất cứ thứ gì mà những người làm quản trị có cố công
xây dựng. Trong một thế giới mà truyền thông xã hội đang chi phối, dấu ấn của
khách hàng có thể khiến thương hiệu trở nên nổi bât giữa đám đông và thu được lợi
ích thực sự. Trong lĩnh vực giáo dục cũng không ngoại lệ, đặc biệt là trường mầm
non ngoài công lập – là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu kinh doanh - lợi nhuận,
do đó phụ huynh cũng được xem như là khách hàng của họ. Những cuộc thảo luận
của người khách hàng đã/đang sử dụng dịch vụ với khách hàng đang có ý định sử
dụng dịch vụ là rất quan trọng đối với nhà quản trị. Do đó, nhà trường cần có những
80
buổi hội thảo, tư vấn tuyển sinh có sự tham gia của các phụ huynh đã hoặc đang gửi
con để cùng chia sẻ cho những phụ huynh sắp (hoặc đang tham khảo) để gửi con.
Chính những lời chia sẻ của phụ huynh đã trải nghiệm dịch vụ giáo dục của nhà
trường sẽ làm cho phụ huynh khác an tâm hơn và mong muốn gửi con vào trường
hơn.
Ngoài những buổi mang tính chất trang trọng như tư vấn tuyển sinh, hội thảo
nuôi dạy trẻ như gợi ý trên, nhà trường cũng nênthường xuyên tổ chức các buổi nói
chuyện thân mật kèm ăn nhẹ trà, bánh (có thể gọi là họp phụ huynh) để phụ huynh
có cơ hội gặp gỡ nhau, trò chuyện trao đổi thông tin.
Có kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và phụ huynh để tiếp nhận và phản
hồi các ý kiến đánh giá như trang fanpage trên mạng xã hội, trang website của
trường để các phụ huynh khác muốn tham khảo để chọn trường cho con.
Viết các bài PR trên các báo mạng và diễn đàn để tăng sự nhận biết về trường.
Khuyến khích phụ huynh giới thiệu người quen gửi con vào trường bằng cách
đưa ra các khuyến mãi, tặng quà hấp dẫn.
Nhà trường phải luôn duy trì, kết nối với nguồn thông tin tham khảo tốt này
bằng việc tạo ra các diễn đàn internet qua các chuyên mục gia đình mẹ và bé.
Không những thế, nhà trường phải biết quý phụ huynh là một kênh thông tin hiệu
quả và đáng tin cậy, chính vì vậy nhà trường phải xây dựng hình ảnh đẹp, tạo uy tín
của mình trong tâm trí phụ huynh là một cách quảng bá thiết thực và hữu hiệu.
Ngoài ra nhà trường có thể tổ chức định kỳ (mùa hè) những chuyến du lịch
ngắn ngày (ví dụ đi đến các địa điểm du lịch tham quan trong thành phố như Suối
Tiên, Đầm Sen, Công viên nước….) cho phụ huynh và con em cùng tham gia, sau
đó tổ chức thêm các cuộc thi chụp ảnh viết bài càm nghĩ sau chuyến đi và đăng tải
lên các trang mạng xã hội để PR cho mọi người biết đến nhà trường hoặc chấm giải
thưởng theo bài viết và hình ảnh có nhiều lượt “thích” lượt “chia sẻ” trên trang
facebook. Như vậy, phụ huynh sẽ nhở bạn bè người quen vào “like” và “share” từ
đó gián tiếp giới thiệu cho người khác về trường con em mình đang theo học.
81
Cần hỗ trợ cho phụ huynh có sự phong phú trong chọn lựa như có thêm dịch vụ
đưa đón tận nhà, giúp cho trẻ phát triển hơn về sự tự lập. Việc đón và trả trẻ đã
được các trường quốc tế, cũng như các đã nước phát triển, triển khai và ứng dụng
lâu dài. Tuy nhiên đối với văn hoá Việt Nam thì đây là hình thức mới, phụ huynh
vẫn thấy an tâm hơn khi tự mình đưa đón trẻ đến trường. Chính vì vậy, cần có sự
giới thiệu một cách khoa học và hợp lý để nhanh chóng áp dụng càng ngày càng bền
vững việc trường đảm nhận nhiệm vụ đưa và trả trẻ trong môi trường giáo dục mầm
non ngoài công lập của Việt Nam.
82
5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Những hạn chế
- Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên không tránh
khỏi trường hợp mẫu điều tra không phản ánh hết độ chính xác đặc điểm nghiên cứu
của tổng thể trong việc quyết định chọn trường mầm non ngoài công lập cho con
của phụ huynh tại TP.HCM.
- Thang đo của bài nghiên cứu được dựa trên các nghiên cứu trước và quan
điểm của phụ huynh nên có những phần hạn chế nhất định.
- Việc điều tra khảo sát chỉ dừng lại một số quận trong nội thành TP.HCM nên
việc áp dụng kết quả của bài nghiên cứu này sẽ có độ chính xác không cao bởi rằng
từng khu vực khác nhau các phụ huynh sẽ có những quan điểm riêng rất khác nhau.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
- Trong tương lai, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ kết hợp một số tiêu chuẩn
khách quan về chất lượng kỹ thuật trong chăm sóc và nuôi dạy trẻ cũng như còn
những yếu tố khác tác động đến quyết định chọn trường cho con mà bài nghiên cứu
này chưa thể nghiên cứu cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.
- Tác giả sẽ sử dụng các phân tích chuyên sâu hơn để kiểm định mô hình và
giả thuyết như phân tích CFA và kiểm định mô hình tuyến tính SEM với phần mềm
AMOS. Phương pháp này sẽ cho ta biết được sự đóng góp của tất cả các biến quan
sát đến quyết định chọn trường thay vì tính trung bình của thành bảy nhớm như
phương pháp hồi quy bằng phần mềm SPSS.
83
Tiếng Việt
2. Đặng Bảo Ngọc, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến chọn trường mẫu giáo
cho con của phụ huynh tại TP.Hà Nội. Luận văn thạc sĩ xã hội học. Đại
học Quốc gia Hà Nội.
3. Đỗ Xuân Hiệp, 2016. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng
đào tạo của trường mẫu giáo của phụ huynh tại TP.HCM. Luận văn thạc
sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM.
4. Hoàng Thị Phương Thảo và ctg, 2010. Phát triển sự đo lường tài sản
thương hiệu trong thị trường dịch vụ. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, mã số:
B2007-09-35.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2010. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu SPSS. TP HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
6. Huỳnh Thiện Thanh Thảo, 2011. Thách thức xã hội hóa giáo dục mầm non
trường hợp thành phố Biên Hòa. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh
Tế TP.HCM.
7. Kotler, 2001, Quản trị marketing. Hà Nội: Nhà xuấn bản Thống kê.
8. Mạc Văn Trang, 2005. Xã hội hóa giáo dục. Viện Khoa Học Giáo Dục-Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo.
9. Nguyễn Đình Thọ và ctg, 2013. Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải
trí ngoài trời tại TP.HCM. Đề tài nghiêu cứu khoa học, MS: CS2009-19.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
10. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị
trường. TP.HCM : Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
84
11. Nguyễn Hữu Thuận, 2015. Nghiên cứu một số giải pháp kết hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục mầm non. Hà Nội.
12. Trần Xuân Thắng, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến chọn trường mẫu giáo
cho con của phụ huynh tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế
Tp.HCM.
13. Trần Văn Quý và ctg, 2017. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường mầm non cho con của phụ huynh tại TP.HCM. Tạp chí phát triển
KH&CN, 12 (15), 217-220.
85
Tiếng Anh
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
A.Phần giới thiệu :
Xin chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên cao học của Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. Tôi đang tiến
hành một nghiên cứu khoa học về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của phụ
huynh học sinh mẫu giáo khi gửi con tại các trường mầm non tại TPHCM. Trước
tiên, tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Rất
mong sự đóng góp tích cực của anh/chị.Xin lưu ý với anh chị rằng không có quan
điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả các đóng góp của anh chị đều giúp ích rất nhiều
cho nghiên cứu của tôi và phục vụ cho các cơ sở mầm non hoàn thiện hơn nữa chất
lượng các dịch vụ của mình.
Chương trình thảo luận dự kiến bao gồm :
- Giới thiệu lý do, mục đích của buổi thảo luận.
- Giới thiệu nội dung thảo luận.
- Tiến hành thảo luận.
- Tổng hợp ý kiến.
B.Khám phá yếu tố chất lượng
1. Các anh/chị hiện đang gửi con tại trường mầm non nào ? Vì sao ?
2. Những tiêu chí lựa chọn nơi giữ trẻ của anh/chị là gì ?
3. Anh/chị có quen biết giáo viên hay nhân viên của trường trước khi gửi
con không ?
4. Trường học hiện nay của bé tốt ở điểm nào và chưa tốt ở điểm nào ?
5. Anh/chị có nhận xét về thái độ của các cô giáo ?
6. Anh/chị có nhận xét gì về học phí của bé tại trường ?
7. Những mong đợi của anh/chị về trường học của bé là gì ?
8. Những điều quan tâm của anh/chị khi gửi con tại trường mầm non ?
9. Trong các yếu tố còn lại sau đây anh/chị cho yếu tố nào là quan trọng
nhất (các thành phần của SERVQUAL) ?
87
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây :
Câu 1 : Giới tính
Nam Nữ
Câu 2 : Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào ?
Count Column N %
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,805 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,856 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,753 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,813 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,637 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,837 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,752 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,793 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,786 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,720 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,721 3
96
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,603 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Sig. ,000
1 2 3 4 5 6 7
VC6 ,822
VC2 ,792
VC5 ,770
VC3 ,766
VC4 ,733
GV5 ,791
GV2 ,735
GV3 ,726
GV6 ,722
GV1 ,672
GV4 ,647
AT7 ,774
AT3 ,770
AT4 ,705
AT2 ,698
AT1 ,639
AT5 ,612
DT2 ,891
DT4 ,866
DT1 ,839
TT3 ,812
TT1 ,804
TT2 ,777
TK3 ,784
TK2 ,773
TK1 ,739
CP3 ,805
CP2 ,716
CP1 ,705
Component Matrixa
Component
1
QĐ1 ,793
QĐ2 ,729
QĐ3 ,719
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
100
Correlations
VC GV DT AT TT CP TK QĐ
a. Dependent Variable: QĐ
b. Predictors: (Constant), TK, AT, GV, DT, TT, VC, CP
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
a. Dependent Variable: QĐ
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
a. Dependent Variable: QĐ
102
Group Statistics
Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Lower Upper
Equal variances
3,724 ,054 -1,786 336 ,075 -,10606 ,05938 -,22286 ,01075
assumed
Vật chất
Equal variances
-1,858 256,807 ,064 -,10606 ,05708 -,21846 ,00635
not assumed
Equal variances
,662 ,417 -2,111 336 ,036 -,20224 ,09580 -,39069 -,01379
Giáo viên- assumed
nhân viên Equal variances
-2,090 224,226 ,038 -,20224 ,09676 -,39292 -,01156
not assumed
Equal variances
Đào tạo 2,836 ,093 -1,023 336 ,307 -,07591 ,07422 -,22190 ,07009
assumed
103
Equal variances
-,993 212,654 ,322 -,07591 ,07644 -,22659 ,07477
not assumed
Equal variances
,163 ,687 -,130 336 ,897 -,01217 ,09384 -,19676 ,17242
assumed
An toàn
Equal variances
-,130 232,315 ,897 -,01217 ,09356 -,19651 ,17217
not assumed
Equal variances
,178 ,674 -2,565 336 ,011 -,16285 ,06349 -,28775 -,03796
assumed
Thuận tiện
Equal variances
-2,645 250,839 ,009 -,16285 ,06156 -,28410 -,04160
not assumed
Equal variances
,004 ,951 -1,028 336 ,305 -,05932 ,05771 -,17285 ,05420
assumed
Chi phí
Equal variances
-1,028 230,344 ,305 -,05932 ,05772 -,17305 ,05441
not assumed
Equal variances
,292 ,590 -1,606 336 ,109 -,08338 ,05191 -,18549 ,01872
assumed
Tham khảo
Equal variances
-1,659 251,979 ,098 -,08338 ,05025 -,18234 ,01558
not assumed
Descriptives
N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval Minimum Maximum
Deviation Error for Mean
Lower Upper
Bound Bound
từ 18-30
64 3,6219 ,60276 ,07535 3,4713 3,7724 2,40 5,00
tuổi
31-40 tuổi 194 3,7866 ,48950 ,03514 3,7173 3,8559 2,40 5,00
Vật chất 41-50 tuổi 48 3,7208 ,50654 ,07311 3,5738 3,8679 2,60 5,00
trên 50
32 3,6625 ,50911 ,09000 3,4789 3,8461 2,40 4,60
tuổi
từ 18-30
64 3,7031 ,59129 ,07391 3,5554 3,8508 2,00 4,33
tuổi
31-40 tuổi 194 3,6426 ,66968 ,04808 3,5478 3,7374 2,00 4,33
Đào tạo 41-50 tuổi 48 3,6736 ,62072 ,08959 3,4934 3,8538 2,00 4,33
trên 50
32 3,6458 ,67169 ,11874 3,4037 3,8880 2,00 4,33
tuổi
Total 338 3,6588 ,64653 ,03517 3,5896 3,7280 2,00 4,33
từ 18-30
64 3,6146 ,83141 ,10393 3,4069 3,8223 1,33 5,00
tuổi
31-40 tuổi 194 3,6521 ,75738 ,05438 3,5448 3,7593 1,33 5,00
An toàn 41-50 tuổi 48 3,5278 ,87339 ,12606 3,2742 3,7814 1,00 5,00
trên 50
32 3,2187 ,96761 ,17105 2,8699 3,5676 1,00 5,00
tuổi
Total 338 3,5863 ,81621 ,04440 3,4990 3,6736 1,00 5,00
từ 18-30
64 3,8021 ,52020 ,06503 3,6721 3,9320 2,67 5,00
tuổi
31-40 tuổi 194 3,9141 ,58336 ,04188 3,8315 3,9967 2,00 5,00
Thuận tiện 41-50 tuổi 48 3,7917 ,54415 ,07854 3,6337 3,9497 3,00 5,00
trên 50
32 3,8229 ,47883 ,08465 3,6503 3,9956 3,00 5,00
tuổi
Total 338 3,8669 ,55762 ,03033 3,8072 3,9265 2,00 5,00
từ 18-30
64 3,7969 ,53983 ,06748 3,6620 3,9317 2,67 5,00
tuổi
31-40 tuổi 194 3,9433 ,47225 ,03391 3,8764 4,0102 2,67 5,00
Chi phí 41-50 tuổi 48 4,0139 ,54125 ,07812 3,8567 4,1711 2,67 5,00
trên 50
32 3,9792 ,52149 ,09219 3,7911 4,1672 3,00 5,00
tuổi
Total 338 3,9290 ,50277 ,02735 3,8752 3,9828 2,67 5,00
từ 18-30
64 3,9323 ,52513 ,06564 3,8011 4,0635 2,00 5,00
tuổi
31-40 tuổi 194 4,0189 ,42135 ,03025 3,9592 4,0786 3,00 5,00
Tham khảo 41-50 tuổi 48 3,9861 ,45590 ,06580 3,8537 4,1185 2,00 5,00
trên 50
32 4,0104 ,48993 ,08661 3,8338 4,1871 3,00 5,00
tuổi
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Descriptives
N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for Mean
Lower Upper
Bound Bound
Sau đại học 17 3,7882 ,55889 ,13555 3,5009 4,0756 3,00 5,00
Sau đại học 17 3,8431 ,64676 ,15686 3,5106 4,1757 2,00 5,00
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Descriptives
N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval Minimum Maximum
Deviation Error for Mean
Lower Upper
Bound Bound
dưới 10
49 3,4531 ,56388 ,08055 3,2911 3,6150 2,40 4,60
triệu
11-15 triệu 123 3,6049 ,43417 ,03915 3,5274 3,6824 2,40 4,60
Vật chất 16-20 triệu 126 3,7746 ,45324 ,04038 3,6947 3,8545 2,60 5,00
trên 20
40 4,3500 ,37553 ,05938 4,2299 4,4701 3,60 5,00
triệu
11-15 triệu 123 3,4851 ,83932 ,07568 3,3353 3,6349 1,00 5,00
16-20 triệu 126 3,6349 ,82616 ,07360 3,4893 3,7806 1,83 5,00
trên 20
40 3,7083 ,76119 ,12036 3,4649 3,9518 2,00 5,00
triệu
Total 338 3,5863 ,81621 ,04440 3,4990 3,6736 1,00 5,00
dưới 10
49 3,7891 ,56394 ,08056 3,6271 3,9511 2,67 5,00
triệu
11-15 triệu 123 3,8238 ,58257 ,05253 3,7199 3,9278 2,00 5,00
Thuận tiện 16-20 triệu 126 3,8810 ,52572 ,04683 3,7883 3,9736 3,00 5,00
trên 20
40 4,0500 ,54720 ,08652 3,8750 4,2250 3,00 5,00
triệu
Total 338 3,8669 ,55762 ,03033 3,8072 3,9265 2,00 5,00
dưới 10
49 3,8435 ,60132 ,08590 3,6708 4,0163 2,67 5,00
triệu
11-15 triệu 123 3,8862 ,50287 ,04534 3,7964 3,9759 2,67 5,00
Chi phí 16-20 triệu 126 3,9471 ,46840 ,04173 3,8645 4,0297 2,67 5,00
trên 20
40 4,1083 ,44265 ,06999 3,9668 4,2499 3,00 5,00
triệu
Total 338 3,9290 ,50277 ,02735 3,8752 3,9828 2,67 5,00
dưới 10
49 3,8980 ,59397 ,08485 3,7274 4,0686 2,00 5,00
triệu
11-15 triệu 123 4,0000 ,43733 ,03943 3,9219 4,0781 3,00 5,00
Tham khảo 16-20 triệu 126 3,9815 ,38943 ,03469 3,9128 4,0501 2,00 5,00
trên 20
40 4,1583 ,46525 ,07356 4,0095 4,3071 3,33 5,00
triệu
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.