Professional Documents
Culture Documents
2021 - 03 - 29 - Essay - NLTGNC 2D - HV
2021 - 03 - 29 - Essay - NLTGNC 2D - HV
2021 - 03 - 29 - Essay - NLTGNC 2D - HV
Ậ
MỤC LỤC
Tóm tắt 3
2.1.2. Tính đọc hiểu, tương phản và hài hoà của màu sắc 7
2.1.3. Ý nghĩa, nghĩa hàm chỉ và nghĩa sở chỉ của màu sắc 7
2.2. Ứng dụng nguyên lý thị giác về màu sắc trong thiết kế đồ hoạ 10
2.2.3. Tâm lý học về màu sắc trong nghệ thuật thị giác 11
Phụ lục 13
Tóm tắt
Nguyên lý thị giác (NLTG) là những nền móng cơ bản nhất đối với bất cứ cá
nhân nào khi tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu, thực hành Mỹ thuật ứng dụng
(MTUD). Bài nghiên cứu này tập trung vào yếu tố thị giác “Màu sắc” và những
nguyên lý thị giác có liên quan đến yếu tố này trong lĩnh vực Thiết kế đồ hoạ (ở
giai đoạn phác thảo) nói riêng và nghệ thuật thị giác nói chung. Qua đó, giải
thích và chứng minh hai luận điểm: Một là, màu sắc có khả năng truyền tải thông
tin (Colour As Information), hai là, màu sắc có tính tương tác với người xem
(Interaction of Colour).
Từ khoá: nguyên lý thị giác, mỹ thuật ứng dụng, màu sắc, truyền tải thông tin,
tương tác màu sắc, tâm lý học màu sắc.
tương tác với người xem, thông qua việc ứng dụng nguyên lý thị giác về màu sắc
trong thiết kế đồ hoạ.
- Colour Modes: Hệ màu. Các hệ thống màu sắc được đánh số cho các giá trị màu
xác định giúp người hoạ sĩ thiết kế có thể phối trộn màu một cách hiệu quả. Các
hệ màu thông dụng là RGB, CMYK. Đối với đồ hoạ cho truyền thông số, hệ màu
sử dụng là màu trên màn hình (on-screen colour): các bóng đèn chiếu ra ánh sáng
màu Đỏ (R), Xanh lá (G) và Xanh dương (B) với cường độ khác nhau sẽ tạo ra vô
số màu sắc hiển thị trên máy tính, máy truyền hình vô tuyến và các thiết bị ngoại
tuyến khác. Khi kết hợp R-G-B, ta có ánh sáng trắng. Đối với đồ hoạ in ấn, hệ
màu CMYK của máy in là sự kết hợp giữa Xanh da trời (C - Cyan), Hồng tím (M
- Magenta), Vàng (Y - Yellow) và Đen, có tác dụng thêm vào sắc độ sáng tối cho
bản in (K - Key). Khi kết hợp C-M-Y-K, ta có màu đen.
2.1.2. Tính đọc hiểu, tương phản và hài hoà của màu sắc
Các màu bổ sung, đỏ và xanh lá, giống như đối diện nhau trên bánh xe màu, trong
khi các màu tương tự, xanh lá và xanh dương, nằm liền kề nhau. Đỏ và xanh lá
được gắn kết với sự tương phản. Xanh lá và xanh dương được liên hệ với tính hài
hoà. Ví dụ trên là một phần lý giải mối tương quan giữa các màu trong vòng tuần
sắc, qua đó giúp ta nhận thức được rằng màu sắc có khả năng miêu tả một số thông
tin nhất định. Từ đó, việc tìm hiểu tính đọc hiểu của màu (Colour legibility) được
xác định thông qua kiến thức về bối cảnh mà sản phẩm đồ hoạ sẽ được sử dụng hay
ứng dụng. Vì đây là nền tảng của việc dùng màu trong thiết kế đồ hoạ.
Cách các màu sắc được đọc hiểu sẽ biến đổi rất nhiều dựa vào định dạng (format)
chứa đựng sản phẩm đồ hoạ đó. Xem trên màn hình thiết bị hay in ấn ra mặt phẳng,
màu sắc sẽ tạo ra hiệu ứng kịch tính cho thiết kế, nên ta cần xem xét chúng một
cách cẩn thận. Việc quyết định tỷ lệ hiện diện của tương phản và hài hoà cũng góp
phần tăng cường thêm hiệu ứng ấy.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng tính đọc hiểu của màu sắc bao gồm:
- Ánh sáng và môi trường thưởng lãm sẽ có tác động rõ rệt lên bất cứ định dạng
nào, cả in ấn lẫn kỹ thuật số.
2.1.3. Ý nghĩa, nghĩa hàm chỉ và nghĩa sở chỉ của màu sắc
Trí thông minh, ký ức, kinh nghiệm, lịch sử và văn hoá, tất cả đều đóng vai trò quan
trọng trong việc hiểu ý nghĩa của một màu. Ba cách xác định thông tin của màu sắc
thường gặp nhất là:
- Ý nghĩa của màu sắc (Colour Associations): suy luận từ sự liên kết giữa màu sắc
với cảm xúc, văn hoá, kinh nghiệm và ký ức.
- Nghĩa hàm chỉ của màu sắc (Colour Connotations): suy luận từ sự liên kết xa và
rộng hơn. Ví dụ: màu xanh lá đại diện cho ghen tuông, ngây thơ, bệnh tật, môi
trường, thiên nhiên…
- Nghĩa sở chỉ của màu sắc (Colour Denotations): suy luận từ sự liên kết trực tiếp
giữa sự vật, hiện tượng và màu sắc thể hiện của nó. Ví dụ: xanh da trời, trăng
vàng, hồng cánh sen…
[Hình 2] Phác thảo hoạ tiết giấy dán tường cho người mệnh Hoả
Mặc dù mỗi cá nhân có thể nhận thức màu sắc với một sự khác biệt nhẹ về sắc độ,
nhận thức về ý nghĩa của màu chịu ảnh hưởng lớn từ tâm lý học và gốc văn hoá
của mỗi người. Màu sắc từ lâu đã có sự gắn kết với các biểu tượng trong các xã
hội, nền văn minh, tuỳ thộc vào bối cảnh mà cho ra ý nghĩa riêng biệt. Ví dụ:
- Màu đen là màu để tưởng niệm người đã khuất và cái chết ở phương Tây theo văn
minh công nghiệp, trong khi ở nền văn minh gốc nông nghiệp như Ấn Độ và
Trung Quốc, đó là màu trắng.
- Màu đỏ đối với người Trung Quốc không có ấn tượng đầu tiên là màu cảnh báo
nguy hiểm và “dừng lại”. Vì tại đây, đỏ đại diện cho sự may mắn.
- Màu xanh lá gắn liền với chất độc vào thế kỷ 19 ở Châu Âu vì nó giống màu của
một loại phẩm nhuộm màu xanh ngọc lục bảo được điều chế từ thạch tín. Loại
màu nhuộm này gây nhiễm độc da và chết người. Trong khi ngày nay, xanh lá
tượng trưng cho mùa xuân và nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Màu xanh dương là màu biểu trưng cho ngành Bưu chính ở Mỹ, nơi những hộp
thư được sơn màu xanh dương. Còn tại Anh và các nước Châu Âu khác, các hòm
thư được sơn màu đỏ.
- Màu vàng đại diện cho lòng dũng cảm tại Nhật Bản, trong khi tại Việt Nam, một
phần đông ý kiến cho rằng đây là màu của sự phản bội.
Những ý nghĩa này có thể thay đổi theo thời gian và qua lại giữa các nền văn hoá,
khi thế giới phát triển tới một sự toàn cầu hoá nhanh chóng hơn. Vì vậy, người thiết
kế cần chú ý đến đối tượng công chúng để có sự lựa chọn màu sắc phù hợp. Một số
màu sắc có ảnh hưởng rõ rệt đến nhau khi kết hợp. Nó có thể làm hỗn loạn hay nổi
bật sự pha trộn ấy, có thể xuất hiện rực rỡ khi kết hợp với một màu này và câm lặng
khi được đặt với một màu khác. Càng thử nghiệm nhiều với màu sắc, ta càng hiểu
nhiều hơn về việc chọn lựa và nhóm các màu sắc lại gần nhau một cách có ý nghĩa.
[Hình 3] Phác thảo hoạ tiết in trên giày chủ đề mùa thu
10
2.2. Ứng dụng nguyên lý thị giác về màu sắc trong thiết kế
đồ hoạ (giai đoạn phác thảo)
11
Việc thay đổi các thông số của màu sắc như giá trị màu và độ bão hoà của màu sắc
cũng dẫn tới những cảm giác nhất định. Ví dụ: độ bão hoà thấp mang tới cảm giác
mù mịt, vô định, không chắc chắn, những màu có giá trị màu cao (High key) thường
mang cảm giác tươi sáng, rực rỡ, năng động và nhiều năng lượng; ngược lại, màu
Low key gợi tả màn đêm, nỗi sợ hãi hoặc điều bí ẩn. Tóm lại, nhận thức về màu sắc
với khả năng tạo ra cảm xúc, gợi cảm giác đã được công nhận vị trí của mình trong
lĩnh vực tâm lý học.
[Hình 5]
2.2.3. Tâm lý học về màu sắc trong nghệ thuật thị giác
“Các nghiên c u cho th y r ng 85% các khách hàng mua s n ph m là do nh ng
đ ng l c thúc đ y nh t th i.” Điều này cho thấy vai trò của tr c giác và c m tính
quy t đ nh r t nhi u trong việc ra quy t đ nh mua hàng c a khán giả. Tâm lý học về
màu sắc trong nghệ thuật thị giác nói chung và thiết kế đồ hoạ nói riêng đóng vai trò
hết sức quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn công việc thiết kế hướng đến từng
người dùng cụ thể (user-centric) với quan điểm lấy người dùng làm trung tâm
(Human-centered-design), tâm lý học tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng. Đó
cũng là mục đích quan trọng nhất của thiết kế đồ hoạ và truyền thông thị giác:
chuyển đổi từ nhận thức sang hành động.
Chuyên gia tư vấn về màu sắc trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo người Pháp
Alain Chrisment cho r ng: “Màu s c chính là thông đi p đ u tiên c a s n ph m
h ng đ n ng i tiêu dùng và ng i tiêu dùng c ng s c m nh n đ c đi u này
ngay l p t c”. Nhiều nhà tâm lý học cũng đã chứng minh màu sắc của sự vật được
mắt người “nhìn thấy” đầu tiên, trước cả hình dáng và chi tiết của nó.
Chính vì v y, vai trò c a màu s c có ý ngh a trong cu c s ng là r t l n. Hiểu và
tuân thủ các NLTG về màu sắc sẽ giúp người thiết kế sử dụng được màu sắc như
một công cụ quan trọng, tăng cường khả năng đọc hiểu tác phẩm thiết kế cho người
dùng, giúp tác giả và khán giả cùng thấu cảm qua sản phẩm đó.
ộ
ư
ớ
ế
ậ
ự
ị
ế
ứ
ậ
ấ
ư
ứ
ờ
ẩ
ề
ấ
ủ
ằ
ấ
ờ
ằ
ắ
ư
ắ
ờ
ế
ị
ĩ
ũ
ộ
ẽ
ệ
ả
ủ
ố
ầ
ả
ự
ậ
ẩ
ấ
ủ
ư
ớ
ợ
ả
ề
ả
ữ
ẩ
12
Tiếng Việt
(1)Nguy n H ng H ng (2012), Nguyên lý design th giác, Nxb. Đ i h c qu c gia,
Tp.H Chí Minh.
(2)Lê Huy V n (2012), C s ph ng pháp lu n design, Nxb. M thu t, Hà N i.
ồ
ễ
ă
ồ
ư
ơ
ở
ư
ơ
ậ
ị
ỹ
ạ
ọ
ậ
ố
ộ
13
Tiếng Anh
(8)Phil Baines, Andrew Haslam (2005), Type & Typography, Watson- Guptill.
(9)Alan Pipes (2004), Foundations of Art + Design, Laurence King Publishing,
London.
(10)David Dabner, Sandra Stewart, Abbie Vickress (2020), Graphic Design School
(seventh edition), Thames & Hudson Publishing, London.
(11)Lesa Sawahata, Colour Harmony Workbook: A Workbook and Guide to
Creative Colour Combinations (1999), Rockport Publishers.
(12)Naomi Kuno, Forms Inc. , Practical Colour Combinations (2018), Nippan IPS
Company, Limited.
(13)Josef Albers, Interaction of Colour (2013), Yale University Press.
Phụ lục:
Danh mục viết tắt và danh mục hình ảnh, bảng biểu
ă
ằ
ộ
ầ
ự
ề
ừ
ữ
ề
ỹ
ả
ề
ộ
ậ
ỹ
ệ
ọ
ơ
ộ
ở
ậ
ậ
ọ
ạ
ư
ờ
ắ
ọ
ỹ
ị
ậ
ổ
ạ
ộ
ợ
ọ
ộ
ỹ
ồ
14
Hình 2 Phác thảo hoạ tiết giấy dán tường cho người mệnh Hoả 8
Hình 3 Phác thảo hoạ tiết in trên giày chủ đề mùa thu 9