Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.

vn
4 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

A. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THEO CÁC CHUYÊN ĐỀ


(Dựa trên cơ sở phân tích đề thi của các tỉnh, thành trong các năm gần nhất cũng như chương
trình sách giáo khoa lớp 9. Đây cũng là căn cứ để HOCMAI xây dựng các khóa học trong chương
trình ôn thi vào lớp 10 – HM10 gồm: HM10 Tổng ôn, HM10 Luyện đề)
I. Hệ thống các kiến thức cần ôn tập theo 15 chuyên đề

Căn bậc hai và khai căn


Căn bậc ba. Tính giá trị và tìm điều kiện xác định của biểu thức chứa
Chuyên căn
đề 01. Giải phương trình và bất phương trình chứa căn
Căn thức
Bất đẳng thức và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
Rút gọn căn thức và các bài toán liên quan
Chuyên
đề 02. Hệ Hệ thức lượng trong tam giác vuông
thức
lượng Tỉ số lượng giác của góc nhọn
trong
tam giác Ứng dụng thực tế tỉ số lượng giác của góc nhọn
vuông
Hàm số bậc nhất và đồ thị
Chuyên
đề 03. Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm. Ba điểm thẳng hàng
Hàm số Hệ số góc và vị trí tương đối của hai đường thẳng
bậc nhất
Xác định hàm số khi cho đồ thị
Tính chất chung của đường tròn
Dây và khoảng cách từ tâm đến dây
Chuyên Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn
đề 04.
Tiếp tuyến của đường tròn
Đường
tròn Tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau
Đường tròn nội tiếp tam giác
Hai đường tròn không giao nhau

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


5 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

Hai đường tròn tiếp xúc nhau


Hai đường tròn cắt nhau
Phương pháp cộng đại số và phương pháp thế
Chuyên Đặt ẩn phụ với hệ cơ bản
đề 05. Hệ
Đặt ẩn phụ với hệ đối xứng
phương
trình Hệ phương trình chứa tham số
Hệ phương trình vô tỷ
Bài toán chuyển động
Chuyên Bài toán năng suất
đề 06.
Bài toán có yếu tố hình học
Toán
thực tế Toán lãi suất
Một số bài toán khác
Nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn
Chuyên Viet với biểu thức đối xứng giữa các nghiệm
đề 07.
Phương Viet với biểu thức không đối xứng giữa các nghiệm
trình bậc Viet với dấu các nghiệm
hai một
ẩn Phương trình quy về bậc hai
Viet với giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của biểu thức chứa nghiệm
Chuyên Hàm số bậc hai và đồ thị
đề 08.
Hàm số Vị trí tương đối của đường thẳng và Parabol
bậc 2
Góc ở tâm, số đo cung. Liên hệ giữa cung và dây
Chuyên
đề 09. Góc nội tiếp
Góc Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung (Phương pháp chứng minh
đường đường thẳng là tiếp tuyến)
tròn
Góc có đỉnh ở bên trong, bên ngoài đường tròn

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


6 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng tổng hai góc đối
Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng hai góc cùng nhìn một cung
Ứng dụng phương tích để chứng minh tứ giác nội tiếp
Chứng minh 5 điểm cùng nằm trên một đường tròn
Độ dài đường tròn – cung tròn và diện tích hình tròn
Chuyên
đề 10.
Hình Hình không gian
không
gian
Chuyên Các bài toán về góc
đề 11. Chứng minh ba điểm thẳng hàng
Chứng
minh Chứng minh ba đường đồng quy
hình học Chứng minh trung điểm, chứng minh đẳng thức hình học

Chuyên Mở đầu về quỹ tích


đề 12.
Quỹ tích Chứng minh điểm cố định
và điểm
cố định Ôn tập về quỹ tích

Phương pháp nâng lũy thừa


Chuyên
đề 13. Phương pháp tìm nhân tử chung
Giải
Phương pháp đặt ẩn phụ
phương
trình vô Phương pháp liên hợp
tỉ
Phương pháp đánh giá

Chuyên Sử dụng biến đổi tương đương


đề 14. Dự đoán và sử dụng điểm rơi AM - GM
Bất đẳng
thức và Tìm điểm rơi bằng máy tính Casio
giá trị lớn Sử dụng BĐT phụ AM - GM

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


7 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

nhất nhỏ Ôn tập AM - GM


nhất.
Bất đẳng thức Bunhia
Phương pháp cân bằng hệ số
Ôn tập bất đẳng thức và GTLN, GTNN
Chuyên Sử dụng các bất đẳng thức hình học
đề 15.
Sử dụng các bất đẳng thức cổ điển
Cực trị
hình học. Ôn tập về cực trị hình học

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


33 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
cơ bản trong danh mục kiến thức mà học sinh đã lập ra. Nếu được, học sinh hãy hoàn
thành việc này trước tháng 12/2019.
Giai đoạn nâng cao: Song song với học cơ bản, học sinh cần học nâng cao các kiến
thức gần như năm nào cũng thi. Học nâng cao không phải để giải ngay bài toán khó, mà
học nâng cao là để biết được các dạng bài toán khác nhau, biết được các cách phát biểu,
cách đặt vấn đề khác nhau, mặc dù bản chất bài toán vẫn là cơ bản.
Giai đoạn ôn: Kết thúc mỗi chương, mỗi chuyên đề, học sinh hãy ôn tập một cách tổng
quát các kiến thức đã học, các dạng bài toán đã học; Ngoài ra, học sinh cũng có thể tổng
ôn theo chuyên đề bám sát cấu trúc đề thi vào lớp 10. Giai đoạn ôn có thể tiến hành từ
tháng 7, song song và đuổi theo giai đoạn trang bị kiến thức theo tiêu chí: Học đến đâu
– ôn đến đó.
Giai đoạn luyện đề: Từ học kỳ 2 trở đi, học sinh hãy sưu tầm đề thi của các năm trước
và các đề thi chất lương. Hãy giải các bài toán đó, hãy đánh dấu những bài đã giải được
theo một kí hiệu riêng của từng học sinh. Bài nào thuộc dạng dễ, bài nào khó, bài nào
chưa học đến…. Hãy thực hiện việc này một cách liên tục;
Lưu ý, từ tháng 3 đến tháng 6 năm sau, học sinh cần luyện đề nhiều hơn. Luyện giải
bài tập, luyện giải đề thi, luyện kỹ năng phân tích và trình bày lời giải, luyện giải và
trình bày một bài thi hoàn chỉnh. Song song với đó là ôn bổ sung các chuyên đề còn
thiếu, yếu, tránh các lỗi sai hay mắc phải.
2.2. 8 bí quyết để ôn tập tốt môn Toán dành cho học sinh lớp 9
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI đưa ra lời khuyên 8 lời khuyên để
học sinh ôn luyện tốt cho kỳ thi vào 10:
Hãy đi học và ghi chép đầy đủ, rõ ràng các kiến thức được thầy cô giáo dạy trong buổi
học. Hãy chọn lọc và ghi lại cả những lời phân tích, ý chính trong khi thầy cô giảng.
Tránh trường hợp thầy cô chép gì lên bảng là học sinh chỉ chép cái đó.
Hãy ghi nhớ kiến thức cơ bản khi bắt đầu một chương học mới hay một chuyên đề
mới trong toán học. Tất cả các kiến thức thi đều bắt đầu từ kiến thức cơ bản. Không có
phương pháp học nào hiệu quả nếu học sinh không nhớ, không thuộc khái niệm, tính
chất toán học cơ bản.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


34 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Hãy tự lập danh mục các nội dung cần phải học để chuẩn bị thi. Học sinh có thể dựa
vào cấu trúc đề thi và hệ thống kiến thức cần ôn tập đã nêu ở trên để lập danh mục cần
ôn. Danh mục này càng chi tiết càng tốt. Hãy coi danh mục này là bản hệ thống kiến
thức của cá nhân và cũng là mục tiêu học sinh cần phải hoàn thành. Một số dạng bài
toán thường gặp để học sinh bắt đầu xây dựng danh mục này: Các dạng bài tập về rút
gọn biểu thức chứa căn thức; phương trình bậc nhất, đồ thị của hàm số bậc nhất; phương
trình bậc 2, đồ thị của hàm số bậc 2, phương pháp giải phương trình bậc 2, định lý Vi-et,
các bài toán liên quan đến nghiệm của phương trình bậc 2; phương trình vô tỷ; phương
trình bậc cao; Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ phương trình khác; Đường tròn,
cung, tiếp tuyến; Tam giác, các điểm, đường trong tam giác; Bất đẳng thức Cô si, Bất
đẳng thức Bunhia-cốpxiki…
Hãy suy ngẫm lại xem ta đã học được gì sau mỗi buổi học. Đặc biệt là các vấn đề đã
biết nhưng lại quên mất hay những dạng bài toán mới, phương pháp mới chưa gặp bao
giờ thì cần nghiền ngẫm cho thật kỹ, tự nhắc lại trong đầu. Điều này sẽ giúp học sinh
nhớ được tốt hơn;
Hãy giải bài toán theo nhiều cách khác nhau. Mỗi bài toán có nhiều cách phân tích
để tìm lời giải, từ đó hình thành ra nhiều phương pháp giải. Học sinh hãy tập giải bài
toán theo nhiều hướng khác nhau. Nếu ra được kết quả thì đó là cách giải mới. Nếu
không ra được kết quả, hãy thử phân tích vì sao lại thế. Tập luyện nhiều lần việc này
sẽ giúp học sinh thấy được cái hay của toán học, không bị bỡ ngỡ, bị “sốc” trước bài
toán chưa gặp bao giờ.
Hãy tổng quát bài toán, xây dựng bài toán mới. Viết ra một bài toán tương tự rồi
giải. Bài toán có thể chỉ đơn giản là thay số này bằng số khác, phát biểu bài toán khác
đi, tổng quát bài toán hoặc viết ra một trường hợp cụ thể. Học sinh sẽ thấy được những
khó khăn khi giải bài toán các em tự ra đề. Mỗi lần chinh phục được khó khăn là một
lần giúp các em yêu môn Toán hơn.
Hãy trình bày bài làm cho tốt. Trình bày bài làm là một kỹ năng nên tất cả mọi học
sinh đều cần phải rèn luyện và luyện tập thường xuyên, không được chủ quan. Việc
trình bày tốt, đôi khi còn giúp cho chúng ta “tự nhiên” có được cách giải hay hơn, ngắn

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


35 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
gọn hơn; và thậm chí đôi khi “tự nhiên” tìm ra được lời giải, nhất là đối với các bài toán
hình học, bài toán đếm (tổ hợp).
Hãy xem lại kiến thức lớp dưới. Toán lớp 9, học sinh được học nhiều kiến thức mới.
Một số chương có thể coi là “mới hoàn toàn” như Đồ thị hàm số, phương trình bậc hai
– định lý Vi-et, đường tròn, hệ thức lượng trong tam giác. Các chương khác được xây
dựng dựa trên việc phát triển và đi sâu hơn về các kiến thức đã được làm quen ở các
lớp dưới. Ví dụ như các bài toán căn bậc hai, bài toán về số học, giải phương trình bậc
1, bậc 2 hoặc bậc cao, giải hệ phương trình, tam giác, chứng minh bất đẳng thức…;
Tuy nhiên, toán học là một chuỗi logic. Các vấn đề được liên kết với nhau một cách chặt
chẽ, hợp lý và rõ ràng. Trong giải toán, bất kể phương pháp giải nào, dù cố ý hay vô ý
đều sử dụng các kiến thức đã được học từ lớp dưới. Rất nhiều học sinh không giải được
bài là do không nhớ hoặc nhớ sai các nội dung đã được học từ năm trước. Trong một
số trường hợp, các kiến thức này lại quyết định đến việc tìm lời giải đúng cho bài toán.
Chẳng hạn như số chính phương, số nguyên tố, nguyên lí Dirichlet, phương pháp qui nạp
toán học, dãy tỉ số bằng nhau, hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành nhân tử, các
đường các điểm đặc biệt trong tam giác…;
Trung bình trong một bài thi vào lớp 10, sẽ có 20-30% bài toán có thể sử dụng kiến
thức lớp dưới để giải bài. Thậm chí có những bài toán chỉ giải được nếu sử dụng kiến
thức đã học ở lớp dưới. Bởi vậy, hãy ôn lại để hiểu và vận dụng được các kiến thức này
thật bài bản và nhuần nhuyễn song song với kiến thức lớp 9.
2.3 Lời khuyên cho học sinh mong muốn thi chuyên Toán
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định, để thi vào chuyên Toán,
học sinh phải trải qua 2 vòng thi, vòng thi thứ nhất là Toán chung, vòng thi thứ hai là
Toán chuyên.
Vòng thi thứ nhất – Toán chung, kiến thức tập trung chủ yếu trong chương trình lớp
9, các bài toán khó để lấy điểm 9, 10 thường ở mức độ vận dụng cao; Các dạng bài toán
thường ở mức độ quen thuộc và tương đương với các bài thi vào 10 cấp Tỉnh/thành.
Vòng thi thứ hai – Toán chuyên, các bạn học sinh cần xác định ngay là kiến thức sẽ
không giới hạn trong chương trình lớp 9, nhiều bài toán phải sử dụng kiến thức lớp

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


36 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
6,7,8 để giải. Các dạng toán thường là những bài toán tổng hợp hoặc là những trường
hợp đặc biệt từ những bài toán phổ biến. Một số dạng toán thường gặp như bài toán
số học liên quan đến số chính phương, số nguyên tố, bài toán hình học trong tam giác,
bài toán chứng minh BĐT, toán rời rạc, …
Đối với những dạng toán nâng cao như vậy, không có một lời khuyên hoặc một “công
thức” chung nào đó có thể áp dụng để giải tất cả các dạng toán trên. Mà mỗi dạng bài
có một đặc thù riêng. Ví dụ như bài toán hình cũng chia thành nhiều dạng nhỏ. Bài toán
BĐT thì có rất nhiều dạng hay và khó, bài toán rời rạc thì luôn là “đỉnh cao” của tư duy
với học sinh THCS, …”
Để giải được những dạng toán nâng cao trên, học sinh cần phải:
 Nắm thật vững và hệ thống được các kiến thức cơ bản;
 Biết được các dạng toán nâng cao;
 Tư duy tốt;
 Kỹ năng tính toán, trình bày tốt;
 Vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ.
Theo đó, học sinh cần ôn luyện để tích lũy đủ các yếu tố trên. Hai yếu tố đầu đương
nhiên học sinh phải thành thục và làm tốt rồi. Hai yếu tố tiếp theo thuộc khả năng và
đam mê của mỗi học sinh. Tuy nhiên kỹ năng tính toán, trình bày và tư duy có thể rèn
luyện được thông qua việc luyện tập giải bài.
Yếu tố “vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ” là then chốt để giải các bài
toán này. Muốn vậy, khi ôn luyện, học sinh cần phải phân tích bài toán để hiểu rõ, hiểu
sâu vào bản chất vấn đề. Đào sâu suy nghĩ, lật đi lật lại bài toán, tổng hợp bài toán, đặc
biệt hóa bài toán, tạo ra bài toán khác. Khi các bạn học sinh hiểu sâu sắc bài toán, dường
như nó “ngấm” vào máu của mình rồi thì sau này khi gặp các bài toán tương tự, học
sinh sẽ dễ dàng phát hiện và giải được.
Khi gặp một bài toán khó, ngoài các kỹ năng phân tích để tìm lời giải, vẽ hình tốt, ta
cũng thường phải liên tưởng đến những bài toán “na ná” như bài toán đang gặp. Tìm
điểm chung, điểm riêng của bài toán đang có và bài toán đã giải. Kết hợp với phân tích,

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


37 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề để tìm ra hướng giải. Học sinh cần luyện tập để
việc liên tưởng và vận dụng này như một phản xạ tự nhiên khi gặp bài toán khó.
Tiếp theo, để có thể học và ôn thi chuyên Toán hiệu quả, trong quá trình học tập học
sinh cần:
 Dành nhiều thời gian học môn Toán: Cần sắp xếp để dành nhiều thời
gian học Toán;
 Tham khảo nhiều tài liệu ngoài SGK: Tìm mua và đọc nhiều sách tham
khảo, sách bồi dưỡng HSG, sách nâng cao;
 Tìm khóa học, thầy dạy phù hợp: Học sinh cần tìm các khóa học phù hợp
với khả năng của bản thân. Ngoài ra cũng cần tìm thầy dạy phù hợp để sắp
xếp, định hướng tốt kế hoạch học tập;
 Nghiền ngẫm bài tập: Làm nhiều, làm nhanh các dạng bài; tập trung phân
tích để tìm hướng giải bài toán. Lưu ý rằng tìm hướng giải chứ không phải
lời giải; Phân tích sâu mỗi bài toán bằng cách thay đổi đề bài, làm khó bài
toán, tổng hợp hoặc đặc biệt hóa bài toán, sáng tạo ra các bài toán khác;
 Làm nhiều đề thi tương đương: Làm các đề thi của các năm trước, các
đề thi chuyên của các trường trong cả nước.
 Luyện tập và luyện tập: Không có gì tốt hơn khi học toán là luyện tập. Hãy
làm bài tập thật nhiều, đối với những bài toán khó chưa nhuần nhuyễn,
hãy ghi chép lại những lưu ý khi làm dạng bài đó. Các học sinh có thể học
bài bằng cách giải 1 bài toán theo nhiều cách khác nhau, tự tổng quát và
xây dựng bài toán mới, … Như vậy sẽ giúp các bạn học sinh không bao giờ
quên kiến thức mình đã học và những dạng bài mình đã làm.
2.4. 6 sai lầm dễ mất điểm mà học sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán
Thầy Hồng Trí Quang giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định những lỗi sai cơ bản học
sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán. Đó là:
1. Đọc sai đề bài hoặc đọc thiếu đề bài.
2. Vẽ sai hình hoặc vẽ hình bằng màu mực khác với mực viết (trừ đường tròn được vẽ
bằng bút chì).

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


38 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
3. Thiếu điều kiện, không loại nghiệm.
4. Tính toán sai.
5. Nhớ nhầm công thức, định lí.
6. Trình bày bài quá vắn tắt dẫn đến mất điểm ở một số bước, thiếu kết luận.
Thầy Hồng Trí Quang cũng chỉ ra những sai lầm cụ thể cần tránh ở 5 dạng bài thi
vào lớp 10. Cụ thể:
DẠNG 1: BÀI TOÁN VỀ CĂN THỨC
1. Phân tích nhân tử sai trong bài toán rút gọn

2 x  x  1
Ví dụ. Rút gọn P 
x 1
Phân tích. Học sinh bấm máy tính phương trình 2 x  x  1  0 có hai nghiệm
2

1
x  1; x  nên dự đoán có nhân tử  x  1 .  2 x  1 . Từ đó giải như sau:
2

Lời giải sai : Ta có P 


 
x  1 2 x 1 2 x 1
x 1
Lời giải trên bị sai do không chú ý đến dấu của hệ số của x. Cũng vì làm tắt và phụ thuộc
máy tính nên học sinh thường mắc sai lầm này.
Lời giải đúng:

Ta có P
2 x  x 1   x 1  
x  1 2 x  1   2 x 1
x 1 x 1
Giải pháp. Để hạn chế sai lầm khi rút gọn biểu thức, sau khi rút gọn ta sử dụng giá trị
đại diện, với sự hỗ trợ của máy tính để so sánh kết quả đã rút gọn với biểu thức ban
đầu.
2. Thiếu điều kiện
Nếu bài toán không cho điều kiện của biến, thì ta cần xác định điều kiện của biến. Điều
kiện này xuyên suốt cả bài toán.
Điều kiện biểu thức trong căn lớn hơn hoặc bằng 0, mẫu khác 0.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


39 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Nếu mẫu là căn thức, thì biểu thức trong căn lớn hơn 0.

Ví dụ 1: (Quên điều kiện). Giải phương trình x 1  x  x 1 .


Lời giải sai: x  1  x  x  1  x  0.
Kết luận: x  0 là nghiệm của phương trình.
Nhận xét: Lời giải sai do x  0 thay vào căn thức không thỏa mãn. Cần đặt điều kiện
x  1  x  0 (loại).
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
1 1
Ví dụ 2: (Đặt điều kiện không đầy đủ). Giải phương trình: x  1.
x 1 x 1
Lời giải sai:
Điều kiện: x  1.
1 1
x  1  x  1.
x 1 x 1
Kết luận: Phương trình có nghiệm x  1.
Tuy nhiên nghiệm x  1 loại do mẫu thức lúc đó đó bằng 0.
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
3. Khai căn sai

 
2
Ví dụ 1: Giải phương trình x 2  3.

Lời giải sai:


Điều kiện: x 0.

   
2 2
x 2 3 x 2  3  x  2 3  x  2 3 .

 
2
Nhận xét: Lời giải bị thiếu nghiệm x  2  3 do học sinh quên

 x 2  3
 
2
x 2 3 
 x  2   3

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


40 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

Ví dụ 2: Tính 3 2 2
Lời giải sai :

 2 1  2 
2
3  2 2  1 2 2    1  2.
2

Bài giải sai vì 1  2  0, 41  0.

1  2 
2
Lời giải đúng: 3  2 2   1  2  2  1.

4. Tìm x để biểu thức P là số nguyên

4 x 1
Ví dụ : Tìm x để biểu thức P  là số nguyên.
x 1
Lời giải sai:
Điều kiện x  0.
4 x  43 3
Biến đổi P   4
x 1 x 1
Để P là số nguyên thì x  1 là ước của 3. Mà x  1  1 nên ta có các trường hợp
TH1. x  1  1  x  0 (thỏa mãn).

TH2. x  1  3  x  4 (thỏa mãn).


1
Tuy nhiên, lời giải trên thiếu nghiệm, vì ta thay giá trị x  thì P  2 cũng là số
4
nguyên (thỏa mãn).
Vì vậy lời giải trên đã sai khi đề bài không cho x nguyên, ta không sử dụng được phương
pháp ước số.
Với dạng bài này, ta sử dụng phương pháp chặn miền giá trị.
Lời giải đúng:
Điều kiện x  0.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


41 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

Dễ dàng nhận thấy P  0.


4 x 43 3
Biến đổi P   4 4
x 1 x 1
Vậy 0  P  4 nên P có thể bằng 1, 2 hoặc 3.
Thử từng trường hợp ta tìm được x.
So sánh với điều kiện và kết luận.
DẠNG 2: GIẢI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
Rất nhiều bạn quên điều kiện khi gọi ẩn, hoặc đặt điều kiện sai.
Ví dụ. Gọi vận tốc xe máy là x (km/h), điều kiện x  ¥ * .
Điều kiện này là sai, vì vận tốc không phải lúc nào cũng phải là số tự nhiên. Tương tự
như vậy với thời gian, quãng đường ta chỉ cần ghi đơn vị và điều kiện là số dương.
Tuy nhiên, khi gọi ẩn là số người, số vật thì lại cần điều kiện là số tự nhiên.
Các đại lượng phải được quy về cùng đơn vị tương ứng, ví dụ km, giờ, km/h.
Nếu vận tốc đó của tàu chạy ngược dòng nước thì vận tốc của tàu phải lớn hơn vận tốc
nước.
DẠNG 3. ĐỒ THỊ HÀM SỐ
Một số sai lầm cơ bản:
1. Nhận diện sai đồ thị hàm số bậc nhất và bậc hai: vẽ đồ thị bậc hai là đường thẳng.
2. Nhầm hoành độ và tung độ, các điểm thuộc trục tung thì hoành độ phải bằng 0 và
ngược lại.
3. Nhầm lẫn như sau: “Hoành độ giao điểm là nghiệm hệ phương trình”, “tọa độ giao
điểm là nghiệm của phương trình”
4. Trong chương trình thi toán chung vào lớp 10, học sinh không được sử dụng công
thức tính độ dài đoạn thẳng, không được sử dụng điều kiện hai đường thẳng vuông
góc.
DẠNG 4. PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
Chú ý. Đặt điều kiện (nếu có), sau khi giải xong phải so sánh với điều kiện và kết luận.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


42 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Khi kết luận, nhiều học sinh ghi sai rất đáng tiếc. Ví dụ giải được x = 1 hoặc x = 2, học
sinh kết luận như sau:

x  1
x = 1, 2;  hoặc x = {1; 2}
x  2
Kết luận đúng x  1; 2

hoặc tập nghiệm của phương trình là S  1; 2

1. Giải phương trình đưa về bậc hai

Đặt t  x , t  0.

Ví dụ 1: Giải phương trình x  x  6  0.


Lời giải sai: Điều kiện x  0.
  1  5   1  5
   1  4  6   25  52  x1   2; x2   3.
2

2 2
Vậy phương trình có 2 nghiệm x  2 hoặc x  3.
Nhận xét: Lời giải sai vì phương trình trên chưa đúng dạng ax  bx  c  0 để tính
2

được Delta. Và khi giải ra nghiệm thì nghiệm phải là x1 và x2 .


Lời giải đúng:
Cách 1: Điều kiện x  0.
Đặt t  x , t  0.

t  2  L
Phương trình trở thành t  t  6  0. Ta có   25  
2
.
t  3
Với t  3  x  3  x  9.
Kết luận: Vậy x  9 là nghiệm của phương trình.
Cách 2: Điều kiện: x  0.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


43 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

x  x 6  0  x3 x  2 x 6  0
 x   
x 3  2 
x 3  0   x 3  
x 2 0

 x  3  0 (Vì x 2  0 x  0)
 x  9 (thỏa mãn).
Kết luận: Vậy x  9 là nghiệm của phương trình.
Ví dụ 2: Giải phương trình x  1  x  3.
Lời giải sai:
Điều kiện x  1.
x  5
x  1  x  3  x  1   x  3  x 2  7 x  10  0  
2
.
x  2
Kết luận: Vậy x  2 hoặc x  5 là nghiệm của phương trình.
Tuy nhiên nếu cẩn thận, học sinh thử lại x  2 không thỏa mãn. Chỉ có x  5 là
nghiệm của phương trình.
Ở lời giải trên, học sinh sử dụng dấu tương đương đầu tiên là sai.
Sửa lại. Dấu tương đương khi chuẩn bị bình phương, học sinh thay bằng dấu suy ra, sau
đó thử lại giá trị của x đã tìm được vào phương trình. Giá trị nào là thỏa mãn thì kết
luận là nghiệm.
Lời giải đúng: Điều kiện x  1.
Vì x  1  0  x  3  0  x  3.
x  3
x  3
 x  3 
x 1  x  3   2   2   x  2  x  5
 x  1   x  3
  x  7 x  10  0  x  5


Vậy x  5 là nghiệm của phương trình.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


44 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Ghi nhớ. Khi bình phương hai vế của phương trình ta nên đặt điều kiện để hai vế cùng
dấu.
2. Biện luận số nghiệm của phương trình

Ví dụ : Tìm điều kiện tham số m để phương trình 1  m  x  mx  1  0 có 2 nghiệm


2

phân biệt.
Lời giải sai:

Ta có:   (m  2)
2

  0   m  2   0 (luôn đúng).
2
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì

Vậy với mọi m thì phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt.
Nhận xét: Bài giải sai hai chỗ:
+) Nếu m  1 thì phương trình đã cho trở thành phương trình bậc nhất, có tối đa 1
nghiệm và không có .
+)  m  2   0  m  2.
2

Lời giải đúng:

m  1  0  m  1
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì   .
  0  m  2
3. Tìm mối liên hệ giữa các nghiệm
 Dạng 1: Biểu thức bình đẳng giữa hai nghiệm.

Tìm m để phương trình bậc hai x 2  mx  m  0 có 2 nghiệm x1 , x2 thỏa mãn


x1 x2
  5.
x2 x1
Bước 1. Trước tiên, học sinh đừng quên tìm điều kiện m để phương trình có 2 nghiệm.
Bước 2. Tìm điều kiện của nghiệm ở đẳng thức đã cho.
Ở bài này nghiệm ở mẫu nên phải tìm điều kiện để 2 nghiệm khác 0.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


45 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Để phương trình có nghiệm khác 0, ta thay 0 vào vế trái, và cho khác 0, tức là

02  m.0  m  0  m  0.
x1 x2
Bước 3. Sử dụng Viet để tìm m từ phương trình  5.
x2 x1
Chú ý: Nếu bước 1 và 2 học sinh không giải được, ta chỉ cần ghi điều kiện và không cần
giải. Khi làm xong bước 3, tìm được giá trị của m ta thử lại ở bước 1 và 2. Giá trị nào
thỏa mãn thì lấy.

Nếu bài toán khác biểu thức là x1  x2  5 ta phải tìm điều kiện 2 nghiệm
không âm.

Ví dụ : TPHN 2015. Tìm m để phương trình x  (m  5) x  3m  6  0 có hai


2

nghiệm x1; x2 là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có độ dài cạnh

huyền bằng 5.

Lời giải:    m  1  0m nên phương trình luôn có 2 nghiệm x1; x2


2

Vì 2 nghiệm là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có cạnh huyền bằng
5 nên theo định lí Pytago ta có

x12  x22  25

 x1  x2  m  5
Theo định lý Viet ta có:  x x  3m  6 . Từ đó
 1 2

x12  x22  25   x1  x2   2 x1 x2  25   m  5   2  3m  6   25
2 2

Giải được m = 2 và m = –6.


Kết luận có 2 giá trị của m thỏa mãn đề bài: m = 2 , m = – 6.
Nhận xét: Kết luận sai vì 2 nghiệm là độ dài 2 cạnh góc vuông của tam giác vuông thì
cần phải có thêm điều kiện là 2 nghiệm đó phải dương. Tức là

 x1  x2  0 m  5  0 m  5
    m  2.
 x1 x2  0 3m  6  0 m  2

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


46 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Khi đó chỉ có giá trị m = 2 thỏa mãn.

 Dạng 2: Với bài toán tìm m để thỏa mãn đẳng thức không bình đẳng giữa x1 , x2 .

Ví dụ : Tìm m để phương trình x   m  1 x  m  0 có 2 nghiệm phân biệt thỏa


2

mãn x1  2 x2 .

Lời giải

Nhận xét: a  b  c  1   m  1  m  0 nên phương trình có nghiệm

x1  1; x2  m.
1
x1  2 x2  1  2m  m  .
2
Lời giải trên đúng nhưng chưa đầy đủ. Ta cần bổ sung như sau:
+) Đề bài yêu cầu có 2 nghiệm phân biệt, tức là x1  x2 , mà x1  1, x2  m  điều

kiện m  1.
+) x1 , x2 có vai trò không bình đẳng. Thực tế là phương trình x   m  1 x  m  0
2

có 2 nghiệm là 1 và m, và giả thiết yêu cầu có một nghiệm này gấp đôi nghiệm còn lại
nên ta xét 2 trường hợp :
1
x1  1, x2  m  1  2m  m  .
2
x1  m, x2  1  m  2.1  m  2.
Chú ý.
Bài toán trên có tổng các hệ số bằng 0, nên ta nhẩm được nghiệm. Tuy nhiên
ta cần cách giải tổng quát cho dạng bài trên. Ta phân chia theo 2 dạng:  là bình
phương hoặc không.

Nếu  là một biểu thức bình phương, ta tính được x1 , x2 sau đó giải như
trên.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


47 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực

Nếu  không là một biểu thức bình phương, ta cần kết hợp giả thiết đã cho

với hệ thức Viet để lập thành hệ. Sau đó giải x1 , x2 theo m và thay vào biểu thức còn
lại để đưa về phương trình của m.
DẠNG 5. HÌNH HỌC
Hình học các bạn ít nhầm lẫn, đa số khi đã làm thì đều đạt điểm tối đa. Tuy nhiên có
một số lưu ý.
a) Vẽ hình chính xác và đủ nét (vẽ hình sai thì bài sẽ không được chấm). Chỉ đường
tròn được vẽ bút chì, các đường khác vẽ cùng màu với chữ viết. Khi gọi thêm
điểm ta phải gọi trong bài.
b) Không vẽ hình vào trường hợp đặc biệt, tránh ngộ nhận. Đề bài cho tam giác
thường thì ta không nên vẽ tam giác đều, hoặc tam giác vuông.
c) Ký hiệu 2 tam giác bằng nhau hoặc đồng dạng đúng thứ tự.
d) Khi sử dụng định lí, hoặc dấu hiệu nào cần ghi chính xác. Một số dấu hiệu nhận
biết tứ giác nội tiếp mà học sinh cần nắm được:
1. Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800
2. Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối của đỉnh đó.
3. Tứ giác có bốn đỉnh cách đều một điểm (mà ta có thể xác định được). Điểm
đó là tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác.
4. Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới hai
góc bằng nhau.
e) Không dùng điều đang cần chứng minh để chứng minh chính nó.
Điều này nghe thì hài hước, nhưng những học sinh yếu và trung bình khi gặp
những bài hình khó (ví dụ chứng minh thẳng hằng, đồng quy…) thì do nhìn
trên hình thấy các điểm đó thẳng hàng nên ngộ nhận và sử dụng ba điểm thẳng
hàng để chứng minh chính ba điểm đó thẳng hàng.
* Một số kĩ năng nâng cao cần lưu ý:
1) Kĩ năng dự đoán và chứng minh quỹ tích, chứng minh điểm cố định.
Dự đoán: Vẽ 2 đến 3 vị trí của điểm chuyển động và quan sát các hình vẽ.

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


48 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Chứng minh điểm cố định bằng cách chọn các độ dài đoạn thẳng cụ thể, ta dự
đoán được các đẳng thức.
2) Chứng minh bất đẳng thức hoặc tìm Giá trị lớn nhất, Giá trị nhỏ nhất
Dự đoán điểm rơi – dấu “=” xảy ra. Học sinh có thể thử các giá trị đặc biệt, sử
dụng máy tính cầm tay, hoặc cân bằng hệ số.
Sau khi dự đoán dấu “=”, ta căn cứ vào đó để tách ghép hoặc đánh giá.
Phương pháp học tốt Toán lớp 9
Thầy Hồng Trí Quang đã đưa ra những lưu ý quan trọng để học sinh lớp 9 có thể học
tốt môn Toán. Cụ thể:
Về lộ trình:
- Học sinh cần xác định năng lực bản thân và đặt mục tiêu từ sớm.
- Tiếp đến, học sinh cần đặt mốc thời gian cho ba giai đoạn quan trọng:
1. Nắm vững kiến thức cơ bản theo từng chuyên đề.
2. Củng cố và nâng cao
3. Luyện đề và tích lũy kinh nghiệm làm bài thi
Về kiến thức trọng tâm
Căn cứ vào cấu trúc đề thi ba năm gần đây, thầy Hồng Trí Quang đã khoanh vùng kiến
thức trọng tâm cần ôn như sau:
1. Căn thức và bài toán liên quan (2đ) – học kì 1 – vận dụng chiếm 0,5đ.
2. Hệ phương trình (1đ) – học kì 1
3. Giải bài toán bằng cách lập phương trình – hệ phương trình (2đ) –
học kì 2
4. Tam thức bậc hai và đồ thị hàm số (1đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng
chiếm 0,5đ
5. Hình học – Tứ giác nội tiếp (3,5đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng từ 0,5
– 1đ, vận dụng cao 0,5đ.
6. Bất đẳng thức (0,5đ) – vận dụng cao
Phương pháp học toán

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


49 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Ngoài những điều học sinh đã biết để học tốt, thì môn Toán có những đặc thù riêng để
đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10. Cụ thể, học sinh cần:
1. Tích lũy kiến thức theo từng đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị kiến thức đều trải qua
ba giai đoạn: Nắm cơ bản – củng cố và nâng cao – ôn luyện lại.
2. Rèn luyện tư duy khi giải mỗi bài toán
a. Quy trình bốn bước khi giải một bài toán: Khai thác giả thiết –
Huy động các các kiến thức có liên quan và tìm hướng giải – Trình
bày bài giải – Xem lại bài giải.
b. Môn đại số: cần tích lũy đủ số lượng bài, từ cơ bản đến nâng cao
và dạng toán điển hình.
c. Môn hình học: chú ý rèn luyện tư duy xuôi – ngược.
3. Rèn luyện kĩ năng trình bày cho mỗi dạng bài.
4. Ôn tập, luyện đề và rút kinh nghiệm.
5. Ghi chép lại những kiến thức quan trọng, những bài toán có thể dùng làm
bổ đề để giải các bài nâng cao và những sai lầm cần tránh.
*Lưu ý:
- Nếu học sinh bị hổng kiến thức, bắt buộc phải bù đắp chỗ hổng.
- Việc chấm thi là cực kì chặt chẽ nên học snh cần rèn luyện cách trình bày
để tránh mất điểm đáng tiếc. (vd: vẽ hình sai thì cả bài hình 3,5 điểm sẽ
không được chấm).
- Nếu mục tiêu trên 9 điểm mới cần ôn những phần vận dụng cao. Nếu
không, học sinh cần tập trung ôn tốt 8 điểm cơ bản và 1 điểm vận dụng.
Một số phương pháp ôn luyện phần vận dụng cao
1. Bất đẳng thức
- Sử dụng thành thạo kĩ năng biến đổi tương đương và bất đẳng thức cơ
bản: bình phương của một biểu thức luôn không âm
- Sử dụng thành thạo bất đẳng thức Cô si (AM – GM) dạng hai số: kĩ thuật
xác định điểm rơi để cân bằng hệ số.
- Luyện tập thêm bất đẳng thức Bunhia dạng hai bộ số.
2. Hình học
- Rèn luyện các thao tác tư duy ngược trong giải toán hình học
- Rèn luyện các dạng bài chứng minh hình học: chứng minh đoạn thẳng
bằng nhau, góc bằng nhau, ba điểm thẳng hàng, ba đường đồng quy…

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn


50 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
- Nắm được các bước chứng minh điểm cố định, chứng minh đường đi qua
điểm cố định, bài toán quỹ tích.
- Kết hợp được các bất đẳng thức đại số và bất đẳng thức hình học để giải
bài toán cực trị hình học.
- Với bài toán chứng minh đường thẳng đi qua điểm cố định: ta vẽ hai
đường thẳng ở hai vị trí khác nhau và tìm giao điểm, sau đó chứng minh
giao điểm cố định.
Với bài toán quỹ tích, tập hợp điểm: ta thường vẽ ba vị trí đặc biệt của điểm
đó. Nếu ba vị trí thẳng hàng, ta sẽ chứng minh điểm thuộc đường thẳng cố
định. Nếu ba vị trí không thẳng hàng, ta tìm tâm và bán kính đường tròn cố
định đi qua ba điểm đó và chứng minh quỹ tích là đường tròn đó.
HOCMAI sưu tầm và biên soạn

1900-69-33 | www.hocmai.vn | thcs@hocmai.vn

You might also like