Professional Documents
Culture Documents
báo cáo thực tập công nhân
báo cáo thực tập công nhân
BÁO CÁO
THỰC TẬP CÔNG NHÂN & THAM QUAN
Hà Nội, 8/2020
KHOA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP CÔNG NHÂN & THAM QUAN
Hà Nội, 8/2020
MỤC LỤC
I.2.2. Các thông số kỹ thuật, tính chất của các sản phẩm
I.2.3. Gạch
2.1- Phân loại gạch
1- Theo cấu trúc: Gạch có cấu trúc đặc và Gạch có cấu trúc xốp.
2- Theo phương pháp tạo hình: Gạch tạo hình dẻo, Gạch tạo hình bán
khô.
3- Theo dạng gạch có hay không có lỗ rỗng: Gạch đặc và Gạch có lỗ
rỗng
4- Theo công dụng
-Gạch trong xây dựng để xây tường và các chi tiết bao che.
-Gạch để xây tường lò trong các thiết bị nhiệt
mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Cho phép sản xuất gạch có các góc tròn có
Bảng 1- 1. Bảng số 1
Kích thước
Độ rỗng lớn
Tên kiểu gạch
nhất (%)
Dài Rộng dày
b. Các chỉ tiêu cơ lí của ngói phải phù hợp bảng sau:
Mức cho
Bảng .Tên chỉ tiêu
phép
Tải trọng uốn gẫy theo chiều rộng viên ngói, không nhỏ
35 N/cm2
hơn
Độ hút nước, không lớn hơn 10%
Thời gian xuyên nước, có vết ẩm nhưng không hình
3 giờ
thành giọt nước ở mặt dưới viên ngói, không nhỏ hơn
Khối lượng 1m2 ngói ở trạng thái bão hoà nước không lớn 55 kg
+ Với ngói hài 270 : Nâng viên ngói sao cho mặt trái của viên ngói là mặt
phẳng tạo bởi 2 cạnh theo chiều dài trùng với hướng nhìn, so với mức chênh
của các góc, mũi với tiêu chuẩn để phân loại.
+ Với ngói VC 260: Màu sắc: Ngói trong cùng một lô phải có màu sắc đồng
đều theo từng dải màu.
Áp mặt phải của viên ngói cần kiểm tra lên mặt phải của viên ngói chuẩn (đã
được mài rà mặt đảm bảo phẳng), khe hở ở tất cả các cạnh viên ngói với viên
chuẩn là độ cong vênh, so với tiêu chuẩn để phân loại.
I.2.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
Số lượng mẫu thử cho từng chỉ tiêu được quy định ở Bảng 5.
Độ hút nước của viên gạch rỗng đất sét nung được xác định theo TCVN 248 :
1986.
Khối lượng thể tích của viên gạch rỗng đất sét nung được xác định theo TCVN
249 : 1986.
- Độ rỗng của viên gạch rỗng đất sét nung được tính bằng phần trăm thể tích
phần lỗ rỗng so với thể tích toàn bộ viên gạch kể cả phần trăm thể tích lỗ rỗng của nó.
I.3. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, NHIÊN LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG
I.3.1. Các loại nguyên liệu, nhiên liệu
- 1- Giới thiệu chung về nguyên liệu
Đất sét là loại đa khoáng hợp lại, có độ phân tán cao, nó được tạo nên
do sự phong hoá của các mảnh vỡ quặng trầm tích và thuộc loại Hyđro
Alumino Silicát. Có tính dẻo khi nhào trộn với nước, duy trì được hình dáng
của mình sau khi ngừng tác dụng lực. Có độ bền nhất định sau khi sấy và có
các tính chất như đá sau khi nung.
I.4.2. Tổng mặt bằng dây chuyền công nghệ sản xuất
- Máy cấp liệu thùng là loại máy vận chuyển , cung cấp và rải đều nguyên liệu cho
các máy phía sau. Máy hoạt động được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công
tác. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển
đổi thành cơ năng thông qua động cơ điện.
- Các băng tải cao su có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm trong các dây
chuyền tại Nhà máy. Máy hoạt động được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công
tác. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển
đổi thành cơ năng thông qua động cơ điện.
- Băng tải xích là thiết bị vận chuyển nguyên liệu trên hệ máy gia công. Máy hoạt
động được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính
cung cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển đổi thành cơ năng thông qua
động cơ điện.
- Máy nghiền trộn Saluân là loại máy nghiền trộn đều nguyên liệu và phụ gia, sau
đó chuyển nguyên liệu cho các máy phía sau. Máy hoạt động được là nhờ hệ thống
động lực và hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho máy hoạt động
là điện năng được chuyển đổi thành cơ năng thông qua động cơ điện.
- Vận hành máy hoạt động không tải ≥ 2 vòng bánh nghiền để kiểm tra ổn định sau
đó tiến hành cấp tải tăng dần từ 0 - 100% tải định mức. Việc cấp tải cho máy phải
đảm bảo ổn định, đều, tránh quá tải phải dừng máy khởi động nhiều lần trong ca.
- Máy cán thô, máy cán mịn là máy gia công nghiền nguyên liệu. Máy hoạt động
được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính cung
cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển đổi thành cơ năng thông qua động
cơ điện.
- Trước khi vận hành phải điều chỉnh khe hở 2 quả cán phù hợp theo yêu cầu công
nghệ, nới các dao gạt đất trên bề mặt quả cán đảm bảo máy không bị kẹt khi khởi
động.
- Đây là hệ máy có động cơ công suất lớn và mang tải trực tiếp. Vì vậy phải ưu
tiên khởi động động cơ có công suất lớn trước. Trình tự vận hành như sau:
+ Khởi động động cơ 110 KW máy cán mịn => Khởi động động cơ 90 KW máy
cán thô => Khởi động động cơ 40 KW máy cán mịn.
- Sau khi các động cơ đã khởi động và chạy ổn định mới siết thu hẹp khe hở giữa
02 quả cán theo quy định sản xuất, sau đó siết dao gạt quả cán vừa đủ để dao gạt
Máy cán thô, máy cán mịn là máy gia công nghiền nguyên liệu. Máy hoạt động
được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính cung
cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển đổi thành cơ năng thông qua động
cơ điện.
- Trước khi vận hành phải điều chỉnh khe hở 2 quả cán phù hợp theo yêu cầu công
nghệ, nới các dao gạt đất trên bề mặt quả cán đảm bảo máy không bị kẹt khi khởi
động.
- Đây là hệ máy có động cơ công suất lớn và mang tải trực tiếp. Vì vậy phải ưu
tiên khởi động động cơ có công suất lớn trước. Trình tự vận hành như sau:
+ Khởi động động cơ 37 KW máy cán mịn => Khởi động động cơ 30 KW máy
cán mịn => Khởi động động cơ 37 KW máy cán thô => Khởi động động cơ 30 KW
máy cán thô.
- Sau khi các động cơ đã khởi động và chạy ổn định mới siết thu hẹp khe hở giữa
02 quả cán theo quy định sản xuất, sau đó siết dao gạt quả cán vừa đủ để dao gạt
được đất dính trên bề mặt cán và cho máy chạy không tải thời gian > 5 phút để kiểm
tra ổn định, khi máy đã chạy ổn định tiến hành cấp tải tăng dần từ 0 - 100% tải định
mức. Việc cấp tải cho máy phải đảm bảo ổn định, đều, tránh quá tải phải dừng máy
khởi động nhiều lần trong ca.
- Máy cán thô, máy cán mịn là máy gia công nghiền nguyên liệu. Máy hoạt động
được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính cung
cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển đổi thành cơ năng thông qua động
cơ điện. Vì vậy các thao tác vận hành phải tuân thủ theo đúng các bước sau:
- Trước mỗi ca làm việc kiểm tra toàn bộ máy phải đảm bảo rằng : khe giữa 02 quả
cán không còn nguyên liệu, độ căng của bộ truyền đai (tức là khi ta dùng ngón tay trỏ
tác động ấn vào dây đai để kiểm tra, dây đai nhún xuống từ 2 –3% chiều dài tâm hai
bánh đai là đạt yêu cầu), bu lông liên kết được siết chặt, dầu mỡ bôi trơn cho các bộ
phận truyền động phải đầy đủ. Kiểm tra hệ thống điện điều khiển, thiết bị đóng cắt
phải làm việc tin cậy chắc chắn.
- Đây là hệ máy có động cơ công suất lớn và mang tải trực tiếp và động cơ được
khởi động bằng biến tần. Vì vậy ta vẫn phải ưu tiên khởi động động cơ có công suất
lớn trước.
+ Khởi động động cơ 90 KW máy cán mịn => Khởi động động cơ 45 KW máy
cán mịn => Khởi động động cơ 45 KW máy cán thô => Khởi động động cơ 40 KW
máy cán thô.
- Sau khi các động cơ đã khởi động và chạy ổn định mới siết thu hẹp khe hở giữa
02 quả cán theo quy định sản xuất, sau đó siết dao gạt quả cán vừa đủ để dao gạt
được đất dính trên bề mặt cán và cho máy chạy không tải thời gian > 5 phút để kiểm
tra ổn định, khi máy đã chạy ổn định tiến hành cấp tải tăng dần từ 0 - 100% tải định
mức. Việc cấp tải cho máy phải đảm bảo ổn định, đều, tránh quá tải phải dừng máy
khởi động nhiều lần trong ca.
Máy làm nhiệm vụ đồng nhất phối liệu, nhào trộn đất sét với nước và phụ gia gầy
để đạt độ ẩm cần thiết khi tạo hình. Trên máy trộn, nước được đưa vào phối liệu trong
quá trình trộn. Độ ẩm nguyên liệu có đồng đều , thành phần nguyên liệu có đồng nhất
phụ thuộc rất lớn vào khâu này.
- Hệ máy nhào lưới lọc hoạt động được là nhờ hệ thống động lực và hệ thống công
tác. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho máy hoạt động là điện năng được chuyển
đổi thành cơ năng thông qua động cơ điện. Vì vậy các thao tác vận hành phải tuân thủ
theo đúng các bước sau:
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra toàn bộ hệ máy đảm bảo rằng: Buồng máy
nhào không còn nguyên liệu, các tạp chất và các vật dụng khác. Độ căng của bộ
truyền đai (tức là khi ta dùng ngón tay trỏ tác động ấn vào dây đai để kiểm tra, dây đai
nhún xuống từ 2 –3% chiều dài tâm hai bánh đai là đạt yêu cầu), bu lông liên kết được
siết chặt, dầu mỡ bôi trơn cho các bộ phận truyền động đầy đủ, áp lực khí nén 4
kg/cm2 ( hoặc tay đóng côn phải chắc chắn ). Kiểm tra hệ thống điện điều khiển, thiết
bị đóng cắt phải làm việc tin cậy.
- Vận hành không tải: đặt côn ép ở trạng thái mở, khởi động động cơ khi bánh đà
đạt tốc độ ổn định, đóng côn để vận hành toàn bộ máy.
Đối với phương pháp tạo hình dẻo trong quá trình trộn và tạo hình thì sản phẩm có
độ ẩm lớn , lượng không khí lẫn vào trong phối liệu nhiều, do đó sản phẩm dễ co ngót
và xuất hiện ứng suất trong sản phẩm. Để khắc phục thì ta thường tạo hình gạch bằng
máy ép chân không.
- Hệ máy nhào, máy đùn ép CMK502 hoạt động được là nhờ hệ thống động lực và
hệ thống công tác. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho máy hoạt động là điện năng
được chuyển đổi thành cơ năng thông qua động cơ điện. Vì vậy các thao tác vận hành
phải tuân thủ theo đúng các bước sau:
- Trước mỗi ca làm việc kiểm tra toàn bộ hệ máy phải đảm bảo rằng: Buồng máy
nhào, buồng máy ép không còn nguyên liệu, các tạp chất và các dụng cụ khác. Độ
căng của bộ truyền đai (tức là khi ta dùng ngón tay trỏ tác động ấn vào dây đai để
kiểm tra, dây đai nhún xuống từ 2 –3% chiều dài tâm hai bánh đai là đạt yêu cầu), bu
lông liên kết được siết chặt, dầu mỡ bôi trơn cho các bộ phận truyền động đầy đủ.
Phải kiểm tra xả hết nước lẫn đất trong bình ngưng chân không, trong bình chứa khí
nén. Kiểm tra áp lực khí nén đảm bảo 4 kg/cm2. Kiểm tra hệ thống điện điều khiển,
thiết bị đóng cắt phải làm việc tin cậy chắc chắn.
- Vận hành không tải: đặt côn ép ở trạng thái mở, khởi động động cơ khi bánh đà
đạt tốc độ ổn định thì đóng côn để vận hành thử máy.
- Vận hành không tải máy > 5 phút để kiểm tra độ ổn định của máy, sau đó tiến
hành cấp tải dần từ 0 - 100% tải định mức. Việc cấp tải cho máy phải đảm bảo
ổn định, đều, tránh quá tải phải dừng máy khởi động nhiều lần trong ca
I.4.3. Công việc của người công nhân tại công đoạn (mô tả công việc tại công đoạn
thực tập)
I.4.4. Yêu cầu an toàn lao động (các yêu cầu về an toàn lao động tại công đoạn sản
xuất thực tập)
Bảng 2- 1. Bảng số 2
II.3.2. Giới thiệu một số tính chất của nguyên liệu, nhiên liệu
[1] Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng
dụng, 98 (1), tr. 10-16.
[2] Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát
triển lúa lai, Hà Nội.
[3] Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997),
Đột biến- Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[4] Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm
ứng nhiệt độ, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt nam, Hà Nội.
[5] Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh....., Luận án
Tiến sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.