Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

2/20/2014

PHƯƠNG PHÁP VOLT- AMPE PHƯƠNG PHÁP VOLT- AMPE

Nghiên cứu đường cong biểu diễn sự phụ thuộc


của cường độ dòng điện vào điện thế khi tiến hành
điện phân dung dịch phân tích.
I = f(V)
Quá trình điện phân được tiến hành trong điều
kiện đặc biệt với điện cực chỉ thị có diện tích bề
mặt bé hơn điện cực so sánh nhiều lần.
Phương pháp Volt – Ampe có thể xác định được
nhiều ion vô cơ và hữu cơ trong cả môi trường
nước và không nước.

CHUẨN ĐỘ AMPE CHUẨN ĐỘ AMPE


Chuẩn độ Ampe cần có đủ 2 điều kiện:
- Một trong các chất tham gia phản ứng
Phương pháp Volt – Ampe bao gồm: được khử trên catod thủy ngân hoặc oxy hóa
- Phương pháp chuẩn độ Ampe trên điện cực rắn với một lượng rất nhỏ. Phản
- Phương pháp cực phổ (ít phổ biến, chỉ có ứng phải hoàn toàn và đủ nhanh.
trong DĐ Hungary) - Trị số dòng khuếch tán tới hạn (Id) tỷ lệ
với nồng độ chất thử
Phương pháp chuẩn độ Ampe dựa trên việc kiểm tra Hai kỹ thuật:
dòng tới hạn của một hay hai cấu tử tham gia phản - Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị.
ứng điện cực trên thiết bị cực phổ để xác định điểm - Chuẩn độ với hai điện cực chỉ thị: người
tương đương. ta thường gọi là chuẩn độ Ampe kép
Phương pháp này có thể được thực hiện với độ nhạy, (biamperometry) hay đến điểm dừng (“dead stop”
titration)
độ chọn lọc và độ chính xác cao.

1
2/20/2014

CHUẨN ĐỘ AMPE CHUẨN ĐỘ AMPE


 Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị (F)  Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị
Thường dùng các điện cực sau: - Điện cực so sánh (G)
2 2
- Điện cực giọt thủy ngân: rất thuận lợi - Điện cực chỉ thị (F) được
cho chuẩn độ khi các chất cho dòng
phân cực nhờ nguồn cung
khử catod,
cấp có dòng thay đổi qua biến
- Điện cực rắn: Platin, vàng, graphit
với nhiều dạng hình kim, nhẫn, đĩa.
trở hiển thị trên đồng hồ B.
Điện cực platin thích hợp cho chuẩn Dòng qua mạch được đo
độ ampe với dòng oxy hóa vì “quá thế bằng galvanomet (C) trong
hydro” trên platin thấp. Việc sử dụng quá trình chuẩn độ.
điện cực này để ghi dòng khử, nhất là
ở môi trường acid bị hạn chế do không
1
- Điện cực hỗ trợ (E) làm 1

thích hợp. Khi dùng điện cực rắn tĩnh, tăng khả năng phân cực của
cần khuấy trộn dung dịch nhẹ nhàng điện cực chỉ thị

CHUẨN ĐỘ AMPE CHUẨN ĐỘ AMPE


 Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị  Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị
id iđc iđc iđc iđc
2

Vml Vml Vml


E v 100 % 1 iđc iđc

Thêm từng phần dung dịch chuẩn độ người ta đo cường


độ dòng ở điện thế ứng với điện thế dòng tới hạn của ion
tương ứng. Lập đồ thị đường cong chuẩn độ của dòng iđc Vml Vml
theo thể tích dung dịch chuẩn: iđc = f(V). Điểm cắt nhau
ứng với điểm kết thúc của phản ứng.

2
2/20/2014

CHUẨN ĐỘ AMPE CHUẨN ĐỘ AMPE


 Chuẩn độ với một điện cực chỉ thị  Chuẩn độ với hai điện cực chỉ thị (PP ampe kép)
• Dùng hai điện cực chỉ thị nhúng trực tiếp vào dung
V v dịch phân tích (không dùng điện cực so sánh).
ido  ithuc • Hai điện cực này thường như nhau (cả về bản chất
V kim loại và diện tích bề mặt). Giữa hai điện cực có
Thường dùng dung dịch chuẩn có nồng độ chênh lệch thế không lớn khoảng 0,01 – 0,1 V để gây
phân cực.
cao hơn nhiều so với nồng độ chất cần định
• Trên điện cực xảy ra các phản ứng điện hóa (khử trên
lượng (để v không đáng kể so với V) catod và oxy hóa trên anod do các chất trong dung dịch)
từ đó có dòng điện qua mạch
• Dạng đường cong chuẩn độ Ampe kép phụ thuộc vào
tính chất thuận nghịch của chất cần định lượng và chất
chuẩn độ cũng như trị số thế làm phân cực hai điện
cực.

CHUẨN ĐỘ AMPE CHUAÅN ÑOÄ AMPE


 Chuẩn độ với hai điện cực chỉ thị (PP ampe kép) Ưng dụng của phương pháp chuẩn độ ampe

Đây là phương pháp có độ chọn lọc, độ nhạy, độ


iđc
iđc chính xác và độ tin cậy cao. Khi các chất có thế bán

a sóng E½ khác nhau đủ lớn (thường E½ > 100 mV)


c
chúng ta có thể đồng thời xác định nhiều hợp chát
b
trong một dung dịch mà không cần tách riêng từng
50 100 % 50 100 %
chất. Phương pháp này đã được áp dụng để xác định
a) Chuẩn độ Fe2+ bằng Ce+4 (c ) chuẩn độ Na2S2O3 bằng iod
b) chuẩn độ iod bằng Na2S2O3 các hợp chất hữu cơ, vô cơ trong các sản phẩm sinh
học như: máu, sữa, các dịch sinh học khác.

3
2/20/2014

Chuẩn độ Karl – Fisher Chuẩn độ Karl – Fisher


 Xác định điểm kết thúc dựa vào sự thay đổi màu
• Phản ứng Karl-Fisher dựa trên sự oxy hóa SO2 bởi Iod trong sắc của dung dịch khi có dư Iod (từ không màu qua
dung môi không proton (H2O). vàng nâu) hoặc sự thay đổi dòng khuếch tán nếu
I2 + SO2 + 2H2O 2HI + H2SO4 dùng phương pháp Ampe kép với cặp điện cực Pt.
•
Fisher đã thêm pyridine vào phản ứng để ổn định tỉ lệ mol phản Với phương pháp này khi các phân tử H2O cuối cùng
ứng giữa Iod và nước. được chuẩn độ hiệu thế của hỗn hợp sụt xuống kim
C5H5N.I2 + C5H5N.SO2 + C5H5N + H2O 2C5H5N.HI + C5H5N.SO3 điện kế lệch hẳn đi khá lâu.
C5H5N.SO3 + CH3OH C5H5NH.SO4CH3
Trong phản ứng này, 1 mol Iod # 1 mol H2O.
MeOH được dùng làm dung môi để vừa hoà tan thuốc thử và chất  Ngày nay dùng methamisol (hoặc imidazol, 2-
cần xác định hàm ẩm, vừa làm tăng độ nhạy của phản ứng methylaminopyridin) thay pyridin (thuốc thử Karl–
fisher không pyridin)

Chuaån ñoä Karl – Fisher Chuaån ñoä Karl – Fisher

2 loại chuẩn độ Karl – Fisher: 2 loại chuẩn độ Karl – Fisher:

- Chuẩn độ thể tích: - Chuẩn độ Coulomb:

Đương lượng của thuốc thử với H2O Đo điện lượng (Q = I.t) tiêu thụ

thay đổi theo thời gian, nên cần xác trong phản ứng sinh ra I2 sẽ tính

định lại đương lượng thuốc thử mỗi được lượng H2O có trong mẫu.

lần sử dụng. Khoảng phát hiện của Phương pháp này đo được hàm

loại chuẩn độ này từ 1 – 100 mg H2O lượng H2O theo ppm (10 – 1000

(1 – 100 l). g). Đây là phương pháp vi phân


tích có độ nhay rất cao.

You might also like