Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

4 nguyên tắc tạo nên typography:

- Hiểu cơ bản về typography:


Việc trình bày văn bản, đặc biệt trong thiết kế web , là cực kỳ quan trọng. Nhiều nhà thiết
kế mắc lỗi cơ bản là chỉ sao chép và dán các đoạn văn bản 1 cách thuần túy
Nhưng việc lựa chọn sai kiểu chữ và font chữ sẽ thiết kế trở nên nhạt nhòa và trở thành
“điểm mù” trong mắt khách hàng.
Vì vậy, để thu hút sự chú ý của người xem, khách truy cập, hãy đọc văn bản một cách kỹ
lưỡng để chọn ra một ý tưởng độc đáo về cách kết hợp chúng vào thiết kế nói chung và
thiết kế web nói riêng.
Vì vậy, hãy xem qua toàn bộ văn bản một cách tinh tế trước khi bạn bắt đầu thiết kế cho
đúng.

(vd: 1 trang trong catalouge giới thiệu sản phẩm cây, người thiết kế chọn chữ không
chân, mảnh, người thiết kế đưa ra 4 thông tin tác dụng của việc trang trí cây trong một
không gian bằng 4 mục đánh số từ 1 đến 4)

- Chia cấp bậc tầm quan trọng của thông tin:


Khi lên một bản kế hoạch thiết kế, điều quan trọng là phải xác định cấu trúc và cấp bậc
thông tin. Các tiêu đề, chủ đề sẽ có được tô đậm và lớn như thế nào? Các phụ đề, nội
dung thân bài và chữ chú thích hình ảnh sẽ được định dạng ra sao? Cũng nên xem xét
việc sử dụng các kiểu chữ khác nhau, nó có thể sẽ giúp bạn tạo ra sự khác biệt giữa các
đoạn chữ ở cấp độ khác nhau. Nhiều ấn phẩm catalogue thành công được kết hợp nhiều
kiểu chữ khác nhau để tạo ra kiểu dàn trang phong cách cổ điển và cả đương đại. Tạo ra
một hệ thống phân cấp hợp lý trong thiết kế sẽ giúp nó dễ đọc.

(vd: catalogue giới thiệu đồ gia dụng bếp những đầu mục cần chú ý được sử dụng cỡ chữ
to hơn, nổi bật trên thiết kế, tiếp theo những thông tin giới thiệu công dụng, tính năng
sản phẩm dùng cỡ chữ nhỏ hơn)
- Chọn kiểu chữ gắn kết với chủ đề:
Việc chọn lựa kiểu chữ cần được tính toán rất cẩn thận trước khi đưa vào thiết kế. Nếu
chỉ đơn giản lướt nhìn toàn bộ thư viện tài nguyên để tìm một phông chữ thì sẽ hiếm khi
có được một đáp án hiệu quả. Phông chữ được chọn nên là những phông chữ thể hiện
được tính chất, sắc thái của chủ đề, những cảm xúc mà người thiết kế muốn gửi gắm đến
với người xem, điều đó sẽ giúp ích rất nhiều đến việc truyền tải nội dung Typography đến
người đọc.
(vd: catalogue giới thiệu sản phẩm bàn ghế dùng chữ không chân, kiểu chữ thể hiện sự
đơn giản và hiện đại đúng với ý tưởng mà người giới thiệu muốn truyền tải về sản phẩm)
- Phá vỡ những quy tắc:
Những quy tắc này chỉ đơn giản là hướng dẫn cách tạo nên mẫu Typography. Trong thực
tế, có rất nhiều tác phẩm tốt nhất của các nhà thiết kế hiển nhiên lại phá vỡ một hay một
vài quy tắc đã nêu. Đảm bảo được sự liều lĩnh này không phải là tùy tiện mà được thực
hiện có mục đích và hướng đến mục tiêu nhất định.
Các thuật ngữ cơ bản trong typography:
- Leading:

(Vd để các bạn hiểu về leading)


Leading là khoảng cách giữa các dòng. Mục đích của leading là giúp cho văn bản của bạn
càng dễ đọc càng tốt.
Khi thông số leading nhỏ, các dòng chữ sẽ gần lại với nhau, khiến các khối văn bản trông
có vẻ gọn gàng hơn. Nếu sử dụng leading quá nhỏ, bạn sẽ làm các dòng chữ chạm nhau ở
phần trên (đầu chữ) và phần dưới của chữ (râu chữ) , điều này gây ảnh hưởng xấu đến
khả năng đọc. Tuy nhiên, ở góc độ  trực quan, sử dụng leading nhỏ sẽ giúp tăng tốc độ
đọc ở người xem, tuy tạo cảm giác chật chội và chứng khó chịu không gian chật hẹp,
nhưng đó cũng có thể là cách mà bạn muốn diễn đạt.
Tăng thông số leading, sẽ làm giảm nhịp điệu chữ, chúng ta có thể thực hiện điều này
băng cách tăng các khoảng trắng. Nó sẽ giúp trình bày các đoạn văn bản trông thoáng
hơn. Nhưng nếu tăng số leading quá lớn, nó sẽ gây tiêu cực đến tính liên tục, bởi vì mắt
luôn phải dõi theo các dòng chữ quá xa nhau.
(vd: catalogue đoạn văn bản trên có độ leading vừa phải trông thông thoáng)

(vd: catalogue có khá nhiều thông tin nhưng việc leding nhỏ khiến văn bản trông gọn
gàng hơn)
- Tracking (hay còn gọi là letter-spacing)

(Vd để các bạn hiểu về tracking)


Là độ giãn cách các chữ cái với nhau. Có nhiều chương trình cho phép bạn làm dày hoặc
giãn rộng yếu tố này, phụ thuộc vào nhu cầu của bạn.
Tracking có hai trạng thái để mô tả là thoáng (loose) hay chặt (tight). Loose tracking là
trạng thái khi các nhóm chữ cách nhau với khoảng cách lớn. Tight tracking là khi các
nhóm chữ có khoảng cách gần nhau.
Quy tắc của tracking tương tự như leading, tất cả những biểu hiện thực tiễn tốt nhất đó
vẫn là khả năng đọc.
Một câu càng dài thì khoảng cách chữ cần phải thoáng. Quy luật này không cứng ngắc.
Nó còn tùy thuộc vào kiểu chữ, màu nền, số cột chữ và các yếu tố xung quanh trong thiết
kế, cũng ảnh hưởng đến khả năng đọc của đoạn văn bản. Trước khi thiết lập các thông số
cho một doạn văn bản, bạn cần phải có cái nhìn tổng thể.
(vd: tracking tight catalogue giới thiệu phụ kiện xe đạp)

(vd: tracking loose)


- Kerning:

(Vd để các bạn hiểu về kerning)


Kerning là khoảng cách giữa hai chữ cái (hoặc các ký tự khác như: số, dấu câu,
…) và quá trình điều chỉnh khoảng cách để giảm khoảng trống không phù hợp
giữa các chữ cái hay tăng khoảng trống giữa các kí tự khó đọc.
Phân biệt giữa tracking và kerning: Tracking là thiết lập toàn cục ảnh hưởng đến khoảng
cách tất cả các chữ, trong khi đó kerning chỉ ảnh hưởng cục bộ, đó là khoảng cách giữa
hai chữ

(Vd để các bạn phân biệt tracking và kerning)


Nếu cùng một chữ được đặt cạnh nhau, chúng sẽ tạo ra một khoảng không gian tối thiểu.
(Ví dụ chữ l của kiểu chữ Helvetica là hình chữ nhật, nếu đặt cạnh nhau như lllll thì
khoảng cách giữa các chữ đều bằng nhau.
Bây giờ chúng ta hãy xem xét chữ in W, khoảng không nó chiếm được định  nghĩa là
khoảng cách  dưới chân chữ, nơi đường chéo cuối cùng kết thúc. Nếu bạn đã hiểu điều
này, khi xếp chữ  cạnh nó, bạn cần phải lưu ý sự khác biệt này với các chữ còn lại.)
Kerning là nghệ thuật điều chỉnh khoảng cách giữa các chữ làm thế nào để mắt có thể
lướt đọc dễ dàng các đoạn văn bản mà không bị phân tâm bởi sự không nhất quán.
(vd: catalogue có sử dụng kerning)

You might also like