Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống các làn điệu chèo
Hệ thống các làn điệu chèo
Các bài hát trong Chèo vốn có tên theo mỗi bài, tình huống sân khấu, nhân vật riêng biệt. Về sau, tuy có
thay đổi chút ít về làn điệu âm nhạc, nhưng vẫn có đặc điểm giống nhau về tính chất âm nhạc, tình
huống sử dụng,.. nên được sắp xếp thành hệ thống điệu.
Chèo có 2 lối thể hiện là hát và nói ( nói theo thể điệu)
Nói: hình thức bắc cầu từ nói thường sang hát, gồm 3 hình thức: hát nói, nhạc dạo đầu, động tác múa.
+ Ngâm: âm nhạc kể chuyện thơ trong dân gian
tiết tấu tự do
giai điệu dựa vào ngữ điệu thơ, tình cảm nhân vật.
+ Nói sử: giống như ngâm, vỉa nhưng hoàn chỉnh, sắc thái rõ nét, có thể tiếp vào hát hoặc sử dụng độc
lập.
+Nói lối: nội dung kịch bản phức tạp, diễn viên không cần sát lời, không cần nhạc đệm, sử dụng tiếng
trống để giữ nhịp.
Nói lối được sử dụng nhiều nhất trong sân khấu Chèo.
+ Nói chênh: giống như vỉa, nói sử nhưng khác là có nhạc điệu mang tính khuôn khổ nhất định. Tính chất
âm nhạc chậm rãi, tha thiết, thường là nhân vật nữ nói.
+ Nói lệch: có nhạc cụ đệm, có tiết tấu, giai điệu đơn giản như nói Sử, Vỉa, ngâm.
+Nói hạnh: lối nói trang nghiêm, dành cho vai ni cô, thầy, sãi trong chùa. Sử dụng văn vần
Hát: Dựa theo công dụng, âm điệu tính chất thể hiện, tên gọi giống nhau, có thể chia theo 4-5 hệ thống
làn điệu:
+ Hệ thống Hát thảm: thong thường được kể gồm 3 Than, 3 Vãn; tính chất âm nhạc: buồn thương, than
than trách phận; cấu tạo lời: văn vần; số câu, từ khớp với giai điệu; thơ lục bát; cho mọi vai diễn
+Hệ thống Đường trường: còn gọi là hát sử( khác nói sử) khoảng 40-50 điệu, gồm những bài có nhiều
trổ, nói lên tâm trạng của những người khi đi đường; âm điệu đa dạng, giai điệu đẹp, nội dung phong
phú ; là loại bài hát rất khó.
+Hệ thống điệu Sắp: là cách nói lien tục của các vai, hát theo lối kể lể, trình bày theo diễn tiến hành
động; Trong đối thoại, mang tính vui chơi, hài hước, châm biếm; Tiếng đệm phổ biến: “dậu mà”, “này a”;
Nhịp của điệu Sắp là nhịp trường canh dồn đuổi nhau rất sát
+Hệ thống Sa lệch: hát trong những tình huống kịch ý nhị. Tính chất và trường hợp sử dụng tương
đương hệ thống Đường trường.
+Hệ thống các điệu Hề: có khoảng 20 loại vai hề nên cũng chừng đó làn điệu. Nội dung bài: châm biếm,
khích bác thói hư tật xấu trong dân gian, trong xã hội.
+Hệ thống hát nhịp đuổi: tính chất âm nhạc nhanh, sử dụng trong hoàn cảnh cấp thiết (tang gia) hoặc
than thân trách phận
+Những bài lẻ: là những bài hát tên gọi không gần với những điệu trong hệ thống, gắn với hoàn cảnh sử
dụng, tình huống sân khấu, nhân vật khác nhau.
Tiếng đế trong Chèo: là lời nói của người xem chêm vào, vừa là tiếng nói người xem vừa là bộ phận của
vở diễn, là tiếng nói giao lưu giữa khan giả và người diễn.
11’40
https://www.youtube.com/watch?v=A2YMT2_Qvmw
Nhạc dạo đầu: trước kia, vài nhạc cụ dạo để diễn viên lấy hơi hoặc là vài âm trong điệu thức của bài, nét
nhạc đầu bài,…
Hiện nay: đã phát triển, không chỉ là nhạc bắt cầu mà còn là đoạn nhạc biểu hiện tình cảm của nhân vật,
có nội dung nhất định.