Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 213

Một số tổ chức đại diện tập thể về quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam:

Điều 4. Giải thích từ ngữ


Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam- VCPMC,
Trung tâm Quyền tác giả văn học Việt Nam- VLCC, Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam- RIAV,
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền
Hiệp hội Quyền sao chép Việt Nam-VIETRRO.
tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với
Nội dung có thể tra cứu tại trang web cục SHTT (GPHI là giải pháp hữu ích) giống cây trồng.
http://www.noip.gov.vn/web/guest/tra-cuu-thong-tin
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở
Tra cứu bằng độc quyền sáng chế/GPHI Việt Nam (DIGIPAT) hữu.
IPLIB - Tra cứu sáng chế/GPHI Việt Nam 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức,
Tra cứu sáng chế/GPHI Việt Nam (WIPO Publish)
cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
IPLIB - Tra cứu kiểu dáng công nghiệp Việt Nam
Tra cứu kiểu dáng công nghiệp Việt Nam (WIPO Publish) mang chương trình được mã hóa.
IPLIB - Tra cứu nhãn hiệu 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công
Tra cứu nhãn hiệu Việt Nam (WIPO Publish)
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí
Luật sở hữu trí tuệ mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG mạnh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 5. Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới
do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. 6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. 8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm
phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. tử.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

1
11. Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác 21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và
phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có khu vực kinh doanh.
thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương,
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được
24. Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất,
gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử.
đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự
Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có
gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. khả năng di truyền được.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác 25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhau. nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên
của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không 26. Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận của cây có khả năng phát triển thành một cây
phải là thành viên của tổ chức đó. mới dùng để nhân giống hoặc để gieo trồng.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân 27. Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân
khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về giống.
xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất
Điều 5. Áp dụng pháp luật
lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu. 1. Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy
định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự
nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. 2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với quy
định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. 3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

2
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những
ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở
hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà 2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát
nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích
đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc
công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động
vào thủ tục đăng ký;
sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối
pháp tên thương mại đó;
tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học -
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
trong kinh doanh.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống tuệ
cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền
Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn
bảo hộ theo quy định của Luật này. Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích 1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích
khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ

3
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Phần thứ hai QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chương I ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. này.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân
Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về
nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện
hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc c) Tác phẩm báo chí;
Trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
d) Tác phẩm âm nhạc;
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo
đ) Tác phẩm sân khấu;
thẩm quyền.
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của
là tác phẩm điện ảnh);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp. g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

4
i) Tác phẩm kiến trúc; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại
Điều 30 của Luật này;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Nam là thành viên.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
bản dịch chính thức của văn bản đó.
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. sóng có quốc tịch Việt Nam;

Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát
sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
viên.
1. Diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học,
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.

3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm Chương II NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ,
thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). QUYỀN LIÊN QUAN

4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). Mục 1. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ

Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ Điều 18. Quyền tác giả

1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài
sản.
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

5
Điều 19. Quyền nhân thân các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật,
1. Đặt tên cho tác phẩm.
thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2
được công bố, sử dụng. và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. 2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện
ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc
Luật này.
tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và
Điều 20. Quyền tài sản
các quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
a) Làm tác phẩm phái sinh;
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã,
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có
khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
c) Sao chép tác phẩm;
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
nguồn hay mã máy.
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu
tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của
khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù
một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng
lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
đặc điểm văn hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:

1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết a) Truyện, thơ, câu đố;
kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;

6
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào. hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất
phẩm.
xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian. 3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến
trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại
trả tiền nhuận bút, thù lao
khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.
1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không
thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
phải trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền
Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa
nhuận bút, thù lao bao gồm:
thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo
tác phẩm của mình; hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ,
phủ.
trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không
hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác
nhằm mục đích thương mại;
giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; phẩm.

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt 3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; đối với tác phẩm điện ảnh.

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô
trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; thời hạn.

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

7
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của 9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác
Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo 10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công
hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ
ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể sở hữu quyền tác giả.
từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn
bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; 12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực
hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt
cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng 13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị
chết;
khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. quyền tác giả.
2. Mạo danh tác giả. Mục 2. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. Điều 29. Quyền của người biểu diễn
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. 1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản
đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến
người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu
danh dự và uy tín của tác giả.
diễn.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với
diễn;
tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1
Điều 25 của Luật này. b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận
diễn.
bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
quyền sau đây:
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
âm, ghi hình;
Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được tiền nhuận bút, thù lao
định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận
đích phát sóng;
bút, thù lao bao gồm:
d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được. b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền
thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
hợp pháp luật không quy định.
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
hiện các quyền sau đây: phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, tổ chức phát sóng.
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
Điều 33.   Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả
b) Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình
tiền nhuận bút, thù lao
thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được. 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình
nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác giả,
của mình được phân phối đến công chúng.
chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền
sau đây: Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục
đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;

9
hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể 4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương
từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ. hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, 5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình,
thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức ghi hình, tổ chức phát sóng.
phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép
của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
của chủ sở hữu quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được
7. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực
làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao
cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết
Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
biểu diễn được định hình.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình
theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được được mã hóa.
định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
chương trình phát sóng được thực hiện.
Chương III CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
sóng.
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, của Luật này.
chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
ghi hình, tổ chức phát sóng.

10
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người
sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
với tác phẩm đó.
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả
khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt Điều 43. Tác phẩm thuộc về công chúng
đó.
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc công chúng.
giao kết hợp đồng với tác giả
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này.
sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có
3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
thỏa thuận khác.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các
quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
khác. để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với bên liên quan.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở
để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường
hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều có thỏa thuận khác với bên liên quan.
20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác
Chương IV CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
giả.
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu
cho đến khi danh tính của tác giả được xác định. Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước 1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác
a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này; theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

11
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền 3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự
định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này. thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể
có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ
hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
chức, cá nhân khác.
hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền 4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể
liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm
những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Giá, phương thức thanh toán;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN 2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Chương V CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
Điều 31 của Luật này.
hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân chủ sở hữu quyền liên quan.
thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

12
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng 3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng
ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
quan theo quy định của Luật này.
Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng
về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, hủy bỏ Giấy chứng nhận
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt ký quyền liên quan
nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà
giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái
nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ
ghi trong đơn.
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản
liên quan; cho người nộp đơn.
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
đăng ký quyền liên quan; quyền liên quan
c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền; 1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu
lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người
khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ
quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
tiếp tục được duy trì hiệu lực.
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu
Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
chung.

13
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân
ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền
được ủy quyền;
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Điều 55. Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
chứng nhận đăng ký quyền liên quan
b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
vệ quyền tác giả, quyền liên quan;
quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có
lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên thẩm quyền;
quan.
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký 1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo
không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều quy định của pháp luật.
51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây
đăng ký quyền liên quan.
theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên
nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan
quan;
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ
tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền;
Chương VI TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy
Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
quyền.
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác
Phần thứ ba QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. Chương VII ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

14
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều 2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và
kiện sau đây: có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
a) Có tính mới; 3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với
điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
b) Có trình độ sáng tạo;
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
định tại Điều 86 của Luật này;
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới
phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
dạng báo cáo khoa học;
a) Có tính mới;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp. cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được
thừa nhận là chính thức.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn
nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính. đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng
chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có
3. Cách thức thể hiện thông tin.
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
5. Giống thực vật, giống động vật.
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng
quy trình vi sinh. chế và thu được kết quả ổn định.

7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

Điều 60. Tính mới của sáng chế Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ

1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày
1. Có tính mới.
nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế
được hưởng quyền ưu tiên. 2. Có tính sáng tạo.
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.

15
Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công
nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có. tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng
đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền
ưu tiên. Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ

2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân
1. Có tính nguyên gốc.
biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
2. Có tính mới thương mại.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có
hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn.
tháng kể từ ngày công bố:
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có
quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này; Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này 1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán
trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức
dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
hoặc được thừa nhận là chính thức.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có
Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều
này.

16
Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra,
dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại
hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí
nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng
được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng
hóa, dịch vụ.
ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm
mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành 1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố
vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi
xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn đó. nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU 2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba một nhãn hiệu;
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
của chủ thể khác.
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng,
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa,
dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
nước.
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết
sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng
tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và
tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép. e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình
có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng
ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

17
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã 3. Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng
được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt
hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu
mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa,
dịch vụ; Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa; hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên
quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên
âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
chỉ dẫn địa lý đó;
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác
được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã
tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với
chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
Mục 6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo. Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

18
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ 3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất
hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. truyền thống của địa phương.
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều Điều 83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ
đó quyết định.
ngữ và bản đồ.
Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Mục 7. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam.
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng.
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so
3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng
với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản
bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của
người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và 1. Bí mật về nhân thân.
chọn lựa sản phẩm đó.
2. Bí mật về quản lý nhà nước.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh.
số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó
phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
kiểm tra phù hợp.
Chương VIII XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ,
Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con Mục 1. ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ,
người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
điều kiện tự nhiên khác.
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí:

19
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của 5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng
mình; chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho
việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
quy định tại khoản 2 Điều này. doanh;
2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của
được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. hàng hóa, dịch vụ.
3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu 6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình
đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều
kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có
4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho
quyền đăng ký tương ứng.
tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. 7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy
định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ
dịch vụ do mình cung cấp. trường hợp có lý do chính đáng.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành
đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ
viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn
dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa
gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức,
lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
nước có thẩm quyền cho phép.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở
khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có
chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

20
Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau,
các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ 2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn
chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với
ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong
hộ. đơn.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng 3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc đơn của đơn đầu tiên.
tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu
Điều 92. Văn bằng bảo hộ
trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn
hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp 1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng
đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp 2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá
đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản
các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ
các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ. dẫn địa lý.
Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên 3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu cầu
dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ
hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;
ngày nộp đơn.
b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a khoản
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể
này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại
từ ngày nộp đơn.
điểm a khoản này;
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có
năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và
chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:

21
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người
hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày
2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong
nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào
Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định
bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn
nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. bằng bảo hộ.

3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d,
Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt
định; hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; 5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu
lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong 1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền
đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính
đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc
bằng bảo hộ.
kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

22
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng 1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và
điều kiện bảo hộ. chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa
2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí. đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ;
đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường 3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn. công nghiệp lập và lưu giữ.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ
bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được
phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công
bảo hộ.
nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu
Mục 2. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
phí:
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ; định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công khác;
nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó.
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản
hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau
phí thẩm định nội dung. đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp

23
a) Giấy ủy quyền; 2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký; a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác. và hình vẽ.

Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công
này.
nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ
quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm kiểu dáng công nghiệp.
thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
2. Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều
a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và
kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng biết, phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ;
sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phần mô tả phải
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với
công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu các phương án còn lại;
dáng công nghiệp đó.
c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản phẩm
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.
hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ,
Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.

1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng 4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công
chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ nghiệp.
sáng chế.
Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí

24
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
trí bao gồm:
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí.
c) Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí.
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai sử dụng nhãn hiệu;
thác thương mại.
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu
Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu có.
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
bao gồm:
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa lý bao gồm:
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ,
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và
ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra
các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng
tiếng Việt.
của sản phẩm đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
3. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
với bảng phân loại theo Thỏa ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm
mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là
công bố. chỉ dẫn địa lý của nước ngoài.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hóa
học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
Điều 79 của Luật này;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương và có tính ổn định;
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

25
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm 2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79 của Luật này; tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm. Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Điều 107. Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của
đơn.
1. Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi,
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền. 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
2. Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
b) Phạm vi ủy quyền; c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc
nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện
c) Thời hạn ủy quyền;
việc nộp đơn;
d) Ngày lập giấy ủy quyền;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.
này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
Mục 3. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định
BẰNG BẢO HỘ
thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây: quy định tại điểm a khoản này;

a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối
trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt
b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại
bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản điểm a khoản này.
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
c) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn. Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ

26
tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có
nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không
cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài
Điều 110. Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Điều này. 1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ
người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu
thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
cầu của người nộp đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc
3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên
được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với
và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời
thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá
hạn đó.
trình thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý
hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu. Điều 114. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được 1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm định nội dung để đánh giá khả
công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ. năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định
phạm vi bảo hộ tương ứng:
Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi
công bố a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp
theo quy định;
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã
có trách nhiệm bảo mật thông tin trong đơn. được công nhận là hợp lệ.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí 2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định nội dung.
mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ
Điều 115. Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp
văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:

27
a) Sửa đổi, bổ sung đơn; a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện
bảo hộ;
b) Tách đơn;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của người nộp đơn;
ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa này;
kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn nhất của tất cả những người nộp đơn.
đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí. ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại Điều 109 của Luật này.

3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối 3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục
cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn. sau đây:

4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn được tách được xác định là ngày nộp a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời
đơn của đơn ban đầu. hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;

Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc
ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ
chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy
nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ
công nghiệp nếu giấy ủy quyền có nêu rõ việc ủy quyền rút đơn. chối quy định tại điểm a khoản này.

2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó 4. Trong trường hợp có phản đối về dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công
sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.
hành được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn.
Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ
công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường
quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này và người nộp đơn
hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn
Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ
ngày nộp đơn.

28
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây: 1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm
định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ
định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn; nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc
có nhãn hiệu nổi tiếng.
b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
hoạt động kinh doanh.
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê,
định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc
hạn thẩm định lần đầu. được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
4. Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản
này.
phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà
Mục 4. ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ
Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
dẫn địa lý.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc tế.
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc tế có liên
tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo
quan.
ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế và trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các
tế của điều ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này.
quyền sau đây:
Chương IX CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích,
NGHIỆP
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích
Mục 1. CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP hợp bán dẫn;

Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.

29
3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
lao theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a
Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp khoản này;
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại 3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:
Điều 124 và Chương X của Luật này;
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích
của Luật này;
hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này. theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc
quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền sau đây: hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ 4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:
dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa;
b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí
địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b
mật kinh doanh.
khoản 1 Điều này.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ; bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy c) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
trình được bảo hộ;
6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại
khoản này; trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện
cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:

30
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã
giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng,
địa lý được bảo hộ; công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
c) Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. 3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau
đây:
Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng
bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của
3 Điều này. Luật này;
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương
hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc mại;
các trường hợp sau đây:
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân
hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng
phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở
dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất,
hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị
trí
trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài; Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí:
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt
động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong 1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công
lãnh thổ Việt Nam; nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ
phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo
hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
quy định tại Điều 134 của Luật này;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện
định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.
theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó
được bảo hộ; 1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

31
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị
bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng
mật kinh doanh đó; hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc
lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử
doanh; dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương
cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu
cơ quan có thẩm quyền; việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng
đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa,
c và d khoản này; dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.
về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của
doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch
Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành
dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác 3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu
bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính
pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành
chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa
2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy
lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ
quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản
dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng
hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này. hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

32
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu 1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế,
mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người
trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho
sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công
phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục
sử dụng.
Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác
nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ; sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền
đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất
dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa,
dịch vụ; 3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người
được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng
định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng
công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng
đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương
nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến
uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp

2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau
dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh đây:
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hoá.
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao
dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

33
Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước 1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác
giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá
khác.
nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân 2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền
thiết kế bố trí;
(sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều
146 của Luật này. b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và
điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo
hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các
nhà nước. đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại
trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình
đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng
được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng
trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế,
cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng
mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ
được bảo hộ. đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho
người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và
Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi
Điều 146 của Luật này.
là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn
2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển
hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm
giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển
dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ
nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép. thuộc
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố 1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là
trí sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.

34
2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về 1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có
2. Căn cứ chuyển nhượng.
quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với
giá cả và điều kiện thương mại hợp lý. 3. Giá chuyển nhượng.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng 4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần
được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
này.
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu
Chương X CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc
phạm vi quyền sử dụng của mình.
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình
Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp nghiệp).
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải
Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường
phạm vi được bảo hộ.
hợp được bên chuyển quyền cho phép.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:
kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên
Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ

35
ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương
chuyển quyền. ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu,
quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ
quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển
khác. quyền sản xuất hoặc cung cấp;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc
chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
theo một hợp đồng khác.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc
Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhiên bị vô hiệu.
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Mục 3. BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng; 1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
c) Dạng hợp đồng;
khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ; dụng sáng chế:

đ) Thời hạn hợp đồng; a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
của xã hội;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ
bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
quyền của bên chuyển quyền sau đây:
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp
bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị
nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn
sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng
cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái

36
xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được 1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định
bắt buộc Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải
ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp
thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng
Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ
sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh; 5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định
tại Điều này.
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người
khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được Mục 4. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định
chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong
tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển nghiệp.
giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định
kiện sau đây:
tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã
sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý; được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng 3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu
quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc. quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
bắt buộc
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:

37
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định. 2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu
công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng.
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu
chung. b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc
xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí.
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại
6. Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
diện sở hữu công nghiệp.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định.
a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm
Chương XI ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ
Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;

1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm: b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ
và các quyết định khác cho bên được đại diện;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nghiệp đối với bên được đại diện;
(sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu
sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần
Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp thiết.

1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi 2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người
được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân
khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền. danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

38
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có
với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: thẩm quyền tổ chức.
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công 3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc
nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. hữu công nghiệp.
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy Điều 156. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước
các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
của Luật này. nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 2. Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các
điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp đó trong
kiện sau đây:
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện 4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành
sở hữu công nghiệp: nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của
Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
b) Thường trú tại Việt Nam;
Phần thứ tư QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
Chương XII ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên
Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt 1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo
nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện
nhận; và phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.

đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền 2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa

39
thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú tại Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng
Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong
nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng quá trình nhân giống.
tại nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây
Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng
trồng.
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng
Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
Điều 163. Tên của giống cây trồng
thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
1. Người đăng ký phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà
Điều 159. Tính mới của giống cây trồng
nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch quốc gia nào có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống
của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật cây trồng.
này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích
2. Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt
khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc
được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc
ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc
loài tương tự.
loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với giống cây trồng khác.
3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
Điều 160. Tính khác biệt của giống cây trồng
a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành
1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các
giống đó;
giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn
được hưởng quyền ưu tiên. b) Vi phạm đạo đức xã hội;
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống cây trồng c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc
e) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
gia nào;
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục
phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc
giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
thời hạn bảo hộ.
Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng

40
5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại hoặc các chỉ a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công
dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành
tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng. nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
Chương XIII XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG b) Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi
Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch vụ đại diện
đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. quyền đối với giống cây trồng.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) 4. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng
bao gồm: các điều kiện sau đây:

a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
chi phí của mình;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng
5. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
quyền đối với giống cây trồng:
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
trồng.
b) Thường trú tại Việt Nam;
3. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân sách nhà
nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó thuộc về Nhà c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống cây trồng quy định tại
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm
khoản này.
trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống
Điều 165. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm
năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn đăng ký quyền đối với giống
cơ quan có thẩm quyền công nhận;
cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại
Việt Nam. đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng;
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng: e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ
quan có thẩm quyền tổ chức.

41
6. Chính phủ quy định cụ thể về đại diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại diện quyền Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được
đối với giống cây trồng. bảo hộ
Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền
đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác
hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho
người đăng ký hợp lệ sớm nhất. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo
hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một giống cây trồng được nộp vào
giữ các thông tin đó.
cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên
nộp một đơn duy nhất theo sự thỏa thuận của tất cả những người đăng ký; nếu những người Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
đăng ký không thỏa thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
trồng sẽ xem xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó. 2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với
giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác.
Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký
170 và Điều 171 của Luật này.
bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một
giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
bảo hộ giống cây trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn
tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn
định như tại thời điểm cấp Bằng;
đăng ký, người đăng ký phải cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận và các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định;
là một và phải nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu
cần thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo quy
giữ giống cây trồng theo quy định;
định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời
hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tùy thuộc vào loài của giống cây d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ. nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. 2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc
cây trồng.
sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn
đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên. 3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì
hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ

42
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong
phí duy trì hiệu lực không được nộp. trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do
người đăng ký thực hiện.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng 2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền
bảo hộ giống cây trồng. yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý
kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý
thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra
bảo hộ. thông báo từ chối hủy bỏ hoặc ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền 3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ
đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực
đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng bảo hộ. hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi đơn đề Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời
trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều
hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình
kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước
chỉ đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý
về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông
cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
báo trên tạp chí chuyên ngành.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều
trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện
kiện phải nộp phí, lệ phí.
về tính đồng nhất và tính ổn định và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng xác nhận. Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 171. Hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
ngành về giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký đứng tên, trừ
Mục 2. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có quyền đăng ký;
Điều 174. Đơn đăng ký bảo hộ
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt
tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng; 1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

43
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định; 1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền
đăng ký; a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; b) Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh mục loài cây
trồng được bảo hộ;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
c) Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà
tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng
nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây
ký.
có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu: 3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Giấy ủy quyền; a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
b) Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định tại
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn. thông báo, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó;

3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc
gồm: không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;

a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn; d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm
để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều 178 của Luật này
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người
nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng
khác.
phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.
Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn
tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này. chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận.

2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây 2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký, chủ sở
trồng tiếp nhận. hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.

Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ

44
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định nội dung đối với 2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến
đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm: đơn đó bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu
tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người đăng ký.
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;
Điều 181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng.
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng
giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người
nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản và
năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ Nông kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả khảo
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống cây
nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
trồng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về
được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật. quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:

Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ 1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do
và ấn định thời hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ chối
chối.
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người
đăng ký có các quyền sau đây: 2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc phục
được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ;
Điều này.
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc phục
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1
kế, kế thừa; Điều này.

2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí, lệ phí. Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng

Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật
này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp hay
trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ.
giống cây trồng được bảo hộ.
Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.
Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng

45
1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ 4. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây:
Chương XIV NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ một giống cây trồng đã được bảo hộ
khác.
Điều 185. Quyền tác giả giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký gen của giống được bảo hộ, trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào
quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng; giống được bảo hộ.

2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này. 2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ.

Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ 3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo
hộ.
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây
liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ: Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng

a) Sản xuất hoặc nhân giống; Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:

b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống; 1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo
hộ.
c) Chào hàng;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã
đ) Xuất khẩu; được bảo hộ.

e) Nhập khẩu; 3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều
189 của Luật này.
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
2. Quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
đối với vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của 1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây
giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng
hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện. bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì
người đăng ký bảo hộ không có quyền này.
3. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.

46
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người 1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:
khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận
thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây
thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;
trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được
công bố để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng. b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng
thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính
cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.
tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm
2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của
vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
giống cây trồng được bảo hộ.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương XV CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác
hộ:
thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm; sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp quy định tại Điều 3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp
187 của Luật này; đồng bằng văn bản.
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và 4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản
gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình. hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều
khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật
cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.
liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ
cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
trừ các hành vi sau đây:
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó; giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba.
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào 2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây:
những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho phép;
nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng

47
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp để chống lại c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh
các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình; tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu 2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng
trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả
không thực hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản này. năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho
người được chuyển giao quyền sử dụng.
Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên
nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc quyền;
nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp
thủ tục do pháp luật quy định.
ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp
2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được
hợp đồng bằng văn bản. chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng tạo ra từ ngân sách nhà nước được d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thỏa đáng cho người nắm độc quyền
thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ. sử dụng giống cây trồng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường
hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ
giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo
được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyết định bắt buộc
quyền sử dụng giống cây trồng):
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được
quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
cầu cấp thiết của xã hội;
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát
người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thỏa đáng;

48
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có
phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó. quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy
quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật
định tại Điều này.
về cạnh tranh.
Điều 197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
sử dụng giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các quyền
tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc
sau đây:
hình sự.
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương đương với giá
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp
chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương ứng.
khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và
lực, hủy bỏ hiệu lực của việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
chuyển giao đó đã chấm dứt và việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại
Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
cho người được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị
Phần thứ năm BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
Chương XVI QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 198. Quyền tự bảo vệ 2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định
hữu trí tuệ của mình: của pháp luật.

a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; 3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an,
Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi
quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định
xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
của pháp luật.
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

49
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí Chương XVII XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP
tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. DÂN SỰ
Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ Điều 202. Các biện pháp dân sự
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm
này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quyền sở hữu trí tuệ:
quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực
hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ: 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo 4. Buộc bồi thường thiệt hại.
quy định của pháp luật;
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương
b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến
khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám
định viên sở hữu trí tuệ. Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám 1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ
định viên sở hữu trí tuệ: chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều
này.
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng
b) Thường trú tại Việt Nam;
cứ sau đây:
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan,
định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được
cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định. bảo hộ;
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong
trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám
thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;
định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.

50
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao theo hợp đồng.
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. theo một trong các căn cứ sau đây:
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do
đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của
trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây: nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới; b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên
đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng
trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và
mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các
bị đơn sử dụng. căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do
Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được
chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không 2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã
thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường
chứng cứ đó. trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt 3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở
hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
205 của Luật này. hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Điều 206. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: 1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận,
tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại; a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và
những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi
học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ
trồng. kịp thời.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

51
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn
hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.
đó.
2. Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét để trả lại cho
Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2
Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm
không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa
thì Tòa án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
đó:
Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
a) Thu giữ;
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định tại
b) Kê biên;
Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
Chương XVIII XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Mục 1.   XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH
CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu
cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây
khoản 2 Điều 203 của Luật này. bị xử phạt vi phạm hành chính:

2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc
ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở cho xã hội;
hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại
tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang
thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm
Điều 209. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.

1. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

52
Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối
với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên
nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) quy định tại liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về
khoản 2 Điều này và hàng hóa sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này. sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.

2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu 4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở
trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
lý.
1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
3. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
tác giả hoặc quyền liên quan.
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn
Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các
tránh trách nhiệm;
hình thức xử phạt chính sau đây:
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
a) Cảnh cáo;
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính
b) Phạt tiền.
đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
2. Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a) Tạm giữ người;
còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm;
a) Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ; c) Khám người;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm. d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi
phạm về sở hữu trí tuệ;
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
quả sau đây: hành chính.

53
Mục 2. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
HỮU TRÍ TUỆ
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp
Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
tuệ
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các
gồm: hình thức sau đây:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan
tuệ; hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan
tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập
1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy
thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý
định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải
hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện
quan đối với lô hàng.
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là
tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng
biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông
làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời
tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều
hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan 217 của Luật này.
hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ
Điều 214 và Điều 215 của Luật này.
tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán
khoản 2 Điều 203 của Luật này; các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải
quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ hoặc để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

54
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau Các nước áp dụng Công ước này hợp thành một Liên hiệp để bảo hộ các quyền của tác giả
khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ.
khoản này.
Điều 2
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
(Tác phẩm được bảo hộ: 1. Tác phẩm văn học và nghệ thuật;  2. Khả năng yêu cầu sự định
hữu trí tuệ
hình; 3. Tác phẩm phái sinh;  4. Văn bản chính thức; 5. Sưu tập; 6. Nghĩa vụ bảo hộ, chủ thể
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hưởng sự bảo hộ;  7. Tác phẩm mĩ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp; 8. Tin tức.)
hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu
1. Thuật ngữ "Các tác phẩm văn học và nghệ thuật" bao gồm tất cả các sản phẩm trong lĩnh
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong
vực văn học, khoa học và nghệ thuật, bất kỳ được biểu hiện theo phương thức hay dưới hình
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm
thức nào, chẳng hạn như sách, tập in nhỏ và các bản viết khác, các bài giảng, bài phát biểu,
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định
bài thuyết giáo và các tác phẩm cùng loại; các tác phẩm kịch, hay nhạc kịch, các tác phẩm
xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật
hoạt cảnh và kịch câm, các bản nhạc có lời hay không lời, các tác phẩm điện ảnh trong đó có
này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
các tác phẩm tương đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trình điện ảnh, các
CÔNG ƯỚC BERNE tác phẩm đồ họa, hội họa, kiến trúc, điêu khắc, bản khắc, thạch bản; các tác phẩm nhiếp ảnh
trong đó có các tác phẩm tương đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trình
VỀ BẢO HỘ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT
nhiếp ảnh; các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, minh họa, địa đồ, đồ án, bản phác họa và các tác
(Đạo luật Paris, ngày 24 tháng 07 năm 1971 Sửa đổi ngày 28 tháng 09 năm 1979) phẩm thể hiện không gian ba chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc hay khoa học.

(Văn kiện này do Cục Bản quyền tác giả văn học-nghệ thuật, Bộ VHTT cung cấp) 2. Tuy nhiên, luật pháp Quốc gia thành viên của Liên hiệp có thẩm quyền quyết định không
bảo hộ các tác phẩm nói chung hoặc những thể loại cụ thể nào đó, trừ phi các tác phẩm ấy đã
Các nước tham gia Liên hiệp cùng xuất phát từ lòng mong muốn bảo hộ theo một phương
được ấn định bằng một hình thái vật chất.
thức hữu hiệu và nhất quán các quyền lợi của các tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ
thuật của họ, 3. Các tác phẩm dịch, mô phỏng, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác từ một tác phẩm
văn học nghệ thuật đều được bảo hộ như các tác phẩm gốc mà không phương hại đến quyền
Công nhận tầm quan trọng về kết quả của Hội nghị xem xét lại văn bản họp ở Stockholm
tác giả của tác phẩm gốc.
năm 1967,
4. Luật pháp Quốc gia là thành viên Liên hiệp có thẩm quyền, quy định việc bảo hộ đối với
Quyết định sửa đổi Đạo Luật đã được Hội nghị Stockholm thông qua, đồng thời vẫn giữ
các văn bản chính thức của Nhà nước về lập pháp, hành pháp hay tư pháp cũng như các bản
nguyên vẹn các Điều từ 1 đến 20 và từ 22 đến 26 của Đạo Luật đó.
dịch chính thức của các văn kiện đó.
Do vậy, những đại biểu toàn quyền ký tên dưới đây, sau khi xuất trình thư uỷ nhiệm toàn
5. Các tuyển tập các tác phẩm văn học nghệ thuật, chẳng hạn như các bộ bách khoa từ điển và
quyền của mình và được công nhận là hợp lệ, đã thoả thuận những điều sau đây:
các hợp tuyển, nhờ phương pháp chọn lọc và kết cấu tư liệu mà tạo thành một sáng tạo trí tuệ,
Điều 1 cũng được bảo hộ như một tác phẩm mà không phương hại đến quyền tác giả của các tác
phẩm tạo nên các hợp tuyển này.
(Thành lập một Liên hiệp)
6. Các tác phẩm nói trong Điều 2 này được hưởng sự bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của
Liên hiệp. Sự bảo hộ này dành cho tác giả và những người sở hữu quyền tác giả.

55
7. Luật pháp Quốc gia là thành viên của Liên hiệp có quyền quy định lĩnh vực áp dụng luật b. Tác phẩm của các tác giả không phải là công dân của một trong những nước là thành viên
đối với các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, thiết kế công nghiệp và các mô hình công nghiệp; của Liên hiệp mà công bố lần đầu tiên ở một trong những nước thành viên của Liên hiệp, hay
quyết định những điều kiện để các tác phẩm này được bảo hộ, miễn là phải phù hợp với Điều đồng thời công bố ở một nước trong và một nước ngoài Liên hiệp.
7(4) của Công ước này. Những tác phẩm nào chỉ được bảo hộ như một thiết kế và mô hình
2. Các tác giả không phải là công dân của một nước thành viên Liên hiệp nhưng có nơi cư trú
công nghiệp ở Quốc gia gốc, thì cũng chỉ được hưởng quyền bảo hộ đặc biệt dành cho loại đó
thường xuyên ở một trong những nước trên, theo mục đích của Công ước, cũng được coi như
ở một Quốc gia khác trong Liên hiệp. Tuy nhiên, nếu Quốc gia này không có sự bảo hộ đặc
là tác giả công dân của nước thành viên đó.
biệt nói trên, thì các tác phẩm ấy sẽ được bảo hộ như những tác phẩm nghệ thuật khác.
3. "Tác phẩm đã công bố" là những tác phẩm đã được phát hành với sự đồng ý của tác giả,
8. Việc bảo hộ theo Công ước này không áp dụng cho những tin tức thời sự hay sự kiện, số
không phân biệt phương pháp cấu tạo các bản sao, miễn là các bản đó đáp ứng nhu cầu hợp lý
liệu vụn vặt chỉ mang tính chất thông tin báo chí.
của công chúng, tuỳ theo bản chất của tác phẩm. Không được coi là công bố: trình diễn một
Điều 2bis tác phẩm sân khấu, nhạc kịch hay hoà tấu, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, đọc trước công
chúng một tác phẩm văn học, phát thanh hay truyền hình một tác phẩm văn học hay nghệ
(Sự hạn chế bảo hộ có thể có đối với một số loại tác phẩm: 1. Một số bài diễn văn; 2. Một số
thuật, triển lãm một tác phẩm nghệ thuật hay xây dựng một tác phẩm kiến trúc.
hình thức sử dụng bài giảng, bài phát biểu; 3. Quyền làm tuyển tập những tác phẩm loại này.)
4. Được xem là công bố đồng thời ở nhiều nước: những tác phẩm được công bố ở hai hay
1. Luật pháp Quốc gia là thành viên của Liên hiệp có thẩm quyền miễn trừ toàn phần hoặc bộ
nhiều nước trong thời gian 30 ngày kể từ lần công bố đầu tiên.
phận sự bảo hộ được quy định tại Điều trên đối với các bài diễn văn chính trị hay những bài
phát biểu trong những buổi tranh luận về tư pháp. Điều 4
2. Luật pháp Quốc gia là thành viên Liên hiệp cũng có quyền quy định những điều kiện để (Tiêu chuẩn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh,  tác phẩm kiến trúc và một số tác phẩm nghệ
những bài diễn văn, thuyết trình và những tác phẩm cùng loại đã trình bày trước công chúng, thuật)
được đăng lên báo, phát thanh, phổ biến đến quần chúng bằng đường dây hay bằng thông tin
Được Công ước này bảo hộ mặc dù không đáp ứng được những điều kiện nêu ở Điều 3:
đại chúng theo Điều 11bis(1) của Công ước này, miễn là sự sử dụng ấy thực sự nhằm mục đích
thông tin. a. Các tác phẩm của tác giả điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hay thường trú ở một trong
những nước thành viên của Liên hiệp;
3. Tuy nhiên, tác giả có quyền làm bộ sưu tập các tác phẩm đã nói ở những khoản trên đây.
b. Các tác giả của tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại một nước thuộc Liên hiệp hoặc
Điều 3
những tác phẩm tạo hình gắn liền với một tòa nhà được xây dựng tại một nước thuộc Liên
(Tiêu chí về tư cách được bảo hộ: 1. Quốc tịch của tác giả; nơi công bố tác phẩm; 2. Nơi hiệp.
thường trú của tác giả; 3. Tác phẩm đã công bố; 4.Tác phẩm công bố đồng thời.)
Điều 5
1. Công ước này bảo hộ:
(Đảm bảo quyền: 1 và 2. Bên ngoài quốc gia gốc;  3. Tại quốc gia gốc; 4."Quốc gia gốc")
a. Tác phẩm của các tác giả là công dân của một trong những nước là thành viên của Liên
1. Đối với những tác phẩm được Công ước này bảo hộ, các tác giả được hưởng quyền tác giả
hiệp dù những các tác phẩm của họ đã công bố hay chưa;
ở các nước Liên hiệp không phải là Quốc gia gốc của tác phẩm, những quyền do luật của
nước đó dành cho công dân của mình trong hiện tại và trong tương lai cũng như những quyền
mà Công ước này đặc biệt quy định.

56
2. Việc hưởng và thực hiện các quyền này không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào; việc và không phải là người thường trú ở một nước nào thuộc Liên hiệp. Nếu Quốc gia nơi tác
hưởng và thực hiện này hoàn toàn độc lập không tùy thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ phẩm được công bố lần đầu tiên áp dụng biện pháp này, các nước khác trong Liên hiệp không
hay không ở Quốc gia gốc của tác phẩm. Do đó, ngoài những quy định của Công ước này, bắt buộc phải dành cho những tác phẩm bị đối xử đặc biệt như thế một sự bảo hộ rộng rãi hơn
mức độ bảo hộ cũng như các biện pháp khiếu nại dành cho tác giả trong việc bảo hộ quyền sự bảo hộ của Quốc gia nơi công bố lần tiên.
của mình sẽ hoàn toàn do quy định của Luật pháp của nước công bố bảo hộ tác phẩm đó.
2. Những hạn chế quy định ở khoản trên đây không được ảnh hưởng đến các quyền mà một
3. Việc bảo hộ tại Quốc gia gốc do Luật pháp của Quốc gia đó quy định. Tuy nhiên, khi tác tác giả được hưởng đối với tác phẩm đã công bố trong một nước thuộc Liên hiệp trước khi sự
giả không phải là công dân của Quốc gia gốc của tác phẩm được Công ước này bảo hộ, thì hạn chế này có hiệu lực.
tác giả đó được hưởng tại Quốc gia này những quyền như các tác giả là công dân của nước
3. Những nước thành viên Liên Hiệp nếu muốn áp dụng Điều khoản này để hạn chế các
đó.
quyền của tác giả sẽ thông báo điều đó cho Tổng Giám đốc Tổ chức Trí tuệ thế giới (sau đây
4. Những nước được coi là Quốc gia gốc: gọi tắt là Tổng Giám đốc) bằng một văn bản trong đó nêu rõ tên những nước bị hạn chế
quyền bảo hộ và những loại quyền công dân nước đó bị hạn chế. Tổng Giám đốc sẽ lập tức
a) Quốc gia thành viên Liên hiệp, nơi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Tuy nhiên, nếu là
thông báo văn bản trên cho tất cả các nước thành viên Liên hiệp.
tác phẩm được công bố đồng thời ở nhiều nước thành viên Liên hiệp có thời hạn bảo hộ khác
nhau thì Quốc gia gốc của tác phẩm là Quốc gia có thời hạn bảo hộ ngắn nhất; Điều 6 bis
b) Nếu các tác phẩm cùng công bố đồng thời ở một Quốc gia Liên hiệp và một Quốc gia (Quyền tinh thần: 1. Đứng tên tác giả; phản đối một số sự sửa đổi và hành vi xuyên tạc khác;
ngoài Liên hiệp thì Quốc gia thành viên Liên hiệp là Quốc gia gốc; 2. Sau khi tác giả chết; 3. Phương thức đền bù)
c) Nếu tác phẩm chưa công bố hay đã công bố lần đầu tiên ở một nước ngoài Liên hiệp mà 1. Độc lập với quyền kinh tế của tác giả và cả sau khi quyền này đã được chuyển nhượng, tác
không đồng thời công bố ở một nước nào thuộc Liên hiệp thì Quốc gia gốc là quốc gia thành giả vẫn giữ nguyên quyền được đòi thừa nhận mình là tác giả của tác phẩm và phản đối bất
viên Liên hiệp mà tác giả là công dân, với điều kiện là: kỳ sự xuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi hoặc những vi phạm khác đối với tác phẩm có thể làm
phương hại đến danh dự và tiếng tăm tác giả.
i) Nếu là một tác phẩm điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hay nơi thường trú trong một nước
thuộc Liên hiệp thì nước đó sẽ là nước gốc của tác phẩm, 2. Sau khi tác giả chết, những quyền tác giả được hưởng theo quy định của các khoản trên
đây vẫn được duy trì ít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền kinh tế và được sử dụng bởi
ii) Nếu là một tác phẩm kiến trúc được dựng lên tại một nước thuộc Liên hiệp hay những tác
những cá nhân hoặc đoàn thể được uỷ quyền theo pháp luật của Quốc gia bảo hộ. Những
phẩm hội họa hoặc tạo hình gắn liền với một tòa nhà hoặc cấu trúc đặt tại một nước thuộc
Quốc gia mặc dù có phê chuẩn, hoặc gia nhập Đạo luật này nhưng luật pháp của họ không có
Liên hiệp thì nước này sẽ là nước gốc của tác phẩm.
các quy định bảo hộ tất cả những quyền nói ở khoản (1) trên đây, sau khi tác giả qua đời, các
Điều 6 Quốc gia đó có thể quy định chấm dứt một phần các quyền nói trên sau khi tác giả chết.

(Khả năng hạn chế bảo hộ đối với một số tác phẩm của công dân một số nước ngoài Liên 3. Những biện pháp khiếu nại nhằm bảo hộ những quyền nêu trong Điều này sẽ được quy
hiệp:  1. Tại nước công bố lần đầu và tại những nước khác; 2. Không có hiệu lực hồi tố; 3. định bởi luật pháp của Quốc gia nơi công bố bảo hộ.
Thông báo)
Điều 7
1. Khi một nước ngoài Liên hiệp không bảo hộ đúng mức những tác phẩm của các tác giả là
công dân của một nước thuộc Liên hiệp thì nước thành viên này có thể hạn chế sự bảo hộ các
tác phẩm ngay khi công bố lần đầu tiên của tác giả là công dân của nước ngoài Liên hiệp đó

57
(Thời hạn bảo hộ: 1. Quy định chung; 2. Đối với tác phẩm điện ảnh; 3. Đối với tác phẩm đề 8. Trong bất kỳ trường hợp nào, thời hạn bảo hộ sẽ do Luật pháp của nước công bố bảo hộ
bút danh, khuyết danh; 4.Tác phẩm nhiếp ảnh và mĩ thuật ứng dụng; 5. Ngày bắt đầu tính quy định. Tuy nhiên, nếu Luật pháp của nước đó  không có những quy định khác thì thời hạn
thời hạn; 6. Thể hạn dài hơn; 7. Thời hạn ngắn hơn; 8. Luật áp dụng; "so sánh" thời hạn) bảo hộ sẽ không quá thời hạn được quy định ở Quốc gia gốc của tác phẩm.
1. Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc đời của tác giả và năm mươi năm sau Điều 7 bis
khi tác giả chết.
(Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm đồng tác giả)
2. Tuy nhiên đối với những tác phẩm điện ảnh, các Quốc gia thành viên Liên hiệp có thể quy
Những quy định của Điều khoản trên cũng được áp dụng cho tác phẩm đồng tác giả, nhưng
định thời hạn bảo hộ chấm dứt sau 50 năm, tính từ khi tác phẩm được phổ cập đến công
thời hạn bảo hộ sau khi chết được tính đến khi tác giả cuối cùng chết.
chúng, với sự đồng ý của tác giả hoặc nếu không có sự phổ cập như thế trong vòng 50 năm
tính từ ngày thực hiện tác phẩm, thì thời hạn bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được Điều 8
thực hiện.
(Quyền dịch)
3. Đối với những tác phẩm khuyết danh hay bút danh, thời hạn bảo hộ do Công ước này quy
Tác giả của các tác phẩm văn học nghệ thuật được Công ước này bảo hộ được toàn quyền
định chấm dứt là 50 năm sau khi tác phẩm được phổ cập đến công chúng một cách hợp pháp.
dịch hay cho phép dịch tác phẩm của mình trong suốt thời hạn hưởng quyền bảo hộ đối với
Tuy nhiên, khi bút danh tác giả biểu lộ không chút hoài nghi về danh tính của tác giả thì thời
các tác phẩm nguyên tác của mình.
hạn bảo hộ là thời hạn quy định ở khoản (1). Nếu tác giả một tác phẩm khuyết danh hay bút
danh tiết lộ danh tính của mình trong thời gian đã nói ở trên, thời hạn bảo hộ là thời hạn được Điều 9
quy định ở khoản (1). Các Quốc gia thành viên Liên hiệp không bắt buộc phải bảo hộ những
(Quyền sao chép: 1. Quy định chung; 2. Các ngoại lệ có thể; 3. Ghi âm và ghi hình)
tác phẩm khuyết danh hay bút danh khi có đủ lý do cho rằng tác giả của tác phẩm đó đã chết
được 50 năm. 1. Tác giả có các tác phẩm văn học nghệ thuật được Công ước này bảo hộ, được toàn quyền
cho phép sao in các tác phẩm đó dưới bất kỳ phương thức, hình thức nào.
4. Luật pháp của Quốc gia là thành viên Liên hiệp có thẩm quyền quy định thời hạn bảo hộ
các tác phẩm nhiếp ảnh và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng coi như tác phẩm nghệ thuật; tuy 2. Luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp, trong vài trường hợp đặc biệt, có quyền cho
nhiên, thời hạn này kéo dài ít nhất 25 năm kể từ khi tác phẩm được thực hiện. phép sao in những tác phẩm nói trên, miễn là sự sao in đó không phương hại đến việc khai
thác bình thường tác phẩm hoặc không gây thiệt thòi bất hợp lý đến những quyền lợi hợp
5. Thời hạn bảo hộ sau khi tác giả chết và những thời hạn nói ở khoản 2,3 và 4 trên đây được
pháp của tác giả.
bắt đầu từ lúc tác giả chết hay từ những sự kiện đã nói ở trên. Tuy nhiên, thời hạn hạn định
chỉ được tính từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo sau cái chết hay sự kiện. 3. Mọi việc ghi âm hay ghi hình đều được xem là sao in theo định nghĩa của Công ước này.
6. Các nước thành viên Liên hiệp có quyền quy định một thời hạn bảo hộ dài hơn các thời Điều 10
hạn quy định ở những khoản trên đây.
(Một số sử dụng tự do tác phẩm: 1. Trích dẫn; 2. Minh hoạ phục vụ giảng dạy; 3. Chỉ dẫn
7. Những nước thành viên Liên hiệp bị ràng buộc bởi Đạo luật Roma của Công ước này mà nguồn gốc và tác giả)
vào thời điểm ký kết Đạo luật này quy định trong Luật Quốc gia hiện hành thời hạn bảo hộ
1. Được coi là hợp pháp những trích dẫn rút từ một tác phẩm đã được phổ cập tới công chúng
ngắn hơn thời hạn quy định ở các khoản trên, thì nước đó có thể giữ thời hạn ngắn hơn đó khi
một cách hợp pháp, miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ đúng đắn và không
gia nhập hay phê chuẩn Đạo luật này.
vượt quá mục đích trích dẫn, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san định kỳ dưới hình
thức điểm báo.

58
2. Luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp và những Hiệp định đặc biệt đã có sẵn hay sẽ ký Điều 11 bis
kết giữa các Quốc gia này có thẩm quyền cho phép sử dụng có mục đích, những tác phẩm
(Phát sóng và quyền liên quan: 1. Phát sóng và truyền thông vô tuyến khác, truyền thông hữu
văn học hay nghệ thuật bằng cách minh họa các xuất bản phẩm, các buổi phát thanh, ghi âm
tuyến cuộc phát sóng hoặc tái phát sóng, truyền thông cuộc phát sóng tới công chúng bằng
hoặc ghi hình, miễn sao việc sử dụng đó phù hợp với thông lệ đúng đắn.
loa hoặc phương tiện tương tự; 2. Giấy phép quy định bắt buộc; 3. Ghi, ghi thử)
3. Khi sử dụng tác phẩm như đã nói ở các khoản trong Điều trên đây, phải ghi rõ nguồn gốc
1. Các tác giả các tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng quyền độc quyền cho phép:
tác phẩm và tên tác giả, nếu có.
(i). Phát sóng hoặc truyền phát tới công chúng các tác phẩm của mình bằng bất cứ phương
Điều 10 bis
tiện vô tuyến nào nhằm phổ biến các ký hiệu, âm thanh hay hình ảnh.
(Các loại sử dụng tự do hợp pháp khác về tác phẩm: 1. Một số bài báo và tác phẩm phát sóng;
(ii). Mọi cuộc truyền phát tới công chúng tác phẩm của mình qua phát sóng hữu tuyến hoặc
2. Đối với tác phẩm nghe nhìn gắn với tin thời sự)
tái phát sóng do một cơ quan khác với cơ quan phát sóng đầu tiên thực hiện
1. Luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp có thẩm quyền cho phép in lại trên báo chí, phát
(iii). Truyền phát tới công chúng tác phẩm của mình bằng loa hay công cụ truyền phát tương
lại trên đài truyền thanh hay phương tiện thông tin đại chúng những bài báo có tính chất thời
tự để truyền ký hiệu, âm thanh hay hình ảnh.
sự về kinh tế, chính trị hay tôn giáo đã đăng tải trên báo chí hoặc tập san, hoặc các tác phẩm
truyền thanh có tính chất tương tự, với điều kiện những tác phẩm đó không phải là những tác 2. Luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp có quyền quy định những điều kiện để áp dụng
phẩm mà tác giả đích danh giữ bản quyền. những quyền nói ở khoản (1) trên đây. Nhưng những điều kiện đó chỉ được áp dụng ở Quốc
gia ban hành. Dù bất kỳ trường hợp nào, những điều kiện đó cũng không được vi phạm quyền
Tuy nhiên, bao giờ cũng phải ghi rõ nguồn gốc tác phẩm. Vi phạm nghĩa vụ này sẽ bị xét xử
tinh thần của tác giả, cũng như quyền tác giả được nhận thù lao thích đáng do cơ quan có
theo luật của Quốc gia công bố bảo hộ.
trách nhiệm quy định, ngay cả trong trường hợp không có văn bản thoả thuận.
2. Luật Quốc gia thành viên Liên hiệp có thẩm quyền quy định điều kiện sao in và phổ cập
3. Nếu không có quy định khác thì việc cho phép sử dụng nói ở khoản (1) trên đây không bao
những tác phẩm văn học nghệ thuật nghe nhìn, dưới hình thức nhiếp ảnh, điện ảnh, phát sóng
hàm việc cho phép dùng phương tiện thu âm hoặc thu hình để ghi lại tác phẩm được phát
hoặc thông tin đường dây để phục vụ cho mục đích thông tin với mức độ sử dụng thông tin
sóng. Tuy nhiên, luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp có thẩm quyền quy định việc ghi
đã được thống nhất.
âm nhất thời bằng những thiết bị riêng do chính cơ quan phát sóng thực hiện để dùng cho các
Điều 11 buổi phát sóng của mình. Việc lưu trữ các bản ghi nói trên tại cơ quan lưu trữ của Nhà nước
có thể được luật pháp cho phép nếu bản ghi đó có giá trị đặc biệt về tư liệu.
(Một số quyền đối với tác phẩm kịch và âm nhạc: 1. Quyền trình diễn và truyền phát tới công
chúng một cuộc trình diễn; 2. Bản dịch) Điều 11ter
1. Tác giả các tác phẩm kịch, nhạc kịch và ca nhạc được hưởng toàn quyền uỷ thác quyền: (Một số quyền đối với tác phẩm văn học: 1. Quyền thuật lại và truyền phát tới công chúng; 2.
Bản dịch.)
i) Trình diễn công cộng tác phẩm của mình, sử dụng bất cứ phương tiện hoặc kỹ thuật nào
1. Tác giả các tác phẩm văn học được hưởng quyền độc quyền cho phép:
ii) Truyền thông tới công chúng những cuộc trình diễn đó bằng bất kỳ một phương pháp nào.
(i). Đọc trước quần chúng tác phẩm của mình, bao gồm cả việc sử dụng bất cứ phương pháp
2. Các tác giả của các tác phẩm kịch và nhạc kịch trong suốt thời gian sở hữu các quyền đối
và kỹ thuật nào;
với nguyên tác, được hưởng tất cả những quyền nói trên đối với bản dịch các tác phẩm đó của
mình. (ii). Truyền phát bản đọc tác phẩm của mình tới công chúng.

59
2. Tác giả các tác phẩm văn học, trong suốt thời gian sở hữu các quyền đối với tác phẩm gốc (i). Phóng tác và quay phim các tác phẩm của mình và cho phát hành những tác phẩm đã
của mình cũng được hưởng những quyền nói trên đối với những bản dịch tác phẩm đó. phóng tác hay quay phim đó;
Điều 12 (ii). Trình diễn công cộng và truyền phát tới quần chúng bằng đường dây những tác phẩm đã
phóng tác hay quay phim.
(Quyền phóng tác, cải biên, chuyển thể)
2. Phóng tác dưới bất kỳ hình thức nghệ thuật nào những bộ phim có cốt truyện lấy từ những
Tác giả các tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng toàn quyền ủy thác quyền phóng tác,
tác phẩm văn học hay nghệ thuật, tuy không vi phạm sự uỷ thác của các tác giả đã thực hiện
chuyển thể hay cải biên từ tác phẩm của mình.
bộ phim, nhưng vẫn phải lệ thuộc vào sự cho phép của các tác giả của nguyên tác.
Điều 13
3. Những quy định ở Điều 13 (1) sẽ không áp dụng ở đây.
(Hạn chế khả năng đối với quyền ghi âm tác phẩm âm nhạc và lời kèm theo: 1. Giấy phép bắt
Điều 14 bis
buộc; 2. Biện pháp tạm thời; 3. Tịch thu bản sao nhập khẩu không được tác giả cho phép)
(Qui định đặc biệt về tác phẩm điện ảnh: 1. Coi như tác phẩm gốc; 2. Quyền sở hữu; hạn chế
1. Mọi Quốc gia thành viên Liên Hiệp có thể quy định quyền bảo lưu của mình và ra điều
một số quyền của một số người đóng góp; 3. Một số người đóng góp khác)
kiện có liên quan đến quyền tác giả của bản nhạc và quyền tác giả của lời bài hát được tác giả
cho phép ghi âm cùng với nhạc. Tuy nhiên, mọi quyền bảo lưu và những điều kiện đó  chỉ 1. Các tác phẩm điện ảnh được bảo hộ như một nguyên tác nếu nó không vi phạm quyền tác
được áp dụng ở nước đặt ra quy định như vậy và dù trong bất kỳ trường hợp nào cũng không giả của các tác phẩm đã dùng để phóng tác hay sao chép. Người sở hữu quyền tác giả đối với
được vi phạm quyền tinh thần của tác giả cũng như quyền tác giả được nhận thù lao thích tác phẩm điện ảnh được hưởng những quyền giống như tác giả của tác phẩm gốc kể cả quyền
đáng do cơ quan có thẩm quyền ấn định, ngay cả trong trường hợp không có văn bản thoả đã nói ở Điều khoản trên đây.
thuận.
2(a). Luật pháp của Quốc gia công bố bảo hộ có thẩm quyền quy định quyền sở hữu đối với
2. Những bản ghi nhạc phẩm đã được thực hiện trong một Quốc gia thành viên Liên hiệp các tác phẩm điện ảnh.
theo Điều 13 (3) của Công ước ký kết ở Roma ngày 2/6/1928, ở Brussels ngày 26/6/1948 có
(b) Tuy nhiên, ở những nước thành viên Liên hiệp có Luật pháp quy định là những người sở
thể được sao bản trong nước mà không cần có sự đồng ý của tác giả của nhạc phẩm trong
hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm điện ảnh bao gồm cả các tác giả đã góp phần sáng tạo
vòng hai năm tính từ ngày Đạo luật này của Công ước có hiệu lực đối với Quốc gia đó.
tác phẩm, thì các tác giả đó, nếu đã cam kết tham gia đóng góp như vậy, sẽ không được ngăn
3. Những bản sao được thực hiện thể theo khoản 1 và 2 của Điều này và được nhập cảng cản, (trừ phi có quy định ngược lại hay đặc biệt nào khác), đối với việc sao bản, phát hành,
không có phép của các bên hữu quan vào một Quốc gia, nơi mà các bản sao như thế không công diễn, phổ biến hữu tuyến, phát sóng hay bất kỳ hình thức công bố nào khác tới công
được xem là hợp pháp, thì có thể tịch thu. chúng, hoặc việc làm phụ đề, lồng tiếng tác phẩm điện ảnh.
Điều 14 (c) Hình thức của sự cam kết nói trên trong việc áp dụng khoản b có phải là hợp đồng thành
văn bản hoặc một văn bản tương tự hay không, sẽ do Luật pháp của Quốc gia nơi nhà sản
(Điện ảnh và quyền liên quan: 1. Phóng tác điện ảnh và sao chép; phân phối;  trình diễn công
xuất phim đặt trụ sở hay thường trú quy định. Tuy nhiên, luật pháp của các Quốc gia thành
cộng và truyền thông hữu tuyến công cộng tác phẩm đã phóng tác hoặc sao chép; 2. Phóng
viên Liên hiệp nơi công bố sự bảo hộ có thẩm quyền quy định là sự cam kết nói trên phải là
tác sản phẩm điện ảnh; không cấp giấy phép bắt buộc)
một hợp đồng thành văn bản hay một văn bản tương tự. Những nước có Luật pháp quy định
1. Tác giả các tác phẩm văn học hay nghệ thuật được hưởng toàn quyền uỷ thác quyền: như vậy phải báo cho Tổng Giám đốc bằng văn bản. Tổng Giám đốc thông báo cho tất cả các
nước thành viên Liên Hiệp về văn bản này.

60
(d) Những thuật ngữ "Ngược lại hay đặc biệt" nghĩa là tất cả mọi điều kiện hạn chế được nêu 3. Đối với những tác phẩm khuyết danh và những tác phẩm bút danh, khác với những tác
lên trong việc cam kết. phẩm đã nói ở khoản (1) trên đây, Nhà xuất bản có tên ghi trên tác phẩm được thừa nhận là
đại diện của tác giả mà không cần bằng chứng gì khác. Với tư cách này, Nhà xuất bản có
3. Trừ trường hợp Luật pháp Quốc gia thành viên quy định khác so với những quy định ở
hưởng quyền được bảo hộ và thực thi quyền của tác giả. Qui định của khoản này sẽ hết hiệu
khoản 2(b) trên đây, khoản này không áp dụng đối với các tác giả của kịch bản, đối thoại và
lực khi tác giả tiết lộ danh tính và chứng minh được mình là tác giả.
nhạc phẩm sáng tác cho tác phẩm điện ảnh, và cũng không áp dụng đối với đạo diễn chính.
Tuy nhiên, những Quốc gia thành viên Liên hiệp mà Luật pháp không có quy định áp dụng 4. (a). Trong trường hợp những tác phẩm chưa xuất bản mà chưa biết ai là tác giả, nhưng có
khoản 2(b) nói trên đối với đạo diễn, phải báo cho Tổng Giám đốc bằng một văn bản. Tổng đủ cơ sở để cho rằng tác giả là công dân một nước thành viên Liên hiệp, thì Luật pháp Quốc
Giám đốc thông báo cho tất cả các nước thành viên Liên hiệp về văn bản này. gia thành viên Liên hiệp có khả năng chỉ định một cơ quan có thẩm quyền đại diện cho tác
giả và có thẩm quyền bảo hộ và thực thi quyền tác giả trong các nước thành viên Liên hiệp.
Điều 14 ter
(b). Những Quốc gia thành viên Liên hiệp muốn chỉ định cơ quan đại diện theo quy định này
("Quyền tiếp theo" đối với tác phẩm mĩ thuật và bản thảo: 1. Quyền hưởng lợi nhuận chuyển
phải thông báo cho Tổng Giám đốc bằng một văn bản ghi rõ các chi tiết về cơ quan đại diện
nhượng; 2. Luật áp dụng; 3. Thủ tục)
được chỉ định. Văn bản đó sẽ được Tổng Giám đốc lập tức thông báo cho tất cả các nước
1. Đối với bản gốc các tác phẩm nghệ thuật và bản thảo gốc của nhà văn và nhà soạn nhạc mà thành viên Liên hiệp.
tác giả đã chuyển nhượng, thì tác giả hoặc sau khi tác giả chết, những cá nhân hoặc đoàn thể
Điều 16
được sở hữu quyền tác giả theo Luật pháp Quốc gia được hưởng quyền không được chuyển
nhượng đối với lợi nhuận khi bán các tác phẩm đó sau khi tác giả đã chuyển nhượng lần đầu. (Bản sao vi phạm quy định: 1. Tịch thu; 2. Tịch thu khi nhập khẩu; 3. Luật áp dụng)
2. Việc bảo hộ nói ở khoản trên đây chỉ có hiệu lực trong các nước thành viên Liên hiệp nếu 1. Mọi tác phẩm phi pháp có thể bị tịch thu ở những Quốc gia là thành viên Liên hiệp, nơi
luật pháp Quốc gia của tác giả thừa nhận sự bảo hộ đó và ở mức độ luật pháp Quốc gia nơi nguyên tác được hưởng sự bảo hộ của Luật pháp.
công bố bảo hộ cho phép.
2. Những quy định ở khoản trên cũng áp dụng cho những bản sao nhập từ một Quốc gia mà ở
3. Những thể thức và mức thu tiền do Luật pháp của mỗi Quốc gia quy định. đó tác phẩm không được bảo hộ, hoặc đã ngừng được bảo hộ.
Điều 15 3. Việc tịch thu sẽ được xử lý theo Luật pháp của mỗi Quốc gia.
(Quyền thực thi quyền được bảo hộ: 1. Trường hợp tên tác giả được xác định rõ hoặc khi bút Điều 17
danh không còn gây nghi ngờ về danh tính của tác giả; 2. Tác phẩm điện ảnh; 3. Tác phẩm
(Khả năng kiểm soát sự lưu thông, trình bày, triển lãm tác phẩm)
khuyết danh hoặc bút danh; 4. Một số tác phẩm chưa công bố và không rõ tác giả)
Những quy định của Công ước này không được vi phạm bất kỳ dưới hình thức nào quyền của
1. Để được thừa nhận là tác giả của các tác phẩm văn học và nghệ thuật hưởng sự bảo hộ của
Chính phủ của mỗi nước thành viên Liên hiệp trong việc cho phép hoặc kiểm soát hay cấm,
Công ước này và được khởi kiện những người vi phạm tác phẩm của mình trước Toà án ở các
bằng các biện pháp thuộc lập pháp hay hành pháp của Quốc gia, sự lưu hành, trình diễn hay
nước thành viên Liên hiệp, nếu không có bằng chứng ngược lại, tác giả chỉ cần ghi tên mình
triển lãm những tác phẩm hoặc sản phẩm này mà nhà chức trách thấy cần phải sử dụng quyền
trên tác phẩm theo như thông lệ. Khoản này cũng áp dụng cả khi tên tác giả là một bút hiệu
đó.
nếu bút hiệu tác giả dùng không gây nên một nghi vấn nào về danh tính thật của tác giả.
Điều 18
2. Một cá nhân hay một tổ chức có ghi tên trên tác phẩm theo như thông lệ, được xem là nhà
sản xuất điện ảnh, trừ phi có bằng chứng ngược lại.

61
(Tác phẩm tồn tại khi Công ước bắt đầu có hiệu lực: 1. Có thể được bảo hộ khi sự bảo hộ Điều 22
chưa chấm dứt tại quốc gia gốc; 2. Không thể được bảo hộ khi sự bảo hộ đã hết hạn tại nước
(Hội đồng: 1. Thành lập và thành phần; 2. Nhiệm vụ; 3. Số thành viên tối thiểu hợp lý; bỏ
công bố bảo hộ; 3. Áp dụng các nguyên tắc này; Các trường hợp đặc biệt)
phiếu; quan sát viên; 4. Triệu tập họp; 5. Nội quy)
1. Công ước này, vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực, áp dụng cho tất cả những tác phẩm chưa
1(a). Liên hiệp thành lập một Hội đồng bao gồm những nước thành viên bị ràng buộc bởi các
được phổ biến tới công chúng khi hết hạn bảo hộ trước đó.
Điều khoản từ 22 đến 26.
2. Tuy nhiên, nếu hết hạn thời gian bảo hộ trước đó mà tác phẩm đã được phổ biến tới công
(b). Chính phủ của mỗi nước có một đại diện, một số trợ lý cho đại diện, cố vấn và chuyên
chúng ở nước công bố bảo hộ, thì tác phẩm đó không được bảo hộ trở lại.
gia.
3. Việc áp dụng nguyên tắc trên phải tuân thủ những Điều khoản có liên quan, trong các Hiệp
(c) Kinh phí của mỗi phái đoàn sẽ do Chính phủ đã bổ nhiệm phái đoàn đài thọ.
định đặc biệt hiện hành hay được ký kết giữa các Quốc gia thành viên Liên hiệp. Nếu Quốc
gia nào không có những Điều khoản như thế thì phải quy định cho riêng mình những thể thức 2(a). Hội đồng có trách nhiệm:
để áp dụng nguyên tắc đó
i) Xem xét mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển Liên hiệp cũng như việc áp
4. Những quy định nói trên cũng được áp dụng trong trường hợp những Quốc gia mới tham dụng Công ước này;
gia Liên hiệp hoặc cho trường hợp kéo dài bảo hộ theo quy định của Điều 7 hoặc quy định về
ii) Chỉ đạo Văn phòng Quốc tế về sở hữu trí tuệ (từ đây gọi tắt là "Phòng Quốc tế") được nói
bãi bỏ sự bảo lưu.
đến trong Công ước thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (từ đây gọi tắt là Tổ chức)
Điều 19 chuẩn bị nội dung cho những hội nghị nghiên cứu sửa đổi Công ước sau khi đã tham khảo
những ý kiến của các nước thành viên Liên Hiệp không bị ràng buộc bởi các Điều từ 22 đến
(Sự bảo hộ lớn hơn so với sự bảo hộ của Công ước)
26.
Những quy định của Công ước không ngăn cản việc đòi hỏi được hưởng sự bảo hộ lớn hơn
iii) Xét duyệt báo cáo và hoạt động của Tổng Giám đốc của Tổ chức có liên quan đến Liên
mà Luật pháp một Quốc gia Liên hiệp ban hành.
hiệp và chỉ đạo Tổng Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Liên hiệp;
Điều 20
iv) Bầu các thành viên của Ban chấp hành Hội đồng;
(Hiệp định riêng giữa các quốc gia thuộc Liên hiệp)
v) Xét duyệt báo cáo và hoạt động của Ban Chấp hành và chỉ đạo hoạt động của Ban chấp
Chính phủ các Quốc gia thành viên Liên hiệp được dành quyền ký kết với nhau những thoả hành;
hiệp riêng nhằm mang lại cho tác giả những quyền lớn hơn những quyền do Công ước quy
vi) Hoạch định chương trình và thông qua ngân sách "hai năm" của Liên hiệp, xét duyệt bản
định, hoặc xác định những điều khoản không trái ngược với Công ước. Những quy định trong
kết toán;
các thỏa hiệp hiện hành nếu thỏa mãn các điều kiện nói trên vẫn được tiếp tục áp dụng.
vii) Thông qua nội quy tài chính của Liên Hiệp;
Điều 21
viii) Thành lập các ban chuyên gia và các nhóm làm việc cho Liên hiệp;
(Những qui định đặc biệt đối với nước đang phát triển: 1. Phụ lục; 2. Phụ lục của Đạo luật)
ix) Xác định những nước không phải thành viên Liên hiệp, các tổ chức liên Quốc gia và các
1. Những quy định đặc biệt dành cho các nước đang phát triển được ghi trong Bản Phụ lục.
tổ chức quốc tế phi chính phủ có thể được mời dự các cuộc họp của Hội đồng với tư cách là
2. Phụ lục là một thành phần thống nhất của Đạo luật  theo quy định ở Điều 28.1.b. quan sát viên;

62
x) Thông qua các sửa đổi liên quan đến các Điều từ 22 đến 26; (b) Hội đồng sẽ họp khoá bất thường theo sự triệu tập của Tổng Giám đốc, thể theo yêu cầu
của Ban Chấp hành hay yêu cầu của một phần tư số các nước thành viên của Hội đồng.
xi) Xem xét các biện pháp hoạt động nhằm đạt các mục tiêu của Liên hiệp;
5. Hội đồng sẽ thông qua những quy định của mình.
xii) Thực thi các các chức năng của Công ước
Điều 23
xiii) Tuân thủ sự chấp nhận và thực thi những quyền hạn mà Tổ chức trao cho Hội đồng.
(Ban Điều hành: 1. Thành lập; 2. Thành phần; 3. Số lượng thành viên; 4. Phân bổ địa lý; thoả
(b) Về các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của các Liên hiệp khác do Tổ chức điều hành thì
thuận đặc biệt; 5. Thời hạn; hạn chế tái cử; quy tắc lựa chọn; 6. Nhiệm vụ; 7. Triệu tập họp;
Hội đồng sẽ quyết định sau khi đã nghe ý kiến tư vấn của Uỷ ban điều phối của Tổ chức.
8. Số lượng tối thiểu hợp lệ; 9. Quan sát viên; 10. Nội quy)
3(a) Mỗi thành viên của Hội đồng sẽ được sử dụng một phiếu bầu.
1. Hội đồng thành lập một Ban chấp hành
(b) Một nửa số thành viên Hội đồng sẽ tạo nên số đại biểu tối thiểu cần thiết để tiến hành biểu
2(a). Ban chấp hành gồm các nước được Hội đồng bầu ra trong số các nước thành viên của
quyết.
Hội đồng. Ngoài ra, nước nơi tổ chức đặt trụ sở, đương nhiên giữ một ghế trong Ban chấp
(c) Mặc dầu có những quy định ở khoản (b), nếu trong một khoá họp, số đại biểu ít hơn một hành, trừ trường hợp quy định ở Điều 25.7.b.
nửa nhưng lại bằng hay quá một phần ba tổng số các nước thành viên của Hội đồng thì Hội
(b) Chính phủ của mỗi nước thành viên của Ban Chấp hành được cử một đại diện. Đại biểu
đồng có thể ra quyết định; Tuy nhiên, trừ các quyết định liên quan đến thủ tục của các Hội
này có thể có trợ lý, cố vấn và chuyên gia.
đồng, tất cả các quyết định khác sẽ chỉ có hiệu lực khi các điều kiện sau đây được thoả mãn:
Phòng Quốc tế sẽ thông báo các quyết định nói trên cho các nước hội viên của Hội đồng (c) Kinh phí của mỗi Đoàn đại biểu sẽ do Chính phủ đã bổ nhiệm Đoàn đài thọ.
không tham gia kỳ họp đó và yêu cầu các nước này biểu quyết bỏ phiếu hay bỏ phiếu trắng
3. Số các nước thành viên Ban chấp hành sẽ tương đương với một phần tư số các nước thành
trong thời hạn 3 tháng kể kể từ ngày ghi trên thông báo. Nếu hết thời hạn đó, số các nước
viên của Hội đồng. Khi xác định số ghế được bầu thì sau khi chia bốn, con số dư còn lại coi
biểu quyết bỏ phiếu hay bỏ phiếu trắng như trên đạt được ít nhất con số còn thiếu đề phiên
như không tính.
họp đạt số đại biểu tối thiểu, thì những quyết định trên sẽ có hiệu lực miễn là có đa số phiếu
thuận cần có. 4. Khi bầu thành viên của Ban chấp hành, Hội đồng sẽ lưu tâm tới sự phân phối quân bình
theo địa lý cũng như sự cần thiết có mặt trong Ban chấp hành những nước có ký thoả hiệp
(d) Ngoài những quy định ở Điều 26(2), các quyết định của Hội đồng phải đạt hai phần ba số
riêng với nhau liên quan đến Liên hiệp.
phiếu bầu.
5(a). Nhiệm kỳ của mỗi thành viên của Ban Chấp hành sẽ bắt đầu từ cuối kỳ họp mà Hội
(e) Phiếu trắng sẽ không được coi là phiếu bầu
đồng đã bầu thành viên đó cho đến lúc kết thúc khoá họp thường kỳ tiếp theo của Hội đồng.
(f) Một đại biểu chỉ có thể đại diện một nước và bỏ phiếu nhân danh nước đó
(b) Những thành viên của Ban chấp hành có thể được tái cử, nhưng số được tái cử không
(g) Các nước Liên hiệp nếu không phải là thành viên của Hội đồng sẽ được tham gia các cuộc được quá hai phần ba số thành viên.
họp của Hội đồng với tư cách là quan sát viên.
(c) Hội đồng sẽ quy định các thể thức bầu cử và tái cử các thành viên Ban chấp hành, nếu
4(a) Hội đồng sẽ họp khoá thường kỳ ba năm một lần theo triệu tập của Tổng Giám đốc và cần.
trừ trường hợp đặc biệt, sẽ họp vào cùng một thời gian và ở cùng một địa điểm với Đại hội
6(a). Ban chấp hành có trách nhiệm:
đồng của tổ chức.
i) Dự thảo chương trình nghị sự của Hội đồng;

63
ii) Đệ trình lên Hội đồng các đề nghị liên quan đến dự thảo chương trình hoạt động và ngân (Phòng Quốc tế: 1. Nhiệm vụ chung; Tổng Giám đốc; 2. Thông tin chung; 3. Tạp chí; 4.
sách hai năm của Liên hiệp đã được Tổng Giám đốc chuẩn bị; Thông tin tới các nước; 5. Nghiên cứu và dịch vụ; 6. Tham dự họp; 7. Hội nghị nghiên cứu
sửa đổi; Các nhiệm vụ khác.)
iii) (Khoản này hết áp dụng, bỏ)
1(a). Các nhiệm vụ hành chính của Liên hiệp sẽ do Phòng Quốc tế đảm nhiệm. Phòng này kế
iv) Đệ trình lên Hội đồng và cho ý kiến về các báo cáo định kỳ của Tổng Giám đốc, cũng như
thừa Văn phòng Liên hiệp, phối hợp với Văn phòng của Liên hiệp được thiết lập bởi Công
những báo cáo thường niên về việc kiểm toán tài khoản;
ước quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
v) Dùng mọi biện pháp cần thiết để Tổng Giám đốc thực hiện đúng chương trình của Liên
(b). Phòng Quốc tế chủ yếu phụ trách công việc văn phòng cho tất cả các cơ quan của Liên
hiệp phù hợp với các quyết định của Hội đồng và thích ứng với mọi tình huống nảy sinh giữa
hiệp.
hai khoá họp thường kỳ của Hội đồng;
(c). Tổng Giám đốc của Tổ chức là vị công chức cao cấp nhất của Liên hiệp và là đại diện
vi) Hoàn thành mọi trách nhiệm khác được giao phó trong phạm vi của Công ước này.
của Liên hiệp.
(b) Về các vấn đề có liên quan đến các Liên hiệp khác do Tổ chức điều hành, Ban chấp hành
2. Phòng Quốc tế thu thập và phổ biến các thông tin liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả.
sẽ quyết định sau nghe ý kiến tư vấn của Uỷ ban điều phối của Tổ chức;
Mỗi nước thành viên Liên hiệp thông báo kịp thời cho Phòng Quốc tế tất cả các luật lệ mới
7(a). Ban chấp hành sẽ họp khoá thường kỳ mỗi năm một lần do Tổng Giám đốc triệu tập. cũng như các văn bản chính thức của nước mình liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả.
Cuộc họp nên tiến hành cùng một lúc và cùng một địa điểm với Ủy ban phối hợp của Tổ
3. Phòng Quốc tế xuất bản một tạp chí định kỳ hàng tháng.
chức;
4. Phòng Quốc tế sẽ cung cấp cho các nước thành viên Liên hiệp, nếu có sự yêu cầu, những
(b) Ban chấp hành sẽ họp khoá bất thường khi có triệu tập của Tổng Giám đốc, hoặc do chính
thông tin về các vấn đề có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả.
Tổng Giám đốc đề xướng, hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ban chấp hành hoặc yêu cầu của
một phần tư số thành viên trong Ban chấp hành. 5. Phòng Quốc tế nghiên cứu và cung cấp dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho việc bảo hộ quyền
tác giả.
8(a). Mỗi nước thành viên Ban chấp hành sẽ được sử dụng một phiếu bầu.
6. Tổng Giám đốc và những nhân viên do Tổng Giám đốc chỉ định được tham gia nhưng
(b) Một nửa số thành viên Ban chấp hành sẽ tạo nên số đại biểu cần thiết để tiến hành biểu
không có quyền bỏ phiếu vào tất cả các cuộc họp của Hội đồng, của Ban chấp hành và của
quyết.
các ban chuyên gia hay nhóm làm việc khác. Tổng Giám đốc hay nhân viên do Tổng Giám
(c) Các quyết định sẽ được biểu quyết theo đa số tương đối của các phiếu bầu. đốc chỉ định sẽ đương nhiên là thư ký của các cơ quan này.

(d) Phiếu trắng sẽ không được coi là phiếu bầu. 7(a). Phòng Quốc tế chịu trách nhiệm chuẩn bị các Hội nghị để nghiên cứu sửa đổi các điều
khoản của Công ước ngoại trừ các Điều từ 22 đến 26, theo chỉ thị của Hội đồng và với sự
(e) Một đại biểu chỉ có thể đại diện cho một nước và bỏ phiếu nhân danh nước đó.
cộng tác của Ban chấp hành.
9. Các nước thành viên Liên hiệp không phải là thành viên của Ban chấp hành được quyền
(b). Phòng Quốc tế có thể tham khảo ý kiến các Tổ chức liên Chính phủ và các Tổ chức quốc
tham dự các cuộc họp của Ban chấp hành với tư cách quan sát viên.
tế phi Chính phủ về việc chuẩn bị các Hội nghị nghiên cứu sửa đổi.
10. Ban chấp hành thông qua những quy định của mình.
(c). Tổng Giám đốc và những người do Tổng Giám đốc chỉ định được tham gia vào các cuộc
Điều 24 thảo luận ở các Hội nghị đó, nhưng không có quyền bỏ phiếu.

64
8. Phòng Quốc tế thi hành bất kỳ nhiệm vụ nào khác được giao. Hạng 4: 10
Điều 25 Hạng 5: 5
(Tài chính: 1. Ngân sách; 2. Phối hợp với các Liên hiệp khác; 3. Nguồn, 4. Nguồn thu; khả Hạng 6: 3
năng tăng thêm ngân sách so với năm trước; 5. Lệ phí và khoản thu; 6. Quỹ hoạt động; 7. Ưu
Hạng 7: 1
đãi của Chính phủ nước chủ nhà; 8. Kiểm toán)
(b). Nếu như chưa được xếp hạng, mỗi nước khi nộp văn bản phê chuẩn hay gia nhập, sẽ nêu
1(a). Liên hiệp có ngân sách riêng
rõ mình muốn được xếp vào hạng nào. Thứ hạng có thể thay đổi. Nếu muốn chọn một hạng
(b). Ngân sách của Liên hiệp gồm số thu và số chi riêng của Liên hiệp cùng với phần đóng thấp hơn thì phải thông báo cho Hội đồng biết vào một trong các khoá họp thường kỳ của Hội
góp của Liên hiệp vào ngân sách chi tiêu chung của các Liên hiệp. Khi cần sẽ có một khoản đồng. Sự thay đổi như thế sẽ có hiệu lực vào đầu năm sau kỳ họp đó.
ngân sách dành cho Hội nghị của Tổ chức.
(c) Niên liễm của mỗi nước là một khoản tiền có tỷ lệ với số đơn vị tính cho nước đó trong
(c) Các khoản chi tiêu chung của các Liên hiệp không chỉ có những khoản chi tiêu dành riêng tổng số tiền do tất cả các nước đóng góp vào ngân sách hàng năm, tương đương với tỷ lệ giữa
cho một Liên hiệp mà còn cả các khoản dành cho một hoặc nhiều Liên hiệp khác cùng do Tổ các số đơn vị của thứ hạng nước đó chọn với tổng số các đơn vị của tất cả các nước.
chức điều hành. Phần của Liên Hiệp trong các khoản chi tiêu chung cân xứng với những lợi
(d) Kỳ hạn đóng góp là ngày 1 tháng 1 mỗi năm.
ích do sự chi tiêu này mang lại cho Liên Hiệp.
(e). Nước không đóng góp niên liễm của mình thì sẽ không được bỏ phiếu ở bất kỳ cơ quan
2. Ngân sách của Liên hiệp được hoạch định theo những đòi hỏi thích đáng về sự phối hợp
nào của Liên hiệp mà nước đó là thành viên, nếu số tiền còn thiếu đó tương đương hoặc lớn
với các ngân sách của các Liên Hiệp khác cùng do Tổ chức điều hành.
hơn số niên liễm nước đó phải đóng trong hai năm vừa qua. Tuy nhiên, bất kỳ một cơ quan
3. Nguồn ngân sách của Liên hiệp: nào của Liên hiệp đều có thể cho phép nước đó tiếp tục được bỏ phiếu ở cơ quan đó, và nếu
cơ quan đó nhận thấy sự chậm trễ trong việc trả tiền đóng góp là do hoàn cảnh đặc biệt và
i) Đóng góp của các nước thành viên Liên Hiệp;
không thể tránh khỏi.
ii) Các phí và các khoản thù lao thu được qua dịch vụ của Phòng Quốc tế đối với Liên Hiệp;
(f) Trong trường hợp một ngân sách chưa được thông qua trước khi bắt đầu tài khoá mới, thì
iii) Tiền bán và tiền bản quyền các ấn phẩm của Phòng Quốc tế có liên quan đến Liên Hiệp; ngân sách năm trước sẽ tiếp tục được áp dụng theo đúng thể thức tài chính.

iv) Quà biếu, tặng theo chúc thư và tiền trợ cấp; 5. Bảng khai phí và chi phí dịch vụ do Phòng Quốc tế chuyển lên Liên hiệp phải được Tổng
Giám đốc duyệt và báo cáo lên Hội đồng và Ban chấp hành.
v) Tiền cho thuê, tiền lợi tức và tiền thu nhập từ các khoản khác.
6(a). Liên hiệp có một quỹ hoạt động do các nước thuộc Liên hiệp đóng góp.Nếu quỹ không
4(a). Nhằm mục đích phân bổ sự đóng góp của các nước thành viên cho ngân sách, mỗi nước
đủ chi thì Hội đồng sẽ quyết định tăng mức đóng góp.
thành viên của Liên hiệp được xếp vào một hạng và đóng niên liễm của mình trên cơ sở số
đơn vị được ấn định như sau: (b). Khoản đóng góp ban đầu hoặc hoặc sau khi tăng cho quỹ nói trên của mỗi nước sẽ tỷ lệ
với phần đóng góp của nước đó trong năm thành lập quỹ hay sau khi quyết định bổ sung.
Hạng 1: 25
(c) Tỷ lệ và thể thức đóng tiền do Hội đồng quy định theo đề nghị của Tổng Giám đốc và sau
Hạng 2: 20
khi nghe ý kiến tư vấn của Ủy ban phối hợp của Tổ chức.
Hạng 3: 15

65
7(a). Trong Hiệp định về trụ sở được ký kết với nước sở tại của Tổ chức quy định rằng, nếu 1. Công ước này có thể được đệ trình để nghiên cứu sửa đổi với mục đích cải tiến để kiện
quỹ hoạt động không đủ chi, thì nước sở tại sẽ tạm ứng một số tiền. Mức tiền ứng trước và toàn hệ thống của Liên hiệp.
điều kiện tạm ứng được quy định trong thoả thuận riêng giữa nước sở tại và Tổ chức. Chừng
2. Với mục đích này hội nghị đại biểu của các Liên hiệp sẽ lần lượt được họp tại một trong
nào nước sở tại còn có nhiệm vụ ứng tiền trước, thì nước đó đương nhiên có một ghế trong
những nước Liên hiệp.
Ban chấp hành.
3. Ngoài những quy định ở Điều 26 áp dụng cho việc sửa đổi các Điều từ 22 đến 26, bất kỳ
(b). Nước nói ở điểm (a) và Tổ chức đều có quyền tuyên bố bãi bỏ cam kết tạm ứng bằng một
sự điều chỉnh nào trong Đạo luật này, kể cả Phụ lục, phải đạt được sự nhất trí của các phiếu
văn bản. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực sau ba năm kể từ cuối năm đưa ra thông báo bãi bỏ.
bầu.
8. Việc kiểm toán tài khoản được tiến hành theo quy định tài chính bởi một hoặc nhiều nước
Điều 28
Liên hiệp hoặc bởi chuyên gia kiểm toán bên ngoài được Hội đồng chỉ định với sự chấp nhận
của đương sự. (Chấp thuận và bắt đầu có hiệu lực của Đạo luật đối với các nước thuộc Liên hiệp: 1. Phê
chuẩn, gia nhập; khả năng loại trừ một số qui định; bãi bỏ loại trừ; 2. Có hiệu lực của các
Điều 26
Điều từ 1-21 và Phụ lục; 3. Có hiệu lực các Điều từ 22-38)
(Sửa đổi: 1. Các điều thuộc quyền sửa đổi của Hội đồng; đề nghị; 2. Thông qua; 3. Có hiệu
1(a). Bất kỳ nước nào trong Liên hiệp đã ký Đạo luật này đều có thể phê chuẩn Đạo luật, và
lực)
nếu chưa ký vẫn có thể gia nhập Đạo luật. Các văn bản phê chuẩn hay gia nhập đều phải gửi
1. Các đề nghị sửa đổi các Điều 22, 23, 24, 25 và Điều khoản này có thể do bất kỳ nước cho Tổng Giám đốc.
thành viên Hội đồng nào hay do Ban chấp hành hoặc do Tổng Giám đốc đưa ra. Những đề
(b) Mọi thành viên của Liên hiệp đều có quyền tuyên bố trong văn bản phê chuẩn hay gia
nghị này sẽ được Tổng Giám đốc thông báo cho các nước thành viên của Hội đồng ít nhất là
nhập của mình rằng sự phê chuẩn hay gia nhập đó không áp dụng cho các Điều từ 1 đến 21
sáu tháng trước khi đưa ra Hội đồng xem xét.
và Phụ lục. Trong trường hợp nước đó trước đây đã có tuyên bố về Điều VI.(1) của Phụ lục
2. Mọi sửa đổi các Điều nói ở khoản (l) sẽ do Hội đồng thông qua. Để được thông qua phải thì chỉ cần tuyên bố lại trong văn bản phê chuẩn hay gia nhập của mình rằng sẽ không áp
đạt ba phần tư số phiếu bầu, riêng những sửa đổi Điều 22 và khoản này, để thông qua phải dụng cho các Điều từ 1 đến 20.
đạt bốn phần năm phiếu bầu.
(c) Mọi nước thành viên của Liên Hiệp, theo như điểm (b), tuy trong văn bản phê chuẩn hay
3. Mọi sửa đổi ở các Điều nói ở khoản (1) sẽ có hiệu lực một tháng sau khi Tổng Giám đốc gia nhập đã loại bỏ những điều khoản nói trên, nhưng sau này vẫn có thể tuyên bố lại phê
nhận được các văn bản thông báo chấp thuận của ba phần tư số nước thành viên của Hội đồng chuẩn hay gia nhập vào những điều khoản đó.
ở thời điểm sự sửa đổi đó được thông qua, theo đúng với các quy định của mỗi nước. Mọi sửa
2(a). Các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi hai điều kiện sau đây
đổi các Điều khoản nói trên, một khi được chấp thuận sẽ ràng buộc tất cả các nước đã là
được thoả mãn:
thành viên của Hội đồng vào thời điểm sự thay đổi đó có hiệu lực hay sẽ là thành viên sau đó.
Riêng những thay đổi về việc tăng các nghĩa vụ tài chính cho các nước Liên hiệp thì chỉ ràng i) Có ít nhất là 5 nước thành viên Liên hiệp đã phê chuẩn hoặc gia nhập Đạo luật này mà
buộc những nước đã thông báo rằng mình chấp thuận sửa đổi đó. không có tuyên bố về Đoạn 1(b);
Điều 27 ii) Các nước Pháp, Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ái Nhĩ Lan, và Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ đã bị ràng buộc bởi Công ước Thế giới về bản quyền đã được điều chỉnh
(Sửa đổi: 1. Mục đích; 2. Hội nghị; 3. Thông qua)
tại Paris ngày 24/7/1971.

66
(b) Việc có hiệu lực nói ở khoản (a) áp dụng cho những nước Liên Hiệp đã gửi văn bản phê Với mục đích duy nhất nhằm áp dụng Điều 14.2 của Công ước thành lập Tổ chức, việc phê
chuẩn hay gia nhập không có tuyên bố về khoản 1(b), ít nhất là 3 tháng trước khi hiệu lực nói chuẩn hay gia nhập Đạo luật này của một nước không bị ràng buộc bởi các Điều từ 22 tới 38
trên bắt đầu. của Đạo luật Stockholm của Công ước này sẽ được coi là phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật
Stockholm nói trên với những giới hạn nêu trong Điều 28.l.(b).(i) của Đạo luật đó.
(c) Đối với những thành viên của Liên hiệp không thuộc diện nói ở khoản (b), khi phê chuẩn
hay gia nhập Đạo luật này mà không có tuyên bố về khoản (1b), thì các Điều từ 1 đến 21 và Điều 30
Phụ lục vẫn sẽ có hiệu lực sau ba tháng tính từ ngày Tổng Giám đốc thông báo việc gửi văn
(Bảo lưu: 1. Các hạn chế khả năng đưa ra bảo lưu; 2. Các bảo lưu trước; bảo lưu quyền dịch;
bản phê chuẩn hay gia nhập nói trên, trừ khi trong văn bản của Tổng Giám đốc có ấn định
rút lại bảo lưu)
một ngày khác. Trong trường hợp này các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục có hiệu lực đối với
nước đó kể từ ngày ghi trong văn bản. 1. Trừ những ngoại lệ ghi ở khoản 2 của Điều này và các Điều khoản 28.1.(b); 33.2 và Phụ
lục, việc phê chuẩn hay gia nhập hàm chứa sự chấp thuận toàn vẹn các quy định và thừa
(d) Các quy định của đoạn từ khoản  (a) đến (c) không ảnh hưởng tới việc áp dụng Điều VI
hưởng tất cả những quyền lợi đã nói trong Công ước này.
của Phụ lục.
2(a). Mọi nước trong Liên hiệp khi phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật này, ngoài những quy
3. Đối với những nước thành viên của Liên Hiệp đã phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật này dù
định của Điều V.(2) của Phụ lục đều có thể vẫn giữ quyền bảo lưu mà nước đó đã đưa ra
có hoặc không có tuyên bố về Điều 1.(b), các Điều từ 22 đến 38 sẽ có hiệu lực sau ba tháng
trước đây với điều kiện là phải tuyên bố điều đó khi nộp văn bản phê chuẩn hay gia nhập của
tính từ ngày Tổng Giám đốc thông báo đã nhận được văn bản phê chuẩn hay gia nhập nói
mình.
trên, trừ khi trong văn bản đó có ấn định một ngày khác sau thời hạn nói trên. Trong trường
hợp này các Điều từ 22 đến 38 sẽ có hiệu lực đối với nước đó kể từ ngày ghi trong văn bản. (b). Mọi nước ngoài Liên hiệp khi gia nhập Công ước này và tuân thủ quy định ở Điều V.(2)
của Phụ lục, đều có thể tuyên bố rằng mình quyết định, ít ra là tạm thời, thay thế Điều 8 của
Điều 29
Đạo luật này (liên quan đến quyền dịch) bằng những quy định ở Điều 5 của Công ước của
(Chấp thuận và có hiệu lực đối với nước ngoài liên hiệp: 1. Gia nhập; 2. Có hiệu lực) Liên Hiệp năm 1886, được bổ sung ở Paris năm 1896 trên cơ sở nhận thức rõ ràng rằng
những quy định nói trên chỉ áp dụng cho việc dịch sang một ngôn ngữ thông dụng trong nước
1. Các nước ngoài Liên Hiệp có thể gia nhập Đạo luật này, tham gia vào Công ước và là
đó. Tuân thủ quy định ở Điều I.6.(b) của Phụ lục, mọi nước đều có quyền áp dụng một sự bảo
thành viên của Liên Hiệp. Văn kiện gia nhập gửi cho Tổng Giám đốc.
hộ tương đương với sự bảo hộ ở các nước có bảo lưu nói trên đối với quyền dịch các tác
2(a). Trừ trường hợp nói ở điểm (b) dưới đây, Công ước này sẽ có hiệu lực đối với một nước phẩm có nước gốc là nước áp dụng bảo lưu đó.
ngoài Liên Hiệp ba tháng sau khi Tổng Giám đốc thông báo việc đã nhận được văn kiện gia
(c) Mỗi nước đều có thể rút lại những bảo lưu nói trên bất kỳ lúc nào bằng một thông báo cho
nhập của nước đó, trừ khi trong văn kiện này có nêu rõ một ngày khác sau thời hạn trên.
Tổng Giám đốc.
Trong trường hợp này Công ước có hiệu lực đối với nước đó kể từ ngày ghi trong văn bản.
Điều 31
(b) Nếu khoản (a) bắt đầu có hiệu lực trước các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục về Điều 28.2(a),
thì nước nói trên, trong khoảng cách giữa hai thời gian đó, sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 (Khả năng áp dụng đối với một số vùng lãnh thổ. 1. Tuyên bố; 2. Rút lại tuyên bố; 3. Ngày có
đến 20 của Đạo luật Brussels thay cho các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục của Đạo luật này. hiệu lực; 4. Chấp nhận các thực trạng hiện hành không chủ định)
Điều 29 Bis 1. Mỗi nước đều có thể tuyên bố trong văn bản phê chuẩn hay gia nhập hoặc gửi thông báo
lên Tổng Giám đốc vào bất cứ lúc nào, khẳng định rằng Công ước này sẽ áp dụng cho toàn
(Ảnh hưởng của việc chấp thuận Đạo luật nhằm áp dụng Điều 14(2) của Công ước WIPO)

67
bộ hay một phần những lãnh thổ được nêu ra, để phục vụ cho những quan hệ đối ngoại mà 3. Một nước đã nhất trí với quy định trong Phụ lục, có thể áp dụng các quy định đó đối với
nước đó đảm nhiệm. những lĩnh vực mình đã chọn, trong mối quan hệ với những nước Liên hiệp khác chưa bị Đạo
luật này ràng buộc với điều kiện là những nước đó đồng ý áp dụng những quy định nói trên.
2. Những nước đã tuyên bố hay gửi thông báo trên có thể, bất kỳ lúc nào, thông báo cho Tổng
Giám đốc rằng Công ước này chấm dứt hiệu lực đối với toàn bộ hay một phần những lãnh thổ Điều 33
đó.
(Tranh chấp: 1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án Quốc tế; 2. Bảo lưu đối với thẩm quyền này;
3(a). Việc tuyên bố nói ở khoản 1 sẽ có hiệu lực vào cùng ngày với sự phê chuẩn hay gia 3. Rút bảo lưu.)
nhập có ghi lời tuyên bố đó. Văn bản thông báo về khoản 1 có hiệu lực sau ba tháng tính từ
1. Mọi tranh chấp giữa hai hay nhiều nước thành viên Liên hiệp liên quan đến cách giải thích
khi Tổng Giám đốc thông báo điều đó.
hoặc áp dụng Công ước này mà không giải quyết được bằng thương lượng, có thể một trong
(b). Những thông báo nói ở khoản 2 sẽ có hiệu lực sau 12 tháng tính từ khi Tổng Giám đốc những nước hữu quan đưa ra Toà án công lý quốc tế bằng cách nộp đơn khiếu nại theo đúng
nhận được thông báo. quy định của Toà án, trừ khi các nước này thoả thuận tìm một cách giải quyết khác. Nước
nguyên cáo sẽ thông báo cho Phòng Quốc tế về những tranh chấp đã đưa ra Toà và Phòng
4. Không thể coi Điều này có hàm ý rằng mọi nước trong Liên Hiệp đều chấp nhận hoặc mặc
Quốc tế sẽ thông báo cho các nước thành viên Liên Hiệp.
nhiên công nhận thực trạng hiện hành của một lãnh thổ mà ở đó, một nước khác của Liên
hiệp áp đặt việc áp dụng Công ước này bằng một bản tuyên bố về khoản (1) 2. Mỗi nước, khi ký kết hay đệ trình văn bản phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật này, có thể
tuyên bố mình không chịu ràng buộc bởi những quy định ở khoản (1). Trong trườngg hợp
Điều 32
này, những tranh chấp giữa nước đó với những nước thành viên Liên hiệp khác sẽ không áp
(Áp dụng Đạo luật này và các Đạo luật đã ký trước: 1. Giữa các nước đã là thành viên của dụng quy định ở khoản (1).
Liên hiệp; 2. Giữa nước trở thành thành viên của Liên hiệp và các nước Thành viên khác của
3. Một nước tuy đã ra tuyên bố về quy định ở khoản (2) có thể vào bất kỳ lúc nào rút lại tuyên
Liên hiệp; 3. Áp dụng Phụ lục trong mối quan hệ cụ thể)
bố đó bằng cách gửi thông báo cho Tổng Giám đốc.
1. Đạo luật này thay thế Công ước Berne ký ngày 9/9/1886 và những Đạo luật đã hiệu chỉnh
Điều 34
sau đó, trong mối quan hệ giữa các nước Liên hiệp và trong giới hạn Đạo luật này được áp
dụng. Các Đạo luật đã có hiệu lực trước đây vẫn tiếp tục được áp dụng toàn bộ hay trong (Chốt lại các quy định trước: 1. Các Đạo luật trước; 2. Nghị định thư của đạo luật Stockholm)
phạm vi những điều mà đạo luật này không thay thế, có liên quan các nước thuộc Liên Hiệp
1. Một khi các điều từ 1 đến 21 và Phụ lục bắt đầu có hiệu lực, tuân thủ quy địa ở Điều 29 Bis,
nhưng chưa phê chuẩn hoặc gia nhập Đạo luật này.
không một nước nào có thể gia nhập hoặc phê chuẩn những Đạo luật trước đó của Công ước.
2. Những nước ngoài Liên hiệp khi gia nhập Đạo luật này, tuân thủ những quy định ở khoản
2. Sau khi các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục đã có hiệu lực, không nước nào có thể ra tuyên bố
3 dưới đây, sẽ áp dụng Đạo luật này trong quan hệ với bất cứ nước thành viên nào của Liên
về điều 5 của Nghị định thư về các nước đang phát triển, phụ đính của Đạo luật Stockholm.
Hiệp chưa bị ràng buộc bởi Đạo luật này hoặc đã bị ràng buộc nhưng đã có tuyên bố về Điều
28.1.(b). Các nước đó thừa nhận để các nước nói trên trong quan hệ với mình có thể: Điều 35
i). Áp dụng các Điều khoản của Đạo luật mới nhất mà nước đó bị ràng buộc; (Thời hạn của Công ước, rút khỏi Công ước: 1. Không hạn định thời hạn; 2. Khả năng rút
khỏi Công ước; 3. Ngày có hiệu lực của việc rút khỏi Công ước; 4. Thời gian rút khỏi Công
ii). Tuân thủ Điều I(6) của Phụ lục, có quyền điều chỉnh mức bảo hộ cho phù hợp với quy
ước.)
định của Đạo luật này
1. Công ước này có hiệu lực không hạn định về thời gian.

68
2. Mỗi nước có thể rút khỏi Đạo luật này bằng việc gửi thông báo cho Tổng Giám đốc. Sự rút 3. Tổng Giám đốc chuyển hai bản sao có chứng thực sao y bản chính của văn bản đã được ký
lui này đồng thời cũng là từ bỏ tất cả những Đạo luật trước đó và chỉ có hiệu quả đối với của Đạo luật này cho Chính phủ của tất cả các nước thành viên Liên Hiệp và cho Chính phủ
nước rút lui, còn Công ước vẫn có hiệu lực và được thực thi đối với những nước thành viên của các nước khác, nếu có yêu cầu.
Liên Hiệp khác.
4. Tổng Giám đốc đăng ký Đạo luật này với Ban thư ký của Liên Hiệp Quốc.
3. Việc rút lui có hiệu lực sau một năm tính từ ngày Tổng Giám đốc nhận được bản thông
5. Tổng Giám đốc sẽ thông báo cho Chính phủ của tất cả các nước thành viên Liên hiệp về
báo.
các bên ký kết, những lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay gia nhập và những tuyên bố có trong
4. Không một nước nào được sử dụng khả năng rút lui quy định trong Điều khoản này trước các văn bản đó hay những tuyên bố về các Điều 28.1(c); 30.2(a) và (b); và 32.2, sự bắt đầu có
khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày nước đó trở thành thành viên Liên hiệp. hiệu lực của các Điều của Đạo luật này, những thông báo rút lui, những thông báo về các
Điều 30.2(c); 31.(1) và (2); 33.3 và 38.(1) và những thông báo nói ở trong Phụ lục.
Điều 36
Điều 38
(Áp dụng công ước: 1. Nghĩa vụ ban hành các biện pháp cần thiết; 2. Thời điểm nghĩa vụ tồn
tại.) (Các quy định chuyển tiếp: 1. Thực thi "5 năm độc quyền"; 2. Văn phòng của Liên hiệp,
Giám đốc của văn phòng; 3 . Kế thừa của Văn phòng của Liên hiệp)
1. Mỗi nước thành viên Liên Hiệp sẽ cam kết ban hành những biện pháp cần thiết, phù hợp
với Hiến pháp của mình, nhằm đảm bảo việc áp dụng Công ước này. 1. Những nước thành viên của Liên hiệp chưa phê chuẩn hay gia nhập Đạo luật và chưa bị
ràng buộc bởi các Điều từ 22 đến 26 của Đạo luật Stockholm, nếu muốn, có thể thực thi cho
2. Khi một nước bắt đầu bị ràng buộc bởi Công ước này thì nước đó đã có đủ quyền hạn thực
tới ngày 26/4/1975 các quyền lợi được quy định trong các Điều nói trên như thể đã bị các
hiện các điều khoản của Công ước này theo luật quốc gia của mình.
Điều đó ràng buộc. Nước nào muốn thực thi những quyền lợi đó phải gửi đến Tổng Giám đốc
Điều 37 một văn bản thông báo. Bản thông báo này có hiệu lực ngay sau khi nhận được, những nước
đó sẽ được xem là thành viên của Hội đồng cho đến thời hạn nói trên.
(Điều khoản cuối cùng: 1. Ngôn ngữ của Đạo luật; 2. Ký kết; 3. Bản sao có xác định; 4. Đăng
ký; 5. Thông báo.) 2. Chừng nào mà tất cả các nước thành viên Liên hiệp chưa trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức, thì Phòng quốc tế của Tổ chức vẫn thực hiện chức năng là Văn phòng của Liên
1(a). Đạo luật này được ký thành một bản duy nhất bằng tiếng Pháp và tiếng Anh, theo  quy
hiệp và Tổng Giám đốc là Giám đốc Văn phòng.
định ở khoản 2, sẽ được lưu chiểu nơi Tổng Giám đốc.
3. Một khi tất cả các nước thành viên Liên hiệp đã là thành viên của Tổ chức thì các quyền
(b). Các văn bản chính thức sẽ được Tổng Giám đốc thiết lập sau khi tham khảo ý kiến của
lợi, nghĩa vụ và tài sản của Văn Phòng Liên Hiệp sẽ quy tụ cả về Phòng quốc tế của Tổ chức.
các Chính phủ liên quan, bằng các thứ tiếng Ả- Rập, Bồ Đào Nha, Đức, Tây Ban Nha, Italia
và bằng các thứ tiếng khác do Hội đồng chỉ định.  

(c) Trong trường hợp có sự bất đồng ý kiến về cách giải thích các văn bản khác nhau, văn bản PHỤ LỤC
tiếng Pháp được lấy làm văn bản chuẩn.
(Những điều khoản đặc biệt dành cho các nước đang phát triển)
2. Đạo luật này để ngỏ cho các nước ký cho đến ngày 31 tháng 01 năm 1972. Đến ngày đó,
Điều 1:
văn bản nói ở khoản 1(a) sẽ được lưu chiểu tại Chính phủ Cộng hoà Pháp.

69
(Lựa chọn dành cho nước đang phát triển: 1. Khả năng lựu chọn; công bố; 2. Thời hạn hiệu trạng được coi là tương tự với tình trạng các nước nói ở khoản (1) đều có thể tuyên bố mhư
lực của bản công bố; 3. Chấm dự vị thế nước đang phát triển; 4. Bản sao lưu kho; 5. Tuyên đã nói ở khoản (1) và thông báo gia hạn như khoản (2). Chừng nào những tuyên bố hay thông
bố liên quan đến một số vùng lãnh thổ; 6. Hạn chế về sự có đi có lại) báo này còn có giá trị thì các điều khoản của Phụ lục vẫn được áp dụng cho lãnh thổ nói trên.
1. Những nước được coi là nước đang phát triển theo tập quán của Đại Hội đồng Liên Hiệp 6(a). Một điều thực tế là khi một nước chấp nhận những quy định nêu trong khoản (1) thường
Quốc, nếu thấy hiện nay vì tình hình kinh tế cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội của không cho phép một nước khác được giảm sự bảo hộ dưới mức đã được xác định theo các
mình chưa đủ khả năng ngay lập tức đảm bảo thực hiện tất cả những quyền quy định trong Điều từ 1 đến 20 đối với các tác phẩm có nước gốc là nước đã nêu ở trên.
Đạo luật này, kèm theo Phụ lục như một thể thống nhất, thì khi phê chuẩn hoặc gia nhập Đạo
(b). Quyền đối xử có đi có lại được quy định ở Điều 30.(2).(b), câu thứ hai sẽ không được áp
luật này, hoặc vào một thời điểm sau đó, theo như quy định của Điều V (1)(c) phải gửi cho
dụng với các tác phẩm có nước gốc là nước đã ra tuyên bố về Điều V(1)(a) cho đến khi hết
Tổng Giám đốc một bản thông báo tuyên bố là mình sẽ chỉ tuân thủ những quy định ở Điều
thời hạn quy định ở Điều I.(3).
II, hay Điều III hoặc là cả hai Điều đó. Nước đó cũng có thể ra tuyên bố theo quy định ở Điều
V(1)(a), thay cho tuyên bố tuân thủ những quy định 0ở Điều II. Điều 2:
2(a). Mọi tuyên bố theo quy định ở khoản (1), được thông báo trước khi hết thời hạn là 10 (Hạn chế quyền dịch: 1. Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; 2. đến 4. Điều kiện để cấp
năm, kể từ ngày bắt đầu có hiệu lực của những Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục này theo quy định giấy phép; 5. Có thể cấp giấy phép cho những mục đích nào; 6. Kết thúc giấy phép; 7. Tác
của Điều 28.(2), có giá trị cho đến hết thời hạn nói trên. Tuyên bố đó có thể được gia hạn phẩm chủ yếu bao gồm minh hoạ; 8. Tác phẩm rút khỏi lưu hành; 9. Giấy phép dành cho tổ
toàn bộ hay một phần cho mỗi thời hạn 10 năm tiếp theo, bằng một thông báo nộp cho Tổng chức phát sóng)
Giám đốc không quá 15 tháng nhưng không ít hơn 3 tháng trước khi hết thời hạn 10 năm hiện
1. Đối với các tác phẩm đã xuất bản dưới dạng in ấn hay các dạng sao in tương tự, một nước
hành.
đã tuyên bố là sẽ áp dụng quy định nêu trong Điều khoản này, được phép thay thế quyền dịch
(b) Mọi tuyên bố theo quy định ở khoản (1) được thông báo sau khi hết thời hạn 10 năm kể từ quy định trong Điều 8 bằng một quy chế giấy phép không độc quyền và bất khả nhượng, do
ngày bắt đầu có hiệu lực của các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục này theo quy định của Điều 28. cơ quan có thẩm quyền cấp, theo các điều kiện dưới đây và phù hợp với Điều IV.
(2) có giá trị cho đến khi hết thời hạn 10 năm hiện hành. Tuyên bố đó có thể được gia hạn
2(a). Tuân thủ quy định ở khoản (3), sau khi mãn hạn 3 năm hay một thời hạn dài hơn do luật
như đã quy định trong câu thứ hai của điểm a trên đây.
pháp Quốc gia nói trên quy định kể từ lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm, nếu người sở hữu
3. Những nước thành viên Liên Hiệp khi không còn được coi là nước đang phát triển như đã quyền dịch không dịch hoặc không uỷ quyền dịch tác phẩm sang một ngôn ngữ thông dụng
nói ở khoản (1) sẽ không còn quyền gia hạn tuyên bố của mình như đã quy định ở khoản (2) trong nước đó, thì bất kỳ công dân nào của nước nói trên đều có thể xin giấy phép để dịch tác
và dù có chính thức rút lui tuyên bố hay không, nước đó sẽ không còn có thể sử dụng các khả phẩm đó sang ngôn ngữ đã nói và xuất bản bản dịch đó dưới dạng in ấn hay các dạng sao in
năng được nêu trong khoản (1) kể từ ngày hết hạn thời gian 10 năm hoặc sau khi hết thời hạn tương tự.
ba năm kể từ ngày nước đó không còn được coi là nước đang phát triển. Hai thời hạn đó thời
(b). Giấy phép có thể cấp theo Điều này nếu tất cả những ấn bản của bản dịch sang thứ tiếng
hạn nào dài hơn sẽ được áp dụng.
nói trên đã tiêu thụ hết.
4. Nếu vào thời điểm tuyên bố theo quy định ở khoản (1) hay (2) không còn giá trị nữa,
3(a). Trong trường hợp dịch sang một thứ tiếng không thông dụng trong một hay nhiều nước
nhưng còn tồn tại một số phiên bản đã được sản xuất nhờ vào giấy phép được cấp theo quy
phát triển thành viên Liên hiệp, thì thời hạn chỉ là một năm thay cho thời hạn ba năm quy
định của Phụ lục này, thì những phiên bản đó sẽ được tiếp tục lưu hành cho đến khi hết.
định ở khoản 2.(a).
5. Những nước bị ràng buộc bởi những quy định của Đạo luật này và đã nộp một tuyên bố
hay một thông báo theo Điều 31.(1) về việc áp dụng Đạo luật ở một lãnh thổ nào đó có hiện

70
(b). Với sự chấp thuận của toàn bộ các nước phát triển là thành viên Liên hiệp có cùng một đó gửi đơn xin phép cơ quan có thẩm quyền trong nước nói trên với điều kiện phải đảm bảo
ngôn ngữ thông dụng chung, một nước nêu ở khoản (1) trên đây nếu muốn dịch một tác phẩm các yêu cầu sau đây:
sang ngôn ngữ đó, có thể thay thế thời hạn 3 năm nói trong khoản 2.(a) bằng một thời hạn
i). Bản dịch phải được dịch ra từ một ấn phẩm và ấn phẩm đó được mua một cách hợp pháp
ngắn hơn theo thoả thuận trên, tuy nhiên thời hạn đó không được dưới một năm. Tuy nhiên
theo quy định của luật pháp của nước nói trên;
các điều khoản đưa ra trong câu trên đây sẽ không được áp dụng trong trường hợp ngôn ngữ
đó là tiếng Anh, tiếng Pháp hay tiếng Tây Ban Nha. Các Chính phủ đã ký kết những thoả ii). Bản dịch chỉ dùng cho mục đích phát sóng phục vụ giảng dạy hay cho phổ biến các thông
thuận nói trên phải thông báo cho Tổng Giám đốc về những thoả thuận đó. tin khoa học, kỹ thuật dành cho các chuyên gia của một ngành riêng biệt nào đó;
4(a). Những giấy phép nói ở Điều này sẽ không được cấp trước khi hết một thời hạn phụ iii). Bản dịch đó chỉ được dùng riêng vào những mục đích nói ở điểm (ii) thông qua các buổi
thêm là 6 tháng, nếu thời hạn chính để được cấp là 3 năm và là 9 tháng, nếu thời hạn chính để phát thanh hợp pháp và dành cho thính giả trên lãnh thổ của các nước nói trên, kể cả việc
được cấp là 1 năm và được tính: phát thanh từ các bản ghi âm hay ghi hình hợp pháp và chỉ dành riêng cho các buổi phát sóng
đó;
i). Từ ngày người xin giấy phép hoàn thành các thủ tục nêu trong Điều IV(1), hoặc là,
iv) Các bản dịch đó đều không được sử dụng cho mục đích thương mại.
ii). Nếu không xác định được danh tính và địa chỉ của người sở hữu quyền dịch, thì kể từ
ngày người xin gửi các đơn xin lên nhà chức trách có thẩm quyền cấp giấy phép đó, theo quy b). Các bản ghi âm hay ghi hình của một bản dịch do một cơ quan phát sóng thực hiện theo
định ở Điều IV(2). giấy phép được cấp theo quy định của khoản này theo mục đích và quy định của điểm (a), và
nếu cơ quan sở hữu cho phép, cũng có thể được sử dụng bởi bất kỳ một cơ quan phát sóng
(b). Trong thời hạn 6 tháng hay 9 tháng nói trên, nếu một bản dịch sang thứ tiếng đang xin,
nào khác có trụ sở trong nước mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó.
lại được người sở hữu quyền dịch xuất bản hay cho phép xuất bản, thì không cấp thêm giấy
phép nào nữa theo quy định của Điều này. c) Nếu đáp ứng được đầy đủ tất cả các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trong điểm (a) thì giấy
phép cũng có thể được cấp cho một cơ quan phát sóng để dịch các văn bản có trong một tác
5. Chỉ cấp giấy phép theo Điều này để dùng vào việc giảng dạy, học tập hay nghiên cứu.
phẩm nghe nhìn nhằm phát hành với mục đích duy nhất là phục vụ giảng dạy các cấp.
6. Nếu người sở hữu quyền dịch hoặc người được uỷ thác đã xuất bản hay cho phép xuất bản
d) Tuân thủ những quy định ở những điểm từ (a) tới (c), các qui định ở các điểm khác trên
bản dịch với giá bán tương đương với giá thông thường được áp dụng taị nước đó cho các tác
được áp dụng để cấp và thực thi các giấy phép được cấp theo quy định của khoản này.
phẩm tương tự, nếu là bản dịch đó cùng một ngôn ngữ, cùng một nội dung như bản dịch đã
được cho phép, thì mọi giấy phép được cấp theo Điều này sẽ bị đình chỉ. Những bản đã in ra Điều 3:
trước khi giấy phép hết hiệu lực có thể được tiếp tục lưu hành cho đến khi hết.
(Hạn chế quyền sao chép: 1. Giấy phép cơ quan có thẩm quyền có thể cấp; 2. đến 5. Điều
7. Đối với các tác phẩm mà phần chính là hình ảnh thì giấy phép dịch và xuất bản dịch phần kiện để cấp giấy phép; 6. Chấm dứt hiệu lực giấy phép; 7. Tác phẩm thuộc phạm vi áp dụng
ngôn ngữ cũng như in lại và xuất bản các hình ảnh chỉ có thể được cấp nếu các điều kiện nêu của Điều này)
ra ở Điều III được thoả mãn.
1. Những nước đã đưa ra tuyên bố công nhận các quy định trong Điều này sẽ được phép thay
8. Không được cấp một giấy phép nào theo Điều này khi tác giả đã thu hồi tất cả các phiên thế quyền sao in theo qui định ở Điều 9 bằng một qui chế các phép không độc quyền và bất
bản đã lưu hành của tác phẩm của mình. khả nhượng, do cơ quan có thẩm quyền cấp với những điều kiện dưới đây và phù hợp với
Điều IV.
9(a). Cũng có thể cấp giấy phép dịch một tác phẩm đã được xuất bản dưới hình thức in ấn hay
sao in, cho một cơ quan phát thanh có trụ sở trong một nước nói ở khoản (1) sau khi cơ quan

71
2(a). Nếu một tác phẩm tuân thủ quy định của Điều này theo quy định ở khoản 7 và sau khi (d) Việc cấp giấy phép sẽ bị đình chỉ nếu tác giả đã thu hồi tất cả các ấn bản được phép sao in
đã hết hạn: và xuất bản.
i) Quy định ở khoản 3, tính từ lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; hoặc là, 5. Việc cấp giấy phép sao in và xuất bản bản dịch một tác phẩm theo Điều này cũng bị đình
chỉ trong những trường hợp sau đây:
ii). Hết một thời hạn dài hơn do Luật pháp Quốc gia nói ở khoản (1) quy định và cũng được
tính từ ngày đó thì nếu ấn bản đó chưa được chính người giữ quyền sở hữu hoặc người được i) Khi bản dịch đó không phải do người sở hữu quyền dịch hoặc người được uỷ thác xuất bản
uỷ thác phát hành tới công chúng ở nước nói trên với giá tương đương với giá bán thông hoặc
thường tại nước đó đối với các tác phẩm tương tự hoặc chưa đưa ra phục vụ giảng dạycó hệ
ii) Khi bản dịch không phải là ngôn ngữ thông dụng ở nước xin phép cấp giấy phép.
thống, thì bất cứ người dân nào của nước nói trên cũng có thể xin phép sao in và xuất bản ấn
bản đó để bán cùng một giá hoặc rẻ hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy một cách có hệ 6. Nếu các ấn bản của một tác phẩm được người sở hữu quyền tái bản hoặc người được uỷ
thống. thác phát hành ở một nước nói ở khoản (1) tới công chúng hoặc phục vụ giảng dạy có hệ
thống với một giá tương đương với giá bám thông thường đối với những tác phẩm tương tự,
b). Có thể cấp giấy phép theo những điều kiện được quy định trong Điều này để sao in và
thì mọi giấy phép đã được cấp theo Điều này sẽ bị đình chỉ nếu ấn bản đó có cùng một ngôn
xuất bản một ấn bản đã được phát hành như đã nói ở điểm (a) nếu trong vòng 6 tháng tính từ
ngữ và cùng một nội dung như ấn bản đã được xuất bản theo giấy phép. Những ấn bản đã in
khi hết hạn không còn một ấn bản nào để bán cho công chúng hoặc phục vụ nhu cầu giảng
ra trước khi giấy phép bị đình chỉ có thể được tiếp tục lưu hành cho đến khi hết.
dạy có hệ thống với giá tương đương với giá bán thông thường tại nước đó đối với các tác
phẩm tương tự. 7(a). Tuân thủ quy định ở điểm (b) những điều nói về các tác phẩm trong Điều này chỉ áp
dụng đối với các tác phẩm được xuất bản dưới dạng in ấn hay sao in tương tự.
3. Thời hạn nói ở khoản 2.(a)(i) là 5 năm. Trừ những trường hợp sau đây:
(b) Điều này cũng được áp dụng cho việc sao bản dưới hình thức nghe nhìn những băng,
i) Thời hạn đối với những tác phẩm khoa học tự nhiên kể cả toán học và công nghệ là 3 năm.
phim được thực hiện một cách hợp pháp và được coi là tác phẩm được bảo hộ. Nó cũng được
ii). Đối với các tác phẩm khoa học viễn tưởng, thơ ca, kịch, âm nhạc và các sách về nghệ áp dụng cho việc dịch văn bản kèm theo sang ngôn ngữ thông dụng trong nước nơi xin giấy
thuật, thời hạn là 7 năm. phép với điều kiện các băng, phim nói trên được thực hiện và xuất bản với mục đích duy nhất
là dùng cho giảng dạy có hệ thống.
4(a). Không cấp giấy phép sau 3 năm, theo quy định của Điều này nếu chưa hết thời hạn 6
tháng: Điều 4:
i) Kể từ ngày người xin phép làm xong các thủ tục quy định ở Điều IV(1) hay (Qui định chung đối với giấy phép theo Điều II và III: 1. và 2. Thủ tục; 3. Nêu tên tác giả và
tên tác phẩm; 4. Xuất khẩu bản sao; 5. Ghi chú; 6. Đền bù)
ii). Nếu không xác định được danh tính hay địa chỉ của người sở hữu quyền tái bản, thì thời
hạn 6 tháng được tính kể từ khi người xin phép đã gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền cấp 1. Mọi giấy phép đã nói ở Điều II và Điều III chỉ có thể được cấp nếu người xin phép theo
phép theo quy định ở Điều IV(2). đúng các thể thức hiện hành ở nước hữu quan, minh chứng được rằng mình đã xin sự uỷ thác
của người sở hữu quyền dịch và xuất bản, hoặc sao in và xuất bản nhưng đã bị từ chối, hay là
(b) Trong những trường hợp khác và nếu Điều IV(2) được áp dụng thì giấy phép không được
sau khi đã làm hết cách mà không tiếp xúc được với người sở hữu quyền đó. Đồng thời với
cấp trước khi kết thúc thời gian chờ đợi là 3 tháng kể từ ngày gửi đơn xin cấp giấy phép.
việc xin phép người xin cũng phải thông báo cho bất cứ Trung tâm Thông tin Quốc gia hay
(c) Nếu trong thời gian 6 hoặc 3 tháng chờ đợi theo quy định ở điểm (a) và (b) tác phẩm được Quốc tế nào theo như quy định ở khoản 2.
đem bán như đã nói ở khoản 2(a) thì việc cấp giấy phép theo Điều này bị đình chỉ.

72
2. Nếu không tiếp xúc được với người sở hữu quyền, thì người xin phải gửi bảo đảm bằng i) Giấy phép đó mang lại cho người sở hữu quyền dịch hay quyền tái bản một sự đền bù cân
máy bay bản sao các đơn từ đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, cho Nhà xuất xứng, phù hợp với mức nhuận bút phải trả cho tác giả trong trường hợp những giấy phép
bản có tên in trên tác phẩm, cũng như tới Trung tâm Thông tin Quốc gia hoặc Quốc tế mà được hai bên trong hai nước hữu quan liên hệ tự do thoả thuận với nhau;
Trung tâm này đã được Chính phủ của Quốc gia nơi Nhà xuất bản đặt trụ sở hoạt động chỉ
ii) Tiền đền bù được trả và chuyển đến cho tác giả. Nếu Quốc gia đó có sự hạn chế về trao
định bằng một thông báo gửi cho Tổng Giám đốc về việc đó.
đổi ngoại tệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cố gắng hết sức bằng cách vận dụng các guồng
3. Tên tác giả phải được nêu rõ trên tất cả các ấn phẩm dịch hay của bản sao in được xuất bản máy quốc tế nhằm đảm bảo việc chuyển tiền nhuận bút bằng một ngoại tệ chuyển đổi được
theo giấy phép theo quy định của Điều II hoặc Điều III. Tên tác phẩm phải được ghi trên ấn trên thị trường quốc tế hoặc bằng một số tương đương.
phẩm. Nếu là bản dịch thì tên tác phẩm gốc cũng phải được ghi trên các ấn bản này.
(b). Những biện pháp thích đáng sẽ được áp dụng trên cơ sở Luật pháp Quốc gia để đảm bảo
4(a). Giấy phép được cấp theo Điều II hay Điều III không được bao hàm việc xuất cảng các có được bản dịch đúng, hoặc bản sao in chính xác của tác phẩm.
ấn bản. Giấy phép chỉ có giá trị cho phép xuất bản các bản dịch hoặc tái bản trong nội địa của
Điều 5:
Quốc gia nơi giấy phép đã được cấp.
(Khả năng lựa chọn về hạn chế quyền dịch: 1. Chế độ qui định theo các Đạo luật 1886 và
(b) Để làm rõ những quy định ở điểm (a) khái niệm xuất cảng bao gồm cả việc gửi các ấn bản
1896; 2. Không được chuyển đổi sang chế độ theo Điều II; 3. Thời hạn để xác định khả năng
từ một vùng lãnh thổ nào đó tới một nước đã tuyên bố tuân thủ Điều I(5).
lựa chọn)
(c) Khi một cơ quan Chính phủ hay một công sở nào khác của nước đã cấp giấy phép theo
1(a). Những nước được quyền tuyên bố sử dụng những quy định ở Điều II, khi phê chuẩn hay
Điều II để dịch sang một thứ tiếng khác không phải là tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây
gia nhập Đạo luật này, thay vì tuyên bố đó, có thể:
Ban Nha, gửi các ấn bản dịch đã được xuất bản nhờ giấy phép đó sang một nước khác, thì
việc gửi đó sẽ không được xem là xuất cảng như đã nói ở điểm (a) nếu như những điều kiện i) Ra tuyên bố về quyền dịch theo quy định của Điều 30(2)(a), nếu nước đó tuân thủ điều này;
sau đây được thoả mãn:
ii) Ra tuyên bố như đã nói ở câu thứ nhất của Điều 30(2)(b) nếu là một nước không áp dụng
i) Những người nhận là các cá nhân, công dân của nước có cơ quan có thẩm quyền đã cấp điều khoản 30(2)(a), hoặc nước đó không phải là một nước ngoài Liên hiệp.
giấy phép nói trên hoặc là các tổ chức có các công dân đó;
(b). Trong trường hợp một nước không còn được xem là nước đang phát triển theo Điều I(1),
ii) Các ấn bản đó chỉ dùng với mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu; việc tuyên bố tuân thủ khoản này cũng có hiệu lực cho đến khi hết thời hạn đã quy định ở
Điều I(3).
iii) Việc gửi các ấn bản và việc phân phát cho người nhận không có một tính chất vụ lợi nào;
và, (c) Nước nào đã ra tuyên bố tuân thủ khoản này, cho dù nước đó có thu hồi tuyên bố nói trên,
cũng không được tuyên bố tuân thủ Điều II.
iv) Nước nhận các phiên bản đó đã ký một Thoả ước với nước nơi có cơ quan có thẩm quyền
đã cấp giấy phép, để được quyền nhận hoặc phân phát hoặc vừa nhận vừa phân phát, và 2. Tuân thủ quy định ở khoản (3), nước nào đã tuyên bố tuân thủ Điều II thì sau đó không
Chính phủ của nước cấp giấy phép đã thông báo lên Tổng Giám đốc về Thoả ước đó. được tuyên bố tuân thủ khoản (1) nữa.
5. Trên tất cả các ấn bản xuất bản theo giấy phép cấp theo Điều II hay Điều III đều phải ghi 3. Một nước khi không còn được coi là một nước đang phát triển theo Điều I(1) chậm nhất là
chú bằng thứ ngôn ngữ thích hợp, nêu rõ là các bản đó chỉ được lưu hành ở nước hay lãnh thổ hai năm trước khi chấm dứt thời hạn quy định ở Điều I(3) có thể ra tuyên bố tuân thủ câu đầu
giấy phép nói trên quy định. của Điều 30(2)(b) cho dù nước đó không phải là một nước thuộc Liên Hiệp. Tuyên bố này có
hiệu lực ngay khi hết thời hạn quy định theo Điều I(3).
6(a). Những biện pháp thích đáng sẽ được áp dụng trên bình diện Quốc gia nhằm:

73
Điều 6: Điều 7 Mục tiêu
(Khả năng áp dụng, hoặc cho phép áp dụng đối với một số qui định của Phụ lục trước khi bị Điều 8 Nguyên tắc
ràng buộc: 1 Tuyên bố; 2. Nộp lưu chiểu và ngày hiệu lực của tuyên bố)
Phần II. Các tiêu chuẩn liên quan đến khả năng đạt được, phạm vi
1. Mỗi nước thuộc Liên hiệp, kể từ ngày thông qua Đạo luật này và vào bất kỳ thời gian nào
 và việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ
trước khi bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục này đều có thể tuyên bố:
Mục 1 Bản quyền và các quyền có liên quan
i) Nếu là một nước mà khi bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 21 và Phụ lục, được phép sử
dụng những khả năng nêu trong Điều I(1), có thể ra tuyên bố rằng mình sẽ áp dụng những Điều 9 Mối quan hệ với Công ước Berne
quy định ở Điều II hay Điều III hoặc là cả hai Điều đó cho những tác phẩm có nước gốc là
Điều 10 Các chương trình máy tính và các bộ sưu tập dữ liệu
một nước theo quy định ở điểm (ii) dưới đây, với điều kiện nước này chấp nhận việc áp dụng
các Điều khoản này cho những tác phẩm đã nói, hoặc là một nước bị ràng buộc bởi các Điều Điều 11 Quyền cho thuê
khoản từ 1 đến 21 và Phụ lục. Tuyên bố nói trên có thể làm theo quy định của Điều V thay
Điều 12 Thời hạn bảo hộ
cho Điều II;
Điều 13 Hạn chế và ngoại lệ
ii) Ra tuyên bố rằng mình chấp nhận để các nước đã tuyên bố tuân thủ điểm (i) trên đây hoặc
đã thông báo tuân thủ Điều I, áp dụng Phụ lục này cho những tác phẩm xuất xứ từ nước Điều 14 Bảo hộ những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát
mình. thanh, truyền hình
2. Những tuyên bố tuân thủ khoản (1) phải là một văn bản và phải gửi cho Tổng Giám đốc. Mục 2: Nhãn hiệu hàng hoá
Tuyên bố đó sẽ có hiệu lực kể từ ngày nộp./.
Điều 15           Đối tượng có khả năng bảo hộ
HIỆP ĐỊNH TRIPS VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN TỚI THƯƠNG MẠI CỦA
Điều 16           Các quyền được cấp
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 17           Ngoại lệ
Danh mục các Điều
Điều 18           Thời hạn bảo hộ
Phần I. Các điều khoản chung và các nguyên tắc cơ bản
Điều 19           Yêu cầu sử dụng
Điều 1 Cơ sở và phạm vi của các nghĩa vụ
Điều 20           Các yêu cầu khác
Điều 2 Các Công ước về sở hữu trí tuệ
Điều 21           Cấp li-xăng (chuyển giao quyền sử dụng) và chuyển nhượng quyền sở hữu
Điều 3 Đãi ngộ quốc gia
Mục 3: Chỉ dẫn địa lý
Điều 4 Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
Điều 22           Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Điều 5 Các thoả thuận đa phương về việc đạt được hoặc duy trì hiệu lực bảo hộ
Điều 23           Bảo hộ bổ sung đối với các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang và rượu
Điều 6 Trạng thái đã khai thác hết
mạnh.

74
Điều 24           Đàm phán quốc tế, Ngoại lệ Mục 1: Các nghĩa vụ chung
Mục 4: Kiểu dáng công nghiệp Điều 41
Điều 25           Các yêu cầu bảo hộ Mục 2: Các thủ tục và các biện pháp chế tài dân sự và hành chính
Điều 26           Bảo hộ Điều 42           Các thủ tục đúng đắn và công bằng
Mục 5: Patent Điều 43           Chứng cứ
Điều 27           Đối tượng có khả năng được cấp Patent Điều 44           Lệnh của toà án
Điều 28           Các quyền được cấp Điều 45           Đền bù thiệt hại
Điều 29           Điều kiện đối với người nộp đơn xin cấp patent Điều 46           Các biện pháp chế tài khác
Điều 30           Ngoại lệ đối với các quyền được cấp Điều 47           Quyền được thông tin
Điều 31           Các hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền Điều 48           Bồi thường cho bên bị
Điều 32           Huỷ bỏ/Đình chỉ Điều 49           Các thủ tục hành chính
Điều 33           Thời hạn bảo hộ Mục 3: Các biện pháp tạm thời
Điều 34           Các sáng chế quy trình: nghĩa vụ dẫn chứng Điều 50
Mục 6: Thiết kế bố trí (topograph) mạch tích hợp Mục 4: Các yêu cầu đặc biệt liên quan đến các biện pháp kiểm soát biên giới
Điều 35           Mối quan hệ với Hiệp ước IPIC Điều 51           Đình chỉ thông quan tại các Cơ quan hải quan
Điều 36           Phạm vi bảo hộ Điều 52           Đơn
Điều 37 Các hành vi không cần phải có phép của người nắm giữ quyền Điều 53           Khoản bảo đảm hoặc bảo chứng tương đương
Điều 38           Thời hạn bảo hộ Điều 54           Thông báo về việc đình chỉ
Mục 7: Bảo hộ thông tin bí mật Điều 55           Thời hạn đình chỉ
Điều 39 Điều 56           Bồi thường cho người nhập khẩu và chủ sở hữu hàng hoá
Mục 8: Khống chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng li-xăng Điều 57           Quyền kiểm tra và thông tin
Điều 40 Điều 58           Hành động mặc nhiên
Phần III. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ Điều 59           Các biện pháp chế tài

75
Điều 60           Nhập khẩu với số lượng nhỏ quyền sở hữu trí tuệ, và bảo đảm rằng các biện pháp và thủ tục thực thi các quyền sở hữu trí
tuệ không trở thành rào cản đối với hoạt động thương mại hợp pháp;
Mục 5: Các thủ tục hình sự
Thừa nhận rằng để đạt được mục tiêu nói trên cần phải có các quy định và nguyên tắc mới
Điều 61
liên quan đến:
Phần IV. Các thủ tục để đạt được và duy trì các quyền sở hữu trí tuệ,
a)      khả năng áp dụng các nguyên tắc cơ bản của GATT 1994 và của các Thoả ước, Công
 và thủ tục liên quan theo yêu cầu của các bên liên quan ước quốc tế thích hợp về sở hữu trí tuệ;

Điều 62 b)      việc quy định các tiêu chuẩn và nguyên tắc đầy đủ liên quan đến khả năng đạt được,
phạm vi và việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại;
Phần V. Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp
c)      việc quy định các biện pháp hữu hiệu và phù hợp nhằm thực thi các quyền sở hữu trí tuệ
Điều 63           Tính minh bạch
liên quan đến thương mại, có tính đến sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật quốc gia;
Điều 64           Giải quyết tranh chấp
d)      việc quy định các thủ tục hữu hiệu và nhanh chóng nhằm ngăn ngừa và giải quyết đa
Phần VI.Các điều khoản chuyển tiếp phương các tranh chấp giữa các chính phủ; và

Điều 65           Các điều khoản chuyển tiếp e)      các quy định chuyển tiếp nhằm đạt được sự tham gia đầy đủ nhất vào kết quả của các
cuộc đàm phán;
Điều 66           Những Thành viên là nước kém phát triển
Thừa nhận sự cần thiết phải có một cơ cấu đa phương các nguyên tắc, quy tắc và trật tự nhằm
Điều 67           Hợp tác kỹ thuật
xử lý hoạt động thương mại quốc tế liên quan đến hàng giả;
Phần VII. Các quy định về cơ chế; điều khoản cuối cùng
Thừa nhận rằng các quyền sở hữu trí tuệ là các quyền tư hữu;
Điều 68           Hội đồng về những vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
Thừa nhận những mục tiêu sách lược xã hội cơ bản của các hệ thống quốc gia về việc bảo hộ
tuệ
sở hữu trí tuệ, trong đó có các mục tiêu phát triển và công nghệ;
Điều 69           Hợp tác quốc tế
Thừa nhận cả những nhu cầu đặc biệt của những Thành viên là nước kém phát triển đối với
Điều 70           Bảo hộ các đối tượng đang tồn tại sự linh hoạt tối đa trong việc áp dụng trong nước các luật và các quy định để cho các nước đó
có thể tạo ra một nền tảng công nghệ bền vững và có khả năng phát triển;
Điều 71           Xem xét lại và sửa đổi
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm bớt sự căng thẳng bằng cách đưa ra những cam kết
Điều 72            Bảo lưu
đủ mạnh để giải quyết các tranh chấp về các vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
Điều 73           Những ngoại lệ về an ninh thông qua các thủ tục đa phương;

Các thành viên, Với mong muốn thiết lập mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa WTO và Tổ chức Sở hữu trí tuệ
Thế giới (trong Hiệp định này được gọi là "WIPO") cũng như các tổ chức quốc tế liên quan
Với mong muốn giảm bớt những lệch lạc và những trở ngại trong hoạt động thương mại quốc khác;
tế, lưu ý tới sự cần thiết phải thúc đẩy việc bảo hộ một cách có hiệu quả và toàn diện các

76
Thoả thuận như sau: sở hữu trí tuệ đối với mạch tích hợp. Đối với những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi
âm và các tổ chức phát thanh truyền hình, nghĩa vụ này chỉ áp dụng với các quyền được quy
Điều 1 Cơ sở và phạm vi của các nghĩa vụ
định theo Hiệp định này. Bất kỳ Thành viên nào sử dụng các quy định tại Điều 6 Công ước
1.      Các Thành viên phải thi hành các điều khoản của Hiệp định này. Các Thành viên có Berne và khoản 1(b) Điều 16 Công ước Rome cũng phải thông báo như đã nêu trong các điều
thể, nhưng không bị bắt buộc, áp dụng trong luật của mình việc bảo hộ mạnh hơn so với các khoản nói trên cho Hội đồng TRIPS.
yêu cầu của Hiệp định này, miễn là việc bảo hộ đó không trái với các điều khoản của Hiệp
2.      Các Thành viên chỉ có thể sử dụng các ngoại lệ nêu tại khoản 1 liên quan đến các thủ
định này. Các Thành viên sẽ tự do quyết định phương pháp thích hợp nhằm thi hành các điều
tục xét xử và hành chính, kể cả việc chỉ định địa chỉ dịch vụ hoặc bổ nhiệm đại diện trong
khoản của Hiệp định này trong hệ thống pháp luật và thực tiễn của mình.
phạm vi quyền hạn của một Thành viên, nếu những ngoại lệ đó là cần thiết để bảo đảm thi
2.      Nhằm các mục tiêu của Hiệp định này, thuật ngữ "sở hữu trí tuệ" có nghĩa là tất cả các hành đúng các luật và quy định không trái với các quy định của Hiệp định này và nếu cách
đối tượng sở hữu trí tuệ nêu tại các mục từ mục 1 đến mục 7 của Phần II. tiến hành các hoạt động đó không là một sự hạn chế trá hình hoạt động thương mại.

3. Các Thành viên phải chấp nhận cách đối xử được quy định trong Hiệp định này đối với các Điều 4 Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
công dân của các Thành viên khác. [1]. Đối với từng loại quyền sở hữu trí tuệ tương ứng, các công
Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn
dân của các Thành viên khác được hiểu là những thể nhân và pháp nhân nào đáp ứng các điều kiện
trừ nào được một Thành viên dành cho công dân của bất kỳ nước nào khác cũng phải được
để nhận được sự bảo hộ quy định trong Công ước Paris (1967), Công ước Berne (1971), Công ước
lập tức và vô điều kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác. Được miễn nghĩa
Rome, Hiệp ước về sở hữu trí tuệ đối với mạch tích hợp, như thể tất cả các Thành viên của WTO
vụ này bất kỳ sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào mà một Thành viên dành
đều là Thành viên của các Công ước, Hiệp ước đó. [2]. Bất kỳ Thành viên nào sử dụng khả
cho nước khác:
năng quy định trong khoản 3 Điều 5 hoặc khoản 2 Điều 6 Công ước Rome đều phải thông
báo như đã nêu trong các điều khoản nói trên cho Hội đồng về những vấn đề liên quan đến a)      trên cơ sở các thoả ước quốc tế về việc giúp đỡ trong tố tụng hoặc thực thi luật theo
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ("Hội đồng TRIPS"). nghĩa tổng quát chứ không giới hạn riêng biệt về bảo hộ sở hữu trí tuệ;
Điều 2 Các Công ước về sở hữu trí tuệ b)      phù hợp với các quy định của Công ước Berne (1971) hoặc Công ước Rome, theo đó sự
đãi ngộ không phải là đãi ngộ quốc gia mà là sự đãi ngộ áp dụng tại một nước khác;
1.      Đối với các phần II, III, và IV của Hiệp định này, các Thành viên phải tuân theo các
Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của Công ước Paris (1967). c)      đối với các quyền của những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức
phát thanh truyền hình không phải do Hiệp định này quy định;
2.      Không một quy định nào trong các phần từ phần I đến phần IV của Hiệp định này làm
ảnh hưởng đến các nghĩa vụ đang tồn tại mà các Thành viên có thể có đối với nhau theo Công d) trên cơ sở các thoả ước quốc tế liên quan đến việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đã có hiệu lực
ước Paris, Công ước Berne, Công ước Rome và Hiệp ước về sở hữu trí tuệ đối với mạch tích trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực, với điều kiện là các thoả ước đó được thông báo cho
hợp. Hội đồng TRIPS và không tạo nên sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc bất hợp lý đối với công
dân của các Thành viên khác.
Điều 3 Đãi ngộ quốc gia
Điều 5 Các thoả thuận đa phương về việc đạt được hoặc duy trì hiệu lực bảo hộ
1.      Mỗi Thành viên phải chấp nhận cho các công dân của các Thành viên khác sự đối xử
không kém thiện chí hơn so với sự đối xử của Thành viên đó đối với công dân của mình Các nghĩa vụ quy định tại các Điều 3 và 4 không áp dụng cho các thủ tục quy định trong các
trong việc bảo hộ sở hữu trí tuệ [3], trong đó có lưu ý tới các ngoại lệ đã được quy định tương Thoả ước đa phương được ký kết dưới sự bảo trợ của WIPO liên quan đến việc đạt được và
ứng trong Công ước Paris (1967), Công ước Berne (1971), Công ước Rome và Hiệp ước về duy trì các quyền sở hữu trí tuệ.

77
Điều 6 Trạng thái đã khai thác hết 2.      Các bộ sưu tập dữ liệu hoặc tư liệu khác, dù dưới dạng đọc được bằng máy hay dưới
dạng khác, mà việc tuyển chọn hoặc sắp xếp nội dung chính là thành quả của hoạt động trí
Nhằm mục đích giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, phù hợp với quy định của các Điều
tuệ đều phải được bảo hộ. Việc bảo hộ nói trên, với phạm vi không bao hàm chính các dữ liệu
3 và 4, không được sử dụng một quy định nào trong Hiệp định này để đề cập đến trạng thái
hoặc tư liệu đó, không được làm ảnh hưởng tới bản quyền đang tồn tại đối với chính dữ liệu
đã khai thác hết của quyền sở hữu trí tuệ.
hoặc tư liệu đó.
Điều 7 Mục tiêu
Điều 11 Quyền cho thuê
Việc bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ phải góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển
ít nhất là đối với chương trình máy tính và tác phẩm điện ảnh, mỗi Thành viên phải dành cho
giao và phổ biến công nghệ, góp phần đem lại lợi ích chung cho người tạo ra và người sử
các tác giả và người thừa kế hợp pháp của họ quyền cho phép hoặc cấm việc cho công chúng
dụng kiến thức công nghệ, đem lại lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế, và tạo sự cân bằng giữa
thuê bản gốc hoặc bản sao các tác phẩm bản quyền của họ nhằm mục đích thương mại. Thành
quyền và nghĩa vụ.
viên sẽ được miễn nghĩa vụ này đối với tác phẩm điện ảnh, nếu hoạt động cho thuê như vậy
Điều 8 Nguyên tắc không dẫn đến tình trạng sao chép rộng rãi các tác phẩm đó, khiến cho độc quyền sao chép
dành cho các tác giả và những người thừa kế hợp pháp của họ ở nước Thành viên đó bị suy
1.      Trong việc ban hành hoặc sửa đổi các luật và quy định pháp luật của mình, các Thành
giảm về giá trị vật chất. Liên quan đến chương trình máy tính, nghĩa vụ này không áp dụng
viên có thể thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm vấn đề y tế và dinh dưỡng cho nhân
đối với hoạt động cho thuê nếu bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để
dân, và thúc đẩy lợi ích công cộng trong những lĩnh vực có tầm quan trọng sống còn đối với
cho thuê.
sự phát triển kinh tế - xã hội và công nghệ của mình, với điều kiện là các biện pháp đó không
được trái với các quy định của Hiệp định này. Điều 12 Thời hạn bảo hộ

2.      Có thể cần đến những biện pháp phù hợp, miễn là không trái với các quy định của Hiệp Trừ tác phẩm nhiếp ảnh và tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, nếu thời hạn bảo hộ tác phẩm
định này, để ngăn ngừa sự lạm dụng các quyền sở hữu trí tuệ bởi những người nắm quyền không được tính theo đời người, thời hạn đó không được dưới 50 năm kể từ khi kết thúc năm
hoặc ngăn chặn các hành vi gây cản trở hoạt động thương mại một cách bất hợp lý hoặc gây dương lịch mà tác phẩm được công bố một cách hợp pháp, hoặc 50 năm tính từ khi kết thúc
ảnh hưởng xấu đến việc chuyển giao công nghệ quốc tế. năm dương lịch mà tác phẩm được tạo ra nếu tác phẩm không được công bố một cách hợp
pháp trong vòng 50 năm từ ngày tạo ra tác phẩm.
Điều 9 Mối quan hệ với Công ước Berne
Điều 13 Hạn chế và ngoại lệ
1.      Các Thành viên phải tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 21 và Phụ lục của Công ước
Berne (1971). Tuy nhiên, các Thành viên không có các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định này Các Thành viên phải giới hạn những hạn chế và ngoại lệ đối với các độc quyền trong những
đối với các quyền được cấp theo hoặc phát sinh trên cơ sở Điều 6 bis của Công ước đó. trường hợp đặc biệt nhất định, không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường một tác phẩm
và không làm tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người nắm quyền.
2.      Phạm vi bảo hộ bản quyền bao gồm sự thể hiện, và không bao gồm các ý đồ, trình tự,
phương pháp tính hoặc các khái niệm toán học. Điều 14 Bảo hộ những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát
thanh, truyền hình
Điều 10 Các chương trình máy tính và các bộ sưu tập dữ liệu
1.      Đối với việc ghi âm chương trình biểu diễn, những người biểu diễn phải được ngăn cấm
1.      Các chương trình máy tính, dù dưới dạng mã nguồn hay mã máy, đều phải được bảo hộ
các hành vi sau đây nếu thực hiện mà không được họ cho phép: ghi âm lần đầu buổi biểu diễn
như tác phẩm văn học theo Công ước Berne (1971).
và sao chép bản ghi đó. Những người biểu diễn cũng phải được ngăn cấm những hành vi sau

78
đây nếu thực hiện mà không được họ cho phép: phát qua phương tiện vô tuyến và truyền cho chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các
công chúng buổi biểu diễn trực tiếp của họ. dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hoá. Trường hợp bản thân các
dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tương ứng, các Thành viên có
2.      Những người sản xuất bản ghi âm phải có quyền cho phép hoặc cấm việc sao chép trực
thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua
tiếp hoặc gián tiếp các bản ghi âm của họ.
việc sử dụng. Các Thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký là các dấu hiệu
3.      Các tổ chức phát thanh truyền hình phải có quyền cấm các hành vi sau đây nếu thực phải là dấu hiệu nhìn thấy được.
hiện mà không được họ cho phép: ghi, sao chép bản ghi và phát lại qua phương tiện vô tuyến
2.      Khoản 1 trên đây không có nghĩa là cấm các Thành viên từ chối đăng ký nhãn hiệu
chương trình, cũng như truyền hình cho công chúng các chương trình. Những Thành viên nào
hàng hoá dựa vào những căn cứ khác, miễn là những căn cứ khác đó không trái với quy định
không dành các quyền đó cho các tổ chức phát thanh truyền hình đều phải dành cho chủ bản
của Công ước Paris (1967).
quyền của các đối tượng trong chương trình phát thanh truyền hình khả năng ngăn cấm các
hành vi trên, phù hợp với các quy định của Công ước Berne (1971). 3.      Các Thành viên có thể quy định khả năng được đăng ký phụ thuộc vào việc sử dụng.
Tuy nhiên, không được coi việc sử dụng thực sự nhãn hiệu hàng hoá là điều kiện để nộp đơn
4.      Quy định tại Điều 11 đối với chương trình máy tính phải được áp dụng, với những sửa
đăng ký. Không được từ chối đơn đăng ký với lý do duy nhất là dự định sử dụng không được
đổi thích hợp, cho những người sản xuất bản ghi âm và bất kỳ người nắm giữ quyền nào khác
thực hiện trước khi kết thúc thời hạn 3 năm kể từ ngày nộp đơn.
đối với bản ghi âm theo quy định trong luật quốc gia của mỗi Thành viên. Vào ngày
14.4.1994, Thành viên nào đang áp dụng hệ thống quy định về tiền thù lao hợp lý cho những 4.      Bản chất của hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ mang nhãn hiệu hàng hoá không ảnh hưởng tới
người nắm giữ quyền cho thuê bản ghi âm đều có thể duy trì hệ thống đó, với điều kiện là khả năng được đăng ký của nhãn hiệu hàng hoá đó.
việc cho thuê bản ghi âm nhằm mục đích thương mại không làm cho độc quyền sao chép của
5.      Các Thành viên phải công bố từng nhãn hiệu hàng hoá trước khi hoặc ngay sau khi
người nắm quyền bị suy giảm về giá trị vật chất.
nhãn hiệu được đăng ký và phải dành cơ hội hợp lý cho việc nộp đơn yêu cầu huỷ bỏ việc
5.      Thời hạn bảo hộ theo Hiệp định này đối với những người biểu diễn và sản xuất bản ghi đăng ký đó. Ngoài ra, các Thành viên có thể quy định cơ hội để được phản đối việc đăng ký
âm phải kéo dài ít nhất là đến hết thời hạn 50 năm tính từ khi kết thúc năm dương lịch mà nhãn hiệu hàng hoá.
việc ghi âm hoặc buổi biểu diễn được tiến hành. Thời hạn bảo hộ theo khoản 3 trên đây phải
Điều 16 Các quyền được cấp
kéo dài ít nhất là 20 năm tính từ khi kết thúc năm dương lịch mà chương trình phát thanh
truyền hình được thực hiện. 1.      Chủ sở hữu một nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký phải có độc quyền ngăn cấm những
người không được phép của mình sử dụng trong hoạt động thương mại các dấu hiệu trùng
6.      Liên quan đến các quyền nêu tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 3 trên, bất kỳ Thành
hoặc tương tự cho hàng hoá hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự với những hàng hoá hoặc dịch
viên nào cũng có thể quy định các điều kiện, các hạn chế, các ngoại lệ và các bảo lưu trong
vụ được đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng như vậy có nguy cơ gây nhầm lẫn.
phạm vi cho phép của Công ước Rome. Tuy nhiên, quy định tại Điều 18 Công ước Berne
Việc sử dụng cùng một dấu hiệu cho cùng một loại hàng hoá hoặc dịch vụ phải bị coi là có
(1971) cũng phải được áp dụng, với những sửa đổi thích hợp, cho quyền đối với bản ghi âm
nguy cơ gây nhầm lẫn. Các quyền nêu trên sẽ không làm tổn hại đến bất kỳ quyền nào tồn tại
của người biểu diễn và người sản xuất bản ghi âm.
trước, cũng không cản trở các Thành viên cấp các quyền trên cơ sở sử dụng.
Điều 15 Đối tượng có khả năng bảo hộ
2.      Điều 6bis Công ước Paris (1967) phải được áp dụng , với những sửa đổi thích hợp, đối
1.      Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá với các dịch vụ. Để xác định một nhãn hiệu hàng hoá có nổi tiếng hay không, phải xem xét
hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, danh tiếng của nhãn hiệu hàng hoá đó trong bộ phận công chúng có liên quan, kể cả danh
đều có thể làm nhãn hiệu hàng hoá. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các

79
tiếng tại nước Thành viên tương ứng đạt được nhờ hoạt động quảng cáo nhãn hiệu hàng hoá Không được đưa ra các yêu cầu đặc biệt gây cản trở một cách bất hợp lý đến việc sử dụng
đó. nhãn hiệu hàng hoá trong hoạt động thương mại, chẳng hạn như yêu cầu sử dụng kết hợp với
một nhãn hiệu hàng hoá khác, sử dụng dưới hình thức đặc biệt hoặc sử dụng theo một cách
3.      Điều 6bis Công ước Paris (1967) phải được áp dụng, với những sửa đổi thích hợp, đối
nào đó làm hại đến khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng
với những hàng hoá hoặc dịch vụ không tương tự với những hàng hoá hoặc dịch vụ được
hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Điều này không loại trừ yêu cầu buộc nhãn hiệu
đăng ký kèm theo một nhãn hiệu hàng hoá, với điều kiện là việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
hàng hoá dùng để chỉ dẫn doanh nghiệp sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải được
đó cho những hàng hoá hoặc dịch vụ nói trên có khả năng làm người ta hiểu rằng có sự liên
sử dụng đồng thời với, nhưng không nhất thiết phải gắn liền với, nhãn hiệu hàng hoá dùng để
quan giữa những hàng hoá hoặc dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký và
phân biệt từng hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp đó.
với điều kiện là lợi ích của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký có nguy cơ bị việc sử
dụng nói trên gây tổn hại. Điều 21 Cấp li-xăng (chuyển giao quyền sử dụng) và chuyển nhượng quyền sở hữu
Điều 17 Ngoại lệ Các Thành viên có thể quy định các điều kiện cấp li-xăng (chuyển giao quyền sử dụng) và
chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, trong đó không được quy định việc cấp li-
Các Thành viên có thể quy định một số ngoại lệ nhất định đối với các quyền được cấp liên
xăng không tự nguyện đối với nhãn hiệu hàng hoá và chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá đã đăng
quan đến một nhãn hiệu hàng hoá, chẳng hạn như việc sử dụng với mục đích lành mạnh các
ký phải có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá có hoặc không kèm theo
thuật ngữ mang tính chất mô tả, với điều kiện là những ngoại lệ đó không làm tổn hại đến lợi
việc chuyển nhượng cơ sở kinh doanh có nhãn hiệu hàng hoá đó.
ích hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá và của các bên thứ ba.
Điều 22 Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Điều 18 Thời hạn bảo hộ
1.      Trong Hiệp định này chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ
Đăng ký lần đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải có thời hạn hiệu
của một Thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín
lực không dưới 7 năm. Hiệu lực đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải có khả năng được gia
hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định.
hạn không giới hạn số lần gia hạn.
2.      Liên quan đến chỉ dẫn địa lý, các Thành viên phải quy định những biện pháp pháp lý để
Điều 19 Yêu cầu sử dụng
các bên liên quan ngăn ngừa:
1.      Nếu việc sử dụng là điều kiện để duy trì hiệu lực đăng ký thì đăng ký chỉ có thể bị đình
a) việc sử dụng bất kỳ phương tiện nào để gọi tên hoặc giới thiệu hàng hoá nhằm chỉ dẫn
chỉ hiệu lực sau một thời gian liên tục, ít nhất là 3 năm, không sử dụng, và chủ sở hữu nhãn
hoặc gợi ý rằng hàng hoá đó bắt nguồn từ một khu vực địa lý khác với xuất xứ thực, với cách
hiệu hàng hoá không nêu được những lý do chính đáng cản trở việc sử dụng. Những điều
thức lừa dối công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hoá;
kiện khách quan gây trở ngại cho việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, như việc hạn chế nhập
khẩu hoặc các yêu cầu khác của Chính phủ đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bảo hộ thông b) bất kỳ hành vi sử dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo ý
qua nhãn hiệu hàng hoá đó, phải được coi là lý do chính đáng đối với việc không sử dụng. nghĩa của Điều 10bis Công ước Paris (1967).
2.      Việc một người khác sử dụng nhãn hiệu hàng hoá dưới sự kiểm soát của chủ sở hữu 3.      Mỗi Thành viên phải, mặc nhiên nếu pháp luật quốc gia cho phép như vậy hoặc theo
nhãn hiệu hàng hoá phải được công nhận là sử dụng nhãn hiệu hàng hoá đó nhằm duy trì hiệu yêu cầu của bên liên quan, từ chối hoặc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu hàng hoá có chứa
lực đăng ký. hoặc được cấu thành bằng một chỉ dẫn địa lý dùng cho hàng hoá không bắt nguồn từ lãnh thổ
tương ứng, nếu việc sử dụng chỉ dẫn đó trên nhãn hiệu hàng hoá cho những hàng hoá như vậy
Điều 20 Các yêu cầu khác
tại nước Thành viên đó khiến công chúng hiểu sai về xuất xứ thực.

80
4.      Quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 trên đây phải được áp dụng đối với cả các xem xét khả năng tiếp tục áp dụng các quy định nói trên đối với từng chỉ dẫn địa lý cụ thể mà
chỉ dẫn địa lý mặc dù đúng theo nghĩa đen về lãnh thổ, khu vực hoặc địa phương là nơi xuất việc sử dụng các chỉ dẫn đó là nội dung đàm phán.
xứ của hàng hoá, nhưng lại làm công chúng hiểu là hàng hoá đó bắt nguồn từ lãnh thổ khác.
2.      Hội đồng TRIPS phải thường xuyên xem xét lại việc áp dụng quy định của Mục này;
Điều 23 Bảo hộ bổ sung đối với các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang và rượu mạnh lần xem xét lại thứ nhất phải được thực hiện trong vòng 2 năm từ khi Hiệp định WTO có hiệu
lực. Bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ theo các quy định đó đều
1.      Mỗi Thành viên phải quy định những biện pháp pháp lý để các bên liên quan ngăn ngừa
có thể được Hội đồng xem xét. Theo yêu cầu của một Thành viên, Hội đồng phải trao đổi ý
việc sử dụng một chỉ dẫn địa lý của các rượu vang cho những loại rượu vang không bắt
kiến với một hay nhiều Thành viên bất kỳ nào khác về vấn đề không thể có giải pháp thoả
nguồn từ lãnh thổ tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó hoặc sử dụng chỉ dẫn địa lý của rượu mạnh
đáng thông qua những cuộc thương lượng song phương hoặc đa phương giữa các Thành viên
cho những loại rượu mạnh không bắt nguồn từ lãnh thổ tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể
liên quan. Hội đồng phải tiến hành các hoạt động theo thoả thuận có thể có giữa các Thành
cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng
viên nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và đẩy mạnh các mục tiêu của Mục này.
dưới dạng dịch hoặc được sử dụng kèm theo các từ như "loại", "kiểu", "dạng", "phỏng theo"
hoặc những từ tương tự như vậy. [4] 3.      Để thi hành Mục này, không một Thành viên nào được giảm nhẹ việc bảo hộ chỉ dẫn
địa lý đã tồn tại trong nước ngay trước thời điểm Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực.
2.      Việc đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá dùng cho rượu vang, có chứa hoặc được cấu
thành bằng chỉ dẫn địa lý của rượu vang, hoặc nhãn hiệu hàng hoá dùng cho rượu mạnh, có 4.      Không một quy định nào trong Mục này buộc một Thành viên phải cấm công dân hoặc
chứa hoặc được cấu thành bằng chỉ dẫn địa lý của rượu mạnh phải bị từ chối hoặc bị huỷ bỏ cư dân nước mình không được tiếp tục sử dụng hoặc sử dụng theo cách thức tương tự một chỉ
hiệu lực, một cách mặc nhiên nếu pháp luật quốc gia của Thành viên cho phép như vậy, hoặc dẫn địa lý cụ thể về rượu vang hoặc rượu mạnh của Thành viên khác cho hàng hoá hoặc dịch
theo yêu cầu của bên liên quan, đối với những loại rượu vang hoặc rượu mạnh không có xuất vụ, nếu những người đó đã liên tục sử dụng trong lãnh thổ của Thành viên đó chỉ dẫn địa lý
xứ tương ứng. đó cho hàng hoá hoặc dịch vụ cùng loại hoặc liên quan (a) trong thời gian ít nhất là 10 năm
trước ngày 15/4/1994 hoặc; (b) một cách có thiện ý trước thời điểm đó.
3.      Mỗi chỉ dẫn địa lý trong số các chỉ dẫn địa lý đồng âm dùng cho rượu vang đều được
bảo hộ phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 22. Mỗi Thành viên phải xác định các điều 5.      Đối với nhãn hiệu hàng hoá đã được nộp đơn đăng ký hoặc đã được đăng ký một cách
kiện thực tế để các chỉ dẫn đồng âm được phân biệt với nhau trong đó phải bảo đảm đối xử có thiện ý hoặc đối với các quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá đạt được thông qua việc sử
công bằng với các nhà sản xuất và bảo đảm để người tiêu dùng không bị lừa dối. dụng có thiện ý thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
4.      Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang, Hội a) trước thời điểm thi hành các quy định này ở nước Thành viên đó như quy định tại Phần VI
đồng TRIPS phải tiến hành các cuộc đàm phán về việc thành lập một hệ thống đa phương để dưới đây; hoặc
thông báo và đăng ký các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang cần được bảo hộ tại các nước
b) trước khi chỉ dẫn địa lý liên quan được bảo hộ ở nước xuất xứ;
Thành viên tham gia hệ thống đó.
Các biện pháp được áp dụng để thi hành quy định của Mục này không được làm ảnh hưởng
Điều 24 Đàm phán quốc tế, Ngoại lệ
đến khả năng được đăng ký hoặc hiệu lực đăng ký của nhãn hiệu hàng hoá, hoặc quyền sử
1.      Các Thành viên thoả thuận sẽ tham gia các cuộc đàm phán nhằm tăng cường việc bảo dụng nhãn hiệu hàng hoá, với lý do nhãn hiệu hàng hoá nói trên trùng hoặc tương tự với chỉ
hộ từng chỉ dẫn địa lý cụ thể theo Điều 23. Không Thành viên nào được sử dụng các quy định dẫn địa lý.
tại các khoản từ 4 đến 8 sau đây để từ chối tham gia đàm phán hoặc ký kết các thoả thuận
6.      Không một quy định nào trong Mục này buộc mỗi Thành viên phải áp dụng các quy
song phương hoặc đa phương. Trong các cuộc đàm phán đó, các Thành viên phải có thiện chí
định của mình cho một chỉ dẫn địa lý của bất cứ một Thành viên nào khác dùng cho hàng hoá
hoặc dịch vụ nếu chỉ dẫn đó trùng với thuật ngữ mà theo ngôn ngữ phổ thông trong lãnh thổ

81
của Thành viên đó có nghĩa là tên gọi thông thường của hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Không Điều 26 Bảo hộ
một quy định nào trong Phần này buộc mỗi Thành viên phải áp dụng các quy định của mình
1.      Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ phải có quyền cấm những người không
cho một chỉ dẫn địa lý của bất cứ một Thành viên nào khác dùng cho các sản phẩm của cây
được phép của mình sản xuất, bán hoặc nhập khẩu những sản phẩm mang hoặc thể hiện một
nho, nếu chỉ dẫn đó trùng với tên gọi thông thường của một giống nho quả đã có trong lãnh
kiểu dáng là bản sao, hoặc về cơ bản là một bản sao, của kiểu dáng được bảo hộ đó, nếu các
thổ của Thành viên đó vào thời điểm Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực.
hành vi nói trên được thực hiện nhằm mục đích thương mại.
7.      Một Thành viên có thể quy định rằng bất kỳ một đề nghị nào theo quy định của Mục
2.      Các Thành viên có thể quy định một số ngoại lệ nhất định đối với việc bảo hộ kiểu dáng
này về việc sử dụng hoặc việc đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá đều phải được đề đạt trong
công nghiệp, với điều kiện là các ngoại lệ đó không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường
vòng 5 năm kể từ khi việc sử dụng đối nghịch nói trên của chỉ dẫn được bảo hộ đã được biết
các kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ và không làm tổn hại một cách bất hợp lý tới lợi
đến rộng rãi tại nước Thành viên đó hoặc sau ngày nhãn hiệu hàng hoá được đăng ký tại nước
ích hợp pháp của chủ sở hữu kiểu dáng được bảo hộ, và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba.
Thành viên đó với điều kiện nhãn hiệu hàng hoá đã được công bố vào ngày đăng ký, nếu
ngày đó sớm hơn ngày mà việc sử dụng đối nghịch trên đã được biết đến một cách rộng rãi 3.      Thời hạn bảo hộ theo quy định ít nhất phải là 10 năm.
tại nước Thành viên đó, với điều kiện là chỉ dẫn địa lý này được sử dụng hoặc đăng ký một
Điều 27 Đối tượng có khả năng được cấp Patent
cách có thiện ý.
1.      Tuỳ thuộc vào quy định tại các khoản 2 và khoản 3 sau đây, patent phải được cấp cho
8.      Các quy định của Mục này không được làm ảnh hưởng đến quyền của bất kỳ người nào
bất kỳ một sáng chế nào, dù là sản phẩm hay là quy trình, thuộc mọi lĩnh vực công nghệ, với
được sử dụng trong hoạt động thương mại, tên của mình hoặc tên của người chuyển nhượng
điều kiện sáng chế đó phải mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp [5].
hoặc để thừa kế doanh nghiệp cho mình, trừ trường hợp tên đó được sử dụng theo cách thức
Tuỳ thuộc vào khoản 4 Điều 65, khoản 8 Điều 70 và khoản 3 Điều này, các patent phải được
lừa dối công chúng.
cấp và các quyền patent phải được hưởng không phân biệt nơi tạo ra sáng chế, lĩnh vực công
9.      Thoả ước này không quy định nghĩa vụ bảo hộ những chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nghệ và bất kể các sản phẩm được nhập khẩu hay được sản xuất trong nước.
hoặc đã bị đình chỉ bảo hộ, hoặc không còn được sử dụng ở nước xuất xứ của những chỉ dẫn
2.      Các Thành viên có thể loại trừ không cấp patent cho những sáng chế cần phải bị cấm
đó.
khai thác nhằm mục đích thương mại trong lãnh thổ của mình để bảo vệ trật tự công cộng
Điều 25 Các yêu cầu bảo hộ hoặc đạo đức xã hội, kể cả để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người và động vật hoặc
thực vật hoặc để tránh gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, với điều kiện những ngoại
1.      Các Thành viên phải bảo hộ các kiểu dáng công nghiệp mới hoặc nguyên gốc được tạo
lệ đó được quy định không chỉ vì lý do duy nhất là việc khai thác các sáng chế tương ứng bị
ra một cách độc lập. Các Thành viên có thể quy định rằng kiểu dáng công nghiệp không được
pháp luật của nước đó ngăn cấm.
coi là mới hoặc nguyên gốc nếu không khác biệt cơ bản với những kiểu dáng đã biết hoặc với
tổ hợp các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng đã biết. Các Thành viên có thể quy định rằng 3.      Các Thành viên cũng có thể loại trừ không cấp patent cho:
việc bảo hộ đó không áp dụng cho những kiểu dáng mà hình dáng chủ yếu do các đặc tính kỹ
a) các phương pháp chẩn đoán bệnh, các phương pháp nội và ngoại khoa để chữa bệnh cho
thuật và chức năng quyết định.
người và động vật;
2.      Mỗi Thành viên phải bảo đảm rằng các tiêu chuẩn bảo hộ đối với các kiểu dáng hàng
b) thực vật và động vật không phải là các chủng vi sinh, và các quy trình sản xuất thực vật và
dệt, đặc biệt là yêu cầu về lệ phí, xét nghiệm hoặc công bố, không làm giảm một cách bất hợp
động vật, chủ yếu mang tính chất sinh học và không phải là các quy trình phi sinh học hoặc vi
lý cơ hội tìm kiếm và và đạt được sự bảo hộ đó. Các Thành viên được tự do chọn áp dụng
sinh. Tuy nhiên, các Thành viên phải bảo hộ giống cây bằng hệ thống patent hoặc bằng một
luật kiểu dáng công nghiệp hoặc luật bản quyền để thực hiện nghĩa vụ này.
hệ thống riêng hữu hiệu, hoặc bằng sự kết hợp giữa hai hệ thống đó dưới bất kỳ hình thức

82
nào. Các quy định của điểm này phải được xem xét lại sau 4 năm kể từ khi Hiệp định WTO Trường hợp luật của một Thành viên quy định việc cấp phép sử dụng đối tượng patent dưới
bắt đầu có hiệu lực. hình thức khác [7] khi không được phép của người nắm giữ quyền, bao gồm cả việc sử dụng
do Chính phủ hoặc do các bên thứ ba được Chính phủ cho phép thực hiện, các quy định sau
Điều 28 Các quyền được cấp
đây phải được tôn trọng:
1.      Patent phải xác nhận các độc quyền sau đây của chủ sở hữu patent:
a)      việc cấp phép sử dụng phải được xem xét theo tình huống cụ thể;
a) nếu đối tượng của patent là một sản phẩm, cấm các bên thứ ba thực hiện các hành vi sau
b)      chỉ được cấp phép sử dụng nếu, trước khi sử dụng, người có ý định sử dụng đã cố gắng
đây nếu không được phép của chủ sở hữu: chế tạo, sử dụng, chào bán, bán sản phẩm đó hoặc
để được người nắm giữ quyền cấp phép với giá cả và các điều kiện thương mại hợp lý nhưng
nhập khẩu[6] sản phẩm đó để thực hiện những mục đích nói trên;
sau một thời gian hợp lý, những cố gắng đó vẫn không đem lại kết quả. Yêu cầu này có thể
b) nếu đối tượng của patent là một quy trình, cấm các bên thứ ba thực hiện hành vi sử dụng được Thành viên bỏ qua trong tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các trường hợp đặc biệt cấp
quy trình đó và các hành vi sau đây nếu không được phép của chủ sở hữu: sử dụng, chào bán, bách khác hoặc trong các trường hợp sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm mục
bán hoặc nhập khẩu nhằm mục đích đó ít nhất đối với các sản phẩm đã được tạo ra trực tiếp đích thương mại. Tuy nhiên, trong những trường hợp có tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc
bằng quy trình đó. các trường hợp đặc biệt cấp bách khác, người nắm quyền phải được thông báo ngay khi điều
kiện thực tế cho phép. Trong trường hợp sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm mục
2.      Các chủ sở hữu patent cũng phải có quyền chuyển nhượng, để thừa kế
đích thương mại, nếu Chính phủ hoặc người được Chính phủ uỷ thác, mặc dù không tiến
quyền sở hữu patent đó và ký kết các hợp đồng li-xăng. hành tra cứu sáng chế, nhưng biết hoặc có căn cứ rõ ràng để biết rằng Chính phủ hoặc người
được Chính phủ uỷ thác đang hoặc sẽ sử dụng một patent đang có hiệu lực thì người nắm
Điều 29 Điều kiện đối với người nộp đơn xin cấp patent
quyền phải được thông báo ngay;
1.      Các Thành viên phải yêu cầu người nộp đơn xin cấp patent bộc lộ sáng chế một cách rõ
c)      phạm vi và thời gian sử dụng phải được giới hạn trong việc thực hiện mục đích cấp
ràng và đầy đủ đến mức căn cứ vào đó một chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có
phép sử dụng, và đối với công nghệ bán dẫn, chỉ được cấp phép sử dụng vào mục đích công
thể thực hiện sáng chế, và có thể yêu cầu người nộp đơn chỉ ra cách thức tối ưu trong số cách
cộng, không nhằm mục đích thương mại, hoặc nhằm chế tài những hoạt động bị cơ quan xét
thức thực hiện sáng chế mà tác giả sáng chế biết tính đến ngày nộp đơn, hoặc tính đến ngày
xử hoặc cơ quan hành chính coi là chống cạnh tranh;
ưu tiên của đơn nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
d)      quyền sử dụng này phải là không độc quyền;
2.      Các Thành viên có thể yêu cầu người nộp đơn xin cấp patent cung cấp thông tin liên
quan đến các đơn và văn bằng tương ứng ở nước ngoài của người nộp đơn đó. e)      quyền sử dụng này phải là quyền không chuyển nhượng được, trừ trường hợp chuyển
nhượng cùng với bộ phận của doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh được hưởng quyền sử
Điều 30 Ngoại lệ đối với các quyền được cấp
dụng đó;
Các Thành viên có thể quy định một số ngoại lệ nhất định đối với các độc quyền được cấp
f)        chỉ được cấp phép sử dụng chủ yếu để cung cấp cho thị trường nội địa của Thành viên
trên cơ sở patent với điều kiện là các ngoại lệ đó không mâu thuẫn với việc khai thác bình
cấp phép;
thường patent đó và không làm tổn hại một cách bất hợp lý tới lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu patent, và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba. g)      việc cho phép sử dụng phải có khả năng bị đình chỉ khi các điều kiện dẫn đến việc cấp
phép chấm dứt tồn tại và không có khả năng tái hiện nhưng phải bảo vệ một cách thoả đáng
lợi ích hợp pháp của những người được cấp phép sử dụng. Khi được yêu cầu, các cơ quan có
Điều 31 Các hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền thẩm quyền phải được quyền xem xét lại sự tiếp tục tồn tại các điều kiện đó;

83
h)      trong mọi trường hợp, người nắm giữ quyền phải được trả tiền đền bù thoả đáng tuỳ Điều 34 Các sáng chế quy trình: nghĩa vụ dẫn chứng
theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng đã cấp;
1.      Trong thủ tục tố tụng dân sự đối với việc xâm phạm các quyền của chủ sở hữu quy định
i)        hiệu lực pháp lý của mọi quyết định cấp phép sử dụng đều phải là đối tượng có thể bị tại khoản 1(b) Điều 28, nếu đối tượng của patent là quy trình chế tạo một loại sản phẩm, các
xem xét lại theo thủ tục tư pháp hoặc xem xét lại theo thủ tục độc lập khác tại cơ quan cấp cơ quan xét xử phải có quyền yêu cầu bị đơn chứng minh rằng quy trình được sử dụng để thu
cao hơn ở Thành viên đó; được chính loại sản phẩm đó không phải là quy trình đã được cấp patent. Vì vậy, ít nhất trong
trường hợp thuộc một trong hai trường hợp sau đây, các Thành viên phải quy định rằng mọi
j)        mọi quyết định liên quan đến khoản tiền đền bù cho việc sử dụng đều phải là đối tượng
sản phẩm loại đó được sản xuất mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu patent đều phải bị coi
có thể bị xem xét lại theo thủ tục tư pháp hoặc thủ tục độc lập khác tại cơ quan cấp cao hơn ở
là sản phẩm thu được bằng quy trình đã được cấp patent trừ khi chứng minh được điều ngược
Thành viên đó;
lại;
k)      các Thành viên không có nghĩa vụ phải áp dụng các điều kiện quy định tại các điểm (b)
(a) nếu loại sản phẩm thu được bằng quy trình đã được cấp patent là sản phẩm mới;
và (f) trong trường hợp cấp phép sử dụng nhằm chế tài những hoạt động bị cơ quan xét xử
hoặc hành chính coi là chống cạnh tranh. Để xác định số lượng tiền đền bù trong những (b) nếu có một khả năng lớn là chính loại sản phẩm đó thu được chế tạo bằng quy trình được
trường hợp nêu trên, có thể dựa vào mức độ cần thiết phải chấn chỉnh các hoạt động chống cấp patent và chủ sở hữu patent dù đã có những cố gắng hợp lý vẫn không thể xác định được
cạnh tranh. Các cơ quan có thẩm quyền chỉ có quyền từ chối việc đình chỉ quyền sử dụng khi quy trình thực sự đã được sử dụng.
các điều kiện dẫn đến việc cấp phép sử dụng có khả năng tái hiện;
2.      Mỗi Thành viên đều được tự do quy định rằng nghĩa vụ chứng minh nêu tại khoản 1 chỉ
l)        trường hợp cấp phép sử dụng patent ("patent thứ nhất") để tạo điều kiện khai thác một ràng buộc bị đơn trong trường hợp thoả mãn điều kiện quy định tại điểm (a) hoặc trong
patent khác ("patent thứ hai"), là patent không thể khai thác được nếu không xâm phạm trường hợp thoả mãn điều kiện quy định tại điểm (b).
patent thứ nhất, phải áp dụng các điều kiện bổ sung sau đây:
3.      Khi yêu cầu dẫn phản chứng, phải xét đến lợi ích hợp pháp của bị đơn trong việc bảo hộ
(i) sáng chế thuộc patent thứ hai phải là một bước tiến bộ kỹ thuật quan trọng có ý nghĩa kinh các bí mật sản xuất và kinh doanh.
tế lớn so với sáng chế thuộc patent thứ nhất;
Điều 35 Mối quan hệ với Hiệp ước IPIC
(ii) chủ sở hữu patent thứ nhất phải được cấp li-xăng ngược lại với những điều kiện hợp lý để
Các Thành viên thoả thuận bảo hộ thiết kế bố trí (topograph) mạch tích hợp (trong Hiệp định
sử dụng sáng chế thuộc patent thứ hai; và
này gọi là "thiết kế bố trí") phù hợp với các Điều từ Điều 2 đến Điều 7 (không kể khoản 3
(iii) quyền sử dụng sáng chế thuộc patent thứ nhất phải là quyền không chuyển nhượng được, Điều 6), Điều 12 và khoản 3 Điều 16 Hiệp ước về sở hữu trí tuệ đối với mạch tích hợp, và
trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng quyền sở hữu patent thứ hai. đồng thời phù hợp với các quy định sau đây.
Điều 32 Huỷ bỏ/Đình chỉ Điều 36 Phạm vi bảo hộ
Phải quy định một cơ hội để mọi quyết định huỷ bỏ hoặc đình chỉ hiệu lực patent đều có thể Theo quy định tại khoản 1 Điều 37, các Thành viên phải coi những hành vi sau đây là bất hợp
được xem xét lại theo thủ tục tư pháp. pháp, nếu thực hiện mà không được phép của người nắm giữ quyền [9]: nhập khẩu, bán, hoặc
phân phối dưới hình thức khác nhằm mục đích thương mại thiết kế bố trí đang được bảo hộ,
Điều 33 Thời hạn bảo hộ
mạch tích hợp thể hiện thiết kế bố trí đang được bảo hộ, hoặc sản phẩm chứa mạch tích hợp
Thời hạn bảo hộ theo quy định không được kết thúc trước khi hết 20 năm tính từ ngày nộp như vậy, chừng nào sản phẩm đó vẫn còn chứa thiết kế bố trí bị sao chép bất hợp pháp.
đơn.[8]
Điều 37 Các hành vi không cần phải có phép của người nắm giữ quyền

84
1.      Bất kể Điều 36, không một Thành viên nào được coi là bất hợp pháp việc thực hiện bất không bị những người đó chiếm đoạt hoặc sử dụng theo cách thức trái với hoạt động thương
kỳ hành vi nào nêu tại Điều đó đối với mạch tích hợp chứa thiết kế bố trí bị sao chép bất hợp mại trung thực[10], nếu thông tin đó:
pháp hoặc bất kỳ sản phẩm nào chứa mạch tích hợp như vậy, nếu tại thời điểm tiếp nhận
- có tính chất bí mật với nghĩa là những người thường xuyên xử lý loại thông tin đó nói chung
mạch tích hợp hoặc sản phẩm chứa mạch tích hợp đó người thực hiện hoặc khiến người khác
không biết đến hoặc không thể dễ dàng tiếp cận thông tin đó dưới dạng thông tin toàn bộ, tức
thực hiện những hành vi nói trên không biết hoặc không có căn cứ hợp lý để biết rằng trong
là dưới dạng ghép nối theo trật tự chính xác mọi chi tiết của thông tin đó;
đó chứa thiết kế bố trí bị sao chép bất hợp pháp. Các Thành viên phải quy định rằng kể từ
thời điểm có đủ thông tin rằng thiết kế bố trí đó bị sao chép bất hợp pháp, người đó có thể - có giá trị thương mại vì có tính chất bí mật; và
thực hiện bất kỳ hành vi nào nói trên đối với hàng hoá đã tiếp nhận hoặc đã đặt trước thời
- được người kiểm soát hợp pháp thông tin đó giữ bí mật bằng những biện pháp phù hợp thực
điểm đó, nhưng phải trả cho người nắm quyền một khoản tiền tương đương với khoản tiền
tế.
bản quyền thoả đáng như là thanh toán theo một li-xăng tự nguyện đối với thiết kế bố trí đó.
3.      Nếu các Thành viên quy định rằng điều kiện để được phép tiếp thị dược phẩm hoặc sản
2.      Các điều kiện quy định tại các điểm từ điểm (a) đến điểm (k) Điều 31 phải được áp
phẩm hoá nông có chứa các thành phần hoá học mới là phải nộp kết quả thử nghiệm hoặc các
dụng, với những sửa đổi thích hợp, đối với bất kỳ li-xăng không tự nguyện nào về thiết kế bố
dữ liệu bí mật khác thu được nhờ những nỗ lực lớn, thì phải bảo hộ để các dữ liệu đó không
trí đó, hoặc việc sử dụng thiết kế bố trí đó mà không được phép của người nắm giữ quyền do
bị sử dụng trong thương mại một cách không lành mạnh. Ngoài ra, các Thành viên phải bảo
Chính phủ thực hiện hoặc do người khác thực hiện cho Chính phủ.
hộ để các dữ liệu đó không bị tiết lộ, trừ trường hợp cần bảo vệ công chúng hoặc trừ khi có
Điều 38 Thời hạn bảo hộ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm để các dữ liệu đó không bị sử dụng trong thương mại
một cách không lành mạnh.
1.      Tại những Thành viên quy định rằng đăng ký là điều kiện bảo hộ, thời hạn bảo hộ thiết
kế bố trí không được kết thúc trước khi kết thúc 10 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký hoặc Điều 40
từ ngày việc khai thác nhằm mục đích thương mại xảy ra lần đầu tiên ở bất kỳ nơi nào trên
1.      Các Thành viên thừa nhận rằng một số hoạt động hoặc điều kiện cấp li-xăng gắn liền
thế giới.
với các quyền sở hữu trí tuệ có tính chất hạn chế cạnh tranh có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt
2.      Tại những Thành viên không quy định đăng ký là điều kiện để bảo hộ, các thiết kế bố động thương mại và có thể cản trở việc chuyển giao và phổ biến công nghệ.
trí phải được bảo hộ trong thời hạn không dưới 10 năm tính từ ngày việc khai thác nhằm mục
2.      Không một quy định nào trong Hiệp định này cấm các Thành viên không được cụ thể
đích thương mại xảy ra lần đầu tiên ở bất cứ nơi nào trên thế giới.
hoá trong luật pháp quốc gia của mình các hoạt động hoặc các điều kiện cấp li-xăng có thể bị
3.      Bất kể khoản 1 và khoản 2 trên đây, Thành viên có thể quy định rằng thời hạn bảo hộ sẽ coi là lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ, gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động cạnh tranh trên thị
chấm dứt khi hết 15 năm kể từ khi tạo ra thiết kế bố trí. trường tương ứng trong những trường hợp nhất định. Như quy định ở trên, Thành viên có thể
áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa hoặc khống chế các hoạt động trên, trong đó
Điều 39
có thể bao gồm điều kiện cấp ngược (buộc Bên nhận cấp cho Bên giao) li-xăng độc quyền,
1.      Để bảo đảm chống cạnh tranh không lành mạnh một cách hữu hiệu theo quy định tại điều kiện nhằm ngăn cấm việc không thừa nhận hiệu lực và việc cấp li-xăng trọn gói, phù
Điều 10bis Công ước Paris (1967), các Thành viên phải bảo hộ thông tin bí mật theo quy định hợp với các quy định của Thoả ước này, và phù hợp với luật pháp tương ứng của Thành viên
tại khoản 2 sau đây và bảo hộ các dữ liệu được trình nộp cho các Chính phủ hoặc các cơ quan đó.
Chính phủ theo quy định tại khoản 3 sau đây.
3.      Theo yêu cầu của bất kỳ Thành viên nào có lý do để cho rằng chủ sở hữu quyền sở hữu
2.      Các thể nhân và pháp nhân phải có được khả năng ngăn chặn để thông tin mà mình trí tuệ là công dân hoặc cư dân của Thành viên khác đang thực hiện các hành vi vi phạm quy
kiểm soát một cách hợp pháp không bị tiết lộ cho những người không được mình đồng ý, định pháp luật của mình liên quan đến đối tượng của Mục này và mong muốn bảo đảm sự

85
tuân thủ quy định pháp luật đó, mỗi Thành viên được yêu cầu đều phải thương lượng với nghĩa vụ phải quy định quyền yêu cầu xem xét lại những tuyên bố tha bổng trong các vụ án
Thành viên đưa ra yêu cầu, nhưng không ảnh hưởng đến bất kỳ hoạt động nào theo quy định hình sự.
pháp luật đó và toàn quyền tự quyết của mỗi Thành viên. Thành viên được yêu cầu phải quan
5.      Cần hiểu là Phần này không quy định nghĩa vụ thiết lập một hệ thống tư pháp để thực
tâm một cách chu đáo và có thiện ý, và phải tạo cơ hội thích hợp để thương lượng với Thành
thi các quyền sở hữu trí tuệ tách biệt với hệ thống tư pháp để thực thi luật nói chung, cũng
viên đưa ra yêu cầu, và phải hợp tác thông qua việc cung cấp thông tin công khai về vấn đề
không làm ảnh hưởng đến năng lực của các Thành viên trong việc thực thi luật của mình nói
được xem xét và các thông tin khác mà Thành viên đó biết, phù hợp với luật quốc gia và việc
chung. Không một quy định nào trong Phần này ràng buộc nghĩa vụ phân chia các nguồn lực
ký kết các thoả thuận về nghĩa vụ giữ bí mật các thông tin đó của Thành viên đưa ra yêu cầu.
giữa việc thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và việc thực thi luật nói chung.
4.      Một Thành viên có công dân hoặc cư dân là đương sự của các vụ tố tụng tại một nước
Điều 42 Các thủ tục đúng đắn và công bằng
Thành viên khác về việc vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến đối tượng của Mục
này của Thành viên thứ hai, nếu đưa ra yêu cầu phải được Thành viên thứ hai tạo cơ hội để Các Thành viên phải quy định cho chủ thể quyền[11] được tham gia các thủ tục tố tụng dân sự
thương lượng với những điều kiện nêu tại khoản 3. liên quan đến việc thực thi bất kỳ loại quyền sở hữu trí tuệ nào quy định trong Hiệp định này.
Bị đơn phải có quyền được thông báo bằng văn bản một cách kịp thời và chi tiết, trong đó
Điều 41
nêu cả căn cứ của các yêu cầu. Các bên phải được phép có cố vấn pháp luật độc lập làm đại
1.      Các Thành viên phải bảo đảm rằng các thủ tục thực thi quyền nêu tại Phần này phải diện, và các thủ tục không được đòi hỏi quá mức việc đương sự buộc phải có mặt tại toà. Các
được quy định trong luật quốc gia của mình để tạo khả năng khiếu kiện có hiệu quả đối với bên tham gia tố tụng phải có quyền biện minh cho yêu cầu của mình và có quyền đưa ra mọi
mọi hành vi xâm phạm các loại quyền sở hữu trí tuệ được đề cập trong Hiệp định này, trong chứng cứ thích hợp. Thủ tục đó phải có phương tiện để nhận biết và bảo hộ thông tin bí mật,
đó có những biện pháp chế tài khẩn cấp nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm và những trừ khi điều này trái với các quy định của hiến pháp hiện hành.
biện pháp chế tài nhằm ngăn chặn không để các hành vi xâm phạm tiếp diễn. Các thủ tục đó
Điều 43 Chứng cứ
phải được áp dụng theo cách thức nhằm tránh tạo ra các hàng rào cản trở hoạt động thương
mại hợp pháp và nhằm quy định các biện pháp bảo đảm cho các thủ tục đó không bị lạm 1.      Trong trường hợp một bên đã đưa ra chứng cứ có thể có được một cách hợp lý, đủ để
dụng. biện minh cho những yêu cầu của mình và đã chỉ ra chứng cứ thích hợp để biện minh cho các
yêu cầu đó của mình nhưng nằm dưới sự kiểm soát của bên kia, các cơ quan có thẩm quyền
2.      Các thủ tục liên quan đến việc thực thi các quyền sở hữu trí tuệ phải đúng đắn và công
xét xử phải có quyền ra lệnh cho bên kia đưa ra chứng cứ đó, nhưng phải tuân thủ các điều
bằng. Các thủ tục đó không được phức tạp hoặc tốn kém quá mức, không được quy định
kiện bảo đảm việc bảo hộ thông tin mật trong những trường hợp cần thiết.
những thời hạn bất hợp lý hoặc việc trì hoãn vô thời hạn.
2.      Trong những trường hợp một bên tham gia tố tụng tự ý và không có lý do xác đáng từ
3.      Các quyết định phán xử vụ việc nên được thể hiện bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các
chối không cho tiếp cận, hoặc bằng cách khác không cung cấp thông tin cần thiết trong một
quyết định đó ít nhất phải được trao cho các bên tham gia khiếu kiện mà không được chậm
thời hạn hợp lý, hoặc gây trở ngại đáng kể cho thủ tục tố tụng liên quan đến việc thực thi
trễ quá mức. Quyết định phán xử vụ việc chỉ được dựa vào chứng cứ mà các bên đều đã được
quyền, một Thành viên có thể cho các cơ quan xét xử được quyền ra quyết định tạm thời và
tạo cơ hội trình bày ý kiến về chứng cứ đó.
quyết định cuối cùng, khẳng định hoặc phủ định, dựa trên cơ sở những thông tin được đệ
4.      Các bên tham gia khiếu kiện phải có quyền yêu cầu cơ quan tư pháp xem xét lại các trình, kể cả đơn tố cáo hoặc đơn kiện của bên chịu bất lợi vì bị từ chối không được tiếp cận
quyết định hành chính cuối cùng và, theo quy định trong luật quốc gia của Thành viên về thông tin, nhưng phải tạo cho các bên cơ hội được trình bày ý kiến về lý lẽ hoặc chứng cứ đã
thẩm quyền tài phán theo mức độ nghiêm trọng của vụ án, ít nhất là xem xét lại các khía cạnh được đưa ra.
pháp lý của các quyết định xét xử vụ việc ở cấp sơ thẩm. Tuy nhiên, các Thành viên không có
Điều 44 Lệnh của toà án

86
1.      Các cơ quan xét xử phải có quyền ra lệnh chấm dứt hành vi xâm phạm nhằm, ngoài các chủ yếu để sản xuất hàng hoá xâm phạm phải bị xử lý bên ngoài các kênh thương mại theo
mục đích khác, ngăn chặn hàng hoá nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vào lưu thông cách thức nhằm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ tiếp diễn hành vi xâm phạm. Khi xem xét
trong các kênh thương mại thuộc phạm vi quyền hạn của mình ngay sau khi hoàn thành thủ các yêu cầu đó, phải chú ý đến sự cần thiết phải có tính tương xứng giữa các biện pháp chế
tục hải quan. Các Thành viên không có nghĩa vụ phải quy định thẩm quyền đó đối với đối tài và mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm phạm, cũng như phải chú đến lợi ích của các
tượng được bảo hộ do một người tiếp nhận hoặc đặt hàng trước khi biết hoặc có căn cứ để bên thứ ba. Đối với hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá giả mạo, trừ những trường hợp ngoại
biết rằng kinh doanh đối tượng đó sẽ dẫn đến việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. lệ, việc đơn thuần gỡ bỏ nhãn hiệu gắn trên hàng hoá một cách bất hợp pháp không đủ để cho
phép hàng hoá đó được vào lưu thông trong các kênh thương mại.
2.      Không phụ thuộc vào các quy định khác của Phần này, và với điều kiện tuân thủ các
quy định riêng về việc sử dụng do Chính phủ, hoặc những người được Chính phủ cho phép, Điều 47 Quyền được thông tin
thực hiện mà không được phép của người nắm quyền nêu tại Phần II, các Thành viên có thể
Các Thành viên có thể quy định rằng các cơ quan xét xử có quyền, trừ khi điều này không
giới hạn những biện pháp chế tài theo quy định đối với việc sử dụng đó trong việc trả thù lao
tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm phạm, ra lệnh buộc người xâm phạm
theo quy định tại điểm (h) Điều 31. Trong những trường hợp khác, các biện pháp chế tài theo
phải thông tin cho chủ thể quyền biết về những người tham gia vào việc sản xuất hoặc phân
Phần này phải được áp dụng, hoặc phải quy định việc tuyên án và buộc bồi thường thoả đáng,
phối hàng hoá hoặc dịch vụ xâm phạm và về các kênh phân phối của những người đó.
nếu các biện pháp chế tài đó mâu thuẫn với luật quốc gia của Thành viên.
Điều 48 Bồi thường cho bên bị
Điều 45 Đền bù thiệt hại 1.      Các cơ quan xét xử phải có quyền ra lệnh buộc bên đã đưa ra yêu cầu thực hiện các biện
1.      Các cơ quan xét xử phải có quyền ra lệnh buộc người xâm phạm phải trả cho chủ thể pháp chế tài và đã lạm dụng các thủ tục thực thi phải trả cho bên đã bị áp dụng các biện pháp
quyền khoản đền bù thoả đáng để bồi thường thiệt hại mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã đó hoặc bị hạn chế một cách sai trái khoản bồi thường tương xứng với thiệt hại do sự lạm
phải gánh chịu do hành vi xâm phạm của người thực hiện hành vi xâm phạm quyền khi đã dụng đó gây ra. Các cơ quan xét xử cũng phải có quyền ra lệnh buộc nguyên đơn phải trả cho
biết hoặc có cơ sở để biết điều đó. bị đơn các chi phí, trong đó có thể bao gồm cả phí đại diện thích hợp.

2.      Các cơ quan xét xử phải có quyền ra lệnh buộc người xâm phạm phải trả cho chủ thể Đối với việc điêu hành bất cứ luật nào liên quan đến việc bảo hộ hoặc thực thi các quyền sở
quyền các phí tổn, trong đó có thể bao gồm cả phí đại diện thích hợp. Trong những trường hữu trí tuệ, các Thành viên chỉ được miễn trách nhiệm pháp lý cho cả các cơ quan và các viên
thích hợp, các Thành viên có thể cho các cơ quan xét xử được quyền ra lệnh thu hồi các chức nhà nước không phải chịu những biện pháp chế tài tương ứng nếu các hành vi được thực
khoản lợi nhuận và/hoặc trả các khoản đền bù thiệt hại đã ấn định trước, kể cả trường hợp hiện hoặc được dự định thực hiện một cách có thiện ý nhằm điều hành các luật đó.
người xâm phạm đã thực hiện hành vi xâm phạm khi không biết hoặc không có căn cứ để biết Điều 49 Các thủ tục hành chính
điều đó.
Trong phạm vi mà các thủ tục hành chính xử lý vụ việc có thể buộc áp dụng bất kỳ biện pháp
Điều 46 Các biện pháp chế tài khác chế tài dân sự nào, các thủ tục đó phải phù hợp với các nguyên tắc về cơ bản tương đương
Để ngăn chặn một cách hữu hiệu các hành vi xâm phạm, các cơ quan xét xử phải có quyền ra với những nguyên tắc quy định trong Mục này.
lệnh, mà không có bồi thường dưới bất kỳ hình thức nào, buộc những hàng hoá xâm phạm do Điều 50
các cơ quan đó phát hiện phải bị xử lý bên ngoài các kênh thương mại theo cách thức tránh
gây bất cứ thiệt hại nào cho chủ thể quyền, hoặc phải bị tiêu huỷ trừ khi việc tiêu huỷ trái với 1.      Các cơ quan xét xử cũng phải có quyền ra lệnh áp dụng một cách khẩn cấp và hữu hiệu
quy định của hiến pháp hiện hành. Các cơ quan xét xử cũng phải có quyền ra lệnh, mà không các biện pháp tạm thời:
có bồi thường dưới bất kỳ hình thức nào, buộc các vật liệu và phương tiện đã được sử dụng

87
(a) nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm bất kỳ loại quyền sở hữu trí tuệ nào, và đặc biệt nhằm phải có quyền ra lệnh buộc nguyên đơn phải trả cho bị đơn khoản bồi thường thoả đáng đối
ngăn chặn hàng hoá nhập khẩu vào các kênh thương mại thuộc phạm vi quyền hạn của mình với bất kỳ thiệt hại nào do các biện pháp đó gây ra.
ngay sau khi hoàn thành thủ tục hải quan;
8.      Trong phạm vi mà các thủ tục hành chính xử lý vụ việc có thể buộc áp dụng bất kỳ biện
(b) nhằm bảo tồn các chứng cứ liên quan đến hành vi bị khiếu kiện là xâm phạm quyền. pháp tạm thời nào, các thủ tục đó phải phù hợp với các nguyên tắc về cơ bản tương đương
với những nguyên tắc quy định trong Mục này.
2.      Trong trường hợp cần thiết, đặc biệt, nếu bất kỳ một sự chậm trễ nào cũng có nguy cơ
gây hậu quả không khắc phục được cho chủ thể quyền, hoặc nếu có thể thấy rằng chứng cứ Điều 51 Đình chỉ thông quan tại các Cơ quan hải quan
đang có nguy cơ bị thủ tiêu, các cơ quan xét xử cũng phải có quyền ra lệnh áp dụng các biện
Các Thành viên phải ban hành, một cách phù hợp với các quy định sau đây, các thủ tục [13] cho
pháp tạm thời trước khi nghe bị đơn trình bày ý kiến.
phép chủ thể quyền, khi có những căn cứ hợp lý để nghi ngờ rằng việc nhập khẩu các hàng
3.      Các cơ quan xét xử cũng phải có quyền yêu cầu nguyên đơn cung cấp bất kỳ chứng cứ hoá mang nhãn hiệu hàng hoá giả mạo hoặc vi phạm bản quyền [14] có thể xẩy ra, được đệ đơn
nào có thể có được một cách hợp lý, đủ sức thuyết phục rằng nguyên đơn là chủ thể quyền và cho các cơ quan có thẩm quyền, là cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử, yêu cầu đình chỉ
quyền của nguyên đơn đang bị hoặc hoặc rõ ràng có nguy cơ bị xâm phạm, và buộc nguyên thông quan tại các cơ quan hải quan để ngăn chặn các hàng hoá đó vào lưu thông tự do. Các
đơn phải nộp khoản bảo đảm hoặc bảo chứng tương đương đủ để bảo vệ bị đơn và ngăn chặn Thành viên có thể cho phép đệ đơn như vậy đối với hàng hoá xâm phạm các loại quyền sở
sự lạm dụng. hữu trí tuệ khác, với điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu của Mục này. Các Thành viên cũng
có thể quy định các thủ tục tương ứng về việc đình chỉ thông quan tại các cơ quan hải quan
4.      Trường hợp đã ra lệnh áp dụng các biện pháp tạm thời trước khi nghe bị đơn trình bầy ý
đối với những hàng hoá xâm phạm được tập kết để xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ của mình.
kiến, các bên bị áp dụng biện pháp đó phải được thông báo ngay, chậm nhất là sau khi thi
hành các biện pháp đó. Trong một thời hạn hợp lý kể từ khi thông báo lệnh áp dụng các biện Điều 52 Đơn
pháp đó, theo yêu cầu của bị đơn lệnh áp dụng biện pháp tạm thời phải được xem xét lại,
Bất kỳ một chủ thể quyền nào tiến hành các thủ tục theo Điều 51 trên đây đều phải cung cấp
trong đó có cả việc nghe bị đơn trình bày ý kiến để đi đến quyết định sửa đổi, huỷ bỏ hoặc
chứng cứ thích hợp để chứng minh với các cơ quan có thẩm quyền rằng, theo luật của nước
giữ nguyên các biện pháp đó.
nhập khẩu, hiển nhiên có sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và phải cung cấp một bản mô tả
5.      Nguyên đơn có thể được cơ quan sẽ thi hành các biện pháp tạm thời yêu cầu cung cấp hàng hoá chi tiết đến mức các cơ quan hải quan có thể dễ dàng nhận biết những hàng hoá đó.
thông tin khác cần thiết để xác định hàng hoá có liên quan. Trong một thời hạn hợp lý, các cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho nguyên đơn về
việc đơn có được chấp nhận hay không, và về thời hạn mà các cơ quan hải quan sẽ hành động
6.      Không ảnh hưởng đến khoản 4, theo yêu cầu của bị đơn, các biện pháp tạm thời được
nếu điều này được các cơ quan có thẩm quyền ấn định thời hạn đó.
áp dụng theo các khoản 1 và khoản 2 phải bị huỷ bỏ hoặc bị đình chỉ hiệu lực dưới hình thức
khác, nếu thủ tục tố tụng để xét xử vụ việc không được tiến hành trong một thời hạn hợp lý, Điều 53 Khoản bảo đảm hoặc bảo chứng tương đương
do cơ quan xét xử đã ra lệnh áp dụng các biện pháp đó ấn định nếu luật pháp quốc gia của
1.      Các cơ quan có thẩm quyền phải có quyền yêu cầu nguyên đơn nộp khoản bảo đảm
Thành viên cho phép như vậy, hoặc không quá 20 ngày làm việc hoặc 31 ngày theo lịch, tính
hoặc bảo chứng tương đương đủ để bảo vệ bị đơn và các cơ quan có thẩm quyền và để ngăn
theo thời hạn nào dài hơn, nếu luật quốc gia không cho phép ấn định thời hạn đó.
ngừa sự lạm dụng. Khoản bảo đảm hoặc vật bảo chứng tương đương đó không được cản trở
7.      Nếu các biện pháp tạm thời bị huỷ bỏ, hoặc bị đình chỉ hiệu lực vì bất cứ hành vi hay một cách bất hợp lý việc vận dụng các thủ tục đó.
thiếu sót nào của nguyên đơn, hoặc nếu sau đó thấy rằng quyền sở hữu trí tuệ không bị xâm
2.      Nếu thể theo đơn yêu cầu được nộp theo quy định của Mục này, việc thông quan đối
phạm hoặc không có nguy cơ bị xâm phạm, theo yêu cầu của bị đơn, các cơ quan xét xử cũng
với hàng hoá liên quan đến các kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí hoặc thông tin
bí mật để đưa vào lưu thông tự do bị đình chỉ tại các cơ quan hải quan theo quyết định không

88
phải của một cơ quan xét xử hoặc một cơ quan độc lập khác, nếu thời hạn quy định tại Điều Với điều kiện không làm ảnh hưởng tới việc bảo hộ thông tin bí mật, các Thành viên phải cho
55 đã kết thúc mà cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định áp dụng biện pháp tạm thời, và các cơ quan có thẩm quyền quyền dành cơ hội cho chủ thể quyền được yêu cầu tiến hành
nếu mọi điều kiện khác đối với việc nhập khẩu đều được thoả mãn, thì hàng hoá đó của chủ kiểm tra bất kỳ hàng hoá nào bị cơ quan hải quan ngăn giữ để chứng minh yêu cầu của mình.
sở hữu, người nhập khẩu, hoặc người nhập khẩu theo uỷ thác phải được thông quan nếu Các cơ quan có thẩm quyền cũng phải có quyền tạo cơ hội tương đương cho người nhập khẩu
những người đó nộp khoản bảo đảm với một số lượng đủ để bảo vệ chủ thể quyền đối với bất yêu cầu tiến hành kiểm tra bất cứ hàng hoá nào như vậy. Đối với trường hợp vụ việc được
kỳ sự xâm phạm nào. Việc nộp khoản bảo đảm đó không được ảnh hưởng đến bất cứ biện phán quyết thuận theo yêu cầu của chủ thể quyền, các Thành viên có thể quy định cho các cơ
pháp chế tài nào khác mà chủ thể quyền có thể vận dụng, điều này được hiểu là khoản bảo quan có thẩm quyền quyền thông báo cho chủ thể quyền biết về tên và địa chỉ của người gửi
đảm phải được hoàn trả nếu chủ thể quyền không thực hiện quyền tố tụng trong một thời hạn hàng, người nhập khẩu và người nhập khẩu theo uỷ thác và về số lượng của hàng hoá đó.
hợp lý.
Điều 58 Hành động mặc nhiên
Điều 54 Thông báo về việc đình chỉ
Nếu các Thành viên yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền phải chủ động hành động và phải
Người nhập khẩu và nguyên đơn phải được thông báo ngay về việc đình chỉ thông quan đối đình chỉ thông quan những hàng hoá mà các cơ quan đó đã thu được chứng cứ hiển nhiên về
với hàng hoá theo Điều 51 trên đây. sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
Điều 55 Thời hạn đình chỉ a)      bất kỳ lúc nào các cơ quan có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu chủ thể quyền cung cấp
những thông tin có thể giúp họ thực hiện các quyền lực đó;
Trong một thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nguyên đơn được thông báo về
việc đình chỉ thông quan, nếu các cơ quan hải quan không được thông báo rằng thủ tục để xét b)      người nhập khẩu và chủ thể quyền phải được thông báo ngay về việc đình chỉ thông
xử vụ việc đó đã được một bên không phải là bị đơn tiến hành, hoặc rằng cơ quan có thẩm quan. Trường hợp người nhập khẩu nộp đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khiếu nại về
quyền đã quyết định áp dụng các biện pháp tạm thời để kéo dài thời hạn đình chỉ việc thông việc đình chỉ thông quan, việc đình chỉ đó phải tuân thủ, với những sửa đổi thích hợp, các
quan đối với hàng hoá, thì hàng hoá đó phải được thông quan, nếu đáp ứng mọi điều kiện điều kiện quy định tại Điều 55 trên đây;
khác đối với việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu; trong những trường hợp thích hợp, thời hạn này
c)      các Thành viên chỉ được miễn trách nhiệm pháp lý cho cả cơ quan Nhà nước và các
có thể được gia hạn thêm 10 ngày làm việc. Nếu thủ tục tố tụng để xét xử vụ việc đó đã được
công chức Nhà nước khỏi bị áp dụng các biện pháp chế tài tương ứng nếu những hành vi
tiến hành, thì theo yêu cầu của bị đơn việc xem xét lại, bao gồm cả việc nghe bị đơn trình bầy
được thực hiện hoặc được dự định thực hiện một cách có thiện ý.
ý kiến, phải được thực hiện, trong một thời hạn hợp lý, để ra quyết định sửa đổi, huỷ bỏ hoặc
giữ nguyên những biện pháp đó. Không phụ thuộc vào các quy định trên, trường hợp việc Điều 59 Các biện pháp chế tài
đình chỉ thông quan hàng hoá được thực hiện hoặc được tiếp tục thực hiện theo một biện
Với điều kiện không làm ảnh hưởng tới các quyền khiếu kiện dành cho chủ thể quyền và
pháp xét xử tạm thời, các quy định tại khoản 6 Điều 50 phải được áp dụng.
quyền của bị đơn được yêu cầu cơ quan xét xử xem xét lại vụ việc, các cơ quan có thẩm
Điều 56 Bồi thường cho người nhập khẩu và chủ sở hữu hàng hoá quyền phải có quyền ra lệnh tiêu huỷ hoặc xử lý hàng hoá xâm phạm theo các nguyên tắc nêu
tại Điều 46 trên đây. Đối với hàng hoá mang nhãn hiệu giả mạo, các cơ quan có thẩm quyền
Các cơ quan hữu quan phải có quyền buộc nguyên đơn phải trả cho người nhập khẩu, người
không được cho phép tái xuất những hàng hoá xâm phạm vẫn giữ nguyên trạng hoặc xử lý
nhập khẩu theo uỷ thác hoặc chủ sở hữu hàng hoá khoản bồi thường thoả đáng đối với bất cứ
chúng theo một thủ tục hải quan khác, trừ các trường hợp ngoại lệ.
thiệt hại nào mà người đó phải gánh chịu do việc ngăn giữ hàng hoá một cách sai trái hoặc do
việc ngăn giữ hàng hoá đã được thông quan theo Điều 55 trên đây. Điều 60 Nhập khẩu với số lượng nhỏ
Điều 57 Quyền kiểm tra và thông tin

89
Các Thành viên có thể không áp dụng các quy định trên đối với những hàng hoá phi thương trên đối với các quyết định từ chối đơn phản đối hoặc đơn yêu cầu huỷ bỏ bằng thủ tục hành
mại với số lượng nhỏ, là hành lý cá nhân hoặc hàng gửi với số lượng nhỏ. chính, với điều kiện là đối tượng của đơn phản đối hoặc yêu cầu huỷ bỏ đó có thể bị tuyên bố
vô hiệu theo thủ tục khác.
Điều 61
Điều 63 Tính minh bạch
Các Thành viên phải quy định việc áp dụng các thủ tục hình sự và các hình phạt để áp dụng ít
nhất đối với các trường hợp cố tình giả mạo nhãn hiệu hàng hoá hoặc xâm phạm bản quyền 1.      Các luật và các quy định, các quyết định xét xử và các quyết định hành chính cuối cùng
với quy mô thương mại. Các biện pháp chế tài theo quy định phải bao gồm cả phạt tù và/hoặc để áp dụng chung, do Thành viên ban hành, liên quan đến đối tượng của Hiệp định này (khả
phạt tiền đủ để ngăn ngừa xâm phạm, tương ứng với mức phạt được áp dụng cho các tội năng đạt được, phạm vi, việc đạt được, thực thi và ngăn ngừa sự lạm dụng các quyền sở hữu
phạm có mức độ nghiêm trọng tương đương trong những trường hợp thích hợp, các biện trí tuệ) phải được công bố, hoặc nếu việc công bố đó không có khả năng thực hiện, phải tiếp
pháp chế tài cũng phải bao gồm cả việc bắt giữ, tịch thu và tiêu huỷ hàng hoá xâm phạm và cận được một cách công khai, bằng ngôn ngữ quốc gia, theo cách thức để các chính phủ và
bất cứ vật liệu và các phương tiện nào khác được sử dụng chủ yếu để thực hiện tội phạm. Các những người nắm quyền có thể biết rõ về các Văn bản đó. Những Thoả ước liên quan đến đối
Thành viên có thể quy định các thủ tục hình sự và các hình phạt áp dụng cho các trường hợp tượng của Hiệp định này, có hiệu lực giữa chính phủ hoặc một cơ quan chính phủ của một
khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trường hợp cố ý xâm phạm và xâm phạm với Thành viên và chính phủ hoặc một cơ quan chính phủ của một Thành viên khác cũng phải
quy mô thương mại. được công bố.
Điều 62 2.      Các Thành viên phải thông tin về các luật và các quy định nêu tại khoản 1 trên đây cho
Hội đồng TRIPS để giúp Hội đồng đánh giá việc thi hành Hiệp định này. Hội đồng phải cố
1.      Các Thành viên có thể quy định rằng một trong những điều kiện để đạt được hoặc duy
gắng giảm đến mức tối thiểu nghĩa vụ này cho các Thành viên và có thể quyết định miễn
trì các quyền sở hữu trí tuệ nêu tại các Mục từ Mục 2 đến Mục 6 Phần II Hiệp định này, là
nghĩa vụ thông tin về các luật và các quy định đó trực tiếp cho Hội đồng nếu việc thương
phải tuân thủ các trình tự và thủ tục hợp lý. Các trình tự và thủ tục đó sẽ phải phù hợp với các
lượng với WIPO về việc thành lập một hệ thống chung để đăng ký các luật và quy định pháp
quy định của Hiệp định này.
luật đó đạt kết quả. Hội đồng cũng phải xem xét bất kỳ hoạt động thông tin nào bắt buộc phải
2.      Trường hợp việc đạt được quyền sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào thủ tục cấp quyền hoặc tiến hành để thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định này xuất phát từ các quy định của Điều
đăng ký quyền đó, các Thành viên phải bảo đảm rằng các thủ tục cấp hoặc đăng ký quyền, 6ter Công ước Paris (1967).
phụ thuộc vào việc đáp ứng các điều kiện về bản chất đối tượng sở hữu trí tuệ, được hoàn
3.      Theo yêu cầu bằng văn bản của một Thành viên, mỗi Thành viên khác phải sẵn sàng
thành trong một thời hạn hợp lý để tránh rút ngắn một cách tuỳ tiện thời hạn bảo hộ.
cung cấp thông tin về các vấn đề được quy định tại khoản 1 trên đây. Thành viên nào có lý do
3.      Điều 4 của Công ước Paris (1967) phải được áp dụng, với những sửa đổi thích hợp, cho để tin rằng tồn tại một quyết định xét xử hoặc quyết định hành chính hoặc thoả thuận song
nhãn hiệu dịch vụ. phương trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ ảnh hưởng đến các quyền của mình theo Hiệp
định này, cũng có thể yêu cầu bằng văn bản để được tiếp cận với hoặc được thông tin chi tiết
4.      Các thủ tục liên quan đến việc đạt được và duy trì các quyền sở hữu trí tuệ, và thủ tục
về những quyết định xét xử hoặc quyết định hành chính hoặc các thoả thuận song phương
hành chính về huỷ bỏ hiệu lực và, nếu luật quốc gia quy định, các thủ tục theo yêu cầu của
như vậy.
bên liên quan như phản đối, huỷ bỏ, và đình chỉ hiệu lực, phải phù hợp với các nguyên tắc
chung quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 41. 4.      Không quy định nào tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 3 trên đây buộc các Thành
viên tiết lộ những thông tin bí mật có thể cản trở việc thực thi luật hoặc trái với lợi ích xã hội
5.      Các quyết định hành chính cuối cùng theo bất kỳ thủ tục nào quy định tại khoản 4 trên
hoặc có thể gây tổn hại cho lợi ích thương mại hợp pháp của doanh nghiệp cụ thể nào đó,
đây đều phải có thể bị xem xét lại tại cơ quan xét xử hoặc cơ quan tương đương với cơ quan
thuộc nhà nước hoặc tư nhân.
xét xử. Tuy nhiên, các Thành viên không có nghĩa vụ phải quy định khả năng xem xét lại nói

90
Điều 64 Giải quyết tranh chấp định về các patent cho sản phẩm tại Mục 5, Phần II Hiệp định này đối với những lĩnh vực
công nghệ đó.
1.      Các quy định tại các Điều XXII và XXIII của GATT 1994 được chi tiết hoá và áp dụng
trong Thoả thuận về giải quyết tranh chấp (*) phải được áp dụng đối với việc thương lượng và 5.      Bất kỳ Thành viên nào sử dụng thời hạn chuyển tiếp theo các khoản 1, khoản 2, khoản 3
giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, nếu không có quy định cụ thể khác trong Hiệp định hoặc khoản 4 trên đây đều phải bảo đảm rằng bất kỳ sự thay đổi nào trong các luật, quy định
này. và thực tiễn áp dụng luật của mình được thực hiện trong thời gian đó không làm giảm mức độ
phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
2.      Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực, không được áp
dụng các điểm 1(b) và điểm 1(c) Điều XXIII của GATT 1994 để giải quyết các tranh chấp Điều 66 Những Thành viên là nước kém phát triển
theo Hiệp định này.
1.      Do những nhu cầu và yêu cầu đặc biệt, những nhu cầu bức bách về kinh tế, tài chính và
3.      Trong suốt thời hạn được quy định tại khoản 2, Hội đồng TRIPS phải nghiên cứu phạm hành chính, và nhu cầu cần có sự linh hoạt để tạo ra một nền tảng công nghệ bền vững của
vi và thể thức đơn kiện thuộc loại quy định tại các điểm 1(b) và điểm 1(c) điều XXIII của các Thành viên là nước kém phát triển, các Thành viên đó không bị buộc phải thi hành các
GATT nộp theo Hiệp định này, và đề xuất ý kiến để Hội nghị Bộ trưởng thông qua. Hội nghị quy định của Hiệp định này, trừ các Điều 3, Điều 4 và Điều 5, trước khi hết 10 năm kể từ thời
Bộ trưởng chỉ được ra quyết định thông qua những ý kiến đề xuất đó hoặc quyết định kéo dài hạn chung quy định tại khoản 1 Điều 65 trên đây. Hội đồng TRIPS phải gia hạn thời hạn này
thời hạn nêu tại khoản 2 trên cơ sở nhất trí, và ý kiến đề xuất đã được thông qua phải có hiệu theo yêu cầu chính đáng của Thành viên là nước kém phát triển.
lực đối với tất cả các Thành viên mà không phải qua bất kỳ một thủ tục chấp nhận nào khác.
2.      Những Thành viên là nước phát triển phải tạo động lực để khuyến khích các doanh
Điều 65 Các điều khoản chuyển tiếp nghiệp và các tổ chức trong lãnh thổ của mình chuyển giao công nghệ cho những Thành viên
là nước kém phát triển để giúp họ tạo ra một nền tảng công nghệ bền vững và có khả năng
1.      Tuỳ thuộc vào các quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4, không Thành viên nào
phát triển.
có nghĩa vụ phải thi hành Hiệp định này trước khi kết thúc thời hạn chung, kéo dài một năm
kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. Điều 67 Hợp tác kỹ thuật
2.      Bất kỳ Thành viên nào là nước đang phát triển cũng được phép hoãn thời hạn thi hành Để tạo điều kiện thi hành Hiệp định này, theo yêu cầu và với nội dung và điều kiện cùng thoả
các quy định của Hiệp định này, trừ các Điều 3, Điều 4 và Điều 5, thêm 4 năm so với thời thuận, những Thành viên là nước phát triển phải hợp tác về kỹ thuật và tài chính để giúp
hạn quy định tại khoản 1. những Thành viên là nước đang phát triển và kém phát triển. Sự hợp tác đó phải bao gồm cả
sự trợ giúp trong việc soạn thảo để ban hành luật và quy định quốc gia về bảo hộ và thực thi
3.      Bất kỳ một Thành viên nào khác đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
các quyền sở hữu trí tuệ cũng như việc ngăn ngừa sự lạm dụng các quyền đó, và phải bao
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường tự do và đang tiến hành cải tổ cơ cấu hệ thống sở
gồm cả sự hỗ trợ việc thành lập và củng cố các cơ quan và tổ chức trong nước liên quan đến
hữu trí tuệ và gặp những khó khăn đặc biệt trong việc soạn thảo để ban hành và thi hành luật
các vấn đề đó, trong đó có cả việc đào tạo cán bộ.
và quy định về sở hữu trí tuệ, cũng có thể được hưởng thời hạn trì hoãn quy định tại khoản 2
trên đây. Điều 68 Hội đồng về những vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
4.      Nếu Thành viên là nước đang phát triển bị Hiệp định này ràng buộc nghĩa vụ mở rộng Hội đồng TRIPS phải điều hành Hiệp định này, đặc biệt là việc tuân thủ nghĩa vụ theo Hiệp
việc bảo hộ patent cho sản phẩm sang những lĩnh vực công nghệ chưa được bảo hộ trong lãnh định này của các Thành viên, và phải tạo cho các Thành viên cơ hội thương lượng về những
thổ của Thành viên đó vào ngày Thành viên phải thi hành Hiệp định này theo thời hạn chung vấn đề liên quan đến những vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. Hội
quy định tại khoản 2 thì Thành viên đó có thể hoãn thêm 5 năm nữa việc thi hành các quy đồng phải làm tròn những trách nhiệm khác do các Thành viên giao phó và đặc biệt phải đáp
ứng mọi yêu cầu trợ giúp của các Thành viên trong các thủ tục giải quyết tranh chấp. Khi

91
thực hiện các chức năng của mình, Hội đồng có thể tham khảo và tìm kiếm thông tin từ bất điểm áp dụng Hiệp định này cho Thành viên đó. Tuy nhiên, trong những trường hợp như vậy,
cứ nguồn nào mà Hội đồng cho là thích hợp. Trong việc thương lượng với WIPO, trong vòng Thành viên đó ít nhất phải quy định việc trả khoản tiền bồi thường thoả đáng.
một năm kể từ cuộc họp Hội đồng lần thứ nhất , Hội đồng phải tìm cách thiết lập cơ chế phù
5.      Một Thành viên không có nghĩa vụ phải thi hành các quy định của Điều 11 và khoản 4
hợp để hợp tác với các cơ quan của WIPO.
Điều 14 đối với các bản gốc và các bản sao được mua trước ngày Thành viên đó thi hành
Điều 69 Hợp tác quốc tế Hiệp định này.
Các Thành viên thoả thuận hợp tác với nhau nhằm loại trừ hoạt động thương mại quốc tế liên 6.      Đối với việc sử dụng không được phép của chủ thể quyền, các Thành viên không bắt
quan đến hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để đạt được mục đích đó, các Thành viên buộc phải thi hành Điều 31, hoặc quy định tại khoản 1 Điều 27 về khả năng hưởng các quyền
phải thiết lập và thông báo các điểm liên lạc thuộc hệ thống các cơ quan hành chính quốc gia patent không phân biệt lĩnh vực công nghệ, nếu việc cấp phép sử dụng đã được chính phủ
và sẵn sàng trao đổi thông tin về việc buôn bán hàng hoá xâm phạm. Đặc biệt, các Thành thực hiện trước thời điểm Hiệp định này được biết đến.
viên phải đẩy mạnh việc trao đổi thông tin và hợp tác giữa các cơ quan hải quan trong vấn đề
7.      Đối với những quyền sở hữu trí tuệ mà đăng ký là một điều kiện để được bảo hộ, những
chống buôn bán hàng hoá mang nhãn hiệu giả mạo và hàng hoá xâm phạm bản quyền.
đơn xin bảo hộ chưa được giải quyết trước thời điểm Thành viên thi hành Hiệp định này đều
Điều 70 Bảo hộ các đối tượng đang tồn tại phải được phép sửa đổi để yêu cầu hưởng mức bảo hộ cao hơn theo quy định trong Hiệp định
này. Nội dung sửa đổi đó không được hàm chứa các vấn đề mới.
1.      Hiệp định này không làm phát sinh các nghĩa vụ đối với những hành vi xảy ra trước
thời điểm áp dụng Hiệp định này cho Thành viên tương ứng. 8.      Nếu đến thời điểm Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực mà một Thành viên vẫn chưa
quy định việc bảo hộ patent cho dược phẩm và các sản phẩm hoá nông tương ứng với các
2.      Trừ trường hợp được quy định khác trong Hiệp định này, Hiệp định này làm phát sinh
nghĩa vụ của Thành viên đó theo Điều 27, thì Thành viên đó phải:
các nghĩa vụ đối với tất cả các đối tượng đang tồn tại vào thời điểm áp dụng Hiệp định này
cho các Thành viên tương ứng, và đang được bảo hộ tại nước Thành viên đó tại thời điểm nói (a) quy định phương thức nộp đơn xin cấp patent cho các sáng chế nói trên từ ngày Hiệp định
trên, hoặc đáp ứng hoặc sau đó đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo các điều khoản của Hiệp WTO bắt đầu có hiệu lực, bất kể các quy định của Phần VI;
định này. Liên quan đến khoản này và các khoản 3, khoản 4 sau đây, các nghĩa vụ về bản
(b) đối với các đơn nói trên, áp dụng các tiêu chuẩn cấp patent quy định trong Hiệp định này
quyền đối với các tác phẩm đã sáng tác chỉ được xác định theo Điều 18 Công ước Berne
từ ngày thi hành Hiệp định này như thể các tiêu chuẩn đó được áp dụng từ ngày nộp đơn tại
(1971), và các nghĩa vụ đối với các quyền của những người sản xuất bản ghi âm và những
nước Thành viên đó, hoặc từ ngày ưu tiên của đơn, nếu có thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
người biểu diễn đối với các bản ghi âm đang tồn tại chỉ được xác định theo Điều 18 Công
và đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên ; và
ước Berne (1971) như quy định tại khoản 6 Điều 14 của Hiệp định này.
(c) quy định sự bảo hộ patent phù hợp với Hiệp định này từ thời điểm cấp patent cho đến hết
3.      Hiệp định này không ràng buộc nghĩa vụ khôi phục việc bảo hộ các đối tượng mà vào
thời hạn bảo hộ tính từ ngày nộp đơn theo Điều 33 của Hiệp định này, đối với những đơn đáp
thời điểm áp dụng Hiệp định này cho Thành viên tương ứng đã trở thành tài sản toàn dân.
ứng tiêu chuẩn bảo hộ nêu tại điểm (b) trên đây.
4.      Đối với bất kỳ hành vi nào liên quan đến những vật cụ thể có chứa đối tượng được bảo
9.       Đối với sản phẩm là đối tượng của đơn xin cấp patent tại một nước Thành viên theo
hộ, trở nên hành vi xâm phạm theo các quy định luật pháp phù hợp với Hiệp định này, và đã
quy định tại khoản 8 trên đây, bất kể các quy định của Phần VI, Thành viên đó phải cấp độc
bắt đầu được tiến hành, hoặc được đầu tư cơ bản từ trước thời điểm một Thành viên phê
quyền tiếp thị sản phẩm trong vòng 5 năm kể từ khi được phép tiếp thị ở nước Thành viên đó,
chuẩn Hiệp định WTO, Thành viên đó có thể quy định giới hạn cho những biện pháp chế tài
hoặc kéo dài đến khi có quyết định cấp hoặc từ chối cấp patent cho sản phẩm ở nước Thành
mà chủ thể quyền có thể vận dụng đối với việc tiếp tục thực hiện các hành vi đó sau thời
viên đó, tuỳ thuộc thời hạn nào ngắn hơn, với điều kiện là, sau khi Hiệp định WTO bắt đầu

92
có hiệu lực đơn xin cấp patent đã được nộp và một patent đã được cấp cho sản phẩm đó ở (iii) được thực hiện trong chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế;
một nước Thành viên khác và sản phẩm được phép tiếp thị tại nước Thành viên khác đó. hoặc
Điều 71 Xem xét lại và sửa đổi (c) cấm Thành viên thực hiện bất cứ hành động nào phù hợp với nghĩa vụ của mình theo Hiến
chương Liên hợp quốc đối với việc giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
1.      Hội đồng TRIPS phải đánh giá việc thi hành Hiệp định này sau khi kết thúc thời hạn
chuyển tiếp quy định tại khoản 2 Điều 65. Dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ việc thi hành CÔNG ƯỚC PARIS VỀ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Hiệp định này, sau 2 năm kể từ thời điểm nói trên và tiếp đó cứ 2 năm một lần, Hội đồng phải
DANH MỤC CÁC ĐIỀU
xem xét lại việc thi hành Hiệp định. Hội đồng cũng có thể đánh giá việc thi hành Hiệp định
trên cơ sở xem xét những bước phát triển mới liên quan có khả năng dẫn đến việc điều chỉnh Điều 1. Thành lập Liên minh; phạm vi của sở hữu công nghiệp
hoặc sửa đổi Hiệp định này.
Điều 2. Đối xử quốc gia đối với công dân các nước thành viên của Liên minh
2.      Những sửa đổi chỉ nhằm thích ứng với việc bảo hộ ở mức cao hơn các quyền sở hữu trí
Điều 3. Được đối xử tương đương công dân các nước thành viên của Liên minh
tuệ đã đạt được và đang có hiệu lực trong các Thoả ước đa phương khác và được tất cả các
Thành viên của WTO chấp nhận theo các Thoả ước đó, có thể được chuyển cho Hội nghị Bộ Điều 4. A đến I - sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, bằng tác giả sáng
trưởng xử lý phù hợp với khoản 6 Điều X Hiệp định WTO (**) dựa trên đề xuất được nhất trí chế: Quyền ưu tiên; G - patent: Tách đơn
của Hội đồng TRIPS.
Điều 4bis. Patent: Sự độc lập của các patent cấp cho cùng một sáng chế tại các nước khác nhau
Điều 72 Bảo lưu
Điều 4ter. Patent: Nêu tên nhà sáng chế trong patent
Những bảo lưu liên quan đến bất kỳ quy định nào của Hiệp định này đều không được ghi
Điều 4quater. Patent: Khả năng được cấp patent trong trường hợp pháp luật hạn chế việc bán
nhận nếu không được tất cả các Thành viên khác nhất trí.
Điều 5. A - Patent: Nhập khẩu hàng hoá; không sử dụng hoặc sử dụng không đầy đủ, Li-xăng
Điều 73 Những ngoại lệ về an ninh
cưỡng bức; B - Kiểu dáng công nghiệp: Không sử dụng, nhập khẩu hàng hoá; C - nhãn hiệu
Không một quy định nào trong Hiệp định này được hiểu là: hàng hoá: Không sử dụng, khác mẫu; Sử dụng bởi các đồng sở hữu chủ; D - Patent, mẫu hữu
ích, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp: đánh dấu
(a) buộc một Thành viên cung cấp bất cứ thông tin nào mà việc bộc lộ thông tin đó bị Thành
viên đó coi là coi là trái với các lợi ích cơ bản của an ninh quốc gia; hoặc Điều 5bis. Tất cả các quyền sở hữu công nghiệp: Thời hạn chiếu cố để nộp lệ phí duy trì hiệu
lực; Patent: Phục hồi
(b) cấm một Thành viên thực hiện bất cứ hành động nào Thành viên đó coi là cần thiết đối
với việc bảo vệ các lợi ích cơ bản của an ninh quốc gia Điều 5ter. Patent: Các thiết bị được cấp patent, là một bộ phận của tầu thuỷ, máy bay, hoặc
phương tiện giao thông trên bộ
(i) liên quan đến các chất có thể phân rã hạt nhân hoặc những chất từ đó có thể thu được các
chất có thể phân rã hạt nhân; Điều 5quater. Patent: nhập khẩu sản phẩm được sản xuất theo phương pháp được bảo hộ tại
nước nhập
(ii) liên quan đến việc buôn bán vũ khí, đạn dược và và phương tiện chiến tranh và liên quan
đến việc buôn bán những hàng hoá và những đồ vật khác để trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp Điều 5quinquies. Kiểu dáng công nghiệp
cho căn cứ quân sự;
Điều 6. Nhãn hiệu: Điều kiện đăng ký; sự độc lập của việc bảo hộ một nhãn hiệu tại các nước
khác nhau

93
Điều 6bis. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu nổi tiếng Điều 17. Sửa đổi các điều từ 13 đến 17
Điều 6ter. Nhãn hiệu: Các điều cấm liên quan đến quốc huy, dấu kiểm tra chính thức và biểu Điều 18. Xem xét lại các điều từ 1 đến 12 và từ 18 đến 30
tượng của các tổ chức liên Chính phủ
Điều 19. Các thoả thuận riêng
Điều 6quater. Nhãn hiệu: Chuyển giao nhãn hiệu
Điều 20. Phê chuẩn hoặc gia nhập của các nước thành viên của Liên minh, hiệu lực của Công
Điều 6quinquies. Nhãn hiệu: Bảo hộ ở các nước thành viên của Liên minh các nhãn hiệu đã được ước
đăng ký ở một nước thành viên của Liên minh
Điều 21. Sự tham gia của các nước không phải là thành viên của Liên minh, hiệu lực
Điều 6sexies. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu dịch vụ
Điều 22. Kết quả của việc phê chuẩn hoặc gia nhập
Điều 6septies. Nhãn hiệu: Đăng ký nhãn hiệu dưới tên của người đại diện hoặc đại lý mà không
Điều 23. Gia nhập các văn kiện trước đó
được chủ nhãn hiệu cho phép
Điều 24. Lãnh thổ
Điều 7. Nhãn hiệu: Bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu
Điều 25. Áp dụng Công ước trong phạm vi quốc gia
Điều 7bis. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể
Điều 26. Bãi ước
Điều 8. Tên thương mại
Điều 27. Áp dụng các văn kiện trước đây
Điều 9. Nhãn hiệu, Tên thương mại: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có gắn trái phép nhãn
hiệu hàng hoá hay tên thương mại Điều 28. Giải quyết tranh chấp
Điều 10. Chỉ dẫn sai lệch: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc Điều 29. Ký kết, ngôn ngữ, chức năng lưu giữ
hoặc về người sản xuất
Điều 30. Các điều khoản chuyển tiếp
Điều 10bis. Cạnh tranh không lành mạnh
Điều 1. Thành lập Liên minh; phạm vi của sở hữu công nghiệp
Điều 10ter. Nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, chỉ dẫn sai lệch, cạnh tranh không lành
(1) Các nước áp dụng Công ước này hợp thành Liên minh bảo hộ sở hữu công nghiệp.
mạnh: Công cụ bảo vệ, quyền yêu cầu toà án xét xử
(2) Đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm patent, mẫu hữu ích, kiểu dáng công
Điều 11. Sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá: Bảo hộ tạm
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên
thời tại những cuộc triển lãm quốc tế nhất định
gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 12. Các cơ quan chuyên môn về sở hữu công nghiệp của các nước
(3) Sở hữu công nghiệp phải được hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho
Điều 13. Hội đồng của Liên minh công nghiệp và thương mại theo đúng nghĩa của chúng mà cho cả các ngành sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên như
Điều 14. Uỷ ban chấp hành
rượu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, nước khoáng, bia, hoa và bột.
Điều 15. Văn phòng quốc tế
Điều 16. Tài chính

94
(4) Patent bao gồm các loại patent công nghiệp khác nhau được pháp luật của các nước thành (2) Mọi đơn tương đương với đơn quốc gia hợp lệ theo luật quốc gia của bất kỳ nước thành
viên của Liên minh thừa nhận, chẳng hạn như: patent nhập khẩu, patent hoàn thiện, patent và viên của Liên minh hoặc theo các hiệp ước song phương hoặc đa phương ký kết giữa các
giấy chứng nhận bổ sung. nước thành viên của Liên minh đều được coi là đơn phát sinh quyền ưu tiên.
Điều 2. Đối xử quốc gia đối với công dân các nước thành viên của Liên minh (3) Đơn quốc gia hợp lệ là bất cứ đơn nào đủ để xác nhận ngày đơn đó được nộp tại quốc gia
liên quan, bất kể số phận của đơn đó sau này sẽ ra sao.
(1) Trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu công nghiệp, công dân của bất kỳ nước thành viên nào cũng
đều được hưởng các điều kiện thuận lợi như công dân của tất cả các nước thành viên khác mà B - Do đó, việc nộp đơn sau đó tại bất kỳ nước thành viên nào khác trước khi kết thúc thời
luật tương ứng của các nước đó quy định hoặc sẽ quy định mà; hoàn toàn không ảnh hưởng hạn nói trên đều không bị coi là vô hiệu bởi bất kỳ hành động nào được thực hiện trong
đến các quyền được quy định riêng trong Công ước này. Do đó, họ được hưởng sự bảo hộ và khoảng thời gian đó, chẳng hạn bởi một đơn khác, bởi việc công bố hoặc khai thác sáng chế,
công cụ bảo vệ pháp luật chống mọi hành vi xâm phạm quyền của mình như những công dân bởi việc đưa ra thị trường các sản phẩm dập khuôn kiểu dáng, hoặc việc sử dụng nhãn hiệu
của nước thành viên khác, miễn là tuân thủ các điều kiện và thủ tục quy định đối với công hàng hoá, và những hành động đó không phát sinh bất kỳ quyền nào cho người thứ ba hoặc
dân nước đó. bất kỳ quyền sở hữu cá nhân nào. Mọi quyền mà bên thứ ba đạt được trước ngày nộp đơn đầu
tiên - đơn là cơ sở cho quyền ưu tiên - vẫn được duy trì theo luật quốc gia của mỗi nước
(2) Tuy nhiên, không thể đặt ra cho công dân của các nước thành viên của Liên minh bất cứ
thành viên của Liên minh.
điều kiện nào về việc cư trú hoặc việc đặt trụ sở tại nước được yêu cầu bảo hộ để được hưởng
bất kỳ quyền sở hữu công nghiệp nào. C - (1) Thời hạn nói trên là 12 tháng đối với sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối với kiểu
dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá.
(3) Các quy định liên quan đến các đòi hỏi về thủ tục xét xử và thủ tục hành chính, thẩm
quyền xét xử, việc lựa chọn địa chỉ giao dịch hoặc chỉ định người đại diện nếu có trong luật (2) Thời hạn nói trên bắt đầu từ ngày nộp đơn đầu tiên; ngày nộp đơn đầu tiên không tính
về sở hữu công nghiệp của mỗi nước thành viên được bảo lưu tuyệt đối. trong thời hạn.
Điều 3. Được đối xử tương đương công dân các nước thành viên của Liên minh (3) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày lễ chính thức hoặc ngày Cơ quan sở hữu công
nghiệp không nhận đơn tại nước có yêu cầu bảo hộ, thời hạn sẽ được kéo dài tới ngày làm
Công dân của các nước không phải thành viên Liên minh nhưng định cư hoặc có cơ sở
việc đầu tiên tiếp theo đó.
thương mại hoặc công nghiệp thực sự và có hiệu quả trên lãnh thổ của một trong những nước
thành viên của Liên minh sẽ được đối xử theo cùng một chế độ như công dân của các nước (4) Đơn nộp sau hiểu theo nghĩa ở khoản (2) trên đây đề cập đến cùng một đối tượng như
thành viên của Liên minh. trong đơn đầu tiên nộp tại chính nước thành viên đó của Liên minh sẽ được coi là đơn đầu
tiên, và ngày nộp đơn đó sẽ là thời điểm mốc để tính thời hạn ưu tiên, nếu tại thời điểm nộp
Điều 4. A đến I - sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, bằng tác giả sáng
đơn sau, đơn nộp trước nói trên đã được rút bỏ, không được xem xét tiếp hoặc bị từ chối
chế: Quyền ưu tiên; G - patent: Tách đơn
nhưng chưa đưa ra xét nghiệm công chúng và không để lại bất kỳ quyền nào chưa giải quyết,
A - (1) Bất kỳ người nào đã nộp đơn hợp lệ xin cấp patent hoặc xin đăng ký mẫu hữu ích, và nếu chưa phải là cơ sở để xin hưởng quyền ưu tiên. Lúc đó, đơn nộp trước sẽ không được
kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu hàng hoá tại một trong các nước thành viên của Liên dùng làm cơ sở để xin hưởng quyền ưu tiên nữa.
minh, hoặc người thừa kế hợp pháp của người đó, trong quá trình nộp đơn ở các nước khác sẽ
D - (1) Bất kỳ ai muốn hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn nộp trước sẽ phải khai rõ ngày
được hưởng quyền ưu tiên trong thời hạn ấn định dưới đây.
nộp và nước nhận đơn đó. Mỗi nước phải ấn định ngày muộn nhất phải khai các dữ liệu đó.
(2) Các dữ kiện nói trên phải được công bố trong các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, cụ
thể là trong patent và các bản mô tả liên quan.

95
(3) Các nước thành viên của Liên minh có thể yêu cầu bất kỳ người khai nào nói trên phải (2) Người nộp đơn cũng có thể tự mình chủ động tách đơn sáng chế và giữ ngày nộp đơn ban
nộp bản sao (bản mô tả, bản vẽ v.v...) của đơn nộp trước. Bản sao - được cơ quan có thẩm đầu làm ngày nộp đơn của mỗi đơn mới tách và giữ nguyên quyền ưu tiên, nếu có. Mỗi nước
quyền đã nhận đơn đó xác nhận - không đòi hỏi bất kỳ sự xác nhận nào khác, và trong mọi thành viên của Liên minh có quyền xác định các điều kiện cho phép tách đơn như vậy.
trường hợp đều có thể nộp miễn phí tại bất kỳ thời điểm nào trong vòng 3 tháng kể từ ngày
H - Quyền ưu tiên không thể bị từ chối với lý do là một số yếu tố của sáng chế có yêu cầu
nộp đơn nộp sau. Các nước thành viên có thể yêu cầu bản sao phải được nộp kèm theo giấy
hưởng quyền ưu tiên không xuất hiện trong số các yêu cầu bảo hộ của đơn nộp ở nước xuất
xác nhận ngày nộp đơn đó do chính cơ quan có thẩm quyền nói trên cấp, và kèm theo bản
xứ, với điều kiện là toàn bộ các tài liệu của đơn đó bộc lộ rõ các yếu tố như vậy.
dịch.
I - (1) Đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế nộp tại nước mà người nộp đơn có quyền tự lựa
(4) Không được đưa ra bất kỳ yêu cầu nào khác tại thời điểm nộp đơn về hình thức đối với
chọn giữa đơn xin cấp patent và đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế sẽ phát sinh quyền ưu tiên
bản khai về quyền ưu tiên. Mỗi nước thành viên của Liên minh phải ấn định hậu quả của việc
như quy định trong Điều này, với những điều kiện và hậu quả giống như đơn xin cấp patent.
không thoả mãn các yêu cầu về hình thức quy định trong Điều này, nhưng hậu quả đó trong
bất kỳ trường hợp nào cũng không được vượt quá mức mất quyền ưu tiên. (2) Tại nước mà người nộp đơn có quyền tự lựa chọn giữa việc xin cấp patent và việc xin cấp
bằng tác giả sáng chế, người nộp đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế sẽ được hưởng quyền ưu
(5) Sau đó, có thể yêu cầu nộp thêm bằng chứng. Bất kỳ người nào xin hưởng quyền ưu tiên
tiên trên cơ sở đơn xin cấp patent, đơn mẫu hữu ích hoặc đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế,
trên cơ sở đơn nộp trước đều phải chỉ ra số đơn đó; số đơn này phải được công bố như quy
theo những quy định của Điều này liên quan đến đơn xin cấp patent.
định tại khoản (2) trên đây.
Điều 4bis. Patent: Sự độc lập của các patent cấp cho cùng một sáng chế  tại các nước khác
E - (1) Nếu một đơn kiểu dáng công nghiệp nộp tại một nước với yêu cầu hưởng quyền ưu
nhau
tiên trên cơ sở một đơn mẫu hữu ích, thời hạn quyền ưu tiên sẽ là thời hạn ấn định cho kiểu
dáng công nghiệp. (1) Các patent do công dân của các nước thành viên của Liên minh xin cấp tại các nước thành
viên khác nhau của Liên minh sẽ độc lập với những patent cấp cho cùng một sáng chế ở
(2) Ngoài ra, có thể cho phép nộp một đơn mẫu hữu ích tại một nước với yêu cầu hưởng
những nước khác bất kể nước đó có hay không là thành viên của Liên minh.
quyền ưu tiên trên cơ sở một đơn sáng chế, và ngược lại.
(2) Quy định ở khoản (1) trên đây phải hiểu theo nghĩa không bị hạn chế, cụ thể với nghĩa là
F - Không một nước thành viên nào của Liên minh được từ chối quyền ưu tiên hoặc từ chối
patent cấp cho đơn nộp trong thời hạn ưu tiên sẽ độc lập cả về phương diện lý do dẫn đến huỷ
một đơn sáng chế vì lý do người nộp đơn yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phức hợp, thậm chí cả
bỏ hoặc đình chỉ hiệu lực, cả về phương diện xác định thời hạn hiệu lực thông thường.
khi các quyền ưu tiên bắt nguồn từ nhiều nước khác nhau, hoặc vì lý do đơn có yêu cầu
hưởng một hoặc nhiều quyền ưu tiên có chứa một hoặc nhiều yếu tố không nằm trong đơn (3) Quy định của Điều này áp dụng cho tất cả những patent đang tồn tại tại thời điểm Điều
hoặc các đơn là cơ sở yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, với điều kiện là, trong cả hai trường hợp này bắt đầu có hiệu lực.
đó đơn phải thoả mãn tính thống nhất của sáng chế theo quy định của luật quốc gia.
(4) Tương tự như vậy, Điều này cũng áp dụng cho cả những patent tồn tại trước hoặc sau thời
Với những yếu tố không nằm trong đơn hoặc các đơn là cơ sở yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, điểm gia nhập Công ước của những nước thành viên mới.
việc nộp đơn sau làm phát sinh quyền ưu tiên theo những điều kiện thông thường.
(5) Các patent được cấp ở các nước thành viên khác nhau của Liên minh trên cơ sở hưởng
G - (1) Nếu kết quả xét nghiệm khẳng định rằng đơn sáng chế bao gồm nhiều sáng chế, người quyền ưu tiên có thời hạn hiệu lực bằng thời hạn hiệu lực như thể các patent đó được cấp mà
nộp đơn có thể tách đơn thành một số lượng nhất định các đơn riêng và giữ ngày nộp đơn ban không hưởng quyền ưu tiên.
đầu làm ngày nộp đơn của mỗi đơn đó và giữ nguyên quyền ưu tiên, nếu có.
Điều 4ter. Patent: Nêu tên nhà sáng chế trong patent

96
Tác giả sáng chế có quyền được nêu tên với danh nghĩa là tác giả sáng chế trong patent. C - (1) Nếu tại bất kỳ nước nào mà việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký là bắt buộc,
thì việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá chỉ bị huỷ bỏ sau một thời gian hợp lý, và chỉ khi mà
Điều 4quater. Patent: Khả năng được cấp patent trong trường hợp pháp luật hạn chế việc bán
người có liên quan không biện hộ được việc không sử dụng của mình.
Không thể từ chối cấp patent và không thể huỷ bỏ hiệu lực của patent với lý do luật quốc gia
(2) Việc chủ nhãn hiệu hàng hoá sử dụng nhãn hiệu theo mẫu khác biệt về chi tiết, nhưng
cấm hoặc hạn chế việc bán sản phẩm được cấp patent hoặc sản phẩm thu được bằng phương
không làm thay đổi tính phân biệt của nhãn hiệu theo mẫu đã được đăng ký tại một nước
pháp được cấp patent .
thành viên bất kỳ của Liên minh sẽ không dẫn tới việc đình chỉ đăng ký và không thể hạn chế
Điều 5. A - Patent: Nhập khẩu hàng hoá; không sử dụng hoặc sử dụng không đầy đủ, Li-xăng sự bảo hộ đã dành cho nhãn hiệu.
cưỡng bức; B - Kiểu dáng công nghiệp: Không sử dụng, nhập khẩu hàng hoá; C - Nhãn hiệu
(3) Việc các cơ sở thương mại hoặc công nghiệp được coi là đồng sở hữu chủ của nhãn hiệu
hàng hoá: Không sử dụng, khác mẫu; Sử dụng bởi các đồng sở hữu chủ;D - Patent, mẫu hữu
theo quy định tại luật của nước bảo hộ sử dụng đồng thời cùng một nhãn hiệu trên một loại
ích, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp: đánh dấu
hàng hoá giống nhau hoặc tương tự sẽ không ngăn cản việc đăng ký hoặc hạn chế việc bảo hộ
A - (1) Việc chủ patent nhập khẩu vào nước đã cấp patent những hàng hoá được chế tạo tại nhãn hiệu dưới bất kỳ hình thức nào tại bất cứ nước thành viên nào của Liên minh, nếu việc
bất cứ một nước nào là thành viên của Liên minh sẽ không dẫn tới việc bị tước quyền theo sử dụng đó không gây nhầm lẫn cho công chúng và trái với lợi ích xã hội.
patent.
D - Không được đòi hỏi phải gắn trên hàng hoá một chỉ dẫn hoặc một chú giải nào về patent,
(2) Mỗi nước thành viên của Liên minh đều có quyền đưa ra những biện pháp pháp lý quy mẫu hữu ích, về việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá hoặc kiểu dáng công nghiệp như là một
định việc cấp li-xăng cưỡng bức nhằm ngăn chặn việc lạm dụng có thể nảy sinh từ việc thực điều kiện để công nhận quyền được bảo hộ.
hiện độc quyền được xác lập bởi patent, ví dụ như không sử dụng sáng chế.
Điều 5bis. Tất cả các quyền sở hữu công nghiệp: Thời hạn chiếu cố để nộp lệ phí  duy trì hiệu
(3) Không được quy định việc tước quyền patent, trừ trường hợp việc cấp li-xăng cưỡng bức lực; Patent: Phục hồi
chưa đủ để ngăn chặn sự lạm dụng nêu trên. Việc tước quyền hoặc huỷ bỏ patent không được
(1) Một thời hạn tối thiểu là 6 tháng phải được gia hạn thêm để thực hiện việc nộp lệ phí duy
tiến hành trước khi hết thời hạn hai năm kể từ khi cấp li-xăng cưỡng bức đầu tiên.
trì hiệu lực quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện phải nộp lệ phí bổ sung nếu luật quốc
(4) Không được áp dụng li-xăng cưỡng bức với lý do không sử dụng hoặc sử dụng không đầy gia quy định.
đủ trước khi hết thời hạn 4 năm kể từ ngày nộp đơn xin cấp patent hoặc 3 năm kể từ ngày cấp
(2) Các nước thành viên của Liên minh được quyền quy định việc phục hồi patent trong
patent, tuỳ theo thời hạn nào kết thúc muộn hơn; li-xăng cưỡng bức sẽ bị rút bỏ nếu chủ
trường hợp bị mất hiệu lực vì không nộp lệ phí.
patent chứng minh được việc không sử dụng của mình là vì những lý do chính đáng. Li-xăng
cưỡng bức nói trên là li-xăng không độc quyền và không được chuyển giao, thậm chí dưới Điều 5ter. Patent: Các thiết bị được cấp patent, là một bộ phận của tầu thuỷ, máy bay, hoặc
hình thức cấp li-xăng thứ cấp, trừ trường hợp chuyển giao cùng với một phần của cơ sở sản phương tiện giao thông trên bộ
xuất hoặc cơ sở thương mại đang sử dụng li-xăng đó.
Trong mọi nước thành viên của Liên minh, các hành động sau đây không bị coi là xâm phạm
(5) Những quy định trên cũng được áp dụng cho mẫu hữu ích, với những sửa đổi bổ sung cần quyền của chủ patent:
thiết.
1. Sử dụng các thiết bị thuộc đối tượng của quyền patent trên thân tàu, trên máy tàu, cần trục,
B - Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng không thể bị đình phụ tùng và các thiết bị khác trên tàu thuỷ thuộc quyền sở hữu của các nước thành viên khác
chỉ, vì lý do không sử dụng hoặc vì lý do nhập khẩu các hàng hoá tương tự với các đối tượng của Liên minh khi các tàu này tạm thời hoặc ngẫu nhiên đi vào lãnh thuỷ của nước đó, với
đang được bảo hộ. điều kiện rằng những thiết bị đó được sử dụng chỉ để đáp ứng nhu cầu của tàu;

97
2. Sử dụng các thiết bị hoặc các thiết bị phụ trợ hoặc phương tiện giao thông trên bộ thuộc cũng được áp dụng trong trường hợp thành phần chủ yếu của nhãn hiệu là sự sao chép của bất
đối tượng của quyền patent trong kết cấu hoặc hoạt động của các máy bay hoặc phương tiện kỳ nhãn hiệu nổi tiếng nào hoặc là sự bắt chước có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đó.
giao thông trên bộ của các nước thành viên khác của Liên minh, khi các phương tiện này tạm
(2) Thời hạn được yêu cầu huỷ bỏ nhãn hiệu như vậy: không ít hơn 5 năm kể từ ngày đăng ký
thời hoặc ngẫu nhiên đi vào nước nói trên.
nhãn hiệu. Các nước thành viên của Liên minh có quyền quy định thời hạn theo đó có thể yêu
Điều 5quater. Patent: nhập khẩu sản phẩm được sản xuất theo phương pháp được bảo hộ tại cầu cấm sử dụng nhãn hiệu.
nước nhập khẩu
(3) Không được phép quy định thời hạn yêu cầu huỷ bỏ hoặc ngăn cấm việc sử dụng những
Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu vào một nước thành viên của Liên minh mà ở nhãn hiệu được đăng ký hoặc được sử dụng với dụng ý xấu.
đó đang tồn tại patent cấp cho phương pháp sản xuất ra sản phẩm nói trên thì chủ patent có
Điều 6ter. Nhãn hiệu: Các điều cấm liên quan đến quốc huy, dấu kiểm tra chính thức và biểu
mọi quyền mà luật pháp nước nhập khẩu dành cho chủ patent đối với các sản phẩm được chế
tượng của các tổ chức liên Chính phủ
tạo trong nước trên cơ sở patent về phương pháp đối với sản phẩm nhập khẩu.
(1) (a) Các nước thành viên của Liên minh thoả thuận từ chối hoặc huỷ bỏ việc đăng ký, ngăn
Điều 5quinquies. Kiểu dáng công nghiệp
cấm bằng các biện pháp thích hợp việc sử dụng làm nhãn hiệu hoặc thành phần của nhãn hiệu
Kiểu dáng công nghiệp phải được bảo hộ tại tất cả các nước thành viên của Liên minh. - mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền - các quốc huy, quốc kỳ hoặc các biểu
tượng quốc gia khác của các nước thành viên của Liên minh, các dấu hiệu kiểm tra xác nhận
Điều 6. Nhãn hiệu: Điều kiện đăng ký; sự độc lập của việc bảo hộ một nhãn hiệu tại các nước
hoặc bảo đảm chính thức được các nước đó chấp nhận, và bất cứ sự bắt chước nào mang đặc
khác nhau
điểm huy hiệu.
(1) Điều kiện nộp đơn và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải được quy định tại luật quốc gia
(b) Quy định tại điểm (a) trên đây cũng được áp dụng tương đương đối với các huy hiệu, cờ,
của mọi nước thành viên của Liên minh.
các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ mà có
(2) Tuy vậy, một đơn đăng ký nhãn hiệu do công dân của một nước thành viên của Liên minh một hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh tham gia, trừ trường hợp các huy hiệu, cờ, các
nộp tại bất cứ nước nào trong Liên minh cũng không thể bị từ chối - hoặc một đăng ký nhãn biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ đã là đối tượng của các điều ước quốc tế đang có
hiệu cũng không thể bị huỷ bỏ - với lý do rằng việc nộp đơn, đăng ký, hoặc gia hạn tại nước hiệu lực nhằm bảo đảm việc bảo hộ các đối tượng đó.
xuất xứ không có hiệu lực.
(c) Không một nước thành viên nào của Liên minh bị bắt buộc phải áp dụng quy định tại
(3) Một nhãn hiệu đã đăng ký hợp lệ tại một nước thành viên của Liên minh được coi là điểm (b) trên đây gây tổn hại đến quyền đã có được một cách trung thực trước khi Công ước
không phụ thuộc vào các nhãn hiệu đăng ký tại các nước thành viên khác của Liên minh, kể này có hiệu lực tại nước đó. Các nước thành viên của Liên minh cũng không bị bắt buộc phải
cả nước xuất xứ. áp dụng các quy định nói trên, nếu việc sử dụng hoặc đăng ký nêu tại điểm (a) trên đây về
bản chất không gây ấn tượng cho công chúng về sự tồn tại của mối liên hệ giữa tổ chức có
Điều 6bis. [Nhãn hiệu: Nhãn hiệu nổi tiếng]
liên quan và huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ, hoặc việc sử dụng
(1) Một cách mặc nhiên nếu luật quốc gia cho phép điều đó, hoặc theo đề nghị của bên có hoặc đăng ký rõ ràng là về bản chất không nhằm gây nhầm lẫn cho công chúng về sự tồn tại
liên quan, các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm từ chối hoặc huỷ bỏ đăng ký, của mối quan hệ giữa người sử dụng và tổ chức.
ngăn cấm việc sử dụng nhãn hiệu mà nhãn hiệu đó là sự sao chép, bắt chước, biên dịch, và có
(2) Việc cấm sử dụng các dấu hiệu kiểm tra xác nhận và bảo đảm chính thức chỉ áp dụng
khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đăng ký hoặc
trong các trường hợp khi nhãn hiệu có chứa chúng được nhằm để sử dụng trên hàng hoá cùng
nước sử dụng coi là nhãn hiệu nổi tiếng tại nước đó của người được Công ước cho hưởng lợi
loại hoặc tương tự.
thế sử dụng nhãn hiệu đó trên các loại hàng hoá giống hoặc tương tự. Những quy định này

98
(3) (a) Để áp dụng các quy định này, các nước thành viên của Liên minh thoả thuận thông (10) Các quy định trên không ngăn cản các nước thành viên thực hiện quyền được quy định
qua Văn phòng quốc tế thông báo cho nhau danh sách các biểu tượng quốc gia, các dấu hiệu trong khoản (3) Điều 6quinquies, mục B nhằm từ chối đăng ký hoặc huỷ bỏ đăng ký các nhãn
kiểm tra xác nhận và bảo đảm chính thức mà họ muốn đưa vào bảo hộ hoặc sau này sẽ đưa hiệu có chứa trái phép các huy hiệu, cờ, biểu tượng quốc gia khác, hoặc các dấu hiệu và dấu
vào bảo hộ toàn bộ hoặc có giới hạn nhất định theo quy định của Điều này, và tất cả những xác nhận chính thức được chấp nhận bởi các nước thành viên của Liên minh, cũng như các
thay đổi tiếp theo của bản danh sách đó. Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm dấu hiệu phân biệt của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ quy định tại khoản (1) nêu trên.
kịp thời tạo điều kiện để công chúng được biết bản danh sách đã được thông báo.
Điều 6quater. Nhãn hiệu: Chuyển giao nhãn hiệu
Tuy vậy, việc thông báo này không là bắt buộc đối với quốc kỳ của các quốc gia.
(1) Trong trường hợp luật của một nước thành viên của Liên minh, quy định rằng việc
(b) Các quy định của điểm (b) khoản (1) của Điều này chỉ được áp dụng cho huy hiệu, cờ, các chuyển giao nhãn hiệu chỉ có hiệu lực nếu thực hiện đồng thời với việc chuyển giao cơ sở sản
biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ nếu như các xuất hoặc thương mại có nhãn hiệu, thì điều kiện đủ để công nhận hiệu lực của việc chuyển
tổ chức này đã thông báo cho các nước thành viên của Liên minh thông qua Văn phòng quốc giao đó là bộ phận của cơ sở sản xuất hoặc thương mại nằm trên lãnh thổ nước đó cũng được
tế. chuyển giao cho người nhận cùng với độc quyền sản xuất hoặc bán hàng hoá mang nhãn hiệu
tại nước đó.
(4) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, bất cứ nước thành viên nào của
Liên minh cũng có thể chuyển từ chối của mình, nếu có, đến nước hoặc tổ chức quốc tế liên (2) Quy định nêu trên không ấn định trách nhiệm cho các nước thành viên của Liên minh liên
Chính phủ có liên quan, thông qua Văn phòng quốc tế. quan đến hiệu lực của việc chuyển giao một nhãn hiệu khi mà người nhận chuyển giao sử
dụng nhãn hiệu đó, trong thực tế, về bản chất có thể gây nhầm lẫn cho công chúng, đặc biệt là
(5) Đối với quốc kỳ của các nước, các biện pháp được quy định theo khoản (1) nêu trên, chỉ
về xuất xứ, bản chất, chất lượng chủ yếu của hàng hoá mang nhãn hiệu.
được áp dụng đối với các nhãn hiệu được đăng ký sau ngày 6.11.1925.
Điều 6quinquies. Nhãn hiệu: Bảo hộ ở các nước thành viên của Liên minh các nhãn hiệu đã được
(6) Đối với các biểu tượng quốc gia, trừ quốc kỳ, và các dấu hiệu và dấu xác nhận chính thức
đăng ký ở một nước thành viên của Liên minh
của các nước thuộc Liên minh, và đối với huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt và
tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, các quy định này chỉ áp dụng đối với nhãn A - (1) Bất cứ nhãn hiệu nào được đăng ký hợp lệ tại nước xuất xứ cũng phải được chấp nhận
hiệu được đăng ký sau hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản (3) nêu nộp đơn và bảo hộ như nó vốn có tại các nước thành viên khác của Liên minh, với một số
trên. quy định tại Điều này. Các nước này có thể, trước khi kết thúc quá trình đăng ký, yêu cầu
xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại nước xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền
(7) Trong trường hợp có dụng ý xấu, các nước có quyền huỷ bỏ thậm chí cả các nhãn hiệu đã
cấp. Giấy chứng nhận đó không cần phải xác nhận.
được đăng ký trước ngày 6. 11. 1925 có chứa biểu tượng, dấu hiệu, dấu xác nhận quốc gia.
(2) Nước được coi là nước xuất xứ là nước thành viên của Liên minh mà người nộp đơn có
(8) Công dân của bất cứ nước nào được phép sử dụng biểu tượng, dấu hiệu, dấu hiệu xác
cơ sở sản xuất hoặc thương mại thực sự và có hiệu quả, hoặc nếu không có cơ sở như vậy
nhận quốc gia của nước mình, có thể sử dụng các dấu hiệu đó, ngay cả khi chúng tương tự
trong phạm vi Liên minh thì là nước thành viên của Liên minh mà người nộp đơn có chỗ ở cố
với các biểu tượng như vậy của nước khác.
định, hoặc nếu không có chỗ ở cố định trong phạm vi Liên minh thì là nước thành viên của
(9) Các nước thành viên của Liên minh phải ngăn cấm việc sử dụng trái phép trong thương Liên minh mà người nộp đơn là công dân.
mại các quốc huy của các nước thành viên khác của Liên minh, nếu việc sử dụng đó về bản
B - Trừ các trường hợp sau đây, các nhãn hiệu thuộc phạm vi hiệu lực của Điều này sẽ không
chất có thể gây nhầm lẫn về xuất xứ của hàng hoá.
bị từ chối việc đăng ký hoặc bị huỷ bỏ:
1. Khi các nhãn hiệu đó xâm phạm quyền của bên thứ ba tại nước có yêu cầu bảo hộ.

99
2. Khi các nhãn hiệu đó không hề có bất cứ dấu hiệu phân biệt nào, hoặc chỉ bao gồm toàn Điều 6septies. Nhãn hiệu: Đăng ký nhãn hiệu dưới tên của người đại diện hoặc đại lý  mà không
các dấu hiệu hoặc chỉ dẫn được sử dụng trong thương mại để chỉ chủng loại, chất lượng, số được chủ nhãn hiệu cho phép
lượng, mục đích sử dụng, giá trị, xuất xứ của hàng hoá, hoặc thời gian sản xuất, hoặc đã trở
(1) Nếu đại lý hoặc người đại diện của người là chủ nhãn hiệu tại một trong số các nước
thành thông dụng trong ngôn ngữ hiện thời hoặc trong tập quán thương mại lành mạnh và lâu
thành viên của Liên minh vẫn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho chính mình tại một hoặc nhiều
đời tại nước có yêu cầu bảo hộ.
nước thành viên của Liên minh, mà không được sự cho phép của người chủ đó thì chủ nhãn
3. Khi các nhãn hiệu đó trái với đạo đức hoặc trật tự công cộng, đặc biệt về bản chất chúng có hiệu có quyền phản đối việc đăng ký hoặc đề nghị huỷ bỏ việc đăng ký đó, hoặc, nếu luật
thể gây nhầm lẫn cho công chúng. Điều này được hiểu rằng nhãn hiệu không thể bị coi là quốc gia cho phép, chuyển việc đăng ký đó cho mình, trừ trường hợp đại lý hoặc người đại
xâm phạm trật tự công cộng chỉ vì lý do duy nhất là nhãn hiệu đó không phù hợp với một quy diện biện hộ được cho hành động của mình.
định nào đó của pháp luật về nhãn hiệu, trừ trường hợp chính quy định đó liên quan đến trật
(2) Người chủ nhãn hiệu, theo các quy định tại khoản (1) nêu trên, có quyền phản đối việc đại
tự công cộng.
lý hoặc người đại diện sử dụng nhãn hiệu của mình nếu không cho phép việc sử dụng đó.
Tuy vậy, quy định này vẫn phụ thuộc vào việc áp dụng Điều 10bis
(3) Luật quốc gia có thể quy định một thời hạn hợp lý mà theo đó chủ nhãn hiệu có thể thực
C - (1) Để xác định việc bảo hộ nhãn hiệu có thích hợp hay không, cần phải tính tới tất cả các hiện quyền đã được quy định tại Điều này.
hoàn cảnh thực tế, đặc biệt là khoảng thời gian mà nhãn hiệu đã được sử dụng.
Điều 7. Nhãn hiệu: Bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu
(2) Không có nhãn hiệu nào bị từ chối tại các nước thành viên khác của Liên minh chỉ với
Trong bất cứ trường hợp nào thì bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu cũng không tạo ra
một lý do duy nhất rằng nhãn hiệu đó khác biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại nước xuất
trở ngại cho việc đăng ký nhãn hiệu.
xứ chỉ bởi các yếu tố không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu, và không làm
ảnh hưởng đến tính đồng nhất của nhãn hiệu theo mẫu mà nhãn hiệu đó đã được đăng ký tại Điều 7bis. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể
nước xuất xứ nói trên.
(1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm chấp nhận đơn đăng ký và bảo hộ các
D - Không ai được sử dụng các quy định của Điều này, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ không nhãn hiệu tập thể thuộc về các tập thể mà sự tồn tại của các tập thể đó không trái với luật
được đăng ký tại nước xuất xứ. pháp của nước xuất xứ, thậm chí nếu các tập thể đó không sở hữu cơ sở công nghiệp và
thương mại.
E- Tuy vậy, trong bất kỳ trường hợp nào, việc gia hạn một nhãn hiệu tại nước xuất xứ cũng
không dẫn tới trách nhiệm phải gia hạn tại các nước thành viên khác của Liên minh là nơi mà (2) Mỗi nước phải tự xác định các điều kiện cụ thể mà theo đó nhãn hiệu tập thể sẽ được bảo
nhãn hiệu đó đã được đăng ký. hộ và có thể từ chối bảo hộ nếu nhãn hiệu đó trái với lợi ích xã hội.
F - Quyền ưu tiên không bị ảnh hưởng đối với các đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong (3) Tuy vậy, trong trường hợp mà sự tồn tại của tập thể đó không trái với luật pháp của nước
thời hạn quy định tại Điều 4, thậm chí nếu việc đăng ký tại nước xuất xứ có hiệu lực sau khi xuất xứ, việc bảo hộ các nhãn hiệu này không thể bị từ chối với lý do rằng tập thể đó không
hết thời hạn đó. được thiết lập tại nước được yêu cầu bảo hộ hoặc không được thiết lập theo luật của nước đó.
Điều 6sexies. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu dịch vụ Điều 8. Tên thương mại
Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ. Các nước này Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của Liên minh mà không bị bắt
không bị bắt buộc phải định ra việc đăng ký các nhãn hiệu đó. buộc phải nộp đơn hoặc đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một
nhãn hiệu hàng hoá.

100
Điều 9. Nhãn hiệu, Tên thương mại: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có gắn trái phép nhãn (1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo đảm cho công dân của các nước
hiệu hàng hoá hay tên thương mại thành viên đó sự bảo hộ có hiệu quả chống lại hành động cạnh tranh không lành mạnh.
(1) Tất cả hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại một cách bất hợp pháp (2) Bất cứ hành động nào trái với tập quán trung thực trong công nghiệp và thương mại đều
đều bị thu giữ khi nhập khẩu vào những nước thành viên của Liên minh nơi nhãn hiệu hàng bị coi là hành động cạnh tranh không lành mạnh.
hoá hoặc tên thương mại đó được bảo hộ pháp lý.
(3) Cụ thể, những hành động sau đây phải bị ngăn cấm:
(2) Việc thu giữ hàng hoá cũng thực hiện tại nước nơi xảy ra việc gắn nhãn hiệu hàng hoá
1. tất cả những hành động có khả năng gây nhầm lẫn dưới bất cứ hình thức nào đối với cơ sở,
hoặc tên thương mại một cách trái phép hoặc tại nước nơi hàng hoá đã được nhập khẩu vào.
hàng hoá, hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh của người cạnh tranh;
(3) Theo luật quốc gia của mỗi nước, việc thu giữ hàng hoá được tiến hành theo yêu cầu của
2. những khẳng định sai lệch trong hoạt động thương mại có khả năng gây mất uy tín đối với
cơ quan công tố, hoặc của bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác, hoặc của bất kỳ cá nhân
cơ sở, hàng hoá, hoạt động công nghiệp hoặc thương mại của người cạnh tranh;
hoặc pháp nhân nào có liên quan .
3. những chỉ dẫn hoặc khẳng định mà việc sử dụng chúng trong hoạt động thương mại có thể
(4) Các cơ quan có thẩm quyền không bị bắt buộc phải thu giữ hàng hoá quá cảnh.
gây nhầm lẫn cho công chúng về bản chất, quá trình sản xuất, tính chất, tính thích hợp để sử
(5) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu, dụng hoặc số lượng của hàng hoá.
việc thu giữ được thay thế bằng biện pháp cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội
Điều 10ter. [Nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, chỉ dẫn sai lệch, cạnh tranh không lành
địa.
mạnh: Công cụ bảo vệ, quyền yêu cầu toà án xét xử]
(6) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu,
(1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo đảm cho công dân của các nước
cũng như không cho phép cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa thì, chừng nào
thành viên khác của Liên minh các công cụ pháp lý thích hợp để ngăn chặn có hiệu quả tất cả
luật quốc gia đó chưa được sửa đổi một cách phù hợp, những biện pháp đó được thay thế
các hành động được nêu tại các Điều 9, 10, và 10bis.
bằng các hành động và biện pháp phù hợp mà luật của nước đó áp dụng trong những trường
hợp tương tự như vậy đối với các công dân của mình. (2) Ngoài ra, các nước có trách nhiệm đưa ra các biện pháp cho phép các liên đoàn, hiệp hội
đại diện cho quyền lợi của các nhà công nghiệp, các nhà sản xuất, hoặc các thương gia, với
Điều 10. Chỉ dẫn sai lệch: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc
điều kiện sự tồn tại của các liên đoàn và hiệp hội đó không trái với luật của nước họ, được
hoặc về người sản xuất
kiện tại toà án hoặc trước các cơ quan hành chính nhằm mục đích ngăn chặn các hành động
(1) Các quy định của Điều trên đây cũng được áp dụng trong trường hợp sử dụng trực tiếp được nêu tại các Điều 9, 10 và 10bis, trong phạm vi mà luật của nước có yêu cầu bảo hộ cho
hoặc gián tiếp các chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc của hàng hoá hoặc về nhà sản xuất, nhà công phép thực hiện việc kiện bởi các liên đoàn và hiệp hội như vậy của nước đó.
nghiệp, hoặc thương gia.
Điều 11. Sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá: Bảo hộ tạm
(2) Bất kỳ nhà sản xuất, nhà công nghiệp, hoặc thương gia nào, dù là cá nhân hay pháp nhân, thời tại những cuộc triển lãm quốc tế nhất định
mà tham dự vào việc sản xuất, chế tạo hoặc buôn bán các hàng hoá đó và có cơ sở đặt tại địa
(1) Các nước thành viên của Liên minh, theo luật quốc gia của mình, dành sự bảo hộ tạm thời
điểm đã bị chỉ dẫn sai lệch như là nguồn gốc, hoặc đặt tại vùng có địa điểm đó, hoặc tại nước
cho các sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá có khả năng
bị chỉ dẫn sai lệch, hoặc tại nước mà chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc được sử dụng, thì trong
được bảo hộ đối với các hàng hoá trưng bày tại các triển lãm quốc tế chính thức hoặc được
bất kỳ trường hợp nào cũng được coi là bên có liên quan.
công nhận là chính thức tổ chức tại một trong số các nước đó.
Điều 10bis. Cạnh tranh không lành mạnh

101
(2) Sự bảo hộ tạm thời nêu trên không được kéo dài quá thời hạn quy định tại Điều 4. Nếu (iii) xem xét và chuẩn y các báo cáo và hoạt động của Tổng Giám đốc của Tổ chức liên quan
sau này có yêu cầu quyền ưu tiên thì các cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước đều có thể đến Liên minh và đưa ra cho Tổng Giám đốc tất cả các chỉ dẫn cần thiết về cácvấn đề thuộc
tính thời hạn từ ngày bắt đầu trưng bày hàng hoá tại triển lãm. thẩm quyền của Liên minh;
(3) Mỗi nước có thể yêu cầu, như là để chứng minh đặc điểm để nhận biết của sản phẩm được (iv) bầu cử các thành viên của Uỷ ban chấp hành của Hội đồng;
trưng bày và của ngày trưng bày, các tài liệu nước đó cho là cần thiết.
(v) xem xét và chuẩn y các báo cáo và hoạt động của Uỷ ban chấp hành và đưa ra các chỉ dẫn
Điều 12. Các cơ quan chuyên môn về sở hữu công nghiệp của các nước cho Uỷ ban chấp hành;
(1) Mỗi nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm thành lập một cơ quan chuyên môn về (vi) xác định chương trình, thông qua ngân sách 3 năm của Liên minh và chuẩn y các quyết
sở hữu công nghiệp và một cơ quan Trung ương để công bố cho công chúng các patent sáng toán tài chính của Liên minh;
chế, các mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá.
(vii) chuẩn y các quy định về tài chính của Liên minh;
(2) Cơ quan chuyên môn này xuất bản định kỳ Công báo chính thức. Cơ quan đó phải thường
(viii) thành lập các Uỷ ban chuyên viên và các Nhóm công tác nếu thấy cần thiết để đạt được
xuyên công bố:
các mục đích của Liên minh;
(a) tên chủ văn bằng bảo hộ và tên tóm tắt của các sáng chế đã được cấp văn bằng;
(ix) xác định những nước nào không phải là thành viên của Liên minh và những tổ chức quốc
(b) phiên bản của các nhãn hiệu đã được đăng ký. tế phi Chính phủ và tổ chức liên Chính phủ nào được chấp nhận tham dự các cuộc họp của
Liên minh với tư cách quan sát viên;
Điều 13. Hội đồng của Liên minh
(x) thông qua các sửa đổi các Điều từ 13 đến 17;
(1) (a) Liên minh có Hội đồng bao gồm các nước thành viên của Liên minh bị ràng buộc bởi
các Điều từ 13 đến 17. (xi) tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác phù hợp nhằm phục vụ cho những mục đích của
Liên minh;
(b) Chính phủ của mỗi nước được đại diện bởi một đại biểu, đại biểu này có thể có các cấp
phó, các cố vấn và các chuyên viên giúp việc. (xii) thực hiện tất cả các chức năng khác theo Công ước này;
(c) Các khoản chi phí của mỗi đoàn đại biểu do Chính phủ cử đoàn đại biểu đó trang trải (xiii) thực hiện các quyền mà Công ước thành lập Tổ chức dành cho mình nếu đồng ý.
(2) (a) Hội đồng sẽ: (b) Đối với các vấn đề cũng là mối quan tâm của các Liên minh khác do Tổ chức điều hành
thì Hội đồng thông qua quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban phối hợp của Tổ
(i) xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển Liên minh và việc thi
chức.
hành Công ước này;
(3) (a) Theo các điều khoản của điểm (b), một đại biểu chỉ có thể đại diện cho một nước.
(ii) đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến việc chuẩn bị các hội nghị về việc xem xét lại cho Văn
phòng Sở hữu trí tuệ quốc tế (sau đây gọi là Văn phòng quốc tế) - theo Công ước về việc (b) Các nước thành viên của Liên minh đã thống nhất với nhau theo một thoả thuận riêng và
thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (sau đây gọi là Tổ chức), có lưu ý thích đáng đến đã thành lập một cơ quan chung đóng vai trò cơ quan quốc gia về sở hữu công nghiệp đối với
các ý kiến của các nước thành viên của Liên minh không bị ràng buộc bởi các Điều từ 13 đến mỗi nước theo Điều 12, có thể cùng được đại diện trong thời gian thảo luận bằng một nước
17; trong số các nước đó.
(4) (a) Mỗi nước thành viên Hội đồng được một phiếu bầu.

102
(b) Một nửa số nước thành viên Hội đồng đủ để lập thành số đại biểu cần thiết. (8) Hội đồng sẽ chuẩn y các quy chế hoạt động của mình.
(c) Mặc dù có các điều khoản ở điểm (b), nếu như tại một khoá họp nào đó số lượng các nước Điều 14. Uỷ ban chấp hành
tham dự chỉ ít hơn một nửa, nhưng bằng hoặc nhiều hơn một phần ba số nước thành viên Hội
(1) Hội đồng có Uỷ ban chấp hành.
đồng thì Hội đồng có thể thông qua các quyết định, tuy nhiên tất cả các quyết định của Hội
đồng, trừ trường hợp các quyết định liên quan đến quy định thủ tục của chính Hội đồng, sẽ (2) (a) Uỷ ban chấp hành bao gồm các nước do Hội đồng bầu ra từ số các nước thành viên
chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các điều kiện dưới đây. Văn phòng quốc tế gửi các quyết định Hội đồng. Ngoài ra, nước mà trên lãnh thổ nước đó Tổ chức đặt trụ sở của mình, mặc nhiên
nói trên cho các nước thành viên của Hội đồng mà không được đại diện trong Hội đồng và có một ghế trong Uỷ ban, với điều kiện tuân thủ các quy định của Điều 16(7)(b).
yêu cầu các nước này thông báo bằng văn bản, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày gửi quyết
(b) Chính phủ của mỗi nước thành viên Uỷ ban chấp hành do một đại biểu đại diện, đại biểu
định, ý kiến về việc thông qua, bỏ phiếu trắng hoặc phản đối các quyết định này. Nếu hết thời
này có thể có các cấp phó, các cố vấn và các chuyên viên giúp việc.
hạn nói trên mà số lượng nước đã bỏ phiếu như vậy hoặc thông báo rằng họ bỏ phiếu trắng
chưa đạt đến con số đủ lập thành số đại biểu cần thiết tại chính khoá họp thì các quyết định (c) Chi phí của mỗi đoàn đại biểu do Chính phủ đã cử đoàn đại biểu đó trang trải.
nói trên sẽ có hiệu lực với điều kiện vẫn giữ được đa sô phiếu đồng thời đa số cần thiết.
(3) Số lượng các nước thành viên Uỷ ban chấp hành bằng một phần tư số lượng các nước
(d) Theo các điều khoản của Điều 17(2) quyết định của Hội đồng đòi hỏi phải có hai phần ba thành viên của Hội đồng. Khi xác định số lượng ghế cần bầu, phần dư khi chia cho bốn sẽ
số phiếu biểu quyết. không được tính đến.
(e) Việc bỏ phiếu trắng không được coi là biểu quyết. (4) Khi bầu cử các thành viên của Uỷ ban chấp hành, Hội đồng sẽ lưu ý thích đáng đến sự
phân chia hợp lý theo địa lý, cũng như đến sự cần thiết để những nước là thành viên của các
(5) (a) Theo các điều khoản của điểm (b) một đại biểu chỉ có thể biểu quyết thay mặt cho một
thoả ước đặc biệt đã được ký kết có liên quan đến Liên minh, được nằm trong số những nước
nước.
lập thành Uỷ ban chấp hành.
(b) Các nước thành viên của Liên minh nêu tại khoản (3)(b), theo quy định chung, phải cố
(5) (a) Mỗi thành viên của Uỷ ban chấp hành thực hiện chức năng của mình từ khi kết thúc
gắng cử đoàn đại biểu riêng của mình đi dự các khoá họp của Hội đồng. Tuy nhiên, nếu vì
phiên họp của Hội đồng mà thành viên đó được bầu đến khi kết thúc phiên họp thường kỳ
những lý do đặc biệt một nước nào đó trong số các nước nói trên không thể cử được đoàn đại
tiếp theo của Hội đồng.
biểu của chính mình thì có thể uỷ quyền cho một đoàn đại biểu của một nước khác bất kỳ
trong số các nước như vậy thay mặt mình biểu quyết, với điều kiện một đoàn đại biểu chỉ có (b) Các thành viên Uỷ ban chấp hành có thể được bầu lại nhưng tối đa không quá hai phần ba
thể biểu quyết theo uỷ quyền thay mặt cho một nước. Việc uỷ quyền như vậy phải được số thành viên.
quyết định trong một văn bản do Nguyên thủ quốc gia hoặc một Bộ trưởng có thẩm quyền
(c) Hội đồng quy định cụ thể việc bầu cử và khả năng tái bầu cử của các thành viên Uỷ ban
ký.
chấp hành.
(6) Các nước thành viên của Liên minh nhưng không phải là thành viên Hội đồng được tham
(6) (a) Uỷ ban chấp hành phải:
dự các cuộc họp của Hội đồng với tư cách quan sát viên.
(i) chuẩn bị dự thảo chương trình nghị sự của Hội đồng;
(7) (a) Hội đồng họp định kỳ 3 năm một lần theo triệu tập của Tổng Giám đốc và trừ những
trường hợp đặc biệt, vào cùng thời gian và cùng địa điểm họp Đại Hội đồng của Tổ chức. (ii) trình Hội đồng các đề nghị liên quan đến dự thảo chương trình và ngân sách 3 năm của
Liên minh do Tổng Giám đốc chuẩn bị;
(b) Hội đồng có thể họp phiên bất thường do Tổng Giám đốc triệu tập theo yêu cầu của Uỷ
ban chấp hành hoặc theo yêu cầu của một phần tư số nước thành viên Hội đồng.

103
(iii) trong khuôn khổ chương trình và ngân sách 3 năm, thông qua các chương trình và ngân phòng của Liên minh được thành lập theo Công ước quốc tế về bảo hộ các tác phẩm văn học
sách hàng năm do Tổng Giám đốc chuẩn bị; và nghệ thuật.
(iv) trình Hội đồng các báo cáo thường kỳ của Tổng Giám đốc kèm theo nhận xét tương ứng (b) Cụ thể Văn phòng quốc tế thực hiện chức năng Ban Thư ký của các cơ quan khác nhau
và các báo cáo kết quả kiểm tra tài chính hàng năm; của Liên minh.
(v) thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho Tổng Giám đốc thực hiện các chương (c) Tổng Giám đốc của Tổ chức là người đứng đầu Liên minh và đại diện cho Liên minh.
trình của Liên minh phù hợp với các quyết định của Hội đồng, có lưu ý đến tình huống nảy
(2) Văn phòng quốc tế thu thập và công bố thông tin liên quan đến bảo hộ sở hữu công
sinh giữa hai phiên họp thường kỳ của Hội đồng;
nghiệp. Mỗi nước thành viên của Liên minh phải nhanh chóng gửi cho Văn phòng quốc tế
(vi) thực hiện tất cả những chức năng khác được giao cho Uỷ ban chấp hành theo Công ước các văn bản các luật mới và tất cả các văn bản chính thức liên quan đến bảo hộ sở hữu công
này. nghiệp. Ngoài ra, còn phải gửi cho Văn phòng quốc tế tất cả các ấn phẩm của Cơ quan sở hữu
công nghiệp nước mình có liên quan trực tiếp đến bảo hộ sở hữu công nghiệp mà Văn phòng
(b) Đối với các vấn đề mà các Liên minh khác do Tổ chức điều hành cùng quan tâm, Uỷ ban
quốc tế có thể cho là hữu ích cho hoạt động của mình.
chấp hành ra quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban phối hợp của Tổ chức.
(3) Văn phòng quốc tế xuất bản công báo định kỳ hàng tháng.
(7) (a) Uỷ ban chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần theo triệu tập của Tổng Giám đốc,
thích hợp nhất là trong cùng thời gian và cùng địa điểm như Uỷ ban phối hợp của Tổ chức. (4) Văn phòng quốc tế cung cấp thông tin về các vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp theo yêu
cầu của bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh.
(b) Uỷ ban chấp hành họp phiên bất thường theo triệu tập của Tổng Giám đốc, hoặc theo sáng
kiến của Tổng Giám đốc, hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban chấp hành hoặc một phần tư (5) Văn phòng quốc tế tiến hành nghiên cứu và tổ chức dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
số thành viên Uỷ ban chấp hành. cho việc bảo hộ sở hữu công nghiệp.
(8) (a) Mỗi nước thành viên Uỷ ban chấp hành được một phiếu bầu. (6) Tổng Giám đốc và nhân viên bất kỳ do Tổng Giám đốc chỉ định được tham dự, nhưng
không có quyền bỏ phiếu, tất cả các cuộc họp của Hội đồng, của Uỷ ban chấp hành và Uỷ ban
(b) Một nửa số thành viên Uỷ ban chấp hành đủ để lập thành số đại biểu cần thiết.
chuyên viên bất kỳ hoặc của nhóm công tác khác. Tổng Giám đốc hoặc nhân viên bất kỳ do
(c) Các quyết định được thông qua bằng đa số phiếu. Tổng Giám đốc chỉ định là Thư ký mặc nhiên của các Cơ quan đó.

(d) Việc bỏ phiếu trắng không được coi là biểu quyết. (7) (a) Văn phòng quốc tế theo sự chỉ đạo của Hội đồng và phối hợp cùng với Uỷ ban chấp
hành chuẩn bị các hội nghị xem xét lại các điều khoản của Công ước, trừ các Điều từ 13 đến
(e) Một đại biểu chỉ có thể đại diện cho một nước và chỉ biểu quyết thay mặt cho nước đó.
17.
(9) Các nước thành viên của Liên minh, nhưng không phải là thành viên của Uỷ ban chấp
(b) Văn phòng quốc tế có thể tham khảo ý kiến của các tổ chức liên Chính phủ về các vấn đề
hành, được chấp nhận tham dự các cuộc họp của Uỷ ban chấp hành với tư cách quan sát viên.
liên quan đến việc chuẩn bị các Hội nghị xem xét lại Công ước.
(10) Uỷ ban chấp hành sẽ chuẩn y quy chế hoạt động của mình.
(c) Tổng Giám đốc và những người do Tổng Giám đốc chỉ định sẽ tham dự các Hội nghị xem
Điều 15. Văn phòng quốc tế xét lại, nhưng không có quyền biểu quyết.

(1) (a) Các công việc hành chính liên quan đến Liên minh do Văn phòng quốc tế thực hiện, (8) Văn phòng quốc tế thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác được giao.
Văn phòng quốc tế là cơ quan kế thừa Văn phòng của Liên minh đã được hợp nhất với Văn
Điều 16. Tài chính

104
(1) (a) Liên minh có ngân sách. (b) Đồng thời với việc nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham gia, mỗi nước phải chỉ
ra một nhóm mà mình muốn được xếp vào nếu như trước đây chưa làm việc đó. Bất kỳ nước
(b) Ngân sách của Liên minh bao gồm các khoản thu và chi phí của chính Liên minh, khoản
nào cũng có thể thay đổi nhóm. Nếu một nước lựa chọn nhóm thấp hơn thì nước đó phải
đóng góp vào ngân sách dành cho chi phí chung của các Liên minh, và cả khoản chuyển vào
tuyên bố về việc lựa chọn này tại khoá họp thường kỳ của Hội đồng. Sự thay đổi như vậy sẽ
ngân sách Hội nghị của Tổ chức trong những trường hợp thích hợp.
có hiệu lực từ đầu năm dương lịch tiếp sau khoá họp nói trên.
(c) Các khoản chi không chỉ cho chính Liên minh mà còn cho một hoặc một số Liên minh
(c) Số tiền phải đóng góp hàng năm của mỗi nước là số mà tỷ lệ giữa số đó với tổng số tiền
khác do Tổ chức điều hành được coi là chi phí chung cho các Liên minh. Phần của Liên minh
của tất cả các nước đóng góp vào ngân sách của Liên minh đúng bằng tỷ lệ giữa số đơn vị của
trong các khoản chi chung tương ứng với lợi ích của Liên minh trong đó.
nước đó so với tổng số đơn vị của tất cả các nước đóng góp.
(2) Ngân sách của Liên minh được thông qua với sự lưu ý thích đáng đến yêu cầu điều hoà
(d) Tiền đóng góp của mỗi nước phải nộp từ mùng một tháng một mỗi năm.
với ngân sách của các Liên minh khác do Tổ chức điều hành.
(e) Nước đang nợ tiền đóng góp bị mất quyền biểu quyết ở tất cả các cơ quan của Liên minh
(3) Ngân sách của Liên minh được lấy từ các nguồn sau:
mà nước đó là thành viên nếu như tổng số nợ bằng hoặc nhiều hơn tổng số tiền mà nước đó
(i) tiền đóng góp của các nước thành viên của Liên minh; phải nộp trong cả 2 năm trước đó. Tuy nhiên, bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan nói
trên của Liên minh cũng có thể cho phép nước đó tiếp tục sử dụng quyền biểu quyết, nếu, và
(ii) lệ phí và các khoản thu dịch vụ của Văn phòng quốc tế liên quan tới Liên minh;
chừng nào mà cơ quan đó còn cho rằng việc chậm trả tiền đóng góp do những hoàn cảnh đặc
(iii) tiền bán hoặc tiền thu được do chuyển nhượng quyền xuất bản các ấn phẩm của Văn biệt và không thể tránh khỏi.
phòng quốc tế liên quan tới Liên minh;
(f) Trường hợp ngân sách không được thông qua trước khi bắt đầu năm tài chính mới thì theo
(iv) quà tặng, vật phẩm theo di chúc và các khoản trợ cấp; quy định của Quy chế về tài chính, ngân sách sẽ được sử dụng ở mức như ngân sách của năm
trước đó.
(v) tiền cho thuê, tiền lãi và các nguồn thu khác.
(5) Mức đóng góp vào các khoản thu dịch vụ mà Văn phòng quốc tế thực hiện liên quan đến
(4) (a) Để xác định mức tiền đóng góp của mình vào ngân sách, mỗi nước thành viên của
Liên minh do Tổng Giám đốc quy định và báo cáo cho Hội đồng và Uỷ ban chấp hành biết.
Liên minh được xếp vào một nhóm nhất định và trả tiền đóng góp hàng năm của mình trên cơ
sở một số đơn vị xác định như sau: (6) (a) Liên minh có vốn lưu động được hình thành từ khoản nộp một lần của mỗi nước thành
viên của Liên minh. Nếu vốn lưu động không đủ, Hội đồng sẽ tìm biện pháp để tăng vốn đó.
Nhóm I............25
(b) Số tiền phải nộp lần đầu của mỗi nước thành viên cho vốn nói trên, hoặc phần đóng góp
Nhóm II...........20
của nước thành viên để tăng vốn đó tỷ lệ với số tiền đóng góp của nước này trong năm hình
Nhóm III..........15 thành vốn hoặc thông qua quyết định về việc tăng vốn.

Nhóm IV...........10 (c) Tỷ lệ và điều kiện nộp tiền do Hội đồng quy định theo đề nghị của Tổng Giám đốc sau khi
đã nghe ý kiến của Uỷ ban phối hợp của Tổ chức.
Nhóm V.............5
(7) (a) Trong Hiệp định về trụ sở được ký kết với nước mà trên lãnh thổ nước đó đặt trụ sở
Nhóm VI............3
của Tổ chức có quy định rằng trong trường hợp vốn lưu động bị thiếu thì nước đó có thể cho
Nhóm VII...........1

105
vay. Chừng nào nước đó vẫn còn có nghĩa vụ cho vay, nước đó mặc nhiên có một ghế trong Điều 19. Các thoả thuận riêng
Uỷ ban chấp hành.
Điều này được hiểu rằng các nước thành viên của Liên minh vẫn dành cho mình quyền ký kết
(b) Nước nêu ở điểm (a) và Tổ chức đều có quyền huỷ bỏ nghĩa vụ cho vay bằng văn bản giữa các nước với nhau các thoả thuận riêng về bảo hộ sở hữu công nghiệp nếu các thoả
thông báo. Việc huỷ bỏ này có hiệu lực sau 3 năm sau khi kết thúc năm có thông báo. thuận đó không trái với các điều khoản của Công ước này.
(8) Việc kiểm tra tài chính do một hoặc một số nước thành viên của Liên minh hoặc những Điều 20. Phê chuẩn hoặc gia nhập của các nước thành viên của Liên minh, hiệu lực của Công
người kiểm toán bên ngoài tiến hành như quy định của Quy chế về tài chính. Những người ước
này do Hội đồng chỉ định với sự chấp thuận của họ.
(1) (a) Bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh đã ký Văn kiện này đều có thể phê chuẩn,
Điều 17. Sửa đổi các điều từ 13 đến 17 hoặc nếu nước đó chưa ký thì có thể gia nhập Công ước. Các văn kiện phê chuẩn hoặc các
văn kiện tham gia được nộp lưu cho Tổng Giám đốc.
(1) Những kiến nghị về việc sửa đổi các Điều 13, 14, 15, 16 và Điều này, có thể do bất kỳ
nước nào là thành viên Hội đồng, do Uỷ ban chấp hành hoặc do Tổng Giám đốc đề xuất. Các (b) Bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh cũng có thể tuyên bố trong văn kiện phê chuẩn
kiến nghị trên được Tổng Giám đốc thông báo cho các nước thành viên Hội đồng trong thời hoặc văn kiện tham gia của mình rằng việc phê chuẩn hoặc gia nhập không áp dụng đối với:
hạn ít nhất là 6 tháng trước khi Hội đồng xem xét.
(i) các Điều từ 1 đến 12, hoặc
(2) Việc sửa đổi các Điều nêu ở khoản (1) phải được Hội đồng thông qua. Để được thông qua
(ii) các Điều từ 13 đến 17.
đòi hỏi phải có ba phần tư số phiếu thuận, tuy nhiên bất kỳ sửa đổi nào đối với Điều 13 và
khoản này cần phải có bốn phần năm số phiếu thuận. (c) Bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh mà theo điểm (b) đã loại từ một trong số hai
nhóm Điều nêu trong điểm đó ra khỏi phạm vi hiệu lực của việc phê chuẩn hoặc tham gia,
(3) Bất kỳ sửa đổi nào đối với các Điều nêu ở khoản (1) đều sẽ có hiệu lực sau một tháng kể
đều có thể tuyên bố vào bất kỳ thời điểm nào sau này rằng nước đó mở rộng phạm vi hiệu lực
từ khi Tổng Giám đốc nhận được văn bản thông báo chấp nhận sửa đổi được thực hiện phù
của việc phê chuẩn hoặc tham gia sang cả nhóm Điều nói trên. Bản tuyên bố như vậy được
hợp với luật pháp của từng nước từ ba phần tư số nước thành viên của Hội đồng tại thời điểm
nộp lưu cho Tổng Giám đốc.
Hội đồng thông qua việc sửa đổi. Bằng bất kỳ sự sửa đổi nào đối với các Điều nêu trên khi đã
được thông qua như vậy đều là điều bắt buộc đối với tất cả các nước thành viên của Hội đồng (2) (a) Đối với 10 nước thành viên đầu tiên của Liên minh đã nộp lưu văn kiện phê chuẩn
tại thời điểm sự sửa đổi có hiệu lực hoặc nước trở thành thành viên của Hội đồng sau thời hoặc văn kiện tham gia mà không tuyên bố như vậy tại khoản (1)(b)(i), các Điều từ 1 đến 12
điểm đó. Tuy nhiên bất kỳ sự sửa đổi nào làm tăng nghĩa vụ tài chính của các nước thành bắt đầu có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham gia thứ 10
viên của Liên minh sẽ chỉ bắt buộc đối với những nước đã thông báo chấp nhận sự sửa đổi được nộp lưu.
đó.
(b) Đối với 10 nước thành viên đầu tiên của Liên minh đã nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc
Điều 18. Xem xét lại các điều từ 1 đến 12 và từ 18 đến 30 văn kiện tham gia mà không tuyên bố như quy định tại khoản (1)(b)(ii), các Điều từ 13 đến
17 bắt đầu có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham gia thứ
(1) Công ước này có thể được xem xét lại với mục đích đưa vào Công ước những sửa đổi
10 được nộp lưu.
nhằm hoàn thiện hệ thống Liên minh.
(c) Theo các quy định tại các điểm (a) và (b), trong trường hợp có hiệu lực đầu tiên của mỗi
(2) Để thực hiện công việc đó, hội nghị đại biểu các nước thuộc Liên minh sẽ lần lượt được
nhóm trong số hai nhóm Điều nêu trong khoản (1)(b)(i) và (ii), cũng như trong trường hợp
tổ chức tại một trong các nước thuộc Liên minh.
tuân thủ các quy định của khoản (1)(b), các Điều từ 1 đến 17 bắt đầu có hiệu lực đối với bất
(3) Việc sửa đổi các Điều từ 13 đến 17 được thực hiện theo các quy định của Điều 17. kỳ nước thành viên nào của Liên minh có nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham

106
gia, trừ những nước nêu trong các điểm (a) và (b), cũng như đối với bất kỳ nước thành viên nêu một thời điểm muộn hơn. Trong trường hợp sau cùng Văn kiện này bắt đầu có hiệu lực
nào của Liên minh có tuyên bố theo khoản (1)(c): sau 3 tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc ra đối với nước đó từ thời điểm được nêu.
thông báo về việc nộp lưu văn thư như vậy, nếu trong văn kiện văn bản hoặc tuyên bố không
(3) Đối với một nước bất kỳ không phải là thành viên của Liên minh nhưng đã nộp lưu văn
nêu rõ một thời điểm muộn hơn. Trong trường hợp sau cùng văn kiện này bắt đầu có hiệu lực
kiện tham gia sau thời điểm có hiệu lực toàn bộ Văn kiện này, hoặc trước thời điểm đó dưới 1
đối với nước đó từ thời điểm được nêu.
tháng, Văn kiện này bắt đầu có hiệu lực sau 3 tháng kể từ thời điểm Tổng Giám đốc ra thông
(3) Đối với bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh có nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc báo về việc gia nhập của nước đó, trừ trường hợp trong văn kiện tham gia có nêu một thời
văn kiện tham gia, các Điều từ 18 đến 30 bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm sớm nhất trong số điểm muộn hơn. Trong trường hợp sau cùng Văn kiện này bắt đầu có hiệu lực đối với nước
các thời điểm, khi có một nhóm Điều bất kỳ trong số các nhóm Điều nêu trong khoản (1)(b) đó từ thời điểm được nêu.
bắt đầu có hiệu lực đối với nước đó theo khoản (2)(a), (b) hoặc (c).
Điều 22. Kết quả của việc phê chuẩn hoặc gia nhập
Điều 21. Sự tham gia của các nước không phải là thành viên của Liên minh, hiệu lực
Trừ những trường hợp ngoại lệ được chấp nhận theo các Điều 20(1)(b) và 28(2), việc phê
(1) Bất kỳ nước nào không phải là thành viên của Liên minh đều có thể tham gia Văn kiện chuẩn và tham gia tự động có kết quả là thừa nhận tất cả các điều khoản và nhận được tất cả
này và bằng cách đó trở thành thành viên của Liên minh. Văn kiện tham gia được nộp lưu các lợi thế do Văn kiện này quy định.
cho Tổng Giám đốc.
Điều 23. Gia nhập các văn kiện trước đó
(2) (a) Đối với một nước bất kỳ chưa phải là thành viên của Liên minh mà đã nộp lưu văn
Sau khi toàn bộ Văn kiện này có hiệu lực, nước thành viên không thể tham gia các Văn kiện
kiện tham gia trước thời điểm có hiệu lực của bất kỳ điều khoản nào trong Văn kiện này 1
trước đó của Công ước này.
tháng hoặc hơn thì Văn kiện này sẽ có hiệu lực từ thời điểm mà các điều khoản nói trên trước
tiên có hiệu lực theo Điều 20(a) hoặc (b), nếu trong văn kiện tham gia không nêu rõ một thời Điều 24. Lãnh thổ
điểm muộn hơn; tuy nhiên:
(1) Bất kỳ nước nào cũng có thể tuyên bố trong văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham gia
(i) nếu các Điều từ 1 đến 12 không có hiệu lực từ thời điểm đó, trong giai đoạn trước khi các của mình hoặc bất kỳ thời điểm nào sau đó gửi cho Tổng Giám đốc thông báo bằng văn bản
điều khoản nói trên có hiệu lực, thay vào chúng, nước như vậy sẽ bị ràng buộc bởi các Điều rằng Công ước này được áp dụng đối với toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ nêu trong tuyên bố
từ 1 đến 12 của Văn kiện Lisbon, hoặc trong thông báo mà có quan hệ quốc tế do nước đó chịu trách nhiệm.
(ii) nếu các Điều từ 13 đến 17 không có hiệu lực từ thời điểm đó, trong giai đoạn trước khi (2) Bất kỳ nước nào đã tuyên bố như vậy hoặc đã gửi thông báo như vậy đều có thể vào bất
các điều khoản nói trên có hiệu lực, thay vào chúng, nước như vậy sẽ bị ràng buộc bởi các kỳ thời điểm nào thông báo cho Tổng Giám đốc về việc chấm dứt áp dụng Công ước này đối
Điều 13, 14(3), (4) và (5) của Văn kiện Lisbon. với toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ như vậy.
Nếu trong văn kiện tham gia nước đó nêu rõ một thời điểm muộn hơn thì Văn kiện này bắt (3) (a) Bất kỳ tuyên bố nào được thực hiện theo khoản (1) đều bắt đầu có hiệu lực cùng thời
đầu có hiệu lực đối với nước đó từ thời điểm được nêu trên. điểm với việc phê chuẩn hoặc gia nhập mà trong thông báo có tuyên bố đó, và bất kỳ thông
báo nào được gửi theo khoản nói trên đều bắt đầu có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi Tổng
(b) Đối với một nước bất kỳ không phải là thành viên của Liên minh nhưng đã nộp lưu văn
Giám đốc ra thông báo về việc đó.
kiện tham gia của mình vào thời điểm sau khi có hiệu lực của một nhóm Điều bất kỳ trong
Văn kiện này, hoặc vào thời điểm trước đó ít hơn 1 tháng, thì Văn kiện này bắt đầu có hiệu (b) Bất kỳ thông báo nào được gửi theo khoản (2) đều bắt đầu có hiệu lực sau 3 tháng kể từ
lực, với điều kiện tuân thủ các quy định của điểm (a), sau 3 tháng kể từ thời điểm Tổng Giám khi Tổng Giám đốc ra thông báo về việc đó.
đốc ra thông báo về việc gia nhập của nước đó, trừ trường hợp trong văn kiện tham gia có

107
Điều 25. Áp dụng Công ước trong phạm vi quốc gia (c) Tương tự như vậy, đối với những nước không áp dụng Văn kiện này, không áp dụng một
phần nào đó của Văn kiện này, không áp dụng Văn kiện Lisbon và cũng không áp dụng Văn
(1) Mỗi nước tham gia Công ước này có trách nhiệm đưa ra những biện pháp cần thiết, theo
kiện Luân đôn thì Văn kiện La Hay ngày 6.11.1925 sẽ giữ nguyên hiệu lực hoặc là toàn bộ
Hiến pháp của mình, để bảo đảm cho việc thực hiện Công ước này.
hoặc trong phạm vi mà Văn kiện này không thay thế Văn kiện đó theo khoản (1).
(2) Điều đó hàm ý rằng mỗi nước, vào thời điểm nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện
(3) Những nước không phải là thành viên của Liên minh nhưng đã tham gia Văn kiện này, sẽ
tham gia, đã có khả năng, theo luật pháp của mình, thực thi các điều khoản của Công ước
áp dụng Văn kiện này trong quan hệ với bất kỳ nước thành viên nào của Liên minh nhưng
này.
chưa gia nhập Văn kiện này hoặc đã gia nhập Văn kiện này và đã tuyên bố theo Điều 20(1)
Điều 26. Bãi ước (b)(i). Những nước như vậy thừa nhận rằng nước thành viên của Liên minh nói trên có thể áp
dụng, trong quan hệ của mình, các quy định của Văn kiện cuối cùng trước đó mà nước nói
(1) Công ước này có hiệu lực vô thời hạn.
trên đã gia nhập.
(2) Bất kỳ nước nào cũng có thể bãi ước bằng cách gửi thông báo cho Tổng Giám đốc. Việc
Điều 28. Giải quyết tranh chấp
bãi ước như vậy cũng là bãi bỏ tất cả các Văn kiện trước đó và chỉ áp dụng đối với nước
tuyên bố bãi ước, trong khi đó đối với tất cả các nước thành viên của Liên minh còn lại, Công (1) Bất kỳ tranh chấp nào giữa hai hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh có liên quan
ước vẫn giữ nguyên hiệu lực và phải thi hành. đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước này mà không giải quyết được bằng con đường
đàm phán, đều có thể được một nước bất kỳ có liên quan đưa ra xét xử tại Toà án quốc tế
(3) Việc bãi ước bắt đầu có hiệu lực sau 1 năm kể từ ngày Tổng Giám đốc nhận được thông
bằng cách nộp đơn theo Quy chế của Toà án, trừ phi các nước nói trên thoả thuận được biện
báo.
pháp giải quyết khác. Nước thành viên đã đưa vụ tranh chấp này ra Toà án phải thông báo
(4) Không một nước nào có thể sử dụng quyền bãi ước quy định trong Điều này trước khi kết cho Văn phòng quốc tế về vụ tranh chấp; Văn phòng quốc tế phải thông báo việc này cho tất
thúc thời hạn 5 năm tính từ ngày nước đó trở thành thành viên của Liên minh. cả các nước thành viên khác.

Điều 27. Áp dụng các văn kiện trước đây (2) Vào thời điểm ký Văn kiện này hoặc thời điểm nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện
tham gia, bất kỳ nước nào cũng có thể tuyên bố rằng mình không coi là bị ràng buộc bởi
(1) Văn kiện này thay thế Công ước Pari ngày 20.3.1883 và các Văn kiện tiếp sau đó về việc
khoản (1). Đối với các tranh chấp giữa nước như vậy với các nước khác của Liên minh sẽ
xem xét lại Công ước Pari trong quan hệ giữa các nước cũng như trong phạm vi mà Công
không áp dụng quy định của khoản (1).
ước áp dụng.
(3) Bất kỳ nước nào đã tuyên bố theo các quy định của khoản (2) cũng vẫn có thể rút tuyên
(2) (a) Đối với những nước chưa áp dụng Văn kiện này hoặc có áp dụng nhưng chưa phải
bố đó vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách gửi thông báo cho Tổng Giám đốc.
toàn bộ Văn kiện này đồng thời áp dụng Văn kiện Lisbon ngày 31.10.1958 thì Văn kiện vừa
nêu cuối cùng sẽ giữ nguyên hiệu lực hoặc là toàn bộ hoặc trong phạm vi mà Văn kiện này Điều 29. Ký kết, ngôn ngữ, chức năng lưu giữ
không thay thế Văn kiện đó theo khoản (1)(c).
(1) (a) Văn kiện này được ký kết trên một bản gốc duy nhất bằng tiếng Pháp và được nộp lưu
(b) Tương tự như vậy, đối với những nước không áp dụng Văn kiện này, không áp dụng một cho Chính phủ Thuỵ Điển.
phần nào đó của Văn kiện này và cũng không áp dụng Văn kiện Lisbon thì Văn kiện Luân
(b) Các Văn bản chính thức do Tổng Giám đốc lập, sau khi trao đổi với các Chính phủ quan
đôn ngày 2.6.1934 sẽ giữ nguyên hiệu lực hoặc là toàn bộ hoặc trong phạm vi mà Văn kiện
tâm, bằng các thứ tiếng Anh, Đức, Italia, Bồ Đào Nha, Nga và Tây Ban Nha, và các thứ tiếng
này không thay thế Văn kiện đó theo khoản (1).
khác mà Hội đồng có thể chỉ định.

108
(c) Trong trường hợp có bất đồng về việc giải thích các văn bản khác nhau thì văn bản tiếng VĂN KIỆN THỎA ƯỚC MADRID VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU HÀNG
Pháp sẽ có ưu thế. HÓA
Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định
(2) Văn kiện này được để ngỏ để ký kết tại Stockholm cho đến ngày 13.1.1968.
nước xuất xứ
(3) Tổng Giám đốc gửi hai bản sao của Văn kiện đã được ký kết này, có chứng thực của
1.       Các nước mà Thoả ước này áp dụng thành lập Liên hiệp đặc biệt về đăng ký quốc tế
Chính phủ Thuỵ điển, cho Chính phủ của tất cả các nước thành viên của Liên minh, và theo
nhãn hiệu hàng hoá.
yêu cầu, cho Chính phủ của bất kỳ nước nào khác.
2.       Công dân của tất cả các nước thành viên có thể đạt được sự bảo hộ tại các nước khác
(4) Tổng Giám đốc đăng ký Văn kiện này với Ban Thư ký của Liên minh
cho nhãn hiệu của mình đối với các hàng hoá và dịch vụ, đã được đăng ký tại nước xuất xứ ,
(5) Tổng Giám đốc thông báo cho Chính phủ của tất cả các nước thành viên của Liên minh về bằng việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó tại Văn phòng quốc tế về Sở hữu trí tuệ ( sau đây
việc ký kết, nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện tham gia và về các tuyên bố có trong gọi tắt là " Văn phòng quốc tế ") được quy định tại Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí
các văn bản đó hoặc được thực hiện theo Điều 20(1)(c), về việc có hiệu lực của bất kỳ điều tuệ thế giới (sau đây gọi là " Tổ chức") thông qua sự trung gian của Cơ quan tại nước xuất
khoản nào của Văn kiện này, về các thông báo bãi ước và về các thông báo theo Điều 24. xứ.

Điều 30. Các điều khoản chuyển tiếp 3.       Nước được coi là nước xuất xứ là nước thành viên Liên hiệp đặc biệt mà người nộp
đơn có cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh thực thụ và nghiêm túc , hoặc nếu không có các cơ sở
(1) Trước khi Tổng Giám đốc đầu tiên nhậm chức, những nội dung trong Văn kiện này đề
đó trong phạm vi Liên hiệp đặc biệt thì nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt mà người nộp
cập đến Văn phòng quốc tế của Tổ chức hoặc đến Tổng Giám đốc sẽ được coi là tương ứng
đơn có chỗ ở cố định , hoặc nếu không có chỗ ở cố định trong phạm vi Liên hiệp đặc biệt mà
đề cập đến Văn phòng của Liên minh hoặc đến Giám đốc Văn phòng.
là công dân của một nước thành viên của Liên hiệp, thì nước thành viên mà người nộp đơn là
(2) Các nước thành viên của Liên minh không bị ràng buộc bởi các Điều từ 13 đến 17, có thể, công dân .
trong vòng 5 năm sau khi Công ước về việc thành lập Tổ chức bắt đầu có hiệu lực, sử dụng
Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân
các quyền quy định tại các Điều từ 13 đến 17 của Văn kiện này, nếu họ muốn, như thể chính
của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt".
họ cũng bị ràng buộc bởi các Điều này. Bất kỳ nước nào muốn sử dụng các quyền như vậy
phải gửi thông báo bằng văn bản cho Tổng Giám đốc về mục đích đó, thông báo như vậy sẽ Công dân của các nước không tham gia Liên hiệp đặc biệt , mà thoả mãn các quy định tại
có hiệu lực từ ngày nhận được. Các nước như vậy được coi là thành viên của Hội đồng cho Điều 3 của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trên lãnh thổ của Liên hiệp
đến khi hết thời hạn nói trên. đặc biệt được thành lập theo Thoả ước này, thì được hưởng sự đối xử như là công dân của
nước là thành viên .
(3) Chừng nào tất cả các nước thành viên của Liên minh chưa trở thành thành viên của Tổ
chức thì Văn phòng quốc tế của Tổ chức vẫn còn hoạt động kiêm cả chức năng của Văn Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế
phòng của Liên minh, còn Tổng Giám đốc vẫn làm việc với tư cách là Giám đốc của Văn
1.       Tất cả các đơn đăng ký quốc tế đều phải trình bày theo hình thức đã được đề ra trong
phòng đó.
Quy định; Cơ quan tại nước xuất xứ phải chứng nhận rằng các chi tiết trong đơn đăng ký đó
(4) Ngay sau khi tất cả các nước thành viên của Liên minh trở thành thành viên của Tổ chức, tương ứng với các chi tiết ghi trong đăng bạ quốc gia, và phải thông báo ngày nộp đơn, ngày
các quyền, trách nhiệm và tài sản của Văn phòng của Liên minh sẽ được chuyển giao cho đăng ký cũng như số đơn, số đăng ký và cả ngày nộp đơn đăng ký quốc tế.
Văn phòng quốc tế của Tổ chức.
2.       Người nộp đơn phải chỉ ra hàng hoá hoặc dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu cầu
bảo hộ, và nếu có thể, thì cả nhóm hàng hoá hoặc các nhóm hàng hoá tương ứng theo phân

109
loại hàng hoá được thiết lập theo Thoả ước Nice về phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ 1.       Tất cả các nước thành viên, vào bất cứ thời điểm nào cũng có thể thông báo cho Tổng
nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn không thực hiện việc chỉ dẫn phân giám đốc Tổ chức ( sau đây gọi là " Tổng giám đốc") bằng văn bản về việc bảo hộ nảy sinh
loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc phân loại hàng hoá theo các nhóm sản phẩm từ đăng ký quốc tế sẽ có hiệu lực tại lãnh thổ nước đó chỉ theo đề nghị được biểu thị của chủ
tương ứng với phân loại hàng hoá nêu trong phân loại nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng nhãn hiệu.
hoá của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế kiểm tra, Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện
2.       Thông báo trên không có hiệu lực trong vòng sáu tháng sau ngày Tổng giám đốc thông
việc kiểm tra trong sự phối hợp với Cơ quan quốc gia. Trong trường hợp có sự bất đồng ý
báo về điều đó cho các nước thành viên.
kiến giữa Văn phòng quốc tế và Cơ quan quốc gia, thì quan điểm của Văn phòng này sẽ được
ưu tiên. Điều 3ter. Đề nghị "được bảo hộ"
3.       Nếu người nộp đơn đề nghị mầu sắc như là dấu hiệu phân biệt của nhãn hiệu, thì người 1.       Mọi đề nghị được bảo hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế đối với nước đã dành cho mình
đó phải: quyền được quy định tại Điều 3 bis phải được đề cập riêng tại đơn đăng ký được quy định tại
Điều 3(1).
a.       Trình bày về điều đó, và nộp cùng với đơn đăng ký thông báo chỉ rõ màu hoặc tập hợp
màu có yêu cầu; 2.       Mọi đề nghị được bảo hộ được thực hiện tiếp theo việc đăng ký quốc tế phải được thực
hiện thông qua Cơ quan của nước xuất xứ theo hình thức được quy định tại Quy chế. Văn
b.       Gửi kèm đơn đăng ký mẫu có mầu sắc của nhãn hiệu đó, mẫu này sẽ được gắn với
phòng quốc tế sẽ đăng ký không chậm trễ việc mở rộng này và sẽ thông báo cho Cơ quan
thông báo do Văn phòng quốc tế thực hiện. Số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định bởi Quy
hoặc các Cơ quan của các nước có liên quan.Việc mở rông này cũng được công bố trên tạp
định.
chí thường kỳ do Văn phòng quốc tế phát hành.Việc mở rộng này có hiệu lực kể từ ngày
4.       Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký ngay những nhãn hiệu nộp theo Điều 1. Ngày đăng ký được đăng ký trong đăng bạ quốc tế; việc mở rộng này sẽ mất hiệu lực nếu nhãn hiệu đăng ký
sẽ là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế tại nước xuất xứ, nếu đơn đăng ký được Văn phòng quốc quốc tế có liên quan hết hiệu lực.
tế nhận được trong vòng hai tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn phòng quốc tế không nhận được
Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế
đơn đăng ký trong thời hạn trên, thì Văn phòng sẽ đăng ký theo ngày nhận được đơn đó. Văn
phòng quốc tế sẽ thông báo không chậm trễ cho Cơ quan có liên quan.Nhãn hiệu được đăng 1.       Kể từ ngày việc đăng ký quốc tế được thực hiện tại Văn phòng quốc tế theo các quy
ký sẽ được công bố trên tạp chí thường kỳ do Văn phòng quốc tế phát hành, dựa vào những định tại Điều 3 và 3 ter, việc bảo hộ đối với nhãn hiệu tại tất cả các nước các nước có liên
chi tiết trong đơn đăng ký. Trong trường hợp nhãn hiệu có chứa các yếu tố hình hoặc các chữ quan phải được thực hiện như đối với nhãn hiệu được nộp đơn trực tiếp.Việc chỉ dẫn nhóm
có dạng đặc biệt thì quy định sẽ xác định khả năng phải nộp các bản in của người nộp đơn. của các sản phẩm và dịch vụ được quy định tại Điều 3 không hạn chế các nước thành viên
trong việc xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu,
5.       Nhằm mục đích công bố các nhãn hiệu đã được đăng ký cho các nước thành viên, tất
cả các Cơ quan sẽ nhận được một số bản tạp chí không mất tiền và một số bản tạp chí được 2.       Tất cả các nhãn hiệu là đối tượng của việc đăng ký quốc tế đều được hưởng quyền ưu
giảm giá , tỷ lệ với số lượng đơn vị được quy định tại Điều 16(4) của Công ước Pari về Bảo tiên theo quy định tại Điều 4 Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp mà không
hộ quyền Sở hữu công nghiệp, theo những điều kiện trong quy định. Công bố này được coi là bị yêu cầu phải tuân thủ theo hình thức quy định tại khoản D của Điều đó.
đầy đủ tại các nước thành viên và người nộp đơn không có quyền yêu cầu một hình thức công
Điều 4 bis. Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước
bố nào khác.
1.       Khi một nhãn hiệu đã được nộp đơn tại một hoặc nhiều nước thành viên lại được đăng
Điều 3bis "Sự hạn chế về lãnh thổ"
ký bởi Văn phòng quốc tế cho cùng một người chủ hoặc người thừa kế hợp pháp của

110
người đó , thì việc đăng ký quốc tế sẽ thay thế đăng ký quốc gia trước đó, mà không làm thiệt Điều 5bis. Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của
hại đến bất cứ quyền đã có được bởi việc đăng ký trước . nhãn hiệu
2.       Cơ quan quốc gia , khi có yêu cầu, phải thực hiện việc ghi nhận vào sổ đăng bạ việc Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể tạo thành nhãn hiệu,
đăng ký quốc tế. như là quốc huy, huy hiệu, chân dung, danh hiệu vinh dự, tên của người không phải là người
nộp đơn, hoặc các chữ đề tặng khác như vậy có thể được yêu cầu bởi Cơ quan của các nước
Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia
thành viên thì được miễn sự xác nhận hoặc chứng nhận của cơ quan nào khác ngoài Cơ quan
1.       Tại nước mà luật pháp của nước đó cho phép, Cơ quan quốc gia khi được Văn phòng của nước xuất xứ.
quốc tế thông báo về việc đăng ký nhãn hiệu hoặc về đề nghị được bảo hộ thực hiện theo quy
Điều 5ter. Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế.
định của Điều 3ter sẽ có quyền tuyên bố về việc từ chối bảo hộ các nhãn hiệu đó trên lãnh thổ
của mình.Tất cả việc từ chối trên phải dựa trên các cơ sở được áp dụng trong trường hợp 1.       Văn phòng quốc tế sẽ cấp cho bất cứ người nào có nhu cầu mà đã nộp phí được đề ra
đăng ký quốc gia theo các quy định của Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công trong Quy định, bản sao bản đăng bạ quốc tế có liên quan đến một nhãn hiệu riêng biệt.
nghiệp .Tuy vậy, việc bảo hộ không thể bị từ chối, thậm chí là từng phần , chỉ với lý do là
2.       Văn phòng quốc tế cũng có thể , theo phí đã được trả, thực hiện việc tra cứu trước đối
luật quốc gia không cho phép trừ trường hợp có giới hạn số lượng nhóm sản phẩm hoặc giới
với các nhãn hiệu đăng ký quốc tế.
hạn về số lượng hàng hoá, dịch vụ.
3.       Trích lục đăng bạ quốc tế được yêu cầu nhằm mục đích công bố tại một trong các nước
2.       Cơ quan muốn thực hiện quyền trên phải thông báo cho Văn phòng quốc tế về việc từ
thành viên thì được miễn khỏi mọi sự xác nhận.
chối của họ có nêu rõ lý do, trong thời hạn được quy định bởi luật pháp nước đó  và , muộn
nhất là trước khi hết thời hạn một năm kể từ ngày đăng ký quốc tế của nhãn hiệu hoặc từ Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký
ngày có đề nghị được bảo hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 3 ter. quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ .
3.       Văn phòng quốc tế sẽ chuyển ngay một bản của quyết định từ chối vừa được thông 1.       Đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế có hiệu lực trong vòng 20 năm với khả năng
báo, cho Cơ quan của nước xuất xứ và chủ sở hữu của nhãn hiệu , hoặc cho người đại diện gia hạn theo điều kiện quy định tại Điều 7.
của chủ nhãn hiệu nếu người đại diện được Cơ quan đó thông báo cho Văn phòng quốc tế.
2.       Sau khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế , việc đăng ký này sẽ trở nên
Những người có liên quan cũng có cùng quyền lợi giống như trường hợp nhãn hiệu được họ
không phụ thuộc vào nhãn hiệu đăng ký quốc gia trước đó tại nước xuất xứ theo các điều kiện
nộp đơn trực tiếp vào nước đã có quyết định từ chối.
dưới đây.
4.       Lý do từ chối sẽ được Văn phòng quốc tế thông báo cho bất cứ người nào quan tâm
3.       Việc bảo hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế, dù có là đối tượng được chuyển giao hay
nếu họ có yêu cầu.
không cũng không còn hiệu lực, một phần hoặc toàn bộ , nếu trong vòng 5 năm kể từ ngày
5.       Cơ quan mà không thông báo cho Văn phòng quốc tế về quyết định từ chối tạm thời đang ký quốc tế, nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước đó tại nước xuất xứ không còn được bảo
hoặc cuối cùng về việc đăng ký nhãn hiệu hoặc đề nghị được bảo hộ trong thời hạn tối đa là hộ pháp lý, một phần hoặc toàn bộ tại nước đó. Điều này còn áp dụng cả trong trường hợp
một năm nêu trên thì sẽ mất quyền được quy định tại khoản 1 của Điều này đối với nhãn hiệu việc bảo hộ pháp lý sau này bị kết thúc do kết quả của việc khiếu nại được bắt đầu trước khi
có liên quan. hết thời hạn 5 năm.
6.       Cơ quan có thẩm quyền không được tuyên bố huỷ bỏ hiệu lực của nhãn hiệu quốc tế 4.       Trong trường hợp đình chỉ hiệu lực do tự nguyện hoặc đương nhiên Cơ quan của nước
mà không cho phép chủ nhãn hiệu có điều kiện để bảo vệ quyền của mình, trong một thời hạn xuất xứ sẽ yêu cầu đình chỉ nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế, và Văn phòng này sẽ thực hiện
thích hợp. Việc huỷ bỏ này phải thông báo cho Văn phòng quốc tế. việc đình chỉ hiệu lực. Trong trường hợp việc huỷ bỏ là kết luận của Toà án, Cơ quan đó sẽ

111
gửi cho Văn phòng quốc tế một cách đương nhiên hoặc theo yêu cầu của nguyên đơn gửi bản 4.       Thu nhập hàng năm từ các nguồn thu khác nhau trong đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
sao của đơn kiện hoặc bất cứ tài liệu nào khác chứng tỏ vụ kiện đã bắt đầu , và cả quyết định quốc tế, không kể các khoản thu theo quy định tại các phần (b) và (c) khoản (2) sẽ được Văn
cuối cùng của Toà án; Văn phòng sẽ đưa thông báo về vấn đề đó vào đăng bạ. phòng quốc tế chia đều cho các nước thành viên của Thoả ước này , sau khi đã trừ các khoản
chi và trả cần thiết để áp dụng Thoả ước.Nếu vào thời điểm Thoả ước này có hiệu lực, nước
Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
nào chưa phê chuẩn hoặc tham gia vào Thoả ước này, thì nước đó trong thời gian cho đến khi
1.       Bất cứ nhãn hiệu nào cũng có thể gia hạn thêm 20 năm kể từ khi hết hạn thời hạn trước phê chuẩn hoặc tham gia Thoả ước sẽ có quyền được chia phần từ nguồn thu có được trên cơ
đó, bằng cách trả phí cơ bản, và trong trường hợp cần thiết phụ phí và phí bổ sung theo quy sở Thoả ước trước đây áp dụng cho nước đó.
định tại Điều 8(2).
5.       Thu nhập có được từ phụ phí theo quy định tại khoản (2)(b) sẽ được chia cho các nước
2.       Việc gia hạn không được bao gồm bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến đăng ký trước thành viên của Thoả ước này hoặc Thoả ước Nice ngày 15.6.1957 sau khi kết thúc năm, tỷ lệ
đó theo hình thức gần nhất. với số lượng nhãn hiệu đăng ký bảo hộ tại các nước đó trong năm, số lượng này sẽ được nhân
lên với hệ số được quy định trong Quy định đối với các nước có xét nghiệm sơ bộ.Nếu vào
3.       Lần gia hạn đầu tiên theo quy định của Hiệp ước Nice 15.6.1957 hoặc theo hiệu lực
thời điểm Thoả ước này có hiệu lực, nước nào chưa phê chuẩn hoăc tham gia Thoả ước này,
của Điều này , phải bao gồm chỉ dẫn về phân loại hàng hoá theo phân loại hàng hoá quốc tế
thì nước đó trong thời điểm cho đến khi phê chuẩn hoặc tham gia Thoả ước sẽ có quyền được
mà đăng ký nhãn hiệu có liên quan.
chia phần từ tổng số được tính trên cơ sở Thoả ước Nice.
4.       Sáu tháng trước khi hết thời hạn hiệu lực, Văn phòng quốc tế sẽ gửi một thông báo
6.       Tổng số tiền có được từ phí bổ sung quy định tại khoản 2(c) sẽ được chia  theo quy định
không chính thức để nhắc nhở chủ nhãn hiệu hoặc người đại diện của họ về ngày hết hạn hiệu
tại khoản (5) cho các nước dành cho mình quyền quy định tại Điều 3 bis. Nếu vào thời điểm
lực.
Thoả ước này có hiệu lực, nước nào chưa phê chuẩn hoăc tham gia Thoả ước này , thì nước
Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung đó trong thời gian cho đến khi phê chuẩn hoặc tham gia Thoả ước sẽ có quyền được chia
phần từ tổng số được tính trên cơ sở Thoả ước Nice.
1.       Cơ quan của nước xuất xứ có thể quy định, theo quan điểm của mình và thu , theo lợi
ích của riêng mình phí quốc gia đối với chủ nhãn hiệu mà căn cứ vào nhãn hiệu đó việc đăng Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh
ký quốc tế hoặc gia hạn được thực hiện. mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế
trong danh mục
2.       Để đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế thì sẽ phải trả trước phí quốc tế bao gồm:
1.       Cơ quan của nước của người có tên trong đăng ký quốc tế phải thông báo cho Văn
a.       Phí cơ bản;
phòng quốc tế về mọi việc huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực, chuyển nhượng và các thay đổi khác đối
b.       Phụ phí cho mỗi các nhóm sản phẩm theo phân loại hàng hoá quốc tế mà theo đó có với nhãn hiệu tại đăng bạ quốc gia, nếu việc thay đổi đó có ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế.
hàng hoá , dịch vụ sẽ áp dụng nhãn hiệu tính nhóm thứ trở đi;
2.       Văn phòng sẽ ghi nhận những thay đổi đó vào Đăng bạ quốc tế, và thông báo cho Cơ
c.       Phí bổ sung đối với yêu cầu mở rộng phạm vi bảo hộ theo quy định tại Điều 3 ter. quan của nước thành viên, và công bố trên tạp chí của mình.

3.       Tuy vậy phụ phí theo quy định tại khoản 2(b) có thể được nộp trong thời hạn đề ra 3.       Quy trình như vậy cũng được áp dụng khi người người có tên trong đăng ký quốc tế đề
trong Quy chế mà không ảnh hưởng đến ngày đăng ký , nếu phân loại hàng hoá , dịch vụ nghị giảm danh mục hàng hoá , dịch vụ ghi trong đăng ký.
được phân loại hoặc sửa lại bởi Văn phòng quốc tế.Nếu hết thời hạn nêu trên, người nộp đơn
4.       Tất cả các công việc này đều phải trả phí ,được ấn định tại Quy chế.
không nộp phụ phí hoặc không giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ, thì đơn đăng ký quốc tế
coi như bị rút bỏ.

112
5.       Việc bổ sung sau này các hàng hoá hoặc dịch vụ mới vào danh mục hàng hoá đó chỉ 3.       Trong trường hợp trên, nếu sự thay đổi xảy ra tại nước của chủ sở hữu, Cơ quan tại
được thực hiện bằng cách nộp đơn đăng ký mới theo quy định tại Điều 3. nước có chủ sở hữu mới có quyền, nếu việc chuyển giao nhãn hiệu được thực hiện trong thời
hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế, đưa ra sự đồng ý như quy định tại Điều 9 bis.
6.       Việc thay thế hàng hoá, dịch vụ này bằng hàng hoá, dịch vụ khác cũng được coi như là
bổ sung. 4.       Các quy định của các khoản trên sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 6 quater của
bis Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp.
Điều 9 . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu
Điều 9quarter. Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành
1.       Trong trường hợp nhãn hiệu được đăng ký quốc tế được chuyển giao cho người tại một
viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất
nước thành viên khác với nước của người có tên trong đăng ký quốc tế , thì việc chuyển giao
này phải phải được Cơ quan của nước của người có tên trong đăng ký quốc tế thông báo cho 1.       Nếu một số nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt đồng ý thực hiện việc việc đồng
Văn phòng quốc tế. Văn phòng sẽ ghi nhận việc chuyển giao đó vào Đăng bạ quốc tế, và nhất luật về nhãn hiệu , họ có thể thông báo cho Tổng giám đốc:
thông báo cho Cơ quan của nước thành viên, và công bố trên tạp chí của mình.Nếu việc
a.       Một Cơ quan chung sẽ thay thế cho tất cả các Cơ quan của các nước đó, và
chuyển giao có hiệu lực trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế, Văn phòng
quốc tế sẽ yêu cầu sự đồng ý của nước của người chủ mới và công bố, nếu có thể , ngày và số b.       Toàn bộ lãnh thổ của họ sẽ được coi như là một nước để áp dụng một phần hoặc toàn
nhãn hiệu tại nước của người chủ mới. bộ các quy định trước Điều này.
2.       Việc chuyển giao nhãn hiệu được đăng ký quốc tế vì lợi ích của những người không 2.       Thông báo trên không có hiệu lực trong vòng sáu tháng sau ngày Tổng giám đốc thông
được hưởng quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ không được ghi nhận. báo về điều đó cho các nước thành viên.
3.       Trong trường hợp không có khả năng ghi nhận việc chuyển giao nhãn hiệu tại đăng bạ Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt
quốc tế, hoặc bởi vì nước của người chủ mới không đồng ý hoặc bởi vì việc chuyển giao đó
1.        
được thực hiện vì lợi ích của những người không được hưởng quyền nộp đơn đăng ký nhãn
hiệu quốc tế, thì Cơ quan của người chủ trước đây có quyền đề nghị Văn phòng quốc tế huỷ a.       Liên hiệp đặc biệt sẽ có Hội đồng bao gồm các nước đã phê chuẩn hoặc tán thành Văn
bỏ nhãn hiệu ghi trong đăng bạ. bản này.
Điều 9ter. Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ b.       Chính phủ của tất cả các nước sẽ được đại diện bởi một đại biểu, người đó có thể được
hoặc tại một số nước thành viên cụ thể sự giúp đỡ của các đại biểu không thường trực, cố vấn, chuyên gia.
1.       Nếu việc chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một một phần hàng hoá, dịch c.       Các Chính phủ sẽ chịu mọi chi phí của đoàn đại biểu do họ cử ra, trừ chi chi phí về đi
vụ được thông báo cho Văn phòng quốc tế, , thì Văn phòng sẽ ghi nhận vào đăng bạ.Tất cả lại và chi tiêu cho một đại biểu của mỗi nước thành viên sẽ được trích từ quỹ của Liên hiệp
các nước thành viên có quyền từ chối công nhận hiệu lực của việc chuyển giao đó nếu như đặc biệt.
hàng hoá , dịch vụ được chuyển giao tương tự với hàng hoá, dịch vụ với hàng hoá, dịch
2.        
vụ,vẫn còn được đăng ký cho người chuyển giao.
a.       Hội đồng sẽ:
2.       Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc ghi nhận như trên đối với nhãn hiệu đăng ký quốc
tế trong trường hợp việc chuyển giao chỉ thực hiện trong một hoặc vài nước thành viên. i.            Giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển Liên hiệp đặc
biệt và áp dụng Thoả ước này;

113
ii.            Hướng dẫn Văn phòng quốc tế về việc chuẩn bị cho các hội nghị sửa đổi, có tính đề nghị họ trong vòng ba tháng kể từ ngày thông báo trình bày ý kiến bằng văn bản về việc
đến các ý kiến của các nước chưa phê chuẩn hoặc tán thành Văn bản này; bỏ phiếu hoặc không tham gia bỏ phiếu.Nếu vào lúc kết thúc thời hạn đó, các nước thành
viên đã trình bày ý kiến của họ về việc bỏ phiếu hoặc không tham gia bỏ phiếu đạt bằng số
iii.            Sửa đổi Quy định, bao gồm phí quy định tại Điều 8(2) và các phí khác liên quan
nước còn thiếu để tạo thành phiên họp tại chính khoá họp đó , thì các quyết định đó sẽ có
đến đăng ký quốc tế.
hiệu lực nếu đạt được đa số cần thiết vào thời điểm đó .
iv.            Duyệt và chấp nhận báo cáo và hoạt động của Tổng giám đốc liên quan đến hoạt
d.       Theo quy định tại Điều 13(2), quyết định của Hội đồng cần phải có hai phần ba số
động của Hiệp hội đặc biệt và kiến nghị với Tổng giám đốc các chỉ dẫn cần thiết về các vấn
phiếu được kiểm.
đề thuộc thẩm quyền của Liên hiệp đặc biệt;
e.       Việc không tham gia bỏ phiếu không được tính là bỏ phiếu.
v.            Xác định chương trình và thông qua ngân sách 2 năm của Liên hiệp đặc biệt, và phê
chuẩn bản kê khai tài chính của ngân sách; f.         Các nước thuộc Liên hiệp đặc biệt không phải là thành viên của Hội đồng sẽ được
chấp nhận tham dự kỳ họp như là quan sát viên.
vi.            Thông qua quy định về tài chính của Liên hiệp đặc biệt;
4.        
vii.            Thành lâp các ban của các chuyên gia và các nhóm làm việc nếu điều đó là cần
thiết để đạt được mục tiêu của Liên hiệp đặc biệt; a.       Hội đồng họp hai năm một kỳ họp thông thường theo triệu tập của Tổng giám đốc , nếu
không có các trường hợp ngoại lệ, tại cùng một địa điểm và cùng thời gian như là Đại Hội
viii.            Xác định các nước không phải là thành viên của Liên hiệp đặc biệt và các Tổ
đồng của Tổ chức.
chức quốc tế phi chính phủ có thể chấp nhận tham gia Hội nghị như là quan sát viên;
b.       Hội đồng cũng có thể có kỳ họp bất thường theo triệu tập của Tổng giám đốc, nếu có
ix.            Chấp thuận sự thay đổi từ Điều 10 đến Điều 13;
yêu cầu của một phần tư các nước thành viên của Hội đồng.
x.            Thực hiện các hành động thoả đáng để xác định mục đích tiếp theo của Liên hiệp
c.       Chương trình nghị sự của tất cả các kỳ họp do Tổng giám đốc chuẩn bị.
đặc biệt;
5.       Hội đồng sẽ chấp nhận quy định về thủ tục.
xi.            Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp theo quy định của Thoả thuận này;
Điều 11. Văn phòng quốc tế
b.       Đối với các vấn đề còn là lợi ich của Hiệp hội khác được chỉ đạo bởi Tổ chức, Hội
đồng sẽ ra quyết định sau khi nghe hướng dẫn của Hội đồng phối hợp của Tổ chức; 1.        
3.         a.       Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc đăng ký quốc tế và các trách nhiệm có
liên quan , cũng như là các nhiệm vụ hành chính khác liên quan đến công việc của Liên hiệp
a.       Mỗi nước thành viên của Hội đồng có một phiếu bầu;
đặc biệt.
b.       Một nửa các nước thành viên của Hội đồng là đủ để tạo thành phiên họp.
b.       Đặc biệt, Văn phòng quốc tế sẽ chuẩn bị các cuộc họp và đảm bảo nhiệm vụ thư ký của
c.       Dù có quy định tại phần (b), nếu như tại bất kỳ khoá hợp nào, số lượng các nước tham Hội đồng và của các ban chuyên gia và các nhóm làm việc được thiết lập bởi Hội đồng.
dự ít hơn một nửa nhưng bằng hoặc nhiều hơn một phần ba các nước thành viên của Hội
c.       Tổng giám đốc là người phụ trách điều hành của Liên hiệp đặc biệt và đại diện cho
đồng thì Hội đồng cũng có thể đưa ra quyết định, nhưng trừ quyết định liên quan đến trình tự,
Liên hiệp đặc biệt.
tất cả các quyết định chỉ có hiệu lực nếu các điều kiện đề ra dưới đây được đáp ứng.Văn
phòng quốc tế sẽ thông báo về các quyết định đó cho các nước thành viên không tham dự và

114
2.       Tổng giám đốc và bất cứ nhân viên nào được Ông chỉ định, cũng có thể tham dự mà ii. Tiền thu được do việc bán hoặc chuyển giao quyền đối với các ấn phẩm của Văn phòng
không được quyền bỏ phiếu vào các buổi họp của Hội đồng và của các ban chuyên gia hoặc quốc tế liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
các nhóm làm việc được Hội đồng thành lập. Tổng giám đốc hoặc nhân viên nào được Ông
iii. Quà tặng, tiền để lại theo chúc thư, tiền trợ cấp;
chỉ định đương nhiên là thư ký của các tổ chức đó.
iv. Tiền cho thuê, lợi tức;
3.        
4.        
a.       Văn phòng quốc tế theo hướng dẫn của Hội đồng , sẽ thực hiện việc chuẩn bị cho các
Hội nghị sửa đổi các Điều khoản của Thoả ước ngoài các Điều từ 10 đến Điều 13. Mức phí theo quy định tại Điều 8(2) và các phí khác liên quan đến việc đăng ký quốc tế sẽ
được ấn định bởi Hội đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc;
b.       Văn phòng quốc tế cũng có thể thảo luận với các tổ chức liên chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế phi chính phủ liên quan đến việc chuẩn bị cho các hội nghị sửa đổi. a. Mức phí được ấn định như vậy với tính toán rằng các nguồn thu hàng năm của Liên hiệp
đặc biệt từ phí khác với phụ phí và phí bổ sung ít nhất cũng phải trang trải được chi phí của
c.       Tổng giám đốc và bất cứ người nào được Tổng giám đốc chỉ định sẽ tham dự mà
Văn phòng quốc tế liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
không được quyền bỏ phiếu vào các buổi thảo luận trong các phiên họp đó.
b. Nếu ngân sách không được chấp nhận trước khi bắt đầu giai đoạn tài chính mới, thì cũng
4.       Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác được chỉ định.
có mức như ngân sách năm trước , như đã được định ra tại các quy định tài chính;
Điều 12. Tài chính
5.       Tuân theo các quy định tại Điều 4(a), số tiền từ các khoản phí và các khoản tiền khác
1.         từ các dịch vụ được thực hiện bởi Văn phòng quốc tế có liên quan đến Hiệp hội đặc biệt sẽ
được Tổng giám đốc thông kê và báo cáo cho Hội đồng;
a.       Liên hiệp đặc biệt có ngân sách.
6.        
b.       Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt bao gồm các khoản thu và khoản chi của chính Liên
hiệp đặc biệt, những khoản đóng góp vào các khoản chi chung của các Hội, và trong các Hiệp hội đặc biệt có quỹ hoạt động tài chính được thành lập bởi đóng góp không định kỳ của
trường hợp có thể thì cả khoản đóng vào ngân sách Đại hội của Tổ chức. tất cả các nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt, trong trường hợp quỹ trở nên không đầy
đủ, Hội đồng sẽ quyết định mở rộng quỹ.
c.       Những khoản chi không chỉ quy riêng cho Liên hiệp đặc biệt mà còn cho cả một hoặc
nhiều hiệp hội khác dưới sự điều hành của Tổ chức được coi là khoản chi chung của các a. Số tiền đóng góp ban đầu của tất cả các nước cho quỹ này, hoặc sự đóng góp của họ trong
Hội.Phần đóng góp của Liên hiệp đặc biệt trong khoản chi chung đó sẽ tỷ lệ với lợi ích của trường hợp mở rộng tỷ lệ với phần đóng góp của nước đó như là thành viên của Công ước
Liên hiệp đặc biệt trong đó. Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho ngân sách của tổ chức này trong năm khi thiết
lập quỹ hoặc khi có quyết định mở rộng;
2.       Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt được thiết lập trên cơ sở xem xét các yêu cầu phối
hợp với ngân sách của các Liên hiệp khác dưới sự điều hành của Tổ chức . b. Phần đóng góp và điều kiện sẽ được ấn định bởi Hội đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc
và sau khi nghe ý kiến của Uỷ ban phối hợp của Tổ chức;
3.       Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt có vốn từ các nguồn sau:
c. Cho đến khi mà Hội đồng còn cho phép sử dụng quỹ dự trữ của Liên hiệp đặc biệt như là
 i. Phí đăng ký quốc tế , các khoản phí và các khoản tiền khác từ các dịch vụ được thực hiện
quỹ hoạt động tài chính, Hội đồng có thể hoãn việc áp dụng các quy định tại các khoản (a),
bởi Văn phòng quốc tế có liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
(b), (c).

115
7.         2.        
Trong thoả thuận về trụ sở chính giữa nước mà trên lãnh thổ nước đó Tổ chức đóng trụ sở và a.       Bất cứ nước nào không phải là thành viên của Hiệp hội đặc biệt mà tham gia Công ước
Tổ chức có trụ sở, quy định rằng, trong trường hợp mà quỹ hoạt động tài chính bị thiếu, thì Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng có thể tán thành văn bản này và do đó trở
các nước đó sẽ phải ứng trước.Tổng số tiền ứng trước và điều kiện là nội dung của các thoả thành thành viên của Liên hiệp đặc biệt.
thuận riêng trong từng trường hợp, giữa nước đó và Tổ chức.
b.       Ngay sau khi Văn phòng quốc tế được thông báo rằng các nước đó tán thành văn bản,
a. Các nước được nhắc tới tại phần (a) và tổ chức đều có quyền tuyên bố bãi bỏ trách nhiệm thì Văn phòng sẽ gửi cho Cơ quan của nước đó , theo quy định của Điều 3, các thông báo về
trả trước bằng văn bản. Việc bãi bỏ này có hiệu lực sau ba năm kể từ kết thúc năm mà việc các nhãn hiệu đang được bảo hộ quốc tế.
bãi bỏ đó được thông báo.
c.       Việc thông báo này , về thực chất đã đảm bảo cho các nhãn hiệu đó các lợi ích đã được
8.       Việc kiểm tra tài chính được thực hiện theo các quy định về tài chính bởi một hoặc quy định tại các Điều trước trên lãnh thổ nước đó , và sẽ xác định sự bắt đầu thời hạn một
nhiều nước của Hiệp hội đặc biệt hoặc do người kiểm tra từ bên ngoài .Họ được chỉ định bởi năm mà theo đó Cơ quan có liên quan có thể đưa ra ý kiến theo quy định tại Điều 5.
Hội đồng với sự chấp nhận của họ.
d.       Tuy vậy, bất cứ nước nào trong các nước trên, khi chấp nhận Văn bản này, cũng có thể
Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 tuyên bố rằng, trừ trường hợp các nhãn hiệu đăng ký quốc tế là đối tượng tại nước này vì
giống với nhãn hiệu đã đăng ký quốc gia đang có hiệu lực tại nước đó và sẽ được công nhận
1.       Đề nghị sửa đổi các Điều 10, 11, 12 và Điều này có thể được khởi xướng bởi bất cứ
ngay nếu có yêu cầu của các bên có liên quan ,việc áp dụng Văn bản này chỉ giới hạn cho các
nước thành viên nào của Hội đồng, hoặc bởi Tổng giám đốc. Những đề nghị này sẽ được
nhãn hiệu được đăng ký kể từ ngày việc chấp nhận Văn bản có hiệu lực .
Tổng giám đốc thông báo cho các nước thành viên của Hội đông ít nhất là sáu tháng trước
khi được Hội đồng xem xét. e.       Việc tuyên bố này sẽ làm cho Văn phòng quốc tế không còn trách nhiệm phải thông
báo như đã nêu trên.Văn phòng quốc tế chỉ thông báo, trong thời hạn một năm kể từ ngày
2.       Sự thay đổi đối với các Điều được quy định tại khoản (1) phải được sự chấp nhận của
chấp nhận nước thành viên mới, các nhãn hiệu với các chi tiết cần thiết có yêu cầu được
Hội đồng. Sự chấp nhận này phải được thể hiện bằng ba phần tư số phiếu được kiểm, nếu sự
hưởng sự ngoại lệ đã được quy định tại phần (d).
thay đổi liên quan đến Điều 10 và Điều này thì cần phải có bốn phần năm số phiếu được
kiểm. f.         Văn phòng quốc tế sẽ không thực hiện việc thông báo cho các nước tuyên bố dành cho
mình quyền được quy định tại Điều 3 bis, khi tán thành văn bản này. Các nước này còn có
3.       Bất cứ sự thay đổi nào đối với các Điều được nhắc tới tại khoản (1) sẽ có hiệu lực sau
quyền tuyên bố vào thời điểm đó rằng, việc áp dụng Văn bản này chỉ giới hạn cho các nhãn
một tháng, kể từ khi Tổng giám đốc nhận được từ ba phần tư các nước thành viên của Hội
hiệu được đăng ký kể từ ngày việc chấp nhận Văn bản có hiệu lực; Tuy vậy việc hạn chế này
đồng vào thời điểm chấp nhận các thông báo chấp nhận bằng văn bản được thực hiện theo
không ảnh hưởng tới các nhãn hiệu ký quốc tế là đối tượng giống với nhãn hiệu đã đăng ký
đúng thủ tục luật pháp của nước họ. Bất cứ sự thay đổi nào được chấp nhận như trên sẽ là
quốc gia trước đó tại nước này, và điều đó là cơ sở để đưa ra và thông báo yêu cầu dành sự
trách nhiệm cho các nước thành viên của Hội đông vào thời điểm sự thay đổi đó có hiệu lực,
bảo hộ theo quy định tại Điều 3 ter và 8(2)(c).
hoặc trở thành thành viên của Hội đồng sau thời điểm đó.
g.       Đăng ký nhãn hiệu là đối tượng của một trong các thông báo được quy định tại khoản
Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp
này sẽ được coi là thay thế việc đăng ký trực tiếp tại nước thành viên mới đó, trước khi việc
dụng Điều 24 của Công ước Paris
tán thành văn bản có hiệu lực.
1.       Bất cứ nước thành viên nào của Hiệp hội đã ký vào văn bản này cũng có thể phê chuẩn
3.       Văn bản về việc phê chuẩn và tán thành sẽ do Tổng giám đốc lưu trữ.
văn bản,và nếu không ký, thì cũng có thể tán thành văn bản.

116
4.         1.        
a.       Đối với năm nước đầu tiên nộp văn bản phê chuẩn hoặc tán thành , Văn bản này có a.       Đối với các nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt đã phê chuẩn hoặc tán thành
hiệu lực sau ba tháng kể từ khi nước thứ năm nộp văn bản. Văn bản , thì kể từ ngày có hiệu lực đối với các nước đó, văn bản này sẽ thay thế Thoả ước
Madrid 1891 với tất cả các văn bản trước văn bản này.
b.       Đối với bất cứ nước nào khác Văn bản này có hiệu lực sau ba tháng kể từ khi việc phê
chuẩn hoặc tán thành được thông báo cho Tổng giám đốc, trừ khi thời điểm muộn hơn được b.       Tuy vậy, bất cứ nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt đã phê chuẩn hoặc tán thành
chỉ ra trong Văn bản về việc phê chuẩn và tán thành .Trong trường hợp này, Văn bản này có văn bản , thì trong quan hệ đối với các nước không phê chuẩn hoặc tán thành văn bản này vẫn
hiệu lực tại nước đó vào thời điểm đã được chỉ ra. còn trách nhiệm tuân thủ các văn bản trước đây mà chưa bị bãi bỏ bởi Điều 12(4) của thoả
ước Nice 15.5.1957.
5.       Việc phê chuẩn hoặc tán thành sẽ dẫn đến việc công nhận toàn bộ hiệu lực và chấp
nhận toàn bộ quyền lợi tại Văn bản này. 2.       Các nước ngoài Liên hiệp đặc biệt mà là thành viên của Văn bản này có thể áp dụng
Văn bản này đối với các đơn đăng ký quốc tế được thực hiện tại văn phòng quốc tế thông qua
6.       Sau khi văn bản này có hiệu lực, các nước chỉ có thể tán thành Thoả
Cơ quan của các nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt không chấp nhận Văn bản , nếu việc
ước Nice 15.6.1957 cùng với việc phê duyệt hoặc tán thành Văn bản này. Tán thành các văn
đăng ký đối với nước đó đáp ứng các yêu cầu của Văn bản này.Còn đối với các đơn đăng ký
bản trước Thoả ước Nice không được phép dù có phê duyệt hoặc tán thành Văn bản này.
quốc tế được thực hiện tại Văn phòng quốc tế thông qua Cơ quan của các nước ngoài Liên
7.       Các quy định tại Điều 24 của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sẽ hiệp là thành viên của Văn bản này như đã nêu trên, các nước đó phải đồng ý rằng các nước
được áp dụng cho Thoả ước này. thành viên của Liên hiệp không chấp nhận Văn bản có quyền đề nghị đáp ứng yêu cầu của
Văn bản gần nhất mà nước đó là thành viên.
Điều 15. Bãi ước
Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ
1.       Thoả ước này sẽ duy trì hiệu lực mà không bị hạn chế về thời gian.
1.        
2.       Bất cứ nước nào cũng có thể bãi ước Văn bản này bằng thông báo gởi cho Tổng giám
đốc.Việc bãi ước này sẽ tạo thành việc bãi ước cả các Văn bản trước đó và sẽ có hiệu lực tại a.       Văn bản này được ký một bản bằng tiếng Pháp và gửi lưu giữ cho Chính phủ Thuỵ
nước bãi ước, Văn bản này vẫn duy trì toàn bộ hiệu lực và được thi hành tại các nước khác điển.
của Liên hiệp đặc biệt. (3) Việc bãi ước có hiệu lực sau một năm kể từ ngày Tổng giám đốc
b.       Các bản chính thức do Tổng giám đốc soạn thảo sau khi thảo luận với các Chính phủ
nhận được thông báo.
có liên quan, bằng các ngôn ngữ do Hội đồng chỉ định.
3.       Quyền bãi ước được quy định bởi Điều này không được thực hiện bởi bất cứ nước
2.       Việc ký kết văn bản này được cho phép tại Thuỵ điển cho đến ngày 13.1.1968.
thành viên nào trước khi hết 5 năm kể từ ngày nước đó trở thành thành viên của Liên hiệp đặc
biệt. 3.       Tổng giám đốc gửi hai bản đã ký của Văn bản này, được Chính phủ Thuỵ điển chứng
nhận cho Chính phủ các nước là thành viên của Hiệp hội đặc biệt và các Chính phủ của nước
4.       Nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã được đăng ký cho đến ngày việc bãi ước trở nên có hiệu
khác , nếu đươc yêu cầu.
lực và không bị từ chối trong thời hạn một năm theo quy định tại Điều 5, vẫn tiếp tục trong
thời hạn được bảo hộ quốc tế, được hưởng sự bảo hộ như được nộp đơn trực tiếp tại nước đã 4.       Tổng giám đốc phải đăng ký Văn bản này với ban thư ký của Liên hợp quốc.
bãi ước.
5.       Tổng giám đốc phải thông báo cho Chính phủ các nước là thành viên của Liên hiệp đặc
Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn biệt về chữ ký, gửi lưu giữ các văn bản phê chuẩn hoặc tán thành và bất cứ các tuyên bố nào

117
trong các văn bản đó, việc có hiệu lực của bất cứ quy định nào của Văn bản này, thông báo lần lượt gọi là “đăng ký quốc tế”, “Đăng bạ quốc tế”, “Văn phòng quốc tế” và “Tổ chức”),
về việc bãi ước hoặc các thông báo khác theo quy định Điều 3 bis, 9 quater, 13, 14(7), 15(2). với điều kiện,

Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp (i) Nếu đơn cơ sở đã được nộp cho Cơ quan của một Nước thành viên hoặc nếu
đăng ký cơ sở đã được thực hiện bởi Cơ quan của một Nước thành viên, thì người đứng tên
1.       Cho đến khi Tổng giám đốc đầu tiên nhận chức, Văn phòng quốc tế của tổ chức hoặc trong đơn hoặc đăng ký đó phải là công dân của Nước thành viên đó hoặc cư trú hoặc có cơ
Tổng giám đốc được nhắc tới tại Văn bản này sẽ coi như là nhắc tới Văn phòng của Hội được sở công nghiệp hoặc thương mại hoạt động thực sự tại Nước thành viên đó;
thiết lập bởi Công ước Pari về bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp và giám đốc của Văn phòng (ii) Nếu đơn cơ sở đã được nộp cho Cơ quan của một tổ chức thành viên hoặc đăng
đó. ký cơ sở đã được thực hiện bởi Cơ quan của một Tổ chức thành viên thì người đứng tên trong
đơn hoặc đăng ký đó phải là công dân của một Nước thành viên của Tổ chức thành viên đó
2.       Nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt không phê chuẩn hoặc tán thành Văn bản hoặc cư trú hoặc có cơ sở thương mại hoặc công nghiệp hoạt động thực sự trong lãnh thổ của
này , có thể trong vòng 5 năm sau khi Công ước thành lập Tổ chức có hiệu lực, thực hiện Tổ chức thành viên đó.
quyền các quy định từ Điều 10 đến 13 như là họ bị ràng buộc bởi các quy định đó, nếu họ
(2) Đơn đăng ký quốc tế (sau đây gọi là “đơn quốc tế”) được nộp cho Văn phòng
muốn.Bất cứ nước nào muốn thực hiện các quyền đó phải thông báo bằng văn bản về hiệu
quốc tế thông qua trung gian là Cơ quan đã nhận đơn cơ sở hoặc đã cấp đăng ký cơ sở, tùy
lực đó cho Tổng giám đốc; Việc thông báo này có hiệu lực kể từ ngày nhận được. Các nước từng trường hợp (sau đây gọi là “Cơ quan xuất xứ”).
này sẽ được coi là thành viên của Hội đồng cho đến khi hết thời hạn trên.
(3) Bất cứ sự đề cập nào đến một “Cơ quan” hoặc một “Cơ quan của một Bên tham
NGHỊ ĐỊNH THƯ gia” trong Nghị định thư này đều được hiểu là sự đề cập đến cơ quan có trách nhiệm thay mặt
LIÊN QUAN ĐẾN THỎA ƯỚC MADRID VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU Bên tham gia đăng ký nhãn hiệu và bất cứ sự đề cập nào đến “nhãn hiệu” trong Nghị định thư
HÀNG HÓA này đều được hiểu là sự đề cập đến nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
Thông qua tại Madrid ngày 27 tháng 6 năm 1989
  (4) Nhằm mục đích của Nghị định thư này, “Lãnh thổ của một Bên tham gia” có
Điều 1. Tư cách thành viên trong Liên hiệp Madrid nghĩa là lãnh thổ của một Nước nếu Bên tham gia là một Nước và lãnh thổ áp dụng hiệp ước
thành lập tổ chức liên Chính phủ nếu Bên tham gia là một tổ chức liên Chính phủ.
Các Nước tham gia Nghị định thư này (sau đây gọi là “các Nước thành viên”), kể
cả những nước không tham gia Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa Điều 3. Đơn quốc tế
được sửa đổi tại Stockholm năm 1967 và sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi là “Thỏa ước
(1) Mọi đơn quốc tế theo Nghị định thư này đều phải được làm theo mẫu quy định
Madrid (Stockholm)”), và các tổ chức được đề cập tại Điều 14 (1) (b) tham gia Nghị định thư
tại Quy chế. Cơ quan xuất xứ phải xác nhận rằng các thông tin trong đơn quốc tế tương ứng
này (sau đây gọi là “các Tổ chức thành viên”) sẽ là các thành viên của chính Liên hiệp mà
với các thông tin trong đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp, tại thời điểm xác
các nước tham gia Thỏa ước Madrid (Stockholm) là thành viên. Trong Nghị định thư này, bất
nhận. Ngoài ra, Cơ quan đó phải nêu
cứ sự đề cập nào đến “các Bên tham gia” sẽ được hiểu là đề cập đến cả các Nước thành viên
và các Tổ chức thành viên. (i) ngày nộp đơn và số đơn, đối với đơn cơ sở;
Điều 2. Đạt được sự bảo hộ thông qua Đăng ký quốc tế (ii) ngày đăng ký và số đăng ký cũng như ngày nộp đơn và số đơn đăng ký cơ sở,
đối với đăng ký cơ sở.
(1) Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp cho Cơ quan của một Bên
tham gia, hoặc nếu nhãn hiệu đã được đăng ký trong Đăng bạ của Cơ quan của một Bên tham Cơ quan xuất xứ cũng phải nêu ngày nộp đơn quốc tế.
gia, người đứng tên trong đơn đó (sau đây gọi là “đơn cơ sở”) hoặc đăng ký đó (sau đây gọi
là “đăng ký cơ sở”) có thể, theo các quy định của Nghị định thư này, đạt được sự bảo hộ đối (2) Người nộp đơn phải nêu hàng hóa và dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu
với nhãn hiệu của mình trong lãnh thổ của các Bên tham gia, thông qua việc đăng ký nhãn cầu bảo hộ và nếu có thể, phải nêu cả nhóm hoặc các nhóm tương ứng theo Bảng phân loại
hiệu đó trong Đăng bạ của Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (sau đây được thiết lập theo Thỏa ước Nice về phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích

118
đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn không nêu chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc (2) Yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ cũng có thể được thực hiện sau khi đăng ký
tế sẽ thực hiện việc phân loại hàng hóa và dịch vụ vào các nhóm phù hợp của Bảng phân loại quốc tế. Mọi yêu cầu như vậy phải được làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Văn phòng quốc
nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế tế sẽ lập tức ghi nhận yêu cầu đó và không chậm trễ thông báo về việc ghi nhận đó cho Cơ
phối hợp với Cơ quan xuất xứ kiểm tra. Trong trường hợp có sự bất đồng giữa Cơ quan xuất quan hoặc các Cơ quan liên quan. Việc ghi nhận đó sẽ được công bố trong công báo định kỳ
xứ và Văn phòng quốc tế thì quan điểm của Văn phòng quốc tế sẽ được ưu thắng. của Văn phòng quốc tế. Sự mở rộng lãnh thổ bảo hộ đó sẽ có hiệu quả kể từ ngày được ghi
nhận trong Đăng bạ quốc tế; sự mở rộng đó sẽ hết hiệu lực khi đăng ký quốc tế liên quan hết
(3) Nếu người nộp đơn yêu cầu bảo hộ màu sắc như đặc điểm phân biệt của nhãn hiệu lực.
hiệu thì người đó phải
Điều 4. Hiệu lực của Đăng ký quốc tế
(i) tuyên bố về điều đó, và nộp cùng với đơn quốc tế một thông báo chỉ rõ màu sắc
hoặc tập hợp màn sắc cần được bảo hộ; (1) (a) Kể từ ngày việc đăng ký hoặc việc ghi nhận được thực hiện theo quy định tại
Điều 3 và 3ter, sự bảo hộ đối với nhãn hiệu tại mỗi Bên tham gia liên quan sẽ y như thể đối
(ii) nộp kèm theo đơn quốc tế mẫu nhãn hiệu đó dưới dạng mầu, mẫu này sẽ được với nhãn hiệu được nộp đơn đăng ký trực tiếp với Cơ quan của Bên tham gia đó. Nếu không
kèm theo thông báo của Văn phòng quốc tế; số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định tại Quy có bất cứ thông báo từ chối nào được gửi cho Văn phòng quốc tế theo Điều 5(1) và (2) hoặc
chế. nếu thông báo từ chối đã gửi theo quy định tại Điều đó bị rút bỏ sau đó thì kể từ ngày nói
(4) Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký ngay những nhãn hiệu được nộp theo Điều 2. trên, sự bảo hộ nhãn hiệu đó tại Bên tham gia liên quan sẽ y như thể nhãn hiệu được đăng ký
Ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Cơ quan xuất xứ nhận được đơn quốc tế, với điều kiện Văn bởi Cơ quan của Bên tham gia đó.
phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn (b) Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa và dịch vụ được quy định tại Điều 3 sẽ không
phòng quốc tế không nhận được đơn quốc tế trong thời hạn đó, ngày đăng ký quốc tế sẽ là ràng buộc các Bên tham gia trong việc xác định phạm vi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
ngày Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó. Văn phòng quốc tế sẽ không chậm trễ
thông báo về đơn quốc tế đó cho các Cơ quan có liên quan. Nhãn hiệu được đăng ký trong (2) Mọi đăng ký quốc tế đều được hưởng quyền ưu tiên được quy định tại Điều 4
Đăng bạ quốc tế sẽ được công bố trên công báo định kỳ do Văn phòng quốc tế phát hành, trên Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp mà không cần tuân thủ các thể thức được quy
cơ sở các thông tin trong đơn quốc tế. định tại khoản D của Điều đó.
(5) Nhằm mục đích công bố các nhãn hiệu đã được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế, Điều 4bis. Đăng ký quốc tế thay thế Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu vực
mỗi Cơ quan sẽ được nhận từ Văn phòng quốc tế một số bản công báo miễn phí và một số
bản công báo được giảm giá, theo những điều kiện do Đại hội đồng nêu tại Điều 10 (sau đây (1) Nếu một nhãn hiệu là đối tượng của một Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu
gọi là “Đại hội đồng”) quy định. Công bố này được coi là đủ đối với các mục đích của tất cả vực tại Cơ quan của một Bên tham gia đồng thời là đối tượng của một Đăng ký quốc tế và cả
các Bên tham gia, và không được yêu cầu bất cứ sự công bố nào khác đối với chủ sở hữu hai đăng ký đó do cùng một người đứng tên thì Đăng ký quốc tế được coi là thay thế cho
đăng ký quốc tế. Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu vực mà không ảnh hưởng đến bất cứ quyền nào đạt
được theo Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu vực, với điều kiện
Điều 3bis. Hiệu lực theo lãnh thổ
(i) sự bảo hộ phát sinh từ Đăng ký quốc tế mở rộng lãnh thổ đến Bên tham gia nói
Sự bảo hộ đạt được từ đăng ký quốc tế sẽ chỉ được mở rộng tới Bên tham gia nào trên theo Điều 3ter (1) hoặc (2),
mà người nộp đơn quốc tế hoặc chủ sở hữu đăng ký quốc tế yêu cầu. Tuy nhiên, không được
yêu cầu đối với Bên tham gia mà Cơ quan của Bên tham gia đó là Cơ quan xuất xứ. (ii) tất cả các hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong Đăng ký quốc gia hoặc khu
vực cũng được liệt kê trong Đăng ký quốc tế đối với Bên tham gia nói trên,
Điều 3 ter. Yêu cầu “Mở rộng lãnh thổ”
(iii) việc mở rộng lãnh thổ bảo hộ đó được thực hiện sau ngày đăng ký quốc gia
(1) Mọi yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo đăng ký quốc tế tới bất cứ Bên tham hoặc đăng ký khu vực.
gia nào phải được đề cập cụ thể trong đơn quốc tế.
(2) Theo yêu cầu, Cơ quan nêu tại đoạn (1) phải ghi chú đăng ký quốc tế trong
Đăng bạ của mình.

119
Điều 5. Từ chối và hủy bỏ hiệu lực Đăng ký quốc tế đối với một số Bên tham với bất cứ đăng ký quốc tế nào có ngày đăng ký trùng hoặc muộn hơn ngày có hiệu lực của
gia tuyên bố.
(1) Trường hợp luật áp dụng cho phép, Cơ quan của một Bên tham gia nào đã được (e) Khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực,
Văn phòng quốc tế thông báo về việc mở rộng lãnh thổ bảo hộ phát sinh từ Đăng ký quốc tế Đại hội đồng sẽ kiểm tra hoạt động của hệ thống được thiết lập theo các điểm từ (a) đến (d).
tới Bên tham gia đó theo Điều 3ter (1) hoặc (2) đều có quyền tuyên bố trong một thông báo từ Sau đó, các quy định của các điểm đó có thể được thay đổi theo một quyết định nhất trí của
chối rằng sự bảo hộ ở Bên tham gia đó không thể được dành cho nhãn hiệu là đối tượng của Đại hội đồng.
việc mở rộng bảo hộ đó. Mọi sự từ chối như vậy chỉ có thể dựa vào các lý do được áp dụng
theo Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp trong trường hợp nhãn hiệu được đăng ký (3) Văn phòng quốc tế sẽ không chậm trễ chuyển một trong các bản sao thông báo
trực tiếp với Cơ quan ra thông báo từ chối. Tuy nhiên, không thể từ chối bảo hộ, thậm chí từ chối cho chủ đăng ký quốc tế. Chủ đăng ký nói trên sẽ có các biện pháp khắc phục y như
một phần, chỉ vì lý do luật áp dụng chỉ cho phép đăng ký cho một số lượng hạn chế nhóm thể nhãn hiệu được đăng ký trực tiếp với Cơ quan đã ra thông báo từ chối. Trường hợp nhận
hoặc cho hàng hóa hoặc dịch vụ. được thông tin theo đoạn (2)(c)(i), Văn phòng quốc tế sẽ nhanh chóng chuyển thông tin đó
cho chủ đăng ký quốc tế.
(2) (a) Mọi Cơ quan muốn thực hiện quyền nêu trên phải thông báo sự từ chối của
mình cho Văn phòng quốc tế, kèm theo tuyên bố về các lý do, trong thời hạn được quy định (4) Các lý do từ chối đăng ký một nhãn hiệu sẽ được Văn phòng quốc tế thông báo
bởi luật áp dụng cho Cơ quan đó và chậm nhất, theo quy định tại điểm (b) và (c), là trước khi cho bất cứ bên liên quan nào có yêu cầu.
kết thúc thời hạn 1 năm kể từ ngày thông báo mở rộng sự bảo hộ theo quy định tại đoạn (1) (5) Đối với mỗi đăng ký quốc tế, bất cứ Cơ quan nào không gửi thông báo tạm thời
được Văn phòng quốc tế gửi cho Cơ quan đó. hoặc cuối cùng về việc từ chối cho Văn phòng quốc tế theo đoạn (1) và (2) sẽ không được
(b) Không phụ thuộc vào điểm (a) trên đây, mọi Bên tham gia đều có thể tuyên bố hưởng quyền quy định tại đoạn (1) đối với đăng ký quốc tế đó.
rằng, đối với các đăng ký quốc tế được thực hiện theo Nghị định thư này, thời hạn 1 năm nêu (6) Các cơ quan có thẩm quyền của một Bên tham gia không thể tuyên bố hủy bỏ
tại điểm (a) được thay thế bằng thời hạn 18 tháng. hiệu lực một đăng ký quốc tế trong lãnh thổ của Bên tham gia đó mà không dành cho chủ
(c) Tuyên bố như vậy cũng có thể chỉ ra rằng, nếu sự từ chối bảo hộ có thể dựa trên đăng ký quốc tế đó cơ hội thích hợp về thời gian để bảo vệ quyền của mình. Việc hủy bỏ hiệu
cơ sở đơn phản đối bảo hộ, sự từ chối như vậy có thể được Cơ quan của Bên tham gia nói lực phải được thông báo cho Văn phòng quốc tế.
trên thông báo cho Văn phòng quốc tế sau khi kết thúc thời hạn 18 tháng. Đối với bất kỳ đăng Điều 5bis. Bằng chứng về việc sử dụng hợp pháp một số yếu tố cấu thành nhãn
ký quốc tế cụ thể nào, một Cơ quan như vậy có thể thông báo từ chối bảo hộ sau khi kết thúc hiệu
thời hạn 18 tháng, nhưng chỉ khi
Bằng chứng về việc sử dụng hợp pháp một số yếu tố cấu thành nhãn hiệu như huy
(i) trước khi kết thúc thời hạn 18 tháng, Cơ quan này đã thông báo cho Văn phòng hiệu, chân dung, tước hiệu danh dự, danh hiệu, tên thương mại, tên của người không phải là
quốc tế về khả năng có đơn phản đối được nộp sau khi kết thúc thời hạn 18 tháng, và người nộp đơn, hoặc các yếu tố khác như chữ đề tặng mà Cơ quan của các Bên tham gia có
(ii) thông báo từ chối trên cơ sở đơn phản đối được đưa ra trong thời hạn không quá thể yêu cầu sẽ được miễn thủ tục chứng nhận hợp pháp cũng như bất cứ sự xác nhận nào
7 tháng kể từ ngày bắt đầy thời hạn phản đối; nếu thời hạn phản đối kết thúc trước thời hạn 7 ngoài sự xác nhận của Cơ quan xuất xứ.
tháng này, thông báo phải được đưa ra trong vòng 1 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn phản Điều 5ter. Bản sao các mục của Đăng bạ quốc tế; Tra cứu dự báo; Trích lục
đối. Đăng bạ quốc tế
(d) Mọi tuyên bố theo điểm (b) hoặc (c) có thể được đưa ra bằng các văn kiện nêu (1) Văn phòng quốc tế sẽ cấp cho bất cứ người nào có đơn yêu cầu và đã nộp phí
tại Điều 14(2), và ngày bắt đầu hiệu lực của tuyên bố đó sẽ là ngày Nghị định thư này bắt đầu quy định tại Quy chế về bản sao các mục trong Đăng bạ quốc tế liên quan đến một nhãn hiệu
có hiệu lực đối với Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ đã đưa ra tuyên bố đó. Mọi tuyên bố cụ thể.
như vậy cũng có thể được đưa ra muộn hơn và trong trường hợp đó tuyên bố sẽ bắt đầu có
hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi Tổng Giám đốc của Tổ chức (sau đây gọi là “Tổng Giám đốc”) (2) Văn phòng quốc tế cũng có thể thực hiện việc tra cứu nhanh đối với các nhãn
nhận được tuyên bố, hoặc vào bất cứ thời điểm nào muộn hơn được chỉ ra trong tuyên bố, đối hiệu đã đăng ký quốc tế với điều kiện phải nộp phí.

120
(3) Trích lục Đăng bạ quốc tế được yêu cầu nhằm mục đích xuất trình tại một trong (1) Bất cứ Đăng ký quốc tế nào cũng có thể được gia hạn thêm 10 năm kể từ khi kết
các Bên tham gia được miễn mọi sự chứng nhận hợp pháp. thúc kỳ hạn hiệu lực trước đó, chỉ bằng việc nộp phí cơ bản và, theo Điều 8(7), nộp thêm
khoản phụ phí và phí bổ sung theo quy định tại Điều 8(2).
Điều 6. Thời hạn hiệu lực của Đăng ký quốc tế; Tính phụ thuộc và tính độc lập
của Đăng ký quốc tế (2) Việc gia hạn không được dẫn đến bất cứ thay đổi nào trong Đăng ký quốc tế ở
tình trạng mới nhất của Đăng ký.
(1) Đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế có hiệu lực trong vòng 10 năm, có thể
gia hạn theo các điều kiện quy định tại Điều 7. (3) Sáu tháng trước khi kết thúc thời hạn bảo hộ, Văn phòng quốc tế sẽ, bằng cách
gửi thông báo không chính thức, nhắc nhở chủ sở hữu đăng ký quốc tế và đại diện của họ,
(2) Sau khi kết thúc thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế, đăng ký quốc tế đó nếu có, về ngày hết hạn chính xác.
sẽ trở nên độc lập với đơn cơ sở hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở, hoặc độc lập với đăng
ký cơ sở, tùy từng trường hợp, theo những điều kiện sau đây. (4) Trên cơ sở nộp phụ phí trội được ấn định tại Quy chế, việc gia hạn Đăng ký
quốc tế sẽ được hưởng một thời gian ân hạn 6 tháng.
(3) Sự bảo hộ phát sinh từ đăng ký quốc tế, bất kể đó có phải là đối tượng được
chuyển giao hay không; sẽ không còn hiệu lực nếu trước khi kết thúc thời hạn 5 năm kể từ Điều 8. Phí đối với Đơn giá quốc tế và Đăng ký quốc tế
ngày đăng ký quốc tế, đơn cơ sở hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở đó, hoặc đăng ký cơ sở
trong trường hợp thích hợp, bị rút bỏ, mất hiệu lực, từ bỏ hoặc là đối tượng của một quyết (1) Cơ quan xuất xứ có thể quy định theo thẩm quyền riêng và thu vì lợi ích riêng,
định cuối cùng về việc từ chối, bãi bỏ, đình chỉ hoặc hủy bỏ, đối với tất cả hoặc một số hàng khoản phí đối với người nộp đơn đăng ký quốc tế hoặc chủ sở hữu Đăng ký quốc tế liên quan
hóa và dịch vụ được liệt kê trong Đăng ký quốc tế. Quy định này cũng áp dụng nếu đến việc nộp đơn quốc tế hoặc gia hạn Đăng ký quốc tế.

(i) việc khiếu nại một quyết định từ chối hiệu lực của đơn cơ sở, (2) Để đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế phải nộp trước khoản phí quốc tế,
bao gồm:
(ii) vụ kiện yêu cầu rút bỏ đơn cơ sở hoặc bãi bỏ, đình chỉ, hoặc hủy bỏ đăng ký
phát sinh từ đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở, hoặc (a) phí cơ bản;

(iii) việc phản đối đơn cơ sở (ii) phụ phí cho mỗi nhóm của phân loại hàng hóa quốc tế trong đó có hàng hóa,
dịch vụ sẽ mang nhãn hiệu, tính từ nhóm thứ ba trở lên;
Sau khi kết thúc thời hạn 5 năm, dẫn đến quyết định cuối cùng về việc từ chối, bãi
bỏ, đình chỉ, hủy bỏ, hoặc quyết định buộc rút bỏ đơn cơ sở, hoặc đăng ký phát sinh từ đơn (iii) phí bổ sung đối với mỗi yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo quy định tại
cơ sở đó, hoặc đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp, với điều kiện việc khiếu nại, vụ kiện hoặc Điều 3ter.
việc phản đối đó đã bắt đầu từ trước khi kết thúc thời hạn 5 năm nói trên. Quy định này cũng (3) Tuy nhiên, khoản phụ phí theo quy định tại khoản (2)(ii) có thể được nộp trong
áp dụng nếu đơn cơ sở bị rút bỏ hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở đó hoặc đăng ký cơ sở thời hạn quy định trong Quy chế mà không ảnh hưởng đến ngày đăng ký quốc tế nếu có
bị từ bỏ sau khi kết thúc thời hạn 5 năm, với điều kiện tại thời điểm rút bỏ hoặc từ bỏ, đơn nhóm hàng hóa hoặc dịch vụ do Văn phòng quốc tế xác định hoặc không nhất trí. Nếu kết
hoặc đăng ký nói trên là đối tượng của một thủ tục nêu tại mục (i), (ii) hoặc (iii) và thủ tục đó thúc thời hạn nêu trên, phụ phí không được người nộp đơn nộp hoặc danh mục hàng hóa hoặc
bắt đầu trước khi kết thúc thời hạn nói trên. dịch vụ không được người nộp đơn thu hẹp đến phạm vi yêu cầu thì đăng ký quốc tế sẽ coi
(4) Theo quy định tại Quy chế, Cơ quan xuất xứ phải thông báo cho Văn phòng như bị bỏ.
quốc tế các thông tin và quyết định liên quan thuộc khoản (3), và theo quy định tại Quy chế, (4) Thu nhập hàng năm từ các nguồn thu khác nhau đối với đăng ký quốc tế, không
Văn phòng quốc tế phải thông báo cho các biên liên quan và tiến hành việc công bố tương kể các khoản phí quy định tại khoản (2) (ii) và (iii) sẽ được Văn phòng quốc tế chia đều cho
ứng. Trường hợp trường hợp thích hợp, Cơ quan xuất xứ yêu cầu Văn phòng quốc tế hủy bỏ các Bên tham gia sau khi khấu trừ các chi phí cần thiết cho việc thi hành Nghị định thư này.
Đăng ký quốc tế trong phạm vi thích hợp, và Văn phòng quốc tế phải tiến hành theo yêu cầu
đó. (5) Kết thúc mỗi năm, thu nhập có được từ phụ phí theo quy định tại khoản (2)(ii)
sẽ được chia cho các Bên tham gia có liên quan theo tỷ lệ số nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ
Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế

121
tại mỗi Bên tham gia trong năm đó; số lượng này sẽ được nhân với hệ số được quy định trong (ii) việc chỉ định đại diện của chủ sở hữu Đăng ký quốc tế và bất cứ sự kiện nào
Quy chế đối với các Bên tham gia có tiến hành xét nghiệm. khác liên quan đến đại diện đó,
(6) Số tiền thu được từ phí bổ sung theo quy định tại khoản (2)(iii) sẽ được chia (iii) mọi sự thu hẹp danh mục hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong đăng ký quốc
theo quy định tại khoản (5). tế đối với tất cả hoặc một số Bên tham gia,
(7)(a) Liên quan đến mỗi Đăng ký quốc tế được đề cập tại Điều 3 ter và liên quan (iv) mọi sự từ bỏ, đình chỉ hoặc hủy bỏ Đăng ký quốc tế đối với tất cả hoặc một số
đến việc gia hạn bất cứ Đăng ký quốc tế nào như vậy, thay vì nhận một phần từ thu nhập có Bên tham gia,
được từ các khoản phụ phí và phí bổ sung, bất cứ Bên tham gia nào đều có thể tuyên bố rằng
mình muốn nhận một khoản phí (sau đây gọi là “phí riêng”) với mức nêu trong tuyên bố, và (v) mọi sự kiện khác được chỉ ra trong Quy chế liên quan đến các quyền đối với
có thể được thay đổi trong những tuyên bố sau đó, nhưng không được cao hơn mức tương nhãn hiệu trong Đăng ký quốc tế.
đương mà Cơ quan của Bên tham gia nói trên được phép thu từ người nộp đơn đối với đăng Điều 9ter. Phí ghi nhận
ký 10 năm hoặc từ chủ đăng ký gia hạn với thời hạn 10 năm của đăng ký đó đối với một nhãn
hiệu được đăng ký tại Cơ quan đó, mức phí nói trên được khấu trừ các khoản thu được từ thủ Bất cứ việc ghi nhận nào theo Điều 9 hoặc Điều 9bis đều phải chịu phí.
tục quốc tế. Trường hợp phải nộp khoản phí riêng như vậy thì, Điều 9quarter. Cơ quan chung của một số Nước thành viên
(i) không phải nộp các khoản phụ phí nêu tại khoản (2)(ii) nếu chỉ có các Bên ký (1) Nếu một số Nước thành viên thỏa thuận thực hiện việc đồng nhất hóa pháp luật
kết đã đưa ra tuyên bố theo quy định tại khoản này được đề cập theo Điều 3 ter, và quốc gia về nhãn hiệu của mình thì những nước này có thể thông báo cho Tổng Giám đốc
(ii) không phải nộp khoản phí bổ sung quy định tại khoản (2)(iii) đối với bất cứ (i) rằng một Cơ quan chung sẽ thay thế cho Cơ quan quốc gia của mỗi nước, và
Bên tham gia nào đã đưa ra tuyên bố theo khoản này.
(ii) rằng toàn bộ lãnh thổ của các nước đó sẽ được coi như là một nước nhằm áp
(b) Bất cứ tuyên bố nào theo điểm (a) đều có thể được đưa ra trong những văn kiện dụng một phần hoặc toàn bộ các quy định trên đây cũng như các quy định tại Điều 9 quinquies và
quy định tại Điều 14(2), và ngày hiệu lực của tuyên bố đó sẽ là ngày bắt đầu hiệu lực của 9sexies
Nghị định thư này đối với Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ đã đưa ra tuyên bố đó. Bất cứ
tuyên bố nào như vậy cũng có thể được đưa ra sau đó, và trong trường hợp đó tuyên bố này (2) Thông báo trên sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc chuyển
sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi Tổng Giám đốc nhận được tuyên bố, hoặc có hiệu lực tại thông báo đó cho các Bên tham gia khác.
bất kỳ thời điểm nào muộn hơn nêu trong tuyên bố, đối với bất cứ đăng ký quốc tế nào có
Điều 9quinquies. Chuyển đổi đăng ký quốc tế thành các đơn quốc gia hoặc khu
ngày trùng với hoặc muộn hơn ngày hiệu lực của tuyên bố đó.
vực
Điều 9. Ghi nhận thay đổi về quyền và sở hữu Đăng ký quốc tế
Trong trường hợp Đăng ký quốc tế bị đình chỉ theo yêu cầu của Cơ quan xuất xứ
Theo yêu cầu của người đứng tên Đăng ký quốc tế hoặc theo yêu cầu của Cơ quan theo Điều 6(4) đối với toàn bộ hoặc một số hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong Đăng ký
có liên quan chủ động đưa ra hoặc theo yêu cầu của người có liên quan, Văn phòng quốc tế sẽ đó, nếu chủ sở hữu Đăng ký quốc tế đó nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó cho Cơ quan của bất
ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế bất cứ thay đổi nào về quyền sở hữu đối với đăng ký đó, đối cứ Bên tham gia nào mà trong lãnh thổ của Bên đó Đăng ký quốc tế đó đã có hiệu lực thì đơn
với tất cả hoặc một số Bên tham gia mà đăng ký đó có hiệu lực và đối với tất cả hoặc một số đó sẽ được coi như được nộp vào ngày đăng ký quốc tế theo Điều 3(4) hoặc vào ngày ghi
hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong đăng ký, với điều kiện chủ sở hữu mới phải là người nhận mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo Điều 3 ter(2) và, nếu đăng ký quốc tế có quyền ưu tiên thì
được phép nộp đơn đăng ký quốc tế theo Điều 2(1). sẽ được hưởng quyền ưu tiên đó, với điều kiện
Điều 9bis. Ghi nhận một số vấn đề liên quan đến Đăng ký quốc tế (i) đơn đó được nộp trong vòng 3 tháng kể từ ngày Đăng ký quốc tế bị hủy bỏ, đình
chỉ,
Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế
(ii) các hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong đơn thuộc danh mục hàng hóa và
(i) mọi thay đổi về tên và địa chỉ của chủ sở hữu Đăng ký quốc tế, dịch vụ trong Đăng ký quốc tế đối với Bên tham gia liên quan, và

122
(iii) đơn đó đáp ứng mọi yêu cầu của luật áp dụng, bao gồm cả các yêu cầu liên lại đối với những vấn đề chỉ liên quan đến các Bên tham gia thì chỉ các Bên tham gia đó mới
quan đến phí. có quyền bỏ phiếu.
Điều 9sexies. Bảo vệ Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm) (b) Một nửa số thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về một vấn đề liên quan
sẽ tạo thành số đại biểu cần thiết cho việc bỏ phiếu về vấn đề đó.
(1) Đối với một Đơn đăng ký quốc tế hoặc một Đăng ký quốc tế nhất định, Cơ quan
xuất xứ là Cơ quan của một Nước là thành viên của cả Nghị định thư này và Thỏa ước (c) Không phụ thuộc vào các quy định tại điểm (b), tại bất cứ phiên họp nào nếu số
Madrid (Đạo luật Stockholm), thì các quy định của Nghị định thư này sẽ không có hiệu lực thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về một vấn đề nhất định có mặt chưa được một
trong lãnh thổ của bất cứ Nước nào khác cũng đồng thời là thành viên của cả Nghị định thư nửa nhưng bằng hoặc nhiều hơn một phần ba số thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu
này và Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm). về vấn đề đó thì Hội đồng có thể đưa ra quyết định nhưng, trừ các quyết định liên quan tới
thủ tục của chính Hội đồng, mọi quyết định như vậy sẽ chỉ có hiệu lực khi các điều kiện quy
(2) Với 3/4 phiếu thuận, Hội đồng có thể bãi bỏ khoản (1), hoặc hạn chế phạm vi áp định sau đây được đáp ứng. Văn phòng quốc tế sẽ thông báo các quyết định trên cho các
dụng của khoản (1) sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày Nghị định thư này bắt đầu có thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về vấn đề trên mà không có mặt và sẽ yêu cầu
hiệu lực, nhưng không sớm hơn thời điểm kết thúc thời hạn 5 năm kể từ ngày đa số các Nước các nước này thể hiện bằng văn bản về việc bỏ phiếu hoặc không bỏ phiếu trong vòng 3 tháng
thành viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm) trở thành thành viên của Nghị định thư kể từ ngày thông báo. Sau khi kết thúc thời hạn này, nếu số Nước thành viên nêu trên đã trình
này. Khi bỏ phiếu tại Hội đồng, chỉ những Nước thành viên của cả Thỏa ước nói trên và Nghị bày ý kiến về việc bỏ phiếu hoặc không bỏ phiếu bằng số nước còn thiếu để tạo thành số đại
định thư này mới có quyền bỏ phiếu. biểu cần thiết theo quy định trong phiên họp đó thì các quyết định đó sẽ có hiệu lực với điều
Điều 10. Hội đồng kiện tại thời điểm đó đạt được đa số phiếu cần thiết.

(1)(a) Các Bên tham gia sẽ là thành viên của chính Hội đồng của các nước thành (d) Theo các quy định của Điều 5(2)(e), 9sexies(2), 12 và 13(2), các quyết định của
viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm). Hội đồng cần phải có hai phần ba phiếu thuận.

(b) Trong Hội đồng, mỗi Bên tham gia sẽ có một đại biểu tại, có thể được trợ giúp (e) Việc không tham gia bỏ phiếu không được tính là bỏ phiếu.
bởi các đại biểu thay thế, cố vấn, chuyên gia. (f) Mỗi đại biểu chỉ có thể đại diện và bỏ phiếu cho một thành viên của Hội đồng.
(c) Chi phí cho đoàn đại biểu sẽ do các Bên tham gia đã chỉ định chi trả, trừ các chi (4) Ngoài các khóa họp thường kỳ và bất thường theo quy định tại Thỏa ước
phí đi lại và ăn ở của một đại biểu của mỗi Bên tham gia sẽ được chi từ quỹ của Liên hiệp. Madrid (Đạo luật Stockholm), Hội đồng sẽ tiến hành các khóa họp bất thường theo triệu tập
(2) Ngoài các chức năng theo Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm), Hội đồng của Tổng Giám đốc, theo yêu cầu của một phần tư số thành viên của Hội đồng có quyền bỏ
cũng phiếu về vấn đề được đề xuất giải quyết trong chương trình nghị sự của khóa họp này.
Chương trình nghị sự của phiên họp bất thường sẽ do Tổng Giám đốc chuẩn bị.
(i) giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc thi hành Nghị định thư này;
Điều 11. Văn phòng quốc tế
(ii) hướng dẫn Văn phòng quốc tế và chuẩn bị các hội nghị sửa đổi Nghị định thư
này, có xem xét đúng mức mọi ý kiến của các nước thuộc Liên hiệp nhưng không phải là (1) Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc đăng ký quốc tế và các nhiệm vụ liên quan
thành viên của Nghị định thư này; cũng như mọi nhiệm vụ quản lý khác theo hoặc liên quan đến Nghị định thư này.

(iii) thông qua và sửa đổi các quy định của Quy chế thi hành Nghị định thư này; (2)(a) Theo hướng dẫn của Hội đồng, Văn phòng quốc tế sẽ chuẩn bị cho các hội
nghị sửa đổi Nghị định thư này.
(iv) thực hiện các chức năng khác phù hợp với Nghị định thư này.
(b) Văn phòng quốc tế có thể tham vấn các tổ chức liên Chính phủ và tổ chức quốc
(3)(a) Mỗi Bên tham gia sẽ có một phiếu trong Hội đồng. Đối với những vấn đề chỉ tế phi Chính phủ về việc chuẩn bị các hội nghị sửa đổi nêu trên.
liên quan đến những Nước là thành viên của Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm), các Bên
tham gia không phải là thành viên của Thỏa ước Madrid sẽ không có quyền bỏ phiếu, ngược

123
(c) Tổng Giám đốc và những người được Tổng Giám đốc chỉ định sẽ tham gia các (ii) tổ chức đó có một Cơ quan khu vực để đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong
cuộc thảo luận tại các hội nghị sửa đổi nhưng không có quyền bỏ phiếu. lãnh thổ của tổ chức đó, với điều kiện Cơ quan này không phải là đối tượng thông báo theo
Điều 9quarter.
(3) Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện bất cứ nhiệm vụ nào khác được phân công liên
quan đến Nghị định thư này. (2) Bất cứ Nước hoặc tổ chức nào nêu tại khoản (1) đều có thể ký kết Nghị định thư
này. Bất cứ Nước hoặc tổ chức nào như vậy, nếu đã ký Nghị định thư này, đều có thể nộp lưu
Điều 12. Tài chính văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt Nghị định thư này, hoặc nếu không ký Nghị
Trong phạm vi liên quan tới các Bên tham gia, vấn đề tài chính của Liên hiệp sẽ định thư này thì có thể nộp văn kiện tham gia Nghị định thư này.
được điều chỉnh bởi các quy định liên quan đến vấn đề này tại Điều 12 của Thỏa ước Madrid (3) Các văn kiện nêu tại khoản (2) sẽ được nộp lưu cho Tổng Giám đốc.
(Đạo luật Stockholm), với điều kiện mọi sự dẫn chiếu đến Điều 8 của Thỏa ước trên sẽ được
coi là dẫn chiếu đến Điều 8 của Nghị định thư này. Ngoài ra, nhằm mục đích của Điều 12(6) (4)(a) Nghị định thư này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi có 4 văn kiện phê
(b) của Thỏa ước nêu trên, theo một quyết định đồng thuận ngược lại của Hội đồng, các Tổ chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc tham gia được nộp lưu, với điều kiện có ít nhất một trong
chức thành viên được coi là thuộc nhóm đóng góp I (một) theo Công ước Paris về bảo hộ sở số các văn kiện đó được nộp lưu bởi một Nước thành viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật
hữu công nghiệp. Stockholm) và ít nhất một văn kiện khác được nộp lưu bởi một Nước không phải là thành
viên của Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm) hoặc bởi bất cứ tổ chức nào nêu tại khoản
Điều 13. Sửa đổi một số Điều của Nghị định thư (1)(b).
(1) Đề nghị sửa đổi các Điều 10, 11, 12 và Điều này có thể được đề xuất bởi bất cứ (b) Đối với bất cứ Nước hoặc tổ chức nào nêu tại khoản (1), Nghị định thư này sẽ
Bên tham gia nào, hoặc bởi Tổng Giám đốc. Những đề nghị đó sẽ được Tổng Giám đốc có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc thông báo văn kiện phê chuẩn, chấp thuận,
thông báo cho các Bên tham gia ít nhất 6 tháng trước khi Hội đồng bắt đầu tiến hành xem xét. phê duyệt hoặc tham gia của họ.
(2) Những sửa đổi đối với các Điều nêu tại khoản (1) sẽ được Hội đồng thông qua. (5) Khi nộp lưu văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc tham gia Nghị
Việc thông qua này đòi hỏi phải có 3/4 phiếu thuận, với điều kiện mọi sự sửa đổi đối với định thư này, bất cứ Nước hoặc tổ chức nào được nêu tại khoản (1) đều có thể tuyên bố rằng
Điều 10 và khoản này phải có 4/5 phiếu thuận. sự bảo hộ phát sinh từ đăng ký quốc tế thực hiện theo Nghị định thư này trước ngày Nghị
(3) Bất cứ sự sửa đổi nào đối với các Điều nêu tại khoản (1) đều có hiệu lực sau định thư này bắt đầu có hiệu lực tại Nước hoặc tổ chức đó sẽ không được mở rộng tới Nước
một tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc nhận được thông báo chấp nhận – có hiệu lực theo các hoặc tổ chức đó.
quy trình lập pháp tương ứng – từ 3/4 số Nước và tổ chức liên Chính phủ là thành viên của Điều 15. Bãi ước
Hội đồng và có quyền bỏ phiếu đối với việc sửa đổi vào thời điểm việc sửa đổi được thông
qua. Mọi sự sửa đổi đối với các Điều nêu trên được chấp nhận như vậy sẽ ràng buộc tất cả (1) Nghị định thư này sẽ được duy trì hiệu lực mà không bị hạn chế về thời gian.
các Nước và tổ chức liên Chính phủ là Bên tham gia tại thời điểm sửa đổi có hiệu lực, hoặc
trở thành Bên tham gia tại một thời điểm sau đó. (2) Bất cứ Bên tham gia nào đều có thể bãi ước đối với Nghị định thư này bằng
việc gửi thông báo cho Tổng Giám đốc.
Điều 14. Trở thành thành viên của Nghị định thư; Bắt đầu hiệu lực
(3) Việc bãi ước sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày Tổng Giám đốc nhận được
(1)(a) Bất cứ Nước nào là thành viên của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công thông báo bãi ước.
nghiệp đều có thể trở thành thành viên của Nghị định thư này.
(4) Không Bên tham gia nào được thực hiện quyền bãi ước quy định tại Điều này
(b) Ngoài ra, bất cứ tổ chức liên Chính phủ nào cũng có thể trở thành thành viên trước khi kết thúc 5 năm kể từ ngày Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực đối với Bên tham
của Nghị định thư này khi đáp ứng các điều kiện sau: gia đó.
(i) ít nhất một Nước thành viên của tổ chức đó là thành viên của Công ước Paris về (5)(a) Trường hợp nhãn hiệu là đối tượng của một Đăng ký quốc tế đang có hiệu
bảo hộ sở hữu công nghiệp; lực ở một Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ bãi ước tại thời điểm tuyên bố bãi ước bắt đầu

124
có hiệu lực, chủ sở hữu đăng ký quốc tế đó có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó cho Cơ quan phê chuẩn, thừa nhận, phê duyệt hoặc tham gia, sự bắt đầu hiệu lực của Nghị định thư này và
của Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ bãi ước và đơn đó sẽ được coi như đã được nộp vào bất cứ sửa đổi nào, mọi thông báo bãi ước và bất cứ tuyên bố nào được quy định trong Nghị
ngày đăng ký quốc tế theo quy định tại Điều 3(4) hoặc vào ngày ghi nhận sự mở rộng lãnh định thư này.
thổ bảo hộ theo Điều 3ter(2) và nếu đăng ký quốc tế có quyền ưu tiên thì đơn này sẽ được
hưởng quyền ưu tiên, với điều kiện. THÔNG TƯ

(i) đơn đó được nộp trong vòng 2 năm kể từ ngày thông báo bãi ước bắt đầu có hiệu HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM
lực, 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(ii) các hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong đơn đó thuộc danh mục các hàng hóa
và dịch vụ của đăng ký quốc tế đối với Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ bãi ước, và Chương I THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(iii) đơn đó đáp ứng mọi yêu cầu của luật áp dụng, bao gồm cả các yêu cầu liên Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
quan đến phí. NGHIỆP
(b) Các quy định của điểm (a) cũng sẽ áp dụng cho bất cứ nhãn hiệu nào là đối 1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
tượng của đăng ký quốc tế đang có hiệu lực tại các Bên tham gia ngoài Nước hoặc tổ chức
liên Chính phủ bãi ước tại thời điểm thông báo bãi ước bắt đầu có hiệu lực và chủ sở hữu 1.1 Các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh/được xác lập dựa trên các căn cứ quy định
đăng ký quốc tế đó không còn được phép nộp đơn quốc tế theo Điều 2(1) nữa do sự bãi ước tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29.11.2005 (sau đây gọi là “Luật Sở hữu trí
đó. tuệ”), các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22.9.2006 của
Điều 16. Ký kết; Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở
hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Nghị định về sở hữu công nghiệp”) và theo quy định cụ thể
(1)(a) Nghị định thư này sẽ được ký bằng một bản duy nhất bằng tiếng Anh, Pháp
tại điểm này.
và Tây Ban Nha, và sẽ được nộp lưu cho Tổng Giám đốc khi kết thúc thời gian để ngỏ cho
việc ký kết tại Madrid. Các bản bằng ba thứ tiếng nói trên sẽ có giá trị ngang nhau. 1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau
(b) Các bản chính thức của Nghị định thư này bằng tiếng Ả rập, Trung quốc, Đức, đây gọi là “thiết kế bố trí”), kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở
Italia, Nhật, Bồ Đào Nha và Nga, và bằng các ngôn ngữ khác theo sự lựa chọn của Tổng quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối
Giám đốc, sẽ được Tổng Giám đốc ban hành, sau khi tham khảo ý kiến của các Chính phủ và tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng
tổ chức liên quan. quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ
(2) Nghị định thư này được để ngỏ cho việc ký kết tại Madrid cho tới ngày 31 và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng
tháng 12 năm 1989. sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của
mình mà không cần chứng cứ nào khác.
(3) Tổng Giám đốc sẽ chuyển hai bản sao của văn bản đã được ký kết của Nghị
định thư này – có sự xác nhận của Chính phủ Tây Ban Nha – cho tất cả các Nước và tổ chức 1.3 Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của
liên Chính phủ có thể trở thành thành viên của Nghị định thư này. Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý
(4) Tổng Giám đốc sẽ đăng ký Nghị định thư này với Ban Thư ký của Liên Hợp chỉ dẫn địa lý.
Quốc.
1.4 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thoả ước Madrid và
(5) Tổng Giám đốc sẽ thông báo cho tất cả các nước và tổ chức liên Chính phủ có Nghị định thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở
thể trở thành hoặc đang là thành viên của Nghị định thư này về việc ký kết, nộp lưu văn kiện quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ

125
tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy 2.2 Chủ đơn phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại
chứng nhận nói trên có giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt các điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 7, 8, 9 của Nghị định về sở hữu công
Nam. nghiệp. Nếu không đáp ứng các điều kiện đó, việc đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là
không hợp lệ.
1.5 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn
sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục 3. Đại diện của chủ đơn
đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với
3.1 Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục
nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các
đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục
chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này và điểm 4 của Thông tư này.
1.6 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi 3.2 Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:
sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương
a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:
mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh
vực trong đó tên thương mại đã được chủ thể đó sử dụng. (i) Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền của chủ
đơn, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo uỷ quyền của chủ đơn;
1.7 Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt động
đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm ra, tạo ra hoặc có (ii) Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người
được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ chức dịch vụ đại
thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn); người đứng đầu văn phòng đại diện
với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức nước ngoài).
các chứng cứ thể hiện hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo
b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức
ra, tìm ra, có được và biện pháp bảo mật thông tin đó.
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).
1.8 Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt
3.3 Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép
động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng
giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những tổ chức, cá nhân
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng
không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư này mà thực hiện việc đại diện
các chứng cứ thể hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt
cho chủ đơn đều bị coi là đại diện không hợp pháp.
động cạnh tranh.
4. Uỷ quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
2. Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Việc uỷ quyền đại diện và thực hiện uỷ quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở
2.1 Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp
hữu công nghiệp (sau đây gọi là “uỷ quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về uỷ
đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
quyền tại Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này.
Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp,
chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được 4.2 Việc uỷ quyền phải được thể hiện thành văn bản (giấy uỷ quyền) và phải có nội dung chủ
cấp, chủ đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó. yếu sau đây:

126
a) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền; a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại
diện, được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có). Trường hợp cần có xác nhận công chứng
b) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền
hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác thì phải được xác nhận theo quy định;
(nếu có);
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của chủ
c) Phạm vi uỷ quyền, khối lượng công việc được uỷ quyền;
đơn hoặc của đại diện bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc.
d) Thời hạn uỷ quyền (giấy uỷ quyền không có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ
5.2 Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ
quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền);
đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Ngày ký giấy uỷ quyền;
5.3 Đại diện của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai
g) Chữ ký (ghi rõ họ tên, chức vụ và con dấu, nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên báo, cung cấp thông tin không trung thực gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ, nếu
uỷ quyền (và của bên nhận thay thế uỷ quyền, bên nhận tái uỷ quyền, nếu có). gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4.3 Thời điểm giấy uỷ quyền có giá trị pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được 5.4 Sau đây, trừ những quy định riêng, chủ đơn và đại diện của chủ đơn được gọi chung là
xác định như sau: “người nộp đơn”.

a) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được giấy uỷ quyền hợp lệ; 6. Xử lý ý kiến của người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ

b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền hợp lệ; 6.1 Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng
c) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được thông báo thay đổi phạm vi uỷ quyền, chấm dứt uỷ
có quyền có ý kiến bằng văn bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền ưu tiên,
quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên nhận uỷ quyền.
điều kiện bảo hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
4.4 Trong trường hợp thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền, giấy uỷ quyền chỉ được coi là hợp theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ. Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba
lệ nếu bên nhận thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền có cam kết chịu trách nhiệm được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
về mọi vấn đề phát sinh do bên uỷ quyền thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu
6.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của người thứ ba, Cục
trí tuệ.
Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01
4.5 Nếu giấy uỷ quyền có phạm vi uỷ quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý
giấy uỷ quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý
uỷ quyền phải nộp bản sao giấy uỷ quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo
uỷ quyền đó. để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến
của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài
5. Trách nhiệm của chủ đơn và đại diện của chủ đơn
liệu có trong đơn.
5.1 Chủ đơn và đại diện của chủ đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin,
6.3 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ
tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp theo các
không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ
quy định sau đây:
ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.

127
6.4 Trong trường hợp ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy b) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định
không thể xác định ý kiến của người thứ ba là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông tại điểm 7.1.a trên đây, đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
báo để người thứ ba nộp đơn cho Toà án giải quyết. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba không thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc
đã nộp đơn cho Toà án giải quyết thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến. (ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang
Nếu Cục Sở hữu trí tuệ được thông báo trong thời hạn như trên của người thứ ba, Cục Sở hữu nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất
trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Toà án. Sau khi nhận đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận
được kết quả giải quyết của Toà án việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó. nguồn gốc địa lý);
6.5 Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm (iii) Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa
rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết và có yêu cầu của cả hai bên. lý của sản phẩm).
6.6 Thời hạn dành cho người nộp đơn trả lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào 7.2 Yêu cầu đối với đơn
thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu
7. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trí tuệ và các yêu cầu riêng đối với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại
các điều 102, 103, 104, 105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng dẫn chi tiết tại các điểm
7.1 Tài liệu tối thiểu
23, 28, 33, 37 và 43 của Thông tư này.
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu
khi được nộp, đơn có ít nhất các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều
về hình thức sau đây:
100, khoản 1 Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn
cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
địa lý, các tài liệu bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm
(i) Tờ khai đăng ký;
bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm),
công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài
ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
đăng ký chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ
địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
(iii) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn. chữ số Ả-rập;

128
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch a) Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên;
sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về
b) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các
lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người 8. Phí, lệ phí đăng ký sở hữu công nghiệp
nộp đơn;
8.1 Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ
8.2 Thu phí, lệ phí
hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong
đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam; a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu
cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định và kiểm tra chứng từ nộp phí, lệ phí kèm
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn
theo tài liệu đơn.
bộ nội dung tài liệu đơn.
b) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ lập phiếu báo thu và
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu
thông báo cho người nộp đơn.
cầu cụ thể đối với từng loại đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
Trường hợp người nộp đơn nộp đủ phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ cấp 02 liên biên lai thu phí,
d) Tờ khai và tài liệu khác của đơn phải bảo đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống
lệ phí, có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã nộp, trong đó 01 liên được gửi kèm theo đơn
nhất; bản dịch tiếng Việt của tài liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy uỷ quyền phải bao
làm chứng từ nộp phí, lệ phí.
hàm nội dung công việc thuộc phạm vi uỷ quyền.
8.3 Hoàn trả phí, lệ phí
e) Đối tượng nêu trong đơn phải được phân nhóm, phân loại chính xác theo quy định.
a) Các khoản phí, lệ phí đã nộp được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu của người
g) Đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã nhận
nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
đơn đầu tiên, công chứng, uỷ ban nhân dân...) thì phải có con dấu xác nhận của cơ quan đó.
(i) Phí, lệ phí đã nộp vượt mức quy định;
7.3 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được
dịch ra tiếng Việt: (ii) Phí, lệ phí đã nộp nhưng phần việc tương ứng không được tiến hành vì không xảy ra tình
huống phải thực hiện.
a) Giấy uỷ quyền;
b) Trường hợp chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập phiếu báo hoàn
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người
trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền, phương thức hoàn trả và gửi cho người nộp đơn.
khác (chứng nhận thừa kế; chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả
chuyển giao đơn đã nộp; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); c) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (xác nhận của cơ quan nhận đơn đối
với bản sao đơn (các đơn) đầu tiên; danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đơn đăng ký nhãn hiệu 9. Thời hạn
đầu tiên; giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác).
9.1 Các thời hạn quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định về sở hữu công nghiệp và
7.4 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở trong Thông tư này được tính theo quy định tại Chương VIII Phần thứ nhất của Bộ luật Dân
hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được dịch ra tiếng Việt: sự.

129
9.2 Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung b) Trường hợp đơn thiếu một trong các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư
tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định, với này thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ từ
điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời chối tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với đơn bị từ chối
hạn ấn định và nộp phí theo quy định. tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu đơn,
nhưng phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp theo thủ tục hoàn trả phí, lệ phí quy định tại
9.3 Người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục trước thời hạn quy
điểm 8 của Thông tư này;
định khi có văn bản yêu cầu và nộp phí theo quy định. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ không
chấp nhận yêu cầu đó thì phải thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do. c) Trường hợp đơn được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ trao (gửi) một bản tờ khai cho người
nộp đơn trong đó có đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục
10. Mẫu tài liệu, mẫu văn bằng bảo hộ
tài liệu đơn có ghi rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được trao (gửi) lại nói trên
10.1 Mẫu các tài liệu đơn được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Người nộp đơn có giá trị thay giấy biên nhận đơn.
phải sử dụng các mẫu nói trên để lập các tài liệu của đơn khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở
13. Thẩm định hình thức đơn
hữu công nghiệp.
13.1 Mục đích, nội dung của việc thẩm định hình thức đơn
10.2 Mẫu các loại văn bằng bảo hộ được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu mẫu văn bằng bảo hộ đã được ban hành để kiểm tra tính Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với
hợp pháp của các văn bằng bảo hộ được sử dụng. Việc thay đổi mẫu văn bằng bảo hộ chỉ đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
được thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
11. Các thủ tục chung
13.2 Đơn hợp lệ
Tất cả các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo trình
Đơn được coi là hợp lệ nếu đáp ứng các quy định tại điểm 7 của Thông tư này và không
tự sau đây: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm định nội dung
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định nội dung đơn); cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ. a) Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại điểm 7.3 và
điểm 7.4 của Thông tư này;
12. Nộp và tiếp nhận đơn
b) Trong tờ khai không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký
12.1 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do
kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện,
Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp
không có chữ ký và/hoặc con dấu của người nộp đơn hoặc của người đại diện; đơn đăng ký
nhận đơn nói trên.
nhãn hiệu thiếu danh mục hàng hoá, dịch vụ; đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý không liệt kê sản
12.2 Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu đơn và đối chiếu với danh mục phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không:
c) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký;
a) Trường hợp đơn có đủ các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán
d) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn vào các tờ khai;

130
e) Đơn có các thiếu sót nêu tại điểm 13.3 của Thông tư này ảnh hưởng đến tính hợp lệ của 13.5 Xác định ngày ưu tiên
đơn và mặc dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền
chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;
ưu tiên nhưng không được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày
g) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không ưu tiên.
được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại các Điều 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu
trí tuệ.
trong yêu cầu nói trên và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.
Đối với đơn có nhiều đối tượng, nếu đơn thuộc các trường hợp quy định tại điểm 13.2.a và
c) Việc xác định ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu
các điểm 13.3.b, c của Thông tư này và thiếu sót chỉ liên quan đến một hoặc một số đối tượng
tiên đã nộp tại Việt Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ và
trong đơn thì đơn bị coi là không hợp lệ một phần (tương ứng với các đối tượng có thiếu sót),
quy định tương ứng tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định về sở hữu công
đối với các đối tượng còn lại, đơn vẫn được coi là hợp lệ.
nghiệp.
13.3 Xử lý các thiếu sót của đơn trong giai đoạn thẩm định hình thức
13.6 Thông báo kết quả thẩm định hình thức, thông báo chấp nhận đơn hợp lệ   
Nếu đơn còn có các thiếu sót sau đây, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn và
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, người nộp đơn phải sửa chữa thiếu sót đó:
đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức quy định tại điểm 7.2 của Thông tư này người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ
(không đủ số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thoả tên, địa chỉ người nộp đơn; tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được
mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn đăng ký nộp thông qua tổ chức đó); tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do,
nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu, kết quả thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra
phân nhóm hàng hoá, dịch vụ không chính xác, thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền ưu tiên, thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
nếu cần; thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận
xoá hoặc không được xác nhận theo đúng quy định...);
đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên người được uỷ quyền đại
b) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn và lệ phí công bố đơn; diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên
(trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp thuận thì phải nêu rõ lý do).
c) Không có giấy uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại
diện). 13.7 Từ chối chấp nhận đơn
13.4 Xác định ngày nộp đơn Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo dự định từ chối chấp
nhận đơn hợp lệ theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc ý
a) Ngày nộp đơn là ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người
trên tờ khai theo quy định tại điểm 12.2.a của Thông tư này; nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận đơn và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên
quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
b) Đối với đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn
quốc tế. 13.8 Thời hạn thẩm định hình thức đơn

131
a) Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn. (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng
hoá, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản
b) Nếu trong quá trình thẩm định hình thức đơn, người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu
phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn thẩm định hình
thức được kéo dài thêm bằng khoảng thời gian dành cho việc sửa chữa, bổ sung tài liệu. 14.4 Tiếp cận các thông tin về đơn hợp lệ được công bố
c) Trước ngày kết thúc thời hạn nêu tại điểm 13.8.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm Mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn
định xong về hình thức đơn và gửi thông báo kết quả cho người nộp đơn theo quy định tại được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp các
điểm 13.6 của Thông tư này. thông tin đó và phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định.
14. Công bố đơn hợp lệ 15. Thẩm định nội dung đơn
14.1 Mọi đơn đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo 15.1 Mục đích, phạm vi áp dụng
sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn.
a) Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối
14.2 Thời hạn công bố đơn tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương
ứng.
a) Công bố đơn đăng ký sáng chế:
b) Thủ tục thẩm định nội dung không áp dụng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp 15.2 Sử dụng kết quả tra cứu thông tin
nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;
a) Trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) nghiệp có quyền ưu tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết
được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào quả thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.
giai đoạn quốc gia;
b) Người nộp đơn có thể (chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các
(iii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể tài liệu sau đây nhằm phục vụ việc thẩm định nội dung đơn:
từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp: kết quả tra cứu thông
hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.
tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong đơn; Bản sao
b) Công bố các đơn khác: đơn đăng ký thiết kế bố trí, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài; Tài liệu liên
đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể quan đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp
từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. đơn được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác;
14.3 Nội dung công bố đơn (ii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: tài liệu chứng minh nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ ở nước ngoài, kể cả tài liệu thuyết minh quá trình sử dụng
Các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách được công bố trên Công báo
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tài liệu khác.
sở hữu công nghiệp, gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi
trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ (chuyển 15.3 Sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn, cung cấp thông tin
nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ

132
a) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các a) Trường hợp người nộp đơn có văn bản phản đối thông báo chấm dứt thẩm định nội dung
thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn, nếu yêu cầu bộc lộ đầy đủ bản đơn trong thời hạn quy định tại điểm 15.4.b của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ có trách
chất của đối tượng là cần thiết để thẩm định nội dung đơn. nhiệm xem xét ý kiến phản đối của người nộp đơn.
b) Mọi việc sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn có thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự thực b) Nếu ý kiến phản đối là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ phục hồi việc thẩm định nội dung đơn
hiện. Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói trên, nếu người nộp đơn và thời gian dành cho người nộp đơn có ý kiến không được tính vào thời hạn thẩm định nội
có yêu cầu bằng văn bản. Người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định. dung.
Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được đính kèm vào tài liệu đơn liên quan và được coi là
Nếu ý kiến phản đối không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ chính thức chấm dứt thẩm định nội
tài liệu chính thức của đơn.
dung đơn và ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại
15.4 Chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn thông báo này theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
a) Trong các trường hợp sau đây, việc thẩm định nội dung đơn bị chấm dứt trước thời hạn: 15.6 Nội dung thẩm định
(i) Đơn không thể hiện rõ bản chất của đối tượng: các tài liệu liên quan đến bản chất của đối a) Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
tượng như bản mô tả, danh mục hàng hoá, dịch vụ... còn thiếu thông tin đến mức không thể
(i) Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được
xác định được nội dung bản chất của đối tượng hoặc các thông tin về bản chất đối tượng của
cấp;
đơn đăng ký sáng chế không rõ ràng hoặc quá vắn tắt, quá tổng quát đến mức không xác định
được đối tượng yêu cầu bảo hộ; (ii) Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
(ii) Đối tượng không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp hoặc đối tượng (iii) Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
không được Nhà nước bảo hộ theo quy định;
b) Việc đánh giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu
(iii) Có lý do để khẳng định chắc chắn rằng đối tượng không đáp ứng một hoặc một số điều đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc
kiện bảo hộ nhất định, do đó không cần thiết phải đánh giá các điều kiện khác mà vẫn có thể đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
kết luận rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ;
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu
(iv) Người nộp đơn không thực hiện yêu cầu sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn hoặc trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
không cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại điểm
(ii) Đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với
15.3 của Thông tư này;
kiểu dáng của từng sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến
(v) Người nộp đơn có yêu cầu chấm dứt việc thẩm định nội dung đơn hoặc có tuyên bố rút nhiều phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ bản (phương
hoặc từ bỏ đơn. án đầu tiên nêu trong đơn);
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm 15.4.a (v) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm (iii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần
gửi cho người nộp đơn thông báo chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn, nêu rõ lý do của nhãn hiệu đối với từng hàng hoá, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hoá, dịch vụ.
và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến.
c) Việc thẩm định nội dung đối với từng đối tượng nêu tại các điểm 15.6.b (i), (ii), (iii) trên
15.5 Phục hồi thẩm định nội dung đơn đây được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn
cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:

133
(i) Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một/một số/tất cả các điều kiện bảo b) Nếu kết thúc thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn
hộ; hoặc không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý
kiến phản đối không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nói
(ii) Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều
trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền
kiện bảo hộ.
khiếu nại thông báo này theo quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
d) Trước khi ra thông báo quy định tại điểm 15.7. a của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ có
c) Nếu người nộp đơn không nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp
trách nhiệm rà soát lại kết quả thẩm định nội dung đơn trên cơ sở kiểm tra các đơn liên quan
văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây thì trong
có ngày ưu tiên sớm hơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận sau ngày bắt đầu thực hiện thẩm
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ
định nội dung đơn.
chối cấp văn bằng bảo hộ. Riêng đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định
15.7 Các công việc kết thúc thẩm định nội dung tại điểm 15.7.a (iii) trên đây, người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí
công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ nhưng không nộp lệ phí duy trì hiệu
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn
lực năm thứ nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn
Chậm nhất là vào ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại điểm 15.8 của bằng đó vẫn được cấp, nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau ngày cấp văn bằng.
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các thông báo sau đây:
15.8 Thời hạn
(i) Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
a) Thời hạn thẩm định nội dung đơn được xác định như sau:
báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ lý do từ chối, có thể hướng dẫn việc
sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để (i) 12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung
người nộp đơn có ý kiến và đáp ứng yêu cầu. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu
trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này; đó được nộp trước ngày công bố đơn);

(ii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì (ii) 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ thiếu ký nhãn hiệu và đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
sót của đơn và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến
b) Nếu trong quá trình thẩm định nội dung đơn, người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu
giải trình hoặc sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo
của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa đơn, bổ sung tài liệu hoặc giải trình thì thời
quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn dành cho người nộp đơn
(iii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thực hiện các công việc đó.
thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng trong thời hạn quy định tại các điểm
16. Thẩm định lại đơn
15.7.a (i), (ii) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ và ấn
định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo 16.1 Thẩm định lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/dự định từ
hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và lệ phí duy trì hiệu lực chối cấp văn bằng bảo hộ
năm thứ nhất đối với sáng chế. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy
a) Việc thẩm định lại đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được
định tại điểm 9.2 của Thông tư này.
thực hiện trong các trường hợp sau đây:

134
(i) Có ý kiến bằng văn bản của người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu
ngày ra thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước ngày ra quyết tương ứng đã được sửa đổi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài
định cấp/thông báo chính thức từ chối cấp văn bằng bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng liệu ban đầu đã nộp:
văn bản của người thứ ba với lý do xác đáng về việc đã không có điều kiện, cơ hội hợp lý để
(i) Bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
thể hiện ý kiến của mình;
(ii) Bản vẽ, ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ hoặc
chỉ dẫn tới các nguồn thông tin đáng tin cậy; (iii) Mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ chứng minh ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây khác với lý lẽ, chứng
cứ (nếu có) đã được đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không (iv) Bản mô tả tính chất đặc thù, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với
khác nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy định tại điểm 6.2 của Thông tư đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
này.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ vượt quá nội
b) Thời hạn thẩm định lại đơn bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu quy định tại điểm dung đã bộc lộ trong phần mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, trong
15.8 của Thông tư này; đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều tình tiết cần phải được xác danh mục hàng hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản
minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn chất của đối tượng nêu trong đơn. Nếu việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo
thẩm định lần đầu. hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục
được tiến hành lại từ đầu.
c) Nội dung và thủ tục thẩm định lại được thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và
điểm 15.7 của Thông tư này. d) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả.
d) Việc thẩm định lại đơn chỉ được thực hiện một lần. e) Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm thành văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy định tại
Phụ lục B của Thông tư này. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến
16.2 Thẩm định lại đơn do có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo số lượng đơn tương ứng.
Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công
g) Trường hợp người nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
tuệ đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ thì việc sửa đổi, bổ sung nói trên được thực hiện
hành thẩm định lại đơn tương ứng theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7
theo quy định tại các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của Thông tư này. Nội dung sửa đổi, bổ sung đơn
của Thông tư này, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này
17. Sửa đổi/bổ sung/tách/chuyển đổi/chuyển giao đơn và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn theo quy định.
17.1 Sửa đổi, bổ sung đơn h) Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả thay đổi về người được uỷ quyền, do người nộp đơn chủ
động thực hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản,
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối
cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và kèm theo chứng từ nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. Tài
hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn. liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại các điểm 7, 10 và 13 của
Thông tư này.
17.2 Tách đơn

135
a) Người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn (tách Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra một trong các thông báo quy định tại điểm 17.1.a của Thông
một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng tư này, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển giao đơn cho
công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số thành phần của nhãn người khác. Yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao làm theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ lục
hiệu hoặc một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc B của Thông tư này và quy định tương ứng tại điểm 17.1 của Thông tư này. Trong yêu cầu
nhiều đơn mới, gọi là đơn tách). ghi nhận việc chuyển giao đơn phải có tài liệu chứng minh người được chuyển giao đáp ứng
yêu cầu về quyền đăng ký.
b) Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu
tiên của đơn ban đầu (nếu có); được công bố theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này sau 18. Từ chối cấp, cấp, cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
khi có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
18.1 Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
c) Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho
Đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu, nhưng không phải nộp phí yêu cầu
và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong các trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ
hưởng quyền ưu tiên. Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các
tiến hành thủ tục từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 117
thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được công bố lại và người nộp
của Luật Sở hữu trí tuệ.
đơn phải nộp lệ phí công bố nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã
có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu. 18.2 Cấp văn bằng bảo hộ
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục thông thường và người nộp a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí
đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều
118 của Luật Sở hữu trí tuệ.
17.3 Chuyển đổi đơn
b) Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, nếu chủ văn bằng bảo hộ thấy có sai sót thì có quyền
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định
yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa chữa văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.2 của Thông
cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng
tư này.
độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc ngược lại theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người nộp đơn c) Kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, việc chuyển giao đơn sẽ
phải nộp lệ phí chuyển đổi đơn theo quy định. không được xem xét.
b) Sau khi nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành 18.3 Cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ tục
a) Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được
đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung
c) Yêu cầu chuyển đổi đơn nộp sau thời hạn quy định tại điểm 17.3.a trên đây không được khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp lệ
xem xét. Người nộp đơn có thể nộp đơn mới, nhưng được lấy ngày nộp đơn (ngày ưu tiên, phí cấp phó bản.
nếu có) của đơn ban đầu.
b) Trong các trường hợp sau đây, chủ sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó
17.4 Chuyển giao đơn bản văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp lệ phí tương ứng:

136
(i) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất; a) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà
nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được
(ii) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử
xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại sau đây:
dụng được.
(i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế;
c) Yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
(ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
Trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu
công nghiệp, yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ phải được lập thành văn bản bao (iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
gồm các tài liệu sau đây:
(iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
(i) Tờ khai yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ được làm theo mẫu 03-PBVB quy
(v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu;
định tại Phụ lục C của Thông tư này);
(vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý;
(ii) 01 mẫu nhãn hiệu; 01 bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn
hiệu, bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc; (vii) Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); (viii) Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
(iv) Chứng từ nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ hoặc lệ phí cấp phó bản văn bằng bảo hộ. b) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại các điểm 19.1.a (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên đây bao
gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
d) Xử lý yêu cầu cấp phó bản, cấp lại văn bằng bảo hộ
(i) Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ,
(i) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu cấp
phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người
phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên và địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công
đáp ứng các quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp phó bản văn bằng bảo
nghiệp;
hộ/quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ
tương ứng trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; (ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của
đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp - nếu có);
(ii) Nội dung phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ
tương ứng. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy (iii) Mọi thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy
đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, huỷ bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu,
chỉ dẫn "Bản cấp lại", "Phó bản" hoặc “Bản cấp lại Phó bản”; quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số, ngày cấp và người được cấp phó bản hoặc
cấp lại văn bằng bảo hộ.
(iii) Trường hợp yêu cầu cấp lại/cấp phó bản văn bằng bảo hộ không đáp ứng quy định tại
điểm 18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp phó bản/thông báo từ chối c) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (vii) trên đây bao gồm các mục tương ứng
cấp lại văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do. với từng hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được đăng ký, cụ thể là:
19. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ (i) Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
(số, ngày cấp);
19.1 Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp

137
(ii) Thông tin về hợp đồng được đăng ký (tên hợp đồng, ngày ký, nơi ký, tên và địa chỉ của 20.1 Ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa
bên giao và bên nhận, đối tượng chuyển giao, phạm vi chuyển giao); đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu
vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng
(iii) Thông tin về thay đổi liên quan đến hợp đồng (sửa đổi, bổ sung, gia hạn, huỷ bỏ, chấm
nhãn hiệu chứng nhận
dứt hiệu lực hợp đồng);
a) Yêu cầu sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
(iv) Thông tin về chuyển giao, chấm dứt chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định
bắt buộc. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi trong văn
bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
d) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (viii) trên đây bao gồm các mục tương ứng
với từng tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể là: (i) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
(i) Thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tên đầy đủ, tên giao dịch, địa (ii) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập,
chỉ, ghi nhận, xoá tên, sửa đổi các thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp); phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi
hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
(ii) Thông tin về danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức (họ tên, địa chỉ
thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng thành viên trong danh sách); Người yêu cầu ghi nhận thay đổi tên và địa chỉ, thay đổi về chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ
phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
(iii) Thông tin về việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề...). b) Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử
e) Các sổ đăng ký quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử hoặc
dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
các phương tiện khác. Bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử hoặc yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí cấp Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ có
bản sao. thể gồm một trong các nội dung sau đây:
19.2 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ (i) Yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận đăng ký quốc tế đều được Cục
Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày (ii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hoá, dịch vụ hoặc nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc
ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp lệ phí công bố theo quy định. danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay
đổi mẫu nhãn hiệu;
b) Các thông tin được công bố theo quy định tại điểm 19.2.a trên đây gồm thông tin ghi trong
quyết định tương ứng: bản tóm tắt sáng chế; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; (iii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu)
mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
mang chỉ dẫn địa lý.
(iv) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản
20. Sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng, thu hẹp phạm vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực phẩm trong bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu loại bỏ
văn bằng bảo hộ một hoặc một số đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp.
c) Văn bản yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ

138
Tuỳ theo nội dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và Một đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể liên quan đến nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, văn bản yêu cầu bao gồm các cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí cho từng văn bằng
tài liệu sau đây: bảo hộ.
(i) Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ, yêu cầu thu hẹp phạm vi
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa
bảo hộ hoặc sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn
đổi văn bằng bảo hộ. Nếu xét thấy yêu cầu là hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi
địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,
văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở
quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, làm theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của
hữu công nghiệp. Trong trường hợp ngược lại, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người yêu cầu
Thông tư này;
thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ; tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu
trong thời hạn đã ấn định người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
(iii) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có công chứng quyết
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, thì Cục
định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các
Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ) - nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là
tên, địa chỉ; 20.2 Sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ
(iv) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) a) Trường hợp phát hiện có thiếu sót trong văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc
trên đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế theo yêu cầu của người phát hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót
thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, và cấp văn bằng bảo hộ mới.
chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
b) Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí sửa đổi văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97
(v) Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi; của Luật Sở hữu trí tuệ nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do
lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp lệ phí cho việc sửa chữa.
(vi) 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô 20.3 Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế
tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý
Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 quy chế sử
trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực
dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa
có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ
đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho
(vii) Giấy uỷ quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện); mỗi tháng nộp muộn.
(viii) Chứng từ nộp lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí thẩm định nội dung yêu cầu thu hẹp 20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
phạm vi bảo hộ, lệ phí công bố quyết định sửa đổi, đăng bạ theo quy định.
a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí không được gia hạn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn

139
nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu
gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy 21. Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ
21.1 Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 95 và
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá
Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại điểm này.
06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia
hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn. 21.2 Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
c) Đơn yêu cầu gia hạn a) Trong một văn bản có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo
hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
từng văn bằng bảo hộ.
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
Phụ lục C của Thông tư này;
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 04-CDHB quy
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo
định tại Phụ lục C của Thông tư này;
hộ);
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv) Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn
văn bằng bảo hộ theo quy định. (iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề
nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên
d) Xử lý đơn yêu cầu gia hạn
quan theo quy định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư này;
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn.
(v) Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào
văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. 21.3 Xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ do người thứ ba thực hiện,
01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo
đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý
kiến. Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ
(i) Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
văn bằng bảo hộ liên quan.
(ii) Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/huỷ bỏ
một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/huỷ bỏ hiệu lực

140
văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí (i) Tờ khai khiếu nại, làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
tuệ.
(ii) Văn bản giải trình khiếu nại và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại (nêu rõ lý do, căn cứ
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn pháp luật, nội dung khiếu nại, danh mục chứng cứ kèm theo, nếu có);
bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại
(iii) Bản sao quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
quyết định hoặc thông báo liên quan theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
(iv) Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
d) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời (v) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
(vi) Chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến khiếu nại theo quy định.
21.4 Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
c) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc hiện vật (vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng yêu các cầu sau đây:
nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
(i) Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng nước ngoài với điều kiện phải kèm theo bản dịch ra
nội dung yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ cho chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó
tiếng Việt trong trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
ấn định thời hạn là 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
(ii) Trong trường hợp bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hợp pháp
b) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng
hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài đứng tên thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ
quốc tế để thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định tương ứng của Thoả ước Madrid
quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký;
hoặc Nghị định thư Madrid và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
(iii) Trong trường hợp bằng chứng là các vật mang tin (ấn phẩm, băng hình...) thì tuỳ từng
22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công
trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên, hoặc
nghiệp
chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối tượng và thời hiệu khiếu nại
(iv) Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung
Người có quyền khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14, trong thời hiệu quy định tại khoản 4 khiếu nại.
Điều 14 của Nghị định về sở hữu công nghiệp có quyền tiến hành thủ tục khiếu nại các thông
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
báo chính thức và các quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan tới thủ tục xác lập quyền
sở hữu công nghiệp. Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc cung cấp chứng cứ và phải chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng cứ không trung thực.
22.2 Đơn khiếu nại
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại đề cập đến một quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại. Một đơn khiếu
nại cũng có thể đề cập đến nhiều quyết định hoặc thông báo nếu có cùng một nội dung và lý a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu
do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí khiếu nại theo quy định đối với từng nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện bởi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
quyết định và thông báo bị khiếu nại. nghiệp thì việc uỷ quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy uỷ quyền.
b) Đơn khiếu nại phải gồm các tài liệu sau đây:

141
b) Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu c) Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về khiếu
nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại đã nộp. nại.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại 22.8 Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các yêu cầu về hình thức và ra thông báo bằng văn bản cho 22.9 Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
người khiếu nại về việc đơn khiếu nại có được thụ lý hay không, trong đó ghi nhận ngày thụ
Bất kỳ thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp nào phụ thuộc vào kết quả giải quyết khiếu
lý đơn hoặc nêu rõ lý do không thụ lý đơn.
nại cũng chỉ được thực hiện trên cơ sở:
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu sau ngày kết thúc thời hiệu khiếu nại
(i) Người khiếu nại không có quyền khiếu nại; lần thứ hai mà người khiếu nại không khiếu nại lần thứ hai và sau thời hiệu khởi kiện
hành chính nếu người khiếu nại không khởi kiện hành chính; hoặc
(ii) Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai và người khiếu nại không khởi kiện hành chính
(iii) Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm 22.1 và điểm 22.2 của
trong thời hạn quy định hoặc theo quyết định đã có hiệu lực của toà án nếu người khiếu nại
Thông tư này.
tiến hành khởi kiện hành chính.
22.6 Bên liên quan
Mục 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ
a) Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông
23. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp (“bên
liên quan”) và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến. 23.1 Đơn đăng ký sáng chế (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và
điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong
thời hạn nêu tại điểm 22.6.a trên đây, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách 23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng cần được bảo hộ là sản phẩm hoặc quy trình phù hợp với quy
nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại. định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan không có ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải 23.3 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở
quyết trên cơ sở ý kiến của người khiếu nại. hữu trí tuệ và theo các hướng dẫn sau đây.
22.7 Quyết định giải quyết khiếu nại Đơn được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên liên quan, người có thẩm quyền a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất; hoặc
giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn giải quyết khiếu
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có mối liên hệ kỹ thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
duy nhất, thuộc các trường hợp sau đây:
b) Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(i) Một đối tượng dùng để tạo ra (sản xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng kia;
thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia
được sử dụng để giải quyết khiếu nại cũng như kết luận giải quyết khiếu nại. (ii) Một đối tượng dùng để thực hiện đối tượng kia;

142
(iii) Một đối tượng dùng để sử dụng đối tượng kia; b) Phần mô tả phải bao gồm các nội dung sau đây:
(iv) Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có cùng chức năng để bảo đảm thu được cùng một (i) Tên sáng chế: thể hiện vắn tắt đối tượng hoặc các đối tượng được đăng ký (sau đây gọi là
kết quả. “đối tượng”); tên sáng chế phải ngắn gọn và không được mang tính khuếch trương hoặc
quảng cáo;
23.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông
tin trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp tài liệu xác minh các (ii) Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan;
thông tin đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo yêu cầu, đặc biệt là tài liệu xác
(iii) Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế: tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói
nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác
trên tại thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết, nếu có);
(giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp
đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm (iv) Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối tượng, trong đó phải nêu rõ các dấu hiệu
thuốc trên cơ thể người, động vật hoặc thực vật nêu trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu (đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) mới so với các giải pháp
bảo hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật). kỹ thuật tương tự đã biết;
23.5 Yêu cầu đối với tờ khai (v) Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tờ khai theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư (vi) Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế;
này. Tại mục “Phân loại sáng chế quốc tế” trong tờ khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân
(vii) Ví dụ thực hiện sáng chế;
loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước
Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. (viii) Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được.
Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ
c) Phạm vi bảo hộ sáng chế (sau đây gọi là “phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với
23.6 Yêu cầu đối với bản mô tả sáng chế
sáng chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần
Người nộp đơn phải nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô tả sáng chế phải bao gồm phần mô mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo
tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. hộ (sau đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định sau đây:
a) Phần mô tả thuộc bản mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật d) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các
được đăng ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện được và để phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết.
giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp của giải
e) Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp
pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ
nhận trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu
cầu được cấp là Bằng độc quyền giải pháp hữu ích). g) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp
viện dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và trình
Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ
tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái....
năng thực hành kỹ thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng.

143
h) Nếu đơn có hình vẽ minh hoạ yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo phải có danh mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2 (ii) (Tiêu
hộ có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này không chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong đơn đăng ký sáng chế).
được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
b) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm,
i) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: "Phần đĩa quang...) đọc được bằng các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự
giới hạn" và "Phần khác biệt", trong đó: "Phần giới hạn" bao gồm tên đối tượng và những dấu nucleotit và trình tự axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần mô tả.
hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với
c) Riêng đối với sáng chế về/liên quan tới vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không
"Phần khác biệt" bởi cụm từ "khác biệt ở chỗ" hoặc "đặc trưng ở chỗ" hoặc các từ tương
thể mô tả đầy đủ đến mức người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có
đương; "Phần khác biệt" bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã
thể thực hiện được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu đáp ứng các điều kiện
biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của "Phần giới hạn" cấu thành đối
sau đây:
tượng yêu cầu bảo hộ.
(i) Mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại
k) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu
điểm 23.9 của Thông tư này không muộn hơn ngày nộp đơn;
cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể được dùng để thể hiện một đối tượng cần được bảo hộ, với
điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng để cụ thể hoá điểm độc (ii) Trong phần mô tả có nêu rõ các thông tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà
lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, với một người nộp đơn có thể có được;
số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm
(iii) Trong tờ khai có nêu rõ cơ quan lưu giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của mẫu vật
đó, mỗi điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc.
liệu sinh học đã được nộp lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác nhận các thông tin này
l) Các điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, sau được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc không
đó là dấu chấm. muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn, trừ
trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
m) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng
các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn đến d) Trường hợp người nộp đơn không phải là người nộp lưu vật liệu sinh học, trong tờ khai
các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh phải nêu rõ tên và địa chỉ của người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc sử dụng hợp pháp vật
được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể hiện liệu sinh học phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên,
ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc. hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tuỳ theo thời điểm nào
sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
23.7 Yêu cầu đối với bản tóm tắt sáng chế
23.9 Nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả
một cách vắn tắt (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế. Bản tóm tắt phải bộc lộ những a) Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội
nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có dung đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học.
thể có hình vẽ, công thức đặc trưng.
b) Mẫu vật liệu sinh học phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học
23.8 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học không muộn hơn ngày nộp đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó.
a) Ngoài yêu cầu chung đối với phần mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư
này, đối với đơn đăng ký sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả

144
c) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục
được Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
học.
25. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
d) Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học và tài liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế
25.1 Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
được thực hiện theo quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
a) Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
e) Đối với mẫu vật liệu sinh học nộp lưu tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở
có thể yêu cầu người nộp đơn nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm
hữu trí tuệ và được cụ thể hoá như sau:
quyền lưu giữ ở Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất của đối tượng được yêu
cầu bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc tiếp cận với đối tượng đó. (i) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo
mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn
23.10 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm
đăng ký sáng chế (nếu người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi
Ngoài yêu cầu chung đối với bản mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, nộp đơn);
đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả của các
(ii) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải được nộp trong thời hạn 42 tháng
thử nghiệm lâm sàng và tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao gồm các thông tin
kể từ ngày ưu tiên, nếu trong đơn có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, hoặc trong thời
sau đây:
hạn 36 tháng kể từ ngày ưu tiên nếu yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; Thời hạn
a) Chất/hỗn hợp được sử dụng; nộp yêu cầu thẩm định nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá 06 tháng nếu có lý do xác
đáng;
b) Phương pháp (hệ) thử nghiệm được sử dụng;
(iii) Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí
c) Kết quả thử nghiệm;
thẩm định nội dung theo quy định; nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp muộn hơn thời
d) Mối tương quan giữa kết quả về tác dụng dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp thêm lệ phí gia hạn theo quy định tại điểm 20.4.b của
thực tế của dược phẩm trong phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh. Thông tư này; nếu không nộp phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho
Cục Sở hữu trí tuệ bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định
23.11 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức
nội dung đơn.
truyền thống
b) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công
Ngoài các yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7
bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu
của Thông tư này, đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
yêu cầu đó do người thứ ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn.
còn phải có tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền
thống mà tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng chế trực tiếp dựa trên Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp trước ngày công bố đơn được công bố
nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn không cùng với đơn tương ứng.
xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền thống thì phải nêu rõ như
c) Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm
vậy và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của điều đó.
25.1.a trên đây, đơn bị coi như được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
24. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
25.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung

145
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo trình tự chung quy định (i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là
tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm này. cách giải quyết vấn đề, không trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương
tiện gì”;
25.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể
a) Đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo
giải quyết được bằng cách thức kỹ thuật;
hộ sáng chế mà người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không phải là (iii) Các sản phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy định tại điểm 25.3.b
25.4 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí
dưới đây.
tuệ
b) Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và
a) Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là “có thể thực hiện được” nếu:
đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một
nhiệm vụ (một vấn đề) xác định. (i) Các thông tin về bản chất của giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần
thiết được trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có thể sử dụng, khai thác hoặc
(i) Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được thể thực hiện được giải pháp đó;
hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo quy
dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện
định tại điểm 23.6.a của Thông tư này;
nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể (vật
liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác (ii) Việc tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có thể được
định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.
và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng
b) Giải pháp kỹ thuật bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp
một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực
sau đây:
vật/động vật biến đổi gen...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm
chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo; (i) Bản chất của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các
nguyên lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng lượng...);
(ii) Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công (ii) Đối tượng bao gồm các yếu tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc
việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc ...) được với nhau;
tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất
(iii) Đối tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
định.
(iv) Chỉ có thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số giới hạn lần thực hiện
c) Đối tượng nêu trong đơn không được coi là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau
(không thể lặp đi lặp lại được);
đây:
(v) Để có thể thực hiện được giải pháp, người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng
đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho người khác được;

146
(vi) Kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau; (ii) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm)
cơ bản trùng nhau hoặc tương đương (thay thế được cho nhau);
(vii) Kết quả thu được khác với kết quả nêu trong đơn;
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối chứng” là giải pháp kỹ thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với
(viii) Hoàn toàn không có hoặc thiếu các chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn;
(ix) Các trường hợp có lý do xác đáng khác.
(iv) “Tài liệu đối chứng” là tài liệu đã mô tả giải pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ
25.5 Đánh giá tính mới theo quy định tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ chứng minh giải pháp kỹ thuật đối chứng đã được bộc lộ công khai.

a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc c) Báo cáo tra cứu

Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành tra cứu Kết quả tra cứu thông tin phải được thể hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh
thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ
tối thiểu đó): thuật đối chứng tìm thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số
trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng) và phải nêu họ tên
(i) Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số phân
người lập báo cáo (người tra cứu).
loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số
phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày công bố sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên d) Cách đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật
của đơn đang được thẩm định;
Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các
(ii) Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ
khác công bố, trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thuật đối chứng được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu sáng chế có
(i) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu
tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm vi
tạo, liên kết, thành phần... cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ
tra cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
để xác định bản chất (nội dung) của đối tượng;
Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng đến các báo cáo khoa học,
(ii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ
báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác thuộc cùng lĩnh
được thể hiện tại phạm vi (yêu cầu) bảo hộ sáng chế;
vực kỹ thuật được công bố và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia. (iii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và
phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
b) Mục đích tra cứu
e) Kết luận về tính mới của giải pháp kỹ thuật
Mục đích của việc tra cứu thông tin là tìm giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng
lặp với giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn. Tương ứng với một điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn
được coi là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới nếu:
Trong điểm này:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng trong quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản
trùng nhau hoặc tương đương (thay thế được cho nhau);

147
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng nhưng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít (ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương
nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó đương trong một/một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu bắt
được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt). buộc;
25.6 Đánh giá trình độ sáng tạo theo quy định tại Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ (iii) Giải pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức
năng, mục đích và hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả của
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
từng giải pháp kỹ thuật đã biết.
Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin
d) Trong điểm này:
trong nguồn bắt buộc (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định
tại điểm 25.5.a của Thông tư này. (i) Hai dấu hiệu được coi là đồng nhất nếu có cùng bản chất;
b) Đánh giá trình độ sáng tạo (ii) Hai dấu hiệu được coi là tương đương nếu có bản chất tương tự nhau có cùng mục đích và
cách thức đạt được mục đích cơ bản là giống nhau.
Việc đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng
cách đánh giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để 25.7 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
đưa ra kết luận:
Trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra nguyên tắc nộp đơn
(i) Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin đầu tiên đối với những đơn đăng ký sáng chế đã được thẩm định nội dung và được kết luận là
tối thiểu bắt buộc hay không, và; đáp ứng các điều kiện bảo hộ, theo các quy định sau đây:
(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các
Ứng với một điểm thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó):
sáng tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của giải
Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm
pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả hiển nhiên của hiểu
kiểm tra) có cùng chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang
biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
được thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày nộp đơn hoặc ngày
c) Trong các trường hợp sau đây (nhưng không phải chỉ trong các trường hợp đó), ứng với ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn
một điểm thuộc phạm vi bảo hộ, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo: được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố hoặc có ngày công bố muộn hơn ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
(i) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định b) Mục đích của việc tra cứu là để tìm ra (các) đơn đăng ký cùng một sáng chế và xác định
hoặc để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và ngược lại đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất;
khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục đích hoặc thực hiện được
c) Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể
chức năng tương ứng);
được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn
đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ;

148
d) Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế cùng đáp ứng các điều kiện để e) Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí
được cấp văn bằng bảo hộ và có cùng ngày ưu tiên hoặc có cùng ngày nộp đơn sớm nhất thì mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các công việc tiếp theo và các khoản lệ phí sẽ được
văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả hoàn trả cho người nộp đơn, trừ lệ phí gửi và lệ phí sao đơn quốc tế;
thuận của tất cả người nộp đơn; nếu không thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo
g) Gửi một bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và
hộ;
một bản (bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu quốc tế;
e) Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ
h) Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan quốc tế.
sở đơn đầu tiên đăng ký cùng một sáng chế đã được nộp tại Việt Nam thì văn bằng bảo hộ chỉ
có thể được cấp cho đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên được chấp nhận 27.2 Ngôn ngữ
và đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam bị coi như rút bỏ.
Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh.
25.8 Thông báo kết quả thẩm định nội dung Mỗi đơn được làm thành 03 bản.
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo thủ tục Trong trường hợp không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần
chung quy định tại điểm 15.7. a của Thông tư này. thiết và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn quốc tế.
26. Cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích 27.3 Cơ quan tra cứu quốc tế và cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền Đối với các đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét
giải pháp hữu ích được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của nghiệm sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp
Thông tư này. hoặc sở hữu trí tuệ của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc và Cơ quan
Sáng chế châu Âu.
27. Xử lý đơn quốc tế về sáng chế
27.4 Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
27.1 Cơ quan nhận đơn
a) Nếu trong đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn quốc tế về sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
định. Trong trường hợp này, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm: ngày ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
a) Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam; (i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông
tư này;
b) Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ phí theo quy định để người nộp đơn
chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước hợp (ii) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước
tác về sáng chế - PCT (sau đây gọi là “Hiệp ước”); ngày công bố quốc tế);
c) Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay không; (iii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú
thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được
d) Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19
của Hiệp ước);

149
(iv) Phí và lệ phí quốc gia. a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai đoạn quốc gia
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn Phù hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn phải nộp giấy uỷ
quy định tại điểm 27.4.a trên đây có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp phí, lệ quyền, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có) trong thời hạn 34
phí theo quy định. tháng kể từ ngày ưu tiên.
27.5 Đơn quốc tế có chọn Việt Nam Phù hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi
hành Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung các tài liệu của đơn trong giai đoạn quốc
a) Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn.
gia. Ngay tại thời điểm vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung bản
Trong trường hợp này, nếu việc chọn Việt Nam được tiến hành trong thời hạn 19 tháng kể từ
mô tả. Việc sửa đổi, bổ sung nói trên phải phù hợp với quy định tại điểm 17 của Thông tư này.
ngày ưu tiên, để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên, người
nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây: Các tài liệu bổ sung, sửa đổi do người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm
bằng tiếng Việt.
(i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư
này; b) Thời điểm bắt đầu giai đoạn quốc gia
(ii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú Thời điểm bắt đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai
thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được đoạn quốc gia kể từ ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu người
công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 nộp đơn không có văn bản yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu trên.
và/hoặc Điều 34(2)(b) của Hiệp ước);
c) Thẩm định đơn quốc tế
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế (khi có yêu cầu xét
Sau khi vào giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung
nghiệm nội dung đơn);
theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp đơn có văn
(iv) Phí và lệ phí quốc gia. bản yêu cầu thẩm định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định, đơn quốc tế sẽ được
thẩm định trước thời hạn quy định tại điểm 27.7.b trên đây phù hợp với quy định tại Điều
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn
23(2) của Hiệp ước.
quy định tại điểm 27.5.a trên đây có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp lệ phí
theo quy định. d) Đơn quốc tế bị coi là rút bỏ
27.6 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên Ngoài những trường hợp bị coi là rút bỏ theo quy định của Hiệp ước và Quy chế thi hành
Hiệp ước, trong trường hợp lệ phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc
Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng định lại điều đó trong tờ khai, nộp phí
không có bản dịch ra tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc tế có chỉ định
xin hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ, phải nộp bản dịch ra tiếng Việt
hoặc có chọn Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế các tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của
Quy chế thi hành Hiệp ước. 27.8 Phí, lệ phí đăng ký quốc tế
Đối với đơn PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy a) Người nộp đơn quốc tế vào giai đoạn quốc gia phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với
chế thi hành Hiệp ước. đơn đăng ký sáng chế nộp trực tiếp tại Việt Nam.
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia

150
b) Người nộp đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy a) Yêu cầu chung: Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc không
định của Quy chế thi hành Hiệp ước và theo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn sao
sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp của Bộ Tài chính. cho căn cứ vào bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể xác định được một thiết kế bố
trí duy nhất.
Mục 3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Nhằm mục đích nêu trên, bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện
28. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
quy định tại các điểm 28.6.b, c và d dưới đây.
28.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và
b) Loại tài liệu:
điểm 10 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm ít nhất một trong ba loại tài liệu sau đây:
28.2 Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện thiết kế bố trí quy định tại điểm 7.1.a (ii) của Thông
tư này bao gồm: (i) Bản vẽ bằng máy thiết kế bố trí đối với từng lớp mạch tích hợp;
a) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố trí, gồm 04 bộ; (ii) Bản vẽ hoặc ảnh chụp mặt nạ quang khắc để sản xuất từng lớp mạch tích hợp;
b) Mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí, gồm 04 mẫu, nếu thiết kế bố trí đã được (iii) Ảnh chụp từng lớp thiết kế bố trí được thể hiện trong mạch tích hợp;
khai thác thương mại;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải được nộp dưới dạng giấy và có
c) Bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí, bao gồm các thông tin nhằm làm rõ thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh
bản chất của thiết kế bố trí. chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí đó.
28.3 Đơn phải đảm bảo tính thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu d) Hình thức của tài liệu
trí tuệ, cụ thể là chỉ yêu cầu bảo hộ duy nhất một thiết kế bố trí của một mạch tích hợp bán
(i) Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách
dẫn.
biệt đối với mỗi lớp thiết kế bố trí, kèm theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch tích hợp và độ
28.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông phóng đại;
tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời hạn 01 tháng,
(ii) Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải theo cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu dạng
phải nộp các tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký
giấy: mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải là bản phóng đại tối thiểu 20 lần kích thước
hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận
trong mạch tích hợp sao cho mắt thường nhìn thấy được thiết kế mạch cơ bản;
quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao
việc hoặc hợp đồng lao động...); (iii) Mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí có thể được trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy
lớn hơn với điều kiện phải gấp thành khổ A4;
28.5 Yêu cầu đối với tờ khai
(iv) Ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải rõ ràng, sắc nét.
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 02-TKBT quy định tại Phụ lục A của Thông tư
này. 28.7 Yêu cầu đối với mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí
28.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí a) Mẫu được nộp phải là toàn bộ hoặc một phần mạch tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết
kế bố trí nêu trong đơn. Nếu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần không

151
thể tách rời của một sản phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có tài liệu chỉ ra 29.3 Tài liệu chứa thông tin mật phải được tách riêng thành gói tài liệu mật và có thể được
một cách chính xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế bố trí đó. nộp dưới các dạng tài liệu sau đây:
b) Nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối với tài liệu thể hiện kích thước của thiết kế trên bản vẽ
nộp đơn, người nộp đơn phải nộp mẫu đã được khai thác thương mại đầu tiên đó. bằng máy tính;
28.8 Yêu cầu đối với bản mô tả mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí b) Dữ liệu điện tử;
Bản mô tả phải bao gồm các thông tin chi tiết sau đây về mạch tích hợp bán dẫn được sản c) Bản vẽ hoặc ảnh chụp có phần không nhìn thấy được, với điều kiện các đặc tính của thiết
xuất theo thiết kế bố trí yêu cầu được bảo hộ: kế bố trí về cơ bản phải nhìn thấy được.
a) Tên gọi/ký hiệu: là tập hợp các chữ cái và/hoặc chữ số được sử dụng để phân biệt mạch 29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ bảo mật đối với thông tin theo yêu cầu của người nộp
tích hợp này với các mạch tích hợp khác khi đưa ra lưu thông trên thị trường; đơn phù hợp với quy định tại điểm 29.1 của Thông tư này.
b) Mô tả các chức năng cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc 30. Thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí
chức năng khác);
30.1 Thủ tục thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định
c) Mô tả cấu trúc cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ: cấu trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi- chung tại các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và điểm 13.8 của Thông tư này và các thủ tục riêng
MOS hoặc quang - điện tử hoặc cấu trúc khác); đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí quy định tại điểm này.
d) Mô tả công nghệ để sản xuất mạch tích hợp (ví dụ: công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL 30.2 Thông báo kết quả thẩm định hình thức
hoặc ITL hoặc CMOS hoặc NMOS hoặc PMOS hoặc công nghệ khác);
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc
e) Mô tả các đặc điểm chính phân biệt với các mạch tích hợp bán dẫn khác trên thị trường đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
vào thời điểm nộp đơn hoặc thời điểm khai thác thương mại lần đầu tiên trên thế giới, tuỳ hành các thủ tục quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này.
theo thời điểm nào sớm hơn.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp
29. Bảo mật thông tin trong đơn đăng ký thiết kế bố trí lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và các thông
tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối tượng nêu trong đơn có
Người nộp đơn có thể yêu cầu bảo mật thông tin nộp theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo
khả năng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ
quy định sau đây:
ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có ý kiến xác
29.1 Mức độ giữ bí mật tối đa được phép: đáng nào của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí đó.

a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai thác thương mại: 50% bề mặt mỗi lớp; 30.3 Từ chối chấp nhận đơn

b) Đối với thiết kế bố trí đã khai thác thương mại: 2 lớp trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình
xuống. thức trong đó có chỉ ra thiếu sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm
13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không
29.2 Để được bảo mật thông tin, người nộp đơn phải có yêu cầu bảo mật thông tin làm theo
đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối không xác đáng trong
hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ và phải chỉ dẫn về tài liệu, vật liệu chứa thông tin bí mật.
thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận

152
đơn đăng ký thiết kế bố trí và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên quan đến công Mục 4. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
33. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
31. Công bố đơn đăng ký thiết kế bố trí
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm
31.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí đã được chấp nhận hợp lệ được công bố theo thủ tục chung 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
quy định tại điểm 14 của Thông tư này và theo quy định tại điểm này.
33.2 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1
31.2 Tiếp cận với các thông tin chi tiết về đơn đăng ký thiết kế bố trí hợp lệ và khoản 3 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các quy định sau đây.
a) Kể từ ngày đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, mọi người đều có thể Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất thiết kế bố trí nêu trong đơn đã được công bố,
a) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm; hoặc
trừ các thông tin được bảo mật theo quy định tại điểm 29 của Thông tư này.
b) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực
đó mỗi sản phẩm có một kiểu dáng công nghiệp tương ứng; hoặc
hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với
các thông tin được bảo mật về thiết kế bố trí. c) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều
phương án biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó.
32. Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
33.3 Yêu cầu cung cấp thông tin
32.1 Thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
a) Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin
Nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công
trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn
nghiệp mà không có ý kiến của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc mặc
trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác
dù có ý kiến phản đối nhưng kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối không xác đáng
nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác
thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí đối với
(giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc văn bản thoả thuận chuyển giao
đối tượng nêu trong đơn; thời hạn để người nộp đơn nộp lệ phí công bố văn bằng bảo hộ, lệ
quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
phí đăng bạ và cấp văn bằng bảo hộ. Thời hạn nêu trên là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo.
b) Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài
32.2 Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu, chỉ
Các thủ tục cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí được tiến hành theo dẫn địa lý, tên thương mại), kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở
thủ tục chung quy định tại điểm 18.2 và điểm 19 của Thông tư này. để nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối tượng đó.
32.3 Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí 33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 03-KDCN quy định tại Phụ lục A của Thông tư
công nghiệp mà có ý kiến của người thứ ba phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết này. Ngoài các mục cần khai khác, trong tờ khai phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng
kế bố trí và ý kiến đó được chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ công nghiệp yêu cầu bảo hộ phù hợp với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ tục chung quy định tại điểm 18.1 (theo Thoả ước Locarno). Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính
của Thông tư này.

153
xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy (iv) Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phải chỉ rõ các đặc điểm khác biệt
định. của những phương án còn lại so với phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
33.5 Yêu cầu đối với bản mô tả kiểu dáng công nghiệp (v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phải mô tả kiểu dáng của
từng sản phẩm trong bộ đó.
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
g) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (hoặc “yêu cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là tên của chính sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được
đặc điểm tạo dáng cần và đủ để xác định bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và
thể hiện bằng các từ ngữ thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu,
phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh
chú thích, chỉ dẫn thương mại;
chụp, bản vẽ nêu trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp: là lĩnh vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang công nghiệp tương tự đã biết.
kiểu dáng công nghiệp, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng của sản phẩm đó;
33.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất: nêu rõ kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất
Người nộp đơn phải nộp 05 bộ ảnh chụp hoặc 05 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bộ ảnh
với kiểu dáng công nghiệp của cùng loại sản phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách
chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu
rộng rãi trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên),
bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương
trong đó phải chỉ ra nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp tương tự gần
ứng đều có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
nhất đó;
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét; bản vẽ phải được thể hiện bằng đường nét liền; nền
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ: liệt kê lần lượt các ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều),
ảnh chụp, bản vẽ phải có màu đồng nhất và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh
hình chiếu, mặt cắt... của kiểu dáng công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh
chụp, bản vẽ chỉ được thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ (không
chụp, bản vẽ;
kèm theo sản phẩm khác).
e) Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định sau đây:
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của
(i) Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó phải nêu kiểu dáng công nghiệp trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và
đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời phải không được lớn hơn 190mm x 277mm.
chỉ ra các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một chiều và lần lượt
nêu tại điểm 33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh
theo thứ tự: hình phối cảnh (ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng
chụp, bản vẽ;
công nghiệp từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các
(ii) Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phải được trình bày lần hình chiếu phải được thể hiện chính diện.
lượt theo thứ tự: các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp có hình chiếu đối xứng thì ảnh chụp, bản vẽ có thể không
và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
cần thể hiện thêm các hình chiếu đối xứng, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt
(iii) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có kê ảnh chụp, bản vẽ thuộc bản mô tả.
thể gập lại được...), phải mô tả kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác
nhau;

154
e) Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có thể khai triển được (ví dụ: hộp đựng, đồ (iii) Vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm;
bao gói...), các hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp,
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán... lên sản phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng
bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển.
dẫn về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ: các từ
g) Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của kiểu dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh ngữ trên nhãn hàng hoá;
chụp, bản vẽ phối cảnh từ các góc độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ trường hợp thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu
của sản phẩm... đủ để thể hiện rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt của kiểu dáng công
tương tự.
nghiệp yêu cầu bảo hộ.
c) Đặc điểm tạo dáng cơ bản và đặc điểm tạo dáng không cơ bản
h) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể
gập lại được), phải có ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác
khác nhau. định kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp
khác dùng cho sản phẩm cùng loại.
i) Đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh, phải có thêm ảnh
chụp, bản vẽ minh hoạ vị trí lắp đặt, sử dụng bộ phận trên sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc điểm tạo dáng không đáp ứng điều kiện trên gọi là “đặc điểm tạo dáng không cơ bản”.
k) Mỗi phương án của kiểu dáng công nghiệp phải có bộ ảnh chụp, bản vẽ thể hiện đầy đủ 34. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
từng phương án theo quy định tại điểm này.
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện
l) Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
của từng sản phẩm trong bộ đó theo quy định tại điểm này.
35. Thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
33.7 Đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp
35.1 Đánh giá sự tương tự của kiểu dáng công nghiệp :
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu dáng công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét,
a) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho
hình khối, màu sắc, tương quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc
sản phẩm cùng loại, có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
điểm (dấu hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công nghiệp đó.
b) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho
b) Các yếu tố sau đây không được coi là đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp:
sản phẩm cùng loại, có một số đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau;
(i) Hình khối, đường nét được quyết định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ:
c) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là tương tự gần nhất khi hai kiểu dáng công nghiệp tương
hình dạng dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa
tự có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau nhiều hơn so với tất cả các kiểu dáng công
và đầu đọc...);
nghiệp tương tự khác.
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó trong tập hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ
35.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
(ấn tượng về hình dáng của sản phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố
đó; ví dụ: sự thay đổi một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình
nhận biết, do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là hình khối, đường tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
nét cũ);

155
35.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
công nghiệp quy định tại điểm 35.9 của Thông tư này).
Đối tượng nêu trong đơn bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công c) Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng hơn so với nguồn thông
nghiệp nếu: tin tối thiểu bắt buộc.
a) Đối tượng đó không phải là hình dáng bên ngoài của sản phẩm; 35.5 Báo cáo tra cứu
b) Đối tượng nêu trong đơn là: Kết quả tra cứu phải được thể hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra
cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng
(i) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
công nghiệp đối chứng tìm được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin tương
(ii) Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; ứng) và phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).

(iii) Hình dáng bên trong (phần không nhìn thấy được) trong quá trình sử dụng sản phẩm Trong điểm này, “kiểu dáng công nghiệp đối chứng” là kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc
(khai thác công dụng của sản phẩm theo cách thức thông thường, được thực hiện bởi bất kỳ kiểu dáng công nghiệp tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh với
người sử dụng nào, không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm). kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.

35.4 Tra cứu thông tin 35.6 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp theo quy định
tại Điều 67 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Mục đích tra cứu thông tin
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu
Mục đích tra cứu thông tin là tìm kiếm trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các kiểu dáng
căn cứ vào các thông tin về kiểu dáng công nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu
công nghiệp trùng lặp hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn.
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc được sử dụng trong quá trình thẩm định nội dung đơn tạo bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên ngoài
bao gồm các tài liệu sau đây: trùng với kiểu dáng công nghiệp đó.

(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày Khái niệm “người có hiểu biết trung bình” về lĩnh vực tương ứng được hiểu theo quy định
công bố đơn sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu tương ứng tại điểm 23.6.a của Thông tư này.
đơn được hưởng quyền ưu tiên);
b) Trong các trường hợp sau đây, đối tượng nêu trong đơn bị coi là không có khả năng áp
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và các văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp dụng công nghiệp:
do các tổ chức, quốc gia khác công bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định
tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong
(các sản phẩm ở thể khí, chất lỏng...);
cơ sở dữ liệu kiểu dáng công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc
(iii) Các thông tin khác liên quan đến kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập
biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu
và lưu giữ;
trong đơn;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày
(iii) Các trường hợp với lý do xác đáng khác.
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc

156
35.7 Đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu (i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc
trí tuệ. điểm tạo dáng đã được bộc lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn
thuần như thay thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng...);
a) Cách đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng sao chép/mô phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng
Để đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập
tự nhiên vốn có của cây cối, hoa quả, các loài động vật..., hình dáng của các hình hình học
hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo
(hình tròn, hình elíp, hình tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các hình lăng trụ
dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp trùng lặp/tương tự gần nhất dùng làm kiểu dáng công
có mặt cắt là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao chép đơn thuần hình dáng các sản phẩm, công trình đã
b) Kết luận về tính mới của kiểu dáng công nghiệp
nổi tiếng hoặc được biết đến một cách rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là mới nếu:
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô
(i) Không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; phỏng đó đã được biết đến rộng rãi trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy...).
hoặc
Nếu không thuộc các trường hợp nói trên, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt tạo.
buộc nhưng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản
35.9 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
không có mặt trong (không thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công
nghiệp đối chứng, hoặc a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt
buộc quy định tại điểm 35.4.b (iv) của Thông tư này.
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối chứng chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được
công bố/bộc lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu b) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
trí tuệ. nếu không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc không khác biệt đáng kể nêu trong
những đơn đã đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp tìm
35.8 Đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở
được trong quá trình tra cứu thông tin.
hữu trí tuệ
c) Kiểu dáng công nghiệp của bộ phận sản phẩm nêu trong đơn cũng được coi là đáp ứng
a) Cách đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên nếu không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc không
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh khác biệt đáng kể của bộ phận sản phẩm và/hoặc sản phẩm nêu trong những đơn đã đáp ứng
tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp tìm được trong quá trình
tạo dáng cơ bản của từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng trùng lặp hoặc tương tự tìm được tra cứu thông tin.
trong quá trình tra cứu thông tin.
d) Trong trường hợp có nhiều đơn khác nhau đăng ký kiểu dáng công nghiệp trùng nhau hoặc
b) Kết luận về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với nhau, cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì kiểu dáng
Trong các trường hợp sau đây, kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là không có
công nghiệp nêu trong đơn vẫn được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định
tính sáng tạo:
tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tất cả những người nộp đơn đạt được thoả

157
thuận về việc đứng tên người nộp đơn trong một đơn duy nhất trong số các đơn đó để được gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu
cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp. trí tuệ;
35.10 Thông báo kết quả thẩm định nội dung (iv) Thoả thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của
các đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực
hiện theo quy định chung tại điểm 15.7.a của Thông tư này. (v) Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo
quy định tại khoản 6 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
36. Cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
(vi) Thoả thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng
người đại diện, đại lý theo quy định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều
công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông
6septies của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
tư này.
b) Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của chủ đơn: giấy uỷ quyền gốc của người nộp đơn;
Mục 5. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
giấy tờ xác nhận đại diện của chủ đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký
37. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nhãn hiệu hoặc là người được người đó uỷ quyền; giấy tờ xác nhận người được uỷ quyền của
người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy định tại điểm
37.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại
3 của Thông tư này.
điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
37.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật
Sở hữu trí tuệ. Mỗi đơn chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều (i) Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng
hàng hoá, dịch vụ. nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
37.3 Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu
trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu sau đây (ii) Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết
nhằm xác minh các thông tin đó: đến rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy
chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn
a) Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:
theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(i) Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản
(iii) Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của người khác theo quy định
phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở
tại điểm n khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
hữu trí tuệ;
d) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
(ii) Thoả thuận, thư xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối
việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của người sản e) Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng
xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ; nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
(iii) Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền 37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn

158
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A của Thông tư (i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự
này với các lưu ý sau đây: kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý
nghĩa của yếu tố hình;
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông
thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận); (ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện
trên nhãn hiệu;
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố
liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hoá, dịch vụ tuân theo quy định sau đây: (iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát
âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết là nhãn hiệu (tương tự với nhãn hiệu khác của chính
người nộp đơn dùng cho cùng một hàng hoá, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hoá, dịch vụ (iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải
tương tự nhau) thì phải chỉ rõ trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là dịch ra chữ số Ả-rập.
cơ bản hay không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các nhãn hiệu
e) Phần “Danh mục các hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong tờ khai phải được phân
đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo
nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Nice được
hộ, số đơn nộp trước đó;
Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết là hàng hoá, dịch vụ (một nhãn hiệu dùng cho các hàng
37.5 Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
hoá, dịch vụ tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hoá,
dịch vụ đó có hàng hoá, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là hàng Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên tờ khai, đơn phải kèm theo 09 mẫu nhãn hiệu giống nhau
hoá, dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hoá, dịch vụ đó đã được đăng ký trước hoặc đã và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ bản hoặc hàng hoá, dịch vụ cơ bản thì tất hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày
cả các nhãn hiệu và tất cả các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
người nộp đơn được coi là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ
nêu trong đơn sẽ không được áp dụng ngoại lệ đối với nhãn hiệu liên kết quy định tại điểm e
thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ, mà phải tuân theo quy định chung về đánh giá khả
năng phân biệt quy định tại điểm 39 của Thông tư này. c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng
màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được
c) Đối với nhãn hiệu chứng nhận, người nộp đơn phải chỉ rõ trong tờ khai mục đích, nội dung
trình bày dưới dạng đen trắng.
và phương thức của việc chứng nhận đó (chứng nhận cái gì: chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc
địa lý hay kết hợp giữa các mục đích đó; nội dung chứng nhận: các điều kiện cụ thể về chủ 37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
thể, hàng hoá, dịch vụ; chứng nhận như thế nào: trình tự, thủ tục cấp phép chứng nhận, cách
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội
thức kiểm tra, duy trì mục đích và nội dung chứng nhận).
dung tương ứng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định làm rõ các vấn đề sau đây:
sau đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu;

159
b) Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều 39.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp
kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu; Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
c) Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản danh nghĩa là nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ,
lý nhãn hiệu…); hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện bằng
một hoặc một số màu sắc nhất định.
d) Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu,
thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều b) Các loại dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu:
kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu …);
(i) Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không được kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín không được thể hiện thành dạng dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình;
của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
(ii) Dấu hiệu thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định
g) Cơ chế giải quyết tranh chấp. tại Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
37.7 Yêu cầu về tài liệu xác nhận việc cho phép đăng ký và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận (iii) Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, có hại cho an ninh quốc gia.
nguồn gốc địa lý
39.3 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu
a) Đối với nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý, ngoài quy chế sử dụng nhãn hiệu và tài hiệu chữ”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
liệu cần thiết chứng minh quyền đăng ký nhãn hiệu, đơn còn phải kèm theo giấy phép của
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5 của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau
chính quyền địa phương liên quan cho phép người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
đây bị coi là không có khả năng phân biệt:
mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý (tên địa lý, biểu tượng, bản đồ của vùng, địa phương)
cho hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó. a) Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể
nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký tự
b) Trường hợp không xác định được vùng, địa phương mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý dựa
không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật,
trên địa giới hành chính và giấy phép của chính quyền địa phương quy định tại điểm 37.7.a
chữ Triều Tiên, chữ Thái...; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác
trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn cung cấp bản đồ địa lý có chỉ rõ phạm vi
tạo nên tổng thể có khả năng biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt
vùng, địa phương mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ có xác nhận của
khác
chính quyền địa phương liên quan.
b) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao
38. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục kèm theo chữ số; trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng
chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này. đặc biệt khác;
39. Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu c) Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được
như một dãy quá nhiều ký tự không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc
39.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thực hiện thẩm định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự
một văn bản, một đoạn văn bản;
chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm này.

160
d) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã a) Dấu hiệu hình là hình hoặc hình hình học phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ
được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả giác... hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét
năng phân biệt; trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm;
e) Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của b) Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và
chính hàng hoá, dịch vụ liên quan; không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp
hoặc chồng lên nhau;
g) Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu
như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được c) Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi;
đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể),
d) Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu
phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành
được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hoá, dịch vụ), thành phần, công
phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
dụng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ;
e) Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được
h) Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của
bảo hộ của người khác;
chủ nhãn hiệu;
g) Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của lãnh tụ, anh
i) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền
hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức
sở hữu công nghiệp của người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều
gây nhầm lẫn với hình ảnh của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi
74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được
k) Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành
39.5 Các ngoại lệ sau đây được áp dụng khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và
phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hoá, dịch vụ theo quy
dấu hiệu hình:
định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a) Dấu hiệu thuộc các trường hợp nêu tại các điểm 39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c,
l) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh
d, e của Thông tư này đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu
của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc
dùng biết đến một cách rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối với
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm
hàng hoá, dịch vụ liên quan.
thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ
trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. b) Để được áp dụng ngoại lệ này, người nộp đơn phải cung cấp bằng chứng về việc sử dụng
một cách rộng rãi nhãn hiệu đó (thời gian bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện
39.4 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu
nay..., trong đó nhãn hiệu chỉ được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành
hiệu hình”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp) và bằng
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5 của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan của chủ nhãn
không có khả năng phân biệt, nếu: hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa nhận là có khả năng phân biệt khi
được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được sử dụng liên tục và phổ biến trong thực tế.

161
39.6 Đánh giá tính phân biệt của dấu hiệu kết hợp giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau (iv) Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam;
đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
(v) Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có khả năng phân biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình tra; quốc kỳ, quốc huy của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan, tổ chức của Việt
kết hợp thành một tổng thể có khả năng phân biệt, cụ thể: Nam và thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt
Nam và nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân biệt và tạo thành tổng thể có khả
năng phân biệt; b) Trong trường hợp cần thiết có thể tra cứu các nguồn thông tin tham khảo ngoài nguồn
thông tin tối thiểu nêu tại điểm 39.7.a trên đây, như các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây
tên thương mại…;
chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có khả năng
phân biệt, mặc dù thành phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt; 39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn
hiệu khác
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình không có hoặc ít có
khả năng phân biệt nhưng cách thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây
riêng biệt thì tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt; nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải
so sánh về cấu trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể
d) Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ và hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt
hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải tiến hành so
nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo quy
sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng theo
định tại điểm 39.5 của Thông tư này.
quy định tại điểm này.
39.7 Nguồn thông tin tối thiểu
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng
a) Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở hữu trí tuệ nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức
tiến hành tra cứu trong nguồn thông tin tối thiểu sau đây: thể hiện.

(i) Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc ngày c) Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn
(i) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách
đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông
phát âm hoặc/và ý nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng
báo với ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
lầm rằng hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai
đang được thẩm định cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
(ii) Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối
Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên
chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
quan;
39.9 Đánh giá sự tương tự của hàng hoá, dịch vụ
(iii) Các nhãn hiệu được đăng ký đã chấm dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ
trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng theo quy định tại điểm d a) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai
khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự; dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:

162
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo...) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc (ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu đối chứng của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu;
(ii) Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá, dịch vụ
b) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự nhau khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó
mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ
có các đặc điểm sau đây:
trường hợp ngoại lệ khi tính tương tự về hàng hoá, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc không đủ tạo ra khả năng nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;

(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng; và (iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng
hoá, dịch vụ mang dấu hiệu tuy không trùng, không tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một
nhãn hiệu đó, nhưng việc sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm
phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng...);
tưởng rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở hữu
c) Một hàng hoá và một dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi
sau đây: tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.

(i) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu, 39.12 Thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu hiệu
bộ phận của hàng hoá, dịch vụ này được cấu thành từ hàng hoá, dịch vụ kia); hoặc
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu hiệu được thực hiện theo quy định
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
hoá, dịch vụ này phải sử dụng hàng hoá, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá, dịch vụ trong các
nhau); hoặc
trường hợp sau đây:
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hoá,
(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh
dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hoá, dịch vụ kia...).
thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây
39.10 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên nhầm lẫn với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng
rằng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có
Trước khi ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
nguồn gốc từ nước, vùng khác;
hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở
hữu trí tuệ. (ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu
hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; dấu
39.11 Kết luận về khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đối chứng
hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng dùng cho chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu cầu đăng ký
hàng hoá trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan trong các trường hợp sau đây: làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý đó;
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng; (iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử
dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu
dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói trên

163
sản xuất, thực hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu tượng thương mại của Các quy định về thủ tục xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu quy định tại Thông tư này cũng được áp
người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và có khả dụng để xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
có biểu tượng thương mại nói trên sản xuất, thực hiện;
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh
quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên
gọi hoặc hình ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng rãi, b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận
nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị
dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực hiện; định thư Madrid.
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác 41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên
tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải
b) Trong các trường hợp sau đây, dấu hiệu bị coi là có khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai được làm bằng tiếng Pháp.
lệch về bản chất, giá trị của hàng hoá, dịch vụ:
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu... gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng
công dụng của hàng hoá, dịch vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
một dấu hiệu khác được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng,
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT
công dụng của một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng
quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục
rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hoá, Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị
dịch vụ như mô tả hàng hoá, dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế
gây nên ấn tượng sai lệch rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho
bản chất như hàng hoá, dịch vụ được mô tả. người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt
Nam.
40. Cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được
thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn
thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn
41. Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở
nhãn hiệu chỉ định Việt Nam hữu trí tuệ.
41.1 Các thủ tục đối với đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn,
hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn

164
hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong hiệu theo đăng ký quốc tế nhãn hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan và phải
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung
41.6 Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không
thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế. a) Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có
chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá đều được
đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 12 tháng
thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời
kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả năng bảo
các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của
hộ của nhãn hiệu.
điều ước quốc tế liên quan.
b) Đối với nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí báo sở hữu công nghiệp, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu trong thời hạn 01 tháng
tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng kể từ ngày ra quyết định. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác nhận theo nội dung yêu cầu
quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định. đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ghi nhận và được
Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày
nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó c) Đối với nhãn hiệu không có khả năng bảo hộ hoặc bị từ chối từng phần thì trước khi kết
trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp thúc thời hạn 12 tháng nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo bằng văn bản về việc từ
đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói chối đơn cho Văn phòng quốc tế để thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do và nội
trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc dung từ chối.
tế nhãn hiệu.
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo từ chối, người nộp
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển nhượng đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn đơn có quyền khiếu nại thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục khiếu nại và giải
hiệu có nguồn gốc Việt Nam quyết khiếu nại được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở
hữu trí tuệ. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Văn phòng
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa người nộp đơn và Văn
quốc tế và cho người nộp đơn.
phòng quốc tế liên quan đến việc sửa đổi tên, địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hoá, dịch vụ
ghi trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký e) Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam, theo
quốc tế nhãn hiệu được làm theo mẫu 08-SĐQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký
đều thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí cho các giao quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp lệ phí theo quy định.
dịch đó theo quy định.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thông qua Cục Sở hữu trí tuệ (hoặc có thể trực tiếp yêu cầu
Trong thời hạn 06 tháng trước ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Văn phòng quốc tế đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định
(20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thoả ước
thư Madrid) để yêu cầu Văn phòng quốc tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn
Madrid, kể cả với nước đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể từ ngày nộp
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid), chủ sở

165
hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thông điểm 42.3 của Thông tư này để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và
báo của Văn phòng quốc tế. chứng minh nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
41.8 Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi do đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị huỷ bỏ hiệu lực 42.3 Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu
bao gồm các thông tin về phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu,
a) Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là người
trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng
thuộc nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều
quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục
9quinquies của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
các loại hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành,
đổi theo mẫu 07-ĐKCĐ quy định tại Phụ lục C của Thông tư này cho Cục Sở hữu trí tuệ để
doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu
đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá, dịch vụ
đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao
thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị mất
quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị
hiệu lực.
nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số
liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo,
(i) Đơn được nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng bị
tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông
mất hiệu lực;
tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ
(ii) Hàng hoá, dịch vụ mô tả trong đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh chức giám định về sở hữu trí tuệ.
mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu thông thường;
42.4 Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo
(iii) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi đáp ứng tất cả các yêu cầu về hình thức và nội dung quyết định công nhận của Cục Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào
theo quy định của pháp luật Việt Nam và người nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí Danh mục nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
theo quy định.
Mục 6. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được hưởng ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
43. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu được hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế). 43.1 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm
10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
d) Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi như đối với nhãn
hiệu thông thường. 43.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí
tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký một chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm.
42. Ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng
43.3 Các tài liệu đơn: Tờ khai – theo mẫu 05-CDĐL quy định tại Phụ lục A của Thông tư
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp luật Việt Nam bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của
này; Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương
Luật Sở hữu trí tuệ và phù hợp với quy định tại Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
ứng với chỉ dẫn địa lý (đều phải được làm thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách trình bày
công nghiệp.
chỉ dẫn địa lý sẽ được sử dụng với kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà hơn 20mm x 20mm (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ).
không cần thủ tục đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm

166
a) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm phải có các thông tin chủ yếu sau đặc thù, danh tiếng của sản phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu vực
đây: địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
(i) Liệt kê các tính chất/chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa 44. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
lý quyết định - được xác định bằng các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hoá
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ
học, sinh học, có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên gia
tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
theo một phương pháp thử xác định; và/hoặc
45. Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác
định thông qua sự biết đến sản phẩm đó một cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có 45.1 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
khả năng kiểm chứng được; và
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành theo trình tự chung quy
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ định tại điểm 15 của Thông tư này và các quy định cụ thể tại điểm này.
dẫn địa lý, bao gồm các yếu tố độc đáo về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái
45.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn
và các điều kiện tự nhiên khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất,
địa lý
bao gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao gồm một, một số
hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến nguyên liệu đến tạo ra sản phẩm Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với loại văn bằng
và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm, nếu công đoạn đó có ảnh hưởng đến tính bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu nhìn thấy được dùng để chỉ
chất/chất lượng, danh tiếng của sản phẩm), nếu quy trình đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông định tại khoản 22 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
tin rõ ràng và chi tiết đến mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên có các
45.3 Đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết đến một cách rộng
rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối cung cấp các thông tin chi tiết a) Đối tượng nêu trong đơn được chấp nhận đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về
về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết bảo mật các thông tin đó theo yêu cầu của chỉ dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật Sở hữu trí
mình); và tuệ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là
phải chứng minh được đầy đủ các điều kiện:
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý nêu tại các điểm 43.4.a (i) và (ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên (i) Tồn tại một vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
đây.
(ii) Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý nói trên;
b) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm phải kèm theo tài liệu xác nhận
(iii) Sản phẩm đó có tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều kiện
rằng các thông tin về tính chất/chất lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo
địa lý của vùng địa lý nói trên theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở hữu trí tuệ;
nghiệm, nghiên cứu, điều tra…).
b) Trong các trường hợp sau đây, chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không được đăng ký:
43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
(i) Chỉ dẫn địa lý đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có
thể xác định chính xác vùng địa lý hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng

167
(ii) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị 46. Cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được
(iii) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, thực hiện theo quy định chung tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản
Chương II THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
phẩm; NGHIỆP VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG
(iv) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản SÁNG CHẾ
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Mục 1. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
c) Cách thức đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
47. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Việc đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ nêu tại các điểm 45.3.a và b trên đây
được thực hiện trên cơ sở các thông tin do người nộp đơn cung cấp và trên cơ sở các thông 47.1 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải gồm các tài
tin tìm thấy được từ nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc sau đây: liệu sau đây:

(i) Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác
viên; tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì
từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
(ii) Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
Trường hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu trí
tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để có ý kiến về việc đăng ký chỉ dẫn địa lý d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo, trong đó nêu rõ quyền phản đối đăng nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
ký chỉ dẫn địa lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nếu có đủ căn cứ chứng minh chỉ dẫn địa lý e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc xem xét ý
kiến của chủ sở hữu nhãn hiệu được thực hiện theo quy định về việc xem xét ý kiến của g) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
bên thứ ba quy định tại điểm 6 của Thông tư này. 47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hợp
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm đồng lixăng sở hữu công nghiệp) phải gồm các tài liệu sau đây:
mang chỉ dẫn địa lý đó khi bị coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân biệt với một a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
dấu hiệu đang được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc làm theo mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
địa lý của hàng hoá, dịch vụ. b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác
45.4 Thông báo kết quả thẩm định nội dung tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì
từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
Kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung
tại điểm 15.7 của Thông tư này.

168
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu b) Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa
công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung; chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác
đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
d) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót
e) Chứng từ nộp lệ phí.
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
48. Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký
a) Tờ khai không hợp lệ;
48.1 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
không có các thiếu sót nêu tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
công việc sau đây: c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
a) Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
nghiệp/chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương
b) (Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp): Ghi nhận vào văn bằng ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy
bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hoá, dịch ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với
vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với
phần chuyển nhượng đó; hoặc (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được
công nghiệp): Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở chuyển giao;
hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc
c) Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển đang có tranh chấp;
giao quyền sở hữu công nghiệp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140
d) Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định. l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều
48.2 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
tục sau đây:
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót
hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; 48.4 Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02
tháng (không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).

169
49. Ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung,
49.1 Việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục Sở trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định;
hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
b) Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi
49.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực
tháng kể từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản
có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; ra thông báo từ chối ghi nhận việc
gồm các tài liệu sau đây:
sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hữu công nghiệp trong trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy của hồ sơ không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng
định tại Phụ lục D của Thông tư này; trong thời hạn đã được ấn định.

(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG
công nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng); SÁNG CHẾ

(iii) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng; 50. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

(iv) Thoả thuận, tài liệu ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp 50.1 Tổ chức, cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định
đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn; tại các điểm a, b và c hoặc bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của
Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 của
(v) Giấy uỷ quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện); Luật Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho mình
(vi) Chứng từ nộp lệ phí. theo quy định cụ thể tại Mục này.

b) Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp không muộn hơn 01 tháng trước ngày kết 50.2 Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải bao gồm
thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng các tài liệu sau đây:
đối tượng sở hữu công nghiệp. a) 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 -
49.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, CGBB quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
gia hạn, chấm dứt hợp đồng, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định b) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có
sau đây: căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội (i) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài
nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục
tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh,

170
dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng a) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu
người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng trí tuệ được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ;
chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích nêu trên;
b) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
 (ii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên tuệ được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.
cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài
51.2 Thẩm định hồ sơ
liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại Khi có hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm 51.1.b của Thông tư này, các Bộ, cơ quan
thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết ngang Bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền;
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ
(iii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”) xem xét hồ sơ theo
trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải quy định sau đây:
có tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan
với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc
thẩm định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết
dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương
định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến
mại thoả đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương
bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan
lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã
thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử
đề xuất;
dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp không đạt được sự thoả thuận giữa
(iv) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
trên cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề
có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra
coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
(v) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì các Bộ, cơ quan
sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng ngang Bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không
minh người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các
tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; bên thương lượng.
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); b) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ
xác đáng theo quy định tại Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ báo
d) Chứng từ nộp lệ phí.
cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng,
51. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn
chế định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ
chối.
51.1 Hồ sơ được nộp theo quy định sau đây:

171
Thời hạn dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối 52.2 Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau
không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ. đây:
c) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của
b) Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết
Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) trước khi trình Bộ trưởng, Thủ
định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định theo quy định tại các điểm a và b trên đây. Trong thời
sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
cơ quan ngang Bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
báo từ chối.
d) Chứng từ nộp lệ phí.
51.3 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở
hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển 52.3 Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt
giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển buộc và ra quyết định chấm dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu
giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối. cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm 51 của
Thông tư này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét và ra quyết định buộc Chương III ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc Mục 1. CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối. CÔNG NGHIỆP
Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ 53. Cấp chứng chỉ hành nghề
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do .
53.1 Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
51.4 Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng Chỉ người đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí
cơ quan ngang Bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc tuệ mới được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp
quyền sử dụng sáng chế và Cục Sở hữu trí tuệ. chứng chỉ, người đó phải nộp hồ sơ yêu cầu cho Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm
này.
Cục Sở hữu trí tuệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp 53.2 Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định. Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải gồm các tài
52. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
52.1 Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng,
(chứng chỉ hành nghề), làm theo mẫu 01-CCHN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao - quyết định.
b) Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do
Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;

172
c) 02 ảnh 3x4; 56.1 Để chính thức được thực hiện quyền đại diện cho người nộp đơn trước Cục Sở hữu trí
tuệ, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký
d) Chứng từ nộp lệ phí. quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm này.
53.3 Xử lý hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề: 56.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, căn cứ trên cơ
sở xem xét hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp chứng chỉ a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo
hành nghề cho người nộp hồ sơ; ghi nhận việc cấp chứng chỉ hành nghề vào Sổ đăng ký quốc mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
gia về đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc cấp chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở b) Danh sách thành viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của tổ
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định; hoặc thông báo các thiếu chức; có kèm theo bản sao quyết định tuyển dụng/hợp đồng lao động đối với từng thành viên
sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót; hoặc ra nói trên;
thông báo từ chối cấp chứng chỉ hành nghề, trong đó nêu rõ lý do từ chối, nếu người nộp hồ c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ
sơ không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp lệ. chức;
54. Thu hồi chứng chỉ hành nghề d) Bảng phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức;
Nếu người đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm và bị xử phạt bằng hình thức thu hồi chứng e) Văn bản uỷ quyền đại diện của người đứng đầu tổ chức cho một trong các thành viên trong
chỉ hành nghề thì trên cơ sở quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu danh sách nêu tại điểm 56.2.b trên đây (nếu cần);
công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Cục Sở hữu trí g) Chứng từ nộp lệ phí.
tuệ ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; xoá tên người đại diện sở hữu công nghiệp
56.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc xem
trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
xét hồ sơ đề nghị ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tương tự như thủ tục
nghiệp; công bố việc thu hồi chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở hữu công nghiệp trong cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định. Thông tư này.
55. Cấp lại chứng chỉ hành nghề 57. Ghi nhận việc sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu 57.1 Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi
công nghiệp theo đề nghị bằng văn bản làm theo mẫu 02-CLCC quy định tại Phụ lục E của nhận các thay đổi liên quan đến tên, địa chỉ của tổ chức, thành viên trong danh sách người đại
Thông tư này của người đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp chứng chỉ hành nghề diện sở hữu công nghiệp của mình.
bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không thể sử dụng được. 57.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề được thực hiện tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
nghề quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này. a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
Mục 2. GHI NHẬN, SỬA ĐỔI, XOÁ TÊN TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU nghiệp, làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
CÔNG NGHIỆP b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được
56. Ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của
tổ chức);

173
c) Quyết định tuyển dụng hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người đại Các quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết với hai phần ba ý
diện sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức (trường hợp thay đổi thành viên trong kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức); Thù lao cho công việc của các thành viên Hội đồng được chi bằng nguồn thu từ phí kiểm tra
nghiệm vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra.
d) Chứng từ nộp lệ phí.
59.2 Đăng ký dự kiểm tra:
57.3 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này. a) Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều 155 của
Luật Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại điểm này.
58. Xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
b) Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm các tài liệu sau đây:
Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; ghi nhận xoá tên tổ (i) 02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra (làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại Phụ lục E của
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công Thông tư này);
nghiệp; thông báo về việc xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (ii) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;
của tổ chức đó; công bố việc xoá tên trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 (iii) Tài liệu chứng minh đã được đào tạo về pháp luật sở hữu công nghiệp hoặc đã có kinh
tháng kể từ ngày ký quyết định. nghiệm trong hoạt động này: Bản sao chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu
Mục 3. KIỂM TRA NGHIỆP VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào
tạo nơi người nộp hồ sơ đã thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu
59. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp công nghiệp; hoặc tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người đó đã trực
Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “kiểm tra”) theo quy tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc
định tại Điều 28 Nghị định về sở hữu công nghiệp được tiến hành theo quy định cụ thể như tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ 5 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác pháp luật về
sau. sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (bao gồm
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp luật về sở hữu công
59.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp: nghiệp; nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng dạy về sở hữu công
nghiệp);
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm
tra”) do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra đề bài kiểm tra, tổ chức (iv) 02 ảnh 3x4;
kiểm tra và chấm bài kiểm tra theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu trí tuệ do Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (sau đây gọi là “Quy chế kiểm tra”). (v) Chứng từ nộp lệ phí kiểm tra.
Hội đồng Kiểm tra gồm có Chủ tịch Hội đồng - là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Phó Chủ 59.3 Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp hồ sơ về việc
tịch Hội đồng, Uỷ viên thư ký và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định từ Danh người đó có đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo cụ thể về thời gian, địa
sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng kiểm tra. Danh sách các chuyên gia có thể điểm, lịch kiểm tra.
tham gia Hội đồng kiểm tra gồm các chuyên gia am hiểu pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ chức xã hội nghề 59.4 Nội dung và đề bài kiểm tra:
nghiệp về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức đó. a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia;

174
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo đuổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; d) Một số loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp khác tuỳ thuộc vào mục đích sử
dụng thông tin.
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp;
61. Tiếp cận và khai thác thông tin sở hữu công nghiệp thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
(iv) Nội dung khác nếu cần.
61.1 Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo đáp án và thang điểm do hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được
liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp sau khi đăng ký người dùng tin với Cục Sở hữu trí tuệ.
Chủ tịch hội đồng kiểm tra phê duyệt và được bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
61.2 Người có nhu cầu tiếp cận, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp (“người dùng tin”)
59.5 Tổ chức kiểm tra
phải tự mình tra cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
a) Việc kiểm tra được tổ chức theo đợt (không định kỳ) khi có từ 05 người trở lên đăng ký
Người dùng tin có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ
kiểm tra hợp lệ.
liệu quốc gia và phải nộp phí tra cứu theo quy định.
b) Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm theo đáp án và thang điểm được duyệt.
62. Dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp
c) Kết quả kiểm tra được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm thông tin sở hữu công nghiệp, người
tra có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ phúc tra và Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm phúc
dùng tin phải lập phiếu yêu cầu tra cứu (theo các mẫu 01-YCTC, O2-YCTC và 03-
tra theo quy định của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
YCTC quy định tại Phụ lục F của Thông tư này), trong đó phải nêu rõ mục đích và phạm vi
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị trong thời hạn 02 năm cho việc đề nghị cấp chứng chỉ hành yêu cầu tra cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang tin, thời gian, nước hoặc khu vực cần tra cứu ...).
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu tra cứu, Cục Sở hữu trí tuệ
Chương IV BẢO ĐẢM THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP trả lời cho người dùng tin.

60. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp Trong trường hợp yêu cầu tra cứu hợp lệ (có phiếu yêu cầu tra cứu hợp lệ theo quy định tại
điểm 62.1 của Thông tư này và có nộp phí tra cứu), Cục Sở hữu trí tuệ trả lời bằng cách gửi
60.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
“báo cáo tra cứu” cho người dùng tin, trong đó ghi rõ kết quả tra cứu, tìm kiếm thông tin theo
công nghiệp nhằm đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về thông tin
đúng yêu cầu của người dùng tin.
sở hữu công nghiệp phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và các hoạt
động kinh tế - xã hội khác. Trong trường hợp yêu cầu tra cứu không hợp lệ (phiếu yêu cầu tra cứu không hợp lệ, không
rõ mục đích, phạm vi tra cứu, không nộp phí tra cứu...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối
60.2 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các thông tin đã được công bố nêu
thực hiện yêu cầu tra cứu, có nêu rõ lý do từ chối.
dưới đây , được tập hợp một cách, chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
62.3 Báo cáo tra cứu chỉ bao gồm các thông tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông
a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
tin nói trên. Nếu không tìm thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu, trong
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo báo cáo tra cứu cũng phải nêu rõ điều đó.
hộ tại Việt Nam;
Báo cáo tra cứu không được có các nội dung bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
c) Các bằng độc quyền sáng chế (patent) đã được cấp bởi các nước/khu vực có nền khoa học
62.4 Báo cáo tra cứu phải nêu rõ họ tên người thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm
và công nghệ tiên tiến nhất;
về kết quả tra cứu.

175
63. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp tại các địa phương 66.1 Đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Thông tư này được hiểu là bao gồm cả đơn yêu
cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế và đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo
63.1 Tuỳ theo điều kiện và khả năng của mình, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
quy định trước đây.
nghiệp (Sở Khoa học và Công nghệ) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thiết
lập và quản lý cơ sở dữ liệu sở hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp 66.2 Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã được công nhận bảo hộ tại Việt Nam theo các quy
cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền sở định trước đây, thì Công báo của WIPO hoặc Công báo sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu
hữu công nghiệp tại địa phương. trí tuệ công bố nhãn hiệu đăng ký quốc tế đó có giá trị làm căn cứ xác nhận quyền đối với
nhãn hiệu đó.
63.2 Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm và có quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm thông tin sở hữu 66.3 Trước khi có quy định mới về phí và lệ phí, các mức phí, lệ phí tại Thông tư này được
công nghiệp theo quy định của Thông tư này. áp dụng theo Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
64. Cấp bản sao tài liệu
66.4 Các mẫu tài liệu theo các quy định trước đây được tiếp tục sử dụng cho đến khi Cục Sở
64.1 Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao
hữu trí tuệ hoàn tất các điều kiện kỹ thuật và có thông báo chính thức áp dụng các mẫu tài
các tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hoặc lưu giữ, trong đó có xác nhận sao y bản gốc
liệu quy định tại Thông tư này.
hoặc bản lưu. Riêng các tài liệu liên quan đến đơn chưa công bố, chỉ có người nộp đơn mới
có quyền yêu cầu cấp bản sao. Người yêu cầu cấp bản sao phải nộp phí theo quy định. Văn bản hợp nhất Nghị định 103/2006 và Nghị định 122/2010
64.2 Yêu cầu cấp bản sao tài liệu gồm: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
a) Văn bản yêu cầu cấp bản sao tài liệu, gồm 02 bản; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
b) Bản gốc tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành (trường hợp tài liệu không được lưu tại Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
Cục Sở hữu trí tuệ); về việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở
c) Chứng từ nộp phí. hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu
công nghiệp.
64.3 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở hữu
trí tuệ cấp bản sao hoặc ra thông báo từ chối có nêu rõ lý do. Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của pháp luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH chức, cá nhân).
65. Quy chế tiến hành thủ tục về sở hữu công nghiệp 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu công
Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm:
nghiệp phù hợp với quy định của Nghị định về sở hữu công nghiệp và Thông tư này.
a) Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, sửa đổi năm 1967 (sau đây gọi
66. Quy định chuyển tiếp tắt là “Công ước Paris”);

176
b) Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000; k) Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp;
c) Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Việt Nam l) Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở
- Thụy Sĩ năm 1999; hữu công nghiệp;
d) Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định m) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp xây dựng chương trình đào
TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại tạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về sở hữu công nghiệp;
thế giới;
n) Quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
đ) Các điều ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Việt sở hữu công nghiệp;
Nam là thành viên.
o) Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu công Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ
nghiệp: trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
quyền hạn của Cục Sở hữu trí tuệ.
b) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây trong
sở hữu công nghiệp;
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương:
c) Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp;
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương về sở hữu công nghiệp;
nghiệp;
c) Tổ chức hệ thống quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các
đ) Tổ chức thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao
biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó;
quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp; d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp,
thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động sở hữu công nghiệp;
e) Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều 147
của Luật Sở hữu trí tuệ; đ) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
g) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, e) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và
cá nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
h) Quản lý hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; cấp Thẻ giám định viên sở hữu công g) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại,
nghiệp; tố cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương;
i) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, h)[2] Quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp; địa lý đặc sản địa phương;

177
i) Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp tại địa phương. 4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài
chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.
Trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại đơn đăng ký
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ. sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107 của Luật Sở
hữu trí tuệ, hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn bằng bảo hộ, Sổ đăng
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc
ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và quy định hình thức, nội dung Công báo Sở hữu công
thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp do
nghiệp.
cơ quan mình quản lý.
Điều 7. Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế
Điều 4. Cách tính thời hạn
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công
Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời
nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công
hạn tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật Dân sự.
nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.
Điều 5. Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và hướng dẫn thi
a) Hiệp ước hợp tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 (sau đây
hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về sở hữu công nghiệp.
gọi tắt là “Hiệp ước PCT”);
Chương II XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
b) Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979 (sau
Điều 6. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đây gọi tắt là “Thoả ước Madrid”) và Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid năm
1989 (sau đây gọi tắt là “Nghị định thư Madrid”);
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở c) Các điều ước quốc tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế mà Việt Nam là
hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy thành viên, kể từ thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam.
định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu
công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư
bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký
quốc tế đó. Điều 8. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của nước ngoài
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử Cá nhân, tổ chức nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo quy định pháp luật
dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.
thực hiện thủ tục đăng ký.
Điều 9. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng
1. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở
hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không
Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế,
cần thực hiện thủ tục đăng ký.

178
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được b) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên của Công ước Paris và
giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên. đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;
2. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở
Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng c) Đơn đăng ký được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: sáu tháng đối
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, mười hai tháng đối với
Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện đơn đăng ký sáng chế;
Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.
d) Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm b khoản này trong
hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên;
trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền
đ) Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ
chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà 2. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện muốn hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ được
quyền đăng ký nói trên. chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước đó.
4. Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, Điều 11. Đơn quốc tế về sáng chế
thiết kế bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đại diện nhà nước đứng tên
1. Trong Điều này, “Đơn PCT” được hiểu là Đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT,
chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối
bao gồm:
tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận a) Đơn có yêu cầu bảo hộ tại Việt Nam, được nộp tại bất kỳ nước Thành viên nào của Hiệp
chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều ước PCT, kể cả Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam);
kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công
b) Đơn được nộp tại Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ nước thành viên nào
nghiệp, thiết kế bố trí đó.
của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam (sau đây gọi là Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam).
Điều 10. Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
2. Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp xem xét Đơn PCT có chọn hoặc có chỉ
Quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định tại định Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng như sau:
a) Người nộp đơn tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan quản lý nhà nước về sở
1. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hữu công nghiệp của Việt Nam (Giai đoạn quốc gia) theo quy định của Hiệp ước PCT trong
muốn hưởng quyền ưu tiên theo quy định của Công ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên thời hạn ba mươi mốt tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có
của người nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);
a) Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước Thành viên của Công ước b) Nộp phí, lệ phí về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên Công
3. Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Nga và phải
ước đó;
đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT. Người nộp đơn có

179
thể nộp đơn cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cho Văn phòng quốc tế 4. Đối với Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). nghiệp là cơ quan nhận đơn.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục xử lý 5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục xử lý
đơn PCT từ các quốc gia khác có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam, Đơn PCT có nguồn gốc Đơn Madrid.
Việt Nam.
Điều 13. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở các điều ước quốc tế về việc thừa
Điều 12. Đơn quốc tế về nhãn hiệu nhận bảo hộ lẫn nhau
1. Trong Điều này, “Đơn Madrid” được hiểu là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thoả ước 1. Trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là
Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid, bao gồm: thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân
của các thành viên thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên
a) Đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các nước Thành viên khác
khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.
của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, sau đây gọi là Đơn Madrid có chỉ định
Việt Nam; Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của
điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí
b) Đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các nước Thành viên khác của Thoả ước Madrid hoặc
tuệ.
Nghị định thư Madrid, nộp tại Việt Nam, sau đây gọi là Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu
2. Sau khi được Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố, Đơn
công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.
Madrid có chỉ định Việt Nam được thẩm định nội dung như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
nộp theo thể thức quốc gia. Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu
công nghiệp
Đối với nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
ra Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công báo sở hữu 1. Người nộp đơn và mọi tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định
công nghiệp. Trong trường hợp có yêu cầu của chủ sở hữu thì cơ quan quản lý nhà nước về hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý
sở hữu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt nhà nước về sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước
Nam. về sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp
luật có liên quan. Thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể thực hiện quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả
ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid theo quy định sau đây: 2. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại của cấp trực tiếp ra quyết định hoặc thông báo liên
quan đến sở hữu công nghiệp (khiếu nại lần thứ nhất) mà khiếu nại không được giải quyết
a) Nộp đơn theo Thoả ước Madrid nếu yêu cầu bảo hộ tại nước thành viên của Thỏa ước
hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan này thì người khiếu
Madrid, với điều kiện đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam;
nại, người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó có quyền khiếu nại với Bộ
b) Nộp đơn theo Nghị định thư Madrid nếu yêu cầu bảo hộ tại nước thành viên của Nghị định trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (khiếu nại lần thứ hai) hoặc khởi kiện tại toà án. Nếu hết
thư Madrid mà không phải là thành viên của Thỏa ước Madrid, với điều kiện đã nộp đơn thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai nêu tại khoản 5 Điều này hoặc nếu không đồng ý với
đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì người khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó có quyền khởi kiện tại toà
án.

180
3. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở
địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung thông báo hoặc quyết định bị khiếu nại; hữu theo quy định của pháp luật dân sự.
nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa
Điều 16. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
chữa hoặc hủy bỏ thông báo hoặc quyết định liên quan.
1. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
4. Quyền khiếu nại chỉ được thực hiện trong thời hiệu sau đây, không kể thời gian có trở ngại
trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Văn
khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại:
bằng bảo hộ.
a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu là chín mươi ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận
2. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại,
được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công
gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại
nghiệp;
được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ
b) Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà
nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại
3. Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh
lần đầu.
doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự
5. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại liên quan đến việc cấp, sửa đổi, chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
chấm dứt, huỷ bỏ, gia hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, người có thẩm quyền giải quyết
4. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ
khiếu nại phải ra thông báo thụ lý hoặc từ chối thụ lý đơn khiếu nại, trong đó nêu rõ lý do từ
theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 134, 135, 136, 137 của
chối.
Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 17. Tôn trọng quyền được xác lập trước
Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại.
1. Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm sử dụng nếu xung đột với
6. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác được xác lập trước.
Chương III CHỦ THỂ, NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc
đặt tên doanh nghiệp trong thủ tục đăng ký kinh doanh để bảo đảm không xâm phạm quyền
Điều 15. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước.
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu
Điều 18. Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở
hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế 1. Quyền nhân thân của tác giả quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được
bố trí quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ. bảo hộ vô thời hạn.
2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, 2. Quyền nhận thù lao của tác giả quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được
nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 86, bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
khoản 5 Điều 87 và khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp

181
3. Nếu giữa chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải 5.[5] Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ
được thực hiện không muộn hơn ba mươi ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền thanh nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc kể từ ngày chủ sở hữu thu được lợi sau mỗi đợt sử
Điều 20. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; nếu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí được sử dụng liên tục thì mỗi đợt thanh toán không được quá sáu tháng, kể từ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
ngày kết thúc đợt thanh toán trước. nghệ hướng dẫn thi hành việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong thủ tục đăng ký lưu hành các
sản phẩm quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn cách
xác định tiền làm lợi do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Điều 21. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Điều 19. Thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý 1. Hành vi lưu thông sản phẩm quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 5
và điểm b khoản 7 Điều 124 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm cả hành vi bán, trưng bày để
1. Cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật
bán, vận chuyển sản phẩm.
Sở hữu trí tuệ bao gồm:
2. Sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp quy định
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng
tại điểm b khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu là sản phẩm do chính chủ sở
với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;
hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đại diện theo uỷ quyền của các định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng trường trong nước hoặc nước ngoài.
với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương;
Điều 22. Sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
c) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao
1. Việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương
quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả
mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc
các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121
đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật
của Luật Sở hữu trí tuệ.
Sở hữu trí tuệ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoặc chỉ định tổ chức, cá nhân khác
2. Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy
địa lý quy định tại khoản 2 Điều 123, Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ. định tại điểm a khoản 1 Điều 145 và đoạn hai khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.[3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban 2. Thủ tục ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định các loại đặc sản, các đặc tính hợp sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của các bộ quản lý
của sản phẩm, quy trình sản xuất các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý thuộc phạm vi quản lý của ngành.
bộ, ngành, địa phương.
Điều 23. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế
4.[4] Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành nộp đơn đăng ký
1. Khi có các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân
và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương và cấp phép để đăng
hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không
ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ tại
địa lý đặc sản địa phương.
Việt Nam để đáp ứng các nhu cầu đó theo quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều

182
142 của Luật Sở hữu trí tuệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ có thể cho phép các tổ chức, cá b) Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật được chuyển đổi
nhân khác sử dụng sáng chế trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử thành Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và được công bố trên
dụng sáng chế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 và đoạn thứ nhất khoản 1 Điều 147 Công báo sở hữu công nghiệp và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế.
của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 23b. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước ngoài
2. Trong trường hợp các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được đăng ký sáng chế mật ở những nước có quy định về
cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội được đáp ứng bởi sản phẩm nhập
bảo hộ sáng chế mật và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2
khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng sản xuất thì
Điều 23c của Nghị định này.
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không phải thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm
được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ quy định tại khoản 1 Điều này. 2. Sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam và sáng chế được tạo ra tại Việt Nam không được
Nhà nước Việt Nam bảo hộ nếu đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài
Chương IIIa. SÁNG CHẾ MẬT
trái với quy định về kiểm soát an ninh sau đây:
Điều 23a. Sáng chế mật; văn bằng bảo hộ sáng chế mật; nội dung và giới hạn quyền đối
a) Chỉ được nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài khi đã nộp đơn đăng
với sáng chế mật
ký sáng chế tại Việt Nam và đã kết thúc thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó, trừ trường
1. Sáng chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước thuộc lĩnh hợp quy định tại điểm b khoản này;
vực quốc phòng và an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gọi là sáng chế
b) Không được nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài khi sáng chế được
mật.
xác định là sáng chế mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và đã có thông báo của cơ
2. Sáng chế mật chỉ có thể được cấp Bằng độc quyền sáng chế mật hoặc Bằng độc quyền giải quan có thẩm quyền.
pháp hữu ích mật.
Điều 23c. Xác định sáng chế mật và giải mật; xác lập quyền và chuyển giao quyền đối
3. Đơn đăng ký sáng chế mật, Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu với sáng chế mật
ích mật không được công bố và phải được bảo mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Việc xác định sáng chế mật và giải mật do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo
4. Việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mật, chuyển giao quyền nộp đơn, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
quyền sở hữu sáng chế mật phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
thủ tục xác định sáng chế mật và giải mật sáng chế; bảo vệ sáng chế mật; thủ tục thẩm định
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể sử dụng, giao cho tổ chức, cá đơn và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật; quản lý việc sử dụng, chuyển giao quyền đối với
nhân sử dụng sáng chế mật nhằm mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại các điều sáng chế mật và đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với sáng chế mật ở nước ngoài phù
145, 146 và 147 của Luật Sở hữu trí tuệ. hợp với pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Kể từ ngày sáng chế mật được cơ quan có thẩm quyền giải mật theo pháp luật về bảo vệ bí Chương IV CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
mật nhà nước, đơn và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được xử lý như sau:
Điều 24. Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt
a) Đơn sáng chế mật tiếp tục được xử lý như đơn sáng chế; buộc

183
1. Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy 2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng
định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:
Chương V ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;
Điều 27. Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
b) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy
ngân sách nhà nước (nếu có);
định cụ thể về Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3
c) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế; Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
d) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ; 2. Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
đ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
a) Tác giả luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp;
e) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.
b) Tốt nghiệp khoá đào tạo về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công
2. Giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với
nhận.
điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
3. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể
thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại 1. Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả
khoản 1 Điều này. năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến
xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 25. Hồ sơ và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
2. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm kỹ năng vận dụng pháp
1. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung hồ sơ yêu cầu được
luật sở hữu công nghiệp để xử lý các tình huống liên quan đến việc bảo hộ các đối tượng sở
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hữu công nghiệp.
trừ quy định tại khoản 2 Điều này; quy định và tổ chức thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý
yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thi hành, tổ chức thực hiện thủ tục bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng Điều 29. Cấp và thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp[7]
sáng chế và sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng
và dinh dưỡng cho nhân dân.
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân
Điều 26. Hồ sơ và thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đó sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại hồ sơ đăng ký 2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 149 của Luật Sở hữu trí sau đây:
tuệ.

184
a) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt 3. Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức quy định khoản 2 Điều này chỉ
động đại diện sở hữu công nghiệp; được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình
phụ thuộc.
b) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ; 4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc người
thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền trong hoạt động kinh
c) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị tước quyền
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại
sử dụng Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
5. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xoá tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại
trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện
diện sở hữu công nghiệp và việc xóa tên được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
sau khi kết thúc thời hạn bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề.
trong các trường hợp sau đây:
4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chấm dứt kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
diện sở hữu công nghiệp.
công nghiệp;
Điều 29a. Ghi nhận và xóa tên tổ chức đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
b) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
công nghiệp[8]
định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy
Chương VI CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
định chi tiết tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được ghi  nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động sở hữu công nghiệp
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó sau khi nộp phí, lệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy
phí theo quy định của pháp luật.
định chi tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu công nghiệp.
2. Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng nội dung,
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; chương trình bồi dưỡng kiến thức sở hữu công nghiệp cho các chức danh tư pháp.
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác 3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc bồi
xã; dưỡng về sở hữu công nghiệp cho những người làm công tác quản lý nhà nước, thẩm định,
giám định, xử lý vi phạm, xâm phạm về sở hữu công nghiệp.
c) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ xây
trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh dựng chương trình và tổ chức việc đào tạo về sở hữu công nghiệp trong các cơ sở đào tạo.
giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
Điều 31. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp
d) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo pháp luật về
1. Hệ thống thông tin sở hữu công nghiệp bao gồm tập hợp các thông tin liên quan đến tất cả
khoa học và công nghệ.
các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam, các thông tin chọn lọc theo mục

185
đích hoặc theo chủ đề về các đối tượng sở hữu công nghiệp của nước ngoài, được phân loại, 2. Các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật
sắp xếp phù hợp và thuận tiện cho việc tìm kiếm (tra cứu), phân phối và sử dụng. kinh doanh và các quyền sở hữu công nghiệp liên quan đang có hiệu lực do doanh nghiệp tạo
ra, hoặc được chuyển nhượng, chuyển giao là các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, được tính
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý các kho thông tin sở
vào tổng số tài sản của doanh nghiệp.
hữu công nghiệp, xây dựng các công cụ phân loại, tra cứu, hướng dẫn cách tra cứu và sử
dụng thông tin sở hữu công nghiệp trong và ngoài nước; tổ chức việc cung ứng thông tin đầy 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cách hạch toán
đủ, kịp thời, chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận các kho thông tin cho các đối tượng có chi phí liên quan đến sở hữu công nghiệp và cách định giá tài sản trí tuệ quy định tại khoản 1
nhu cầu dùng tin phục vụ các hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, nghiên và khoản 2 Điều này.
cứu, phát triển và kinh doanh.
Điều 33. Mở rộng phạm vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của
3. Các đề tài, dự án nghiên cứu triển khai không được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước Nhà nước
nếu việc tra cứu thông tin sáng chế không được thực hiện ngay từ khi xây dựng đề cương đề
1. Đối với những sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí do Nhà nước sở hữu và
tài, dự án hoặc nếu các đề tài, dự án trùng lặp với các thông tin sáng chế đã có, trừ các đề tài,
trong trường hợp khả năng sử dụng của chủ Văn bằng bảo hộ không đáp ứng được nhu cầu
dự án nhằm áp dụng thử hoặc nhằm tìm ra các bí quyết kỹ thuật để khai thác các sáng chế đã
của xã hội thì các tổ chức khác của Nhà nước có quyền yêu cầu chủ Văn bằng bảo hộ chuyển
có.
giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó với các điều kiện sau
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc cung cấp dịch vụ tra cứu sáng chế đây:
theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, phê duyệt, nghiệm thu các đề tài,
a) Quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được chuyển giao thuộc
dự án nghiên cứu triển khai có sử dụng kinh phí của Nhà nước, với điều kiện người yêu cầu
dạng không độc quyền và không được chuyển giao quyền đó cho người khác;
tra cứu nộp phí tra cứu theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Phạm vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của bên nhận chuyển
Điều 32. Hạch toán các chi phí và giá liên quan đến sở hữu công nghiệp
giao không ảnh hưởng đến việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho
1. Các chi phí nhằm các mục đích sau đây được coi là chi phí hợp lý của doanh nghiệp: đến hết khả năng của chủ Văn bằng bảo hộ;
a) Chi cho việc tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; chi cho việc thiết kế c) Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí sử dụng không nhằm
mẫu nhãn hiệu, mẫu biểu tượng (logo) doanh nghiệp; mục đích thương mại, giá chuyển giao quyền sử dụng mà bên nhận quyền sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả cho chủ Văn bằng bảo hộ bằng 50% mức mà
b) Chi cho việc thực hiện các thủ tục đăng ký, duy trì, gia hạn quyền đối với sáng chế, kiểu
bên nhận không phải là tổ chức nhà nước phải trả để nhận quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả việc thực hiện các thủ
công nghiệp, thiết kế bố trí đó với điều kiện khác tương đương.
tục đó ở nước ngoài;
2. Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
c) Chi cho việc thực hiện các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh, bảo vệ quyền đối với
của Nhà nước cho các tổ chức nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này không ảnh
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
hưởng đến quyền của chủ Văn bằng bảo hộ trong việc chuyển giao quyền sử dụng các
d) Chi cho việc trả thù lao cho tác giả; đối tượng đó cho các tổ chức khác không phải của Nhà nước.
đ) Chi cho việc mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, Điều 34. Khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động sở hữu
thiết kế bố trí, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh. công nghiệp

186
Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
nghiệp được tạo điều kiện để thực hiện chức năng tư vấn, phản biện xã hội về sở hữu trí tuệ ngoài có quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ xã hội ngoài công lập nhằm phát huy đầy đủ vai trò bổ trợ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và hỗ trợ cho các chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp. Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 35. Các biện pháp khác khuyến khích hoạt động sáng tạo
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Nhà nước khuyến khích và bảo trợ các hoạt động sáng tạo công nghệ bằng các biện pháp sau
1. "Hành vi xâm phạm” là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
đây:
2. "Xử lý hành vi xâm phạm” là xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
1. Bảo trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật.
3. “Người xâm phạm” là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu
2. Khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về lao động
trí tuệ.
sáng tạo.
4. "Yếu tố" là sản phẩm, quy trình hoặc là một phần, bộ phận cấu thành sản phẩm
3. Hỗ trợ hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các thành quả sáng
hoặc quy trình.
tạo.
5. "Yếu tố xâm phạm" là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm.
NGHỊ ĐỊNH HỢP NHẤT NGHỊ ĐỊNH 105/2006 VÀ NGHỊ ĐỊNH 119/2010 6. "Hành vi bị xem xét” là hành vi bị nghi ngờ là hành vi xâm phạm và bị xem xét
nhằm đưa ra kết luận có phải là hành vi xâm phạm hay không.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ 7. "Đối tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết
quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không.
8. "Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm” dùng để chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
xử lý hành vi xâm phạm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1

Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí
hữu trí tuệ
tuệ về việc xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định Tuỳ theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,
sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ) của Luật Sở
hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra,
kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình
1

187
sự. 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng
2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát Điều 6. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện 1. Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài
pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật
phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, Sở hữu trí tuệ.
quyền đối với giống cây trồng.
2. Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền,
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ và các
hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp 3. Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi
luật về tố tụng hình sự. âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các
quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn,
Chương II XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM, XÁC bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có).
ĐỊNH THIỆT HẠI Trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại, quyền
Mục 1 CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của
tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các thông tin về tác giả, người biểu diễn,
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền
liên quan tương ứng, được thể hiện thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.
Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các 4. Đối với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình
Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu 5. Đối với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài
trí tuệ. liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện pháp
bảo mật tương ứng.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
6. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các
3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và
tài liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định tại Điều 75
không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại
của Luật Sở hữu trí tuệ.
các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều

188
Điều 7. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
1. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây: 5. Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm (hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền
a) Bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép;
liên quan hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm (bản định
b) Tác phẩm phái sinh được tạo ra một cách trái phép; hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) hoặc tác phẩm
gốc.
c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác
giả; Bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:
d) Phần tác phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép;
a) Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên
đ) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hoá trái phép.
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người
Sản phẩm có yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm phạm khác;
quyền tác giả.
b) Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu
2. Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây: tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của
người khác;
a) Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;
c) Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân
b) Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.
chương trình phát sóng được tạo ra một cách trái phép;
6. Sản phẩm có yếu tố xâm phạm quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, điểm b và
c) Một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, điểm c khoản 2 Điều này bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 của Luật
chương trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ chương trình Sở hữu trí tuệ.
phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép;
d) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hoá trái phép; Điều 8. Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
bản định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép thông tin về quản
lý quyền liên quan. 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
Sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm a) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm
phạm quyền liên quan. hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
3. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả b) Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
được xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật, hình
tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm gốc trong trường c) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng
hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh. hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.

4. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên 2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ
quan đã được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

189
Điều 9. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này
khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi nghiệp đã được bảo hộ.
là thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
a) Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Mạch tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì
hộ; hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các
c) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được
điểm b khoản này. bảo hộ.

2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ
quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng
mạch tích hợp bán dẫn. nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại
Việt Nam.

Điều 10. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể
sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:
bảo hộ. a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo
vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp. hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn
3. Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát
nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây: âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho
a) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất
tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ
biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng thuộc phạm vi bảo hộ.
ý của người đó;
4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
b) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng
hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác. b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
4. Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới

190
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được
dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
4. Trường hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo
5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể và cách trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại thuộc phạm vi
cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí
thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Điều 213 của tuệ.
Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 13. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
Điều 12. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu thương mại gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển
gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới
tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.
lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương
chỉ dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý. mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ và
trên các căn cứ sau đây: phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo
hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa
lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương
bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu
ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái;
mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách
đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh,
biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
b) Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ b) Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với sản
dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản
tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ; chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.
c) Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu
hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm
hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử

191
Điều 14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng định dựa trên các căn cứ sau đây:
1.2 Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng a) Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;
sau đây:
b) Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.
a) Sử dụng vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không được phép của chủ Mục 2 XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Bằng bảo hộ giống cây trồng;
b) Sử dụng vật liệu nhân giống của các giống cây trồng quy định tại Điều 187 của Điều 16. Nguyên tắc xác định thiệt hại
Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Sử dụng tên của một giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống 1. Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu
được bảo hộ mà tên này trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên của giống cây trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho
trồng được bảo hộ; chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

d) Quy định tại điểm a, điểm b khoản này cũng áp dụng đối với vật liệu thu hoạch 2. Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:
nếu chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chưa có điều kiện hợp lý để thực hiện quyền của mình a) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại;
đối với vật liệu nhân giống của cùng giống đó.
b) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này;
2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng:
c) Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm
a) Bản mô tả giống cây trồng được cơ quan bảo hộ giống cây trồng xác nhận; xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm
b) Bằng bảo hộ giống cây trồng. phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
3. Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối
Điều 15. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm tượng quyền sở hữu trí tuệ.
Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể
1. Tính chất xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được cả kết quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác
xác định dựa trên các căn cứ sau đây: định và tính toán mức thiệt hại.
a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do
bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm; Điều 17. Tổn thất về tài sản

b) Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức,
tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi 1. Tổn thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính
xâm phạm. được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ.

2. Mức độ xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác 2. Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1
Điều này được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
2 a) Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng

192
quyền sở hữu trí tuệ; kinh doanh;
b) Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ; b) Khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp; c) Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển nhượng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho người khác;
d) Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác. d) Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
2. Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản
Điều 18. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm gây
1. Thu nhập, lợi nhuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ ra.
bao gồm:
a) Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
hữu trí tuệ;
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều
b) Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
204 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với
c) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để
hữu trí tuệ. thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông
báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
2. Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau
đây:
Chương III YÊU CẦU VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU XỬ LÝ XÂM PHẠM
a) So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành vi xâm
phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này; Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ
b) So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc
cung ứng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật
Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này.
c) So sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trước và
sau khi xảy ra hành vi xâm phạm. 2. Các biện pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu
trí tuệ bao gồm:
Điều 19. Tổn thất về cơ hội kinh doanh a) Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm
vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện
1. Cơ hội kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
bao gồm: chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng
sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người
a) Khả năng thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong
khác không được xâm phạm;

193
b) Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, khẩu, nước xuất khẩu, cách thức đóng gói, người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, đặc điểm
bảo vệ sản phẩm được bảo hộ. phân biệt hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp với hàng hoá xâm phạm; nguy cơ xảy
ra các tình huống cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt và các thông tin
3. Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của
khác (nếu có);
Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản
cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát i) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm;
sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người
k) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
l) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực hiện tuân theo quy định tại 2. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng
các Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Nghị định này. minh yêu cầu đó.
Điều 23. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm3
Điều 22. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1.4 Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây: các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc
người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu
cầu được thực hiện thông qua người đại diện; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
c) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; tục hải quan;
d) Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.
phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại
diện theo uỷ quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có công chứng
đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật
e) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.

g) Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát
Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;
h) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm 1.5 Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,
phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu giống cây trồng, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi
có).
3
Đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm thì cần có thêm thông tin về cách thức xuất khẩu, nhập 4

194
âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ thể nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.
quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:
4. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng
a) Bản sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí, Giấy chứng nhận hữu trí tuệ, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì ngoài tài liệu quy
đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo hộ giống cây trồng, định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp kèm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng
theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định; đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong
b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký
Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về giống cây
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền
trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.
sở hữu trí tuệ thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.
2.6 Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là
bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan Điều 25. Chứng cứ chứng minh xâm phạm
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định.
1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
3. Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể
a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể
quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền tương ứng
hiện đối tượng được bảo hộ;
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và
được quy định cụ thể như sau: b) Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;

a) Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi c) Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác phẩm,
d) Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá, kèm theo các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, 2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ
phổ biến các đối tượng nói trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có); ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
b) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo
vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh; Điều 26. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm

c) Đối với tên thương mại: bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử
1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực
dụng tên thương mại;
của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.
d) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi
2. Người yêu cầu xử lý xâm phạm lợi dụng quyền yêu cầu xử lý xâm phạm nhằm
tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để
mục đích không lành mạnh, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt
5 hại.

195
Điều 27. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn
yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm quyền sở hữu trí tuệ hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm). nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm
Điều 35. Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp
đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận đơn. 1. Chi cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm
tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của
3. Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật Chi cục Hải quan đó.
cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và
ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ 2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn
sung tài liệu, chứng cứ cần thiết. yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan đó.
4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm
phạm, có nêu rõ lý do từ chối: 3. Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra,
giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai
a) Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ,
hiện vật có liên quan; 4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể thực hiện việc nộp đơn cho từng Chi cục
Hải quan hoặc Cục Hải quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;
c) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy Điều 36. Thủ tục xử lý đơn
không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
1.7 Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
d) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận
5. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng dẫn người nộp thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c
đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời khoản 1 và khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải quan
hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp. phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong trường hợp Tổng cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Tổng
Chương V KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN cục Hải quan chuyển đơn và chỉ đạo các Cục Hải quan có liên quan thực hiện.
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Trong trường hợp Cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Cục Hải quan
Điều 34. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến chuyển đơn và chỉ đạo các Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện.
sở hữu trí tuệ 7

196
Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá nghi ngờ 6 của Nghị định này;
xâm phạm hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn yêu cầu tạm
b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm
dừng làm thủ tục hải quan và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và các điều từ Điều 7
đến Điều 14 của Nghị định này;
Điều 37. Xử lý hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
c) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân
biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
1. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm, theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải d) Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng; trong đó nêu rõ 2. Giám định sở hữu trí tuệ bao gồm các lĩnh vực sau đây:
tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
hải quan.
b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm
thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
trường hợp sau đây: 3.9 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và
a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt động giám định sở hữu trí tuệ
giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý của mình.

b) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu giám
định sở hữu trí tuệ
Điều 38. Thủ tục kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ
1. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí
Thủ tục kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tuân theo quy tuệ quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.
định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:
Chương VI GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ TUỆ a) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo
Điều 39. Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ về sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm,
1.8 Giám định sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ.
a) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều
8 9
.

197
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 2 Điều này có b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về
quyền tự mình hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí hợp tác xã;
tuệ, người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện giám định.
c) Đơn vị sự nghiệp;

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ, người d) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật
yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội
dung và thời hạn yêu cầu; a) Có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định; b) Có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc;
c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 50 của Nghị c) Có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
định này;
3. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong
d) Thoả thuận mức phí giám định trong trường hợp yêu cầu giám định. lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ11
2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng 1. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
a) Thuê giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện giám định theo các vụ việc;
b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu
giám định; b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến
đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Thanh toán phí giám định theo thoả thuận; tạm ứng phí giám định khi có yêu cầu
của tổ chức giám định, giám định viên; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

d) Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định 2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
viên. a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
Điều 42. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ10 doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

1. Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được hoạt động b) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
giám định bao gồm: c) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho

10 11

198
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; d) Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến
đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
quan của kết luận giám định;
Điều 44. Giám định viên sở hữu trí tuệ12
đ) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
1. Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho
môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. e) Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định;
2. Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
hữu trí tuệ thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên
sở hữu trí tuệ.
Điều 45. Trưng cầu giám định
3. Giám định viên sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Có thể hoạt động trong 01 tổ chức giám định sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa của tổ 1. Việc trưng cầu giám định phải lập thành văn bản.
chức đó hoặc hoạt động độc lập; 2. Văn bản trưng cầu giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
b) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá a) Tên, địa chỉ cơ quan trưng cầu giám định; tên, chức vụ người có thẩm quyền trưng
trị để đưa ra kết luận giám định; cầu giám định;
c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
việc giám định;
c) Đối tượng, nội dung cần giám định;
d) Giám định viên sở hữu trí tuệ hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực d) Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;
hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đ) Thời hạn trả kết luận giám định.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Yêu cầu giám định
4. Giám định viên sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; 1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu
giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên.
b) Bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; 2. Hợp đồng dịch vụ giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
c) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan
thì phải bồi thường thiệt hại; b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c) Nội dung cần giám định;
12

199
d) Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan; là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện.
đ) Thời hạn trả kết luận giám định; 2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc
giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám định
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận
giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình
Điều 47. Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp
giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên
thực hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám
định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội
dung chủ yếu sau đây: Điều 50. Giám định bổ sung, giám định lại

1. Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.
1. Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy
2. Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu
diện. giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với
giám định lần đầu.
3. Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.
2. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định
4. Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại. không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng
5. Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định. một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã
giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu
của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều 48. Lấy mẫu giám định sở hữu trí tuệ
3.13 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận
1. Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ về cùng
(các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ) hoặc một vấn đề cần giám định thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tiếp tục trưng cầu,
yêu cầu người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại.
định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng
2. Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện theo quy định tại Điều 47 của tư vấn để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại diện của
Nghị định này. các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 49. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ Điều 51. Văn bản kết luận giám định

1. Việc giám định sở hữu trí tuệ có thể do một hoặc một số giám định viên sở hữu trí
tuệ thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám định tập thể 13

200
1.14 Văn bản kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm Phí giám định sở hữu trí tuệ theo trưng cầu thì áp dụng theo quy định của pháp luật
quyền giải quyết vụ việc. Văn bản kết luận giám định không đưa ra kết luận về hành vi xâm về phí và lệ phí.
phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.
Phí giám định sở hữu trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thoả thuận.
2. Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
NGHỊ ĐỊNH
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;
QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU
b) Tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám TRÍ TUỆ VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
định; VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định; Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
d) Phương pháp thực hiện giám định; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
đ) Kết luận giám định; Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và
e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng,
bao gồm: trách nhiệm quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng; trình tự thủ tục xác
3. Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám lập quyền đối với giống cây trồng; quyền và nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống
định. Trong trường hợp tổ chức giám định thì đồng thời phải có chữ ký của giám định viên cây trồng; chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện
thực hiện giám định và người đứng đầu tổ chức giám định và đóng dấu của tổ chức đó. quyền đối với giống cây trồng.

Điều 52. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
1. Tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp có quy định bắt buộc phải từ
chối giám định. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là các đối tượng được quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của
các bên liên quan. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi. 1. Chủ đơn là tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 53. Phí giám định 2. Người nộp đơn là chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn;
3. Chủ bằng bảo hộ giống cây trồng là tổ chức, cá nhân được cấp bằng bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng;
14

201
4. Tác giả giống cây trồng là người trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây đ) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng mới; trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và trồng;
phát triển giống cây trồng mới thì họ là đồng tác giả;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền đối với
5. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng là Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng đặt tại Bộ Nông giống cây trồng;
nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Hợp tác quốc tế về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
6. Nước có ký với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là quốc gia
h) Quản lý hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch
thành viên của Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV) hoặc quốc gia có ký
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
thỏa thuận song phương với Việt Nam về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
quyền đối với giống cây trồng;
7. Phát hiện và phát triển giống cây trồng mới:
i) Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
a) Phát hiện giống cây trồng mới là hoạt động chọn lọc biến dị tự nhiên;
k) Ban hành các biểu mẫu về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
b) Phát triển giống cây trồng mới là quá trình nhân và đánh giá biến dị tự nhiên đó;
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc
8. Bản mô tả chi tiết của giống cây trồng (gọi là Bản mô tả giống) là tài liệu thể hiện các tính thu phí, lệ phí; quản lý và sử dụng phí, lệ phí về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
trạng của giống cây trồng theo quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn
3. Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
định và được xác nhận của cơ quan bảo hộ giống cây trồng. Bản mô tả giống được coi là đã
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
công bố khi phát hành tới công chúng dưới các hình thức như: báo cáo khoa học, bản tin, báo,
Phát triển nông thôn trong quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
tạp chí hoặc các ấn phẩm khác.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ về bảo hộ quyền đối với giống cây
bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
trồng
1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng trên phạm vi cả nước, có trách nhiệm: 2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện 3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền đối với
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng; giống cây trồng.
b) Cấp mới, cấp lại, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ văn bằng bảo hộ giống cây trồng; 4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thi hành các biện pháp
quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại địa phương.
c) Ban hành danh mục loài cây trồng được bảo hộ; quy phạm khảo nghiệm kỹ thuật giống cây
trồng; Chương 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
d) Quy định tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; Điều 6. Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật; phát triển bằng ngân sách nhà nước

202
1. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển toàn bộ bằng ngân sách nhà 3. Trường hợp đơn của tổ chức, cá nhân không thuộc nước có ký với Việt Nam thỏa thuận về
nước thì tổ chức trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó được Nhà bảo hộ quyền đối với giống cây trồng cần có tài liệu chứng minh có địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở
nước giao quyền chủ sở hữu; là chủ đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng và đăng ký hợp pháp tại một nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với
được thực hiện quyền của chủ bằng bảo hộ quy định tại Điều 186 Luật Sở hữu trí tuệ. giống cây trồng.
2. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nhiều nguồn vốn, trong Điều 9. Thủ tục nộp đơn đề nghị hưởng quyền ưu tiên
đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì tổ chức được Nhà nước giao sử dụng vốn trực tiếp
Đối với đơn có đủ điều kiện yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167
tham gia chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó được giao quyền chủ sở
của Luật Sở hữu trí tuệ, để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải thực hiện các thủ
hữu đối với phần vốn nhà nước và thực hiện quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ tương ứng với tỷ
tục sau:
lệ góp vốn của Nhà nước.
1. Đăng ký yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai đăng ký bảo hộ theo mẫu quy định;
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đơn và đại diện của chủ đơn
2. Nộp lệ phí xét hưởng quyền ưu tiên theo quy định;
1. Người nộp đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp
cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong quá trình đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây 3. Trong vòng chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ, người nộp đơn phải
trồng: cung cấp các tài liệu sau:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đăng ký bảo hộ
diện, được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có); trước đó;
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài phải bảo đảm là dịch nguyên b) Bằng chứng xác nhận giống cây trồng đăng ký ở hai đơn là một giống: bản mô tả giống,
văn từ bản gốc; ảnh chụp, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ c) Bản sao hợp lệ giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ
đơn thực hiện trong giao dịch với cơ quan bảo hộ giống cây trồng. hưởng từ người khác.
3. Đại diện của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai Điều 10. Nhận đơn đăng ký bảo hộ
báo, cung cấp thông tin không trung thực gây ra trong giao dịch với cơ quan bảo hộ giống
1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng nhận đơn theo một trong các hình thức sau:
cây trồng, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
a) Nhận trực tiếp từ người nộp đơn;
Điều 8. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
b) Nhận đơn qua bưu điện. Trường hợp đơn được gửi qua bưu điện, ngày nộp đơn được xác
1. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều 174 của Luật Sở
định là ngày gửi đơn theo dấu bưu điện.
hữu trí tuệ được lập thành 02 bộ, nộp tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
c) Nhận đơn qua mạng công nghệ thông tin.
2. Đơn của tổ chức, cá nhân thuộc các nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng tại khoản 18 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 2. Khi nhận đơn, cơ quan bảo hộ giống cây trồng phải đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn; ghi
Luật Sở hữu trí tuệ nhưng không có địa chỉ nơi ở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt số đơn, vào sổ đăng ký tiếp nhận đơn; gửi 01 bộ cho người nộp đơn.
Nam, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ phải có
giấy tờ cần thiết đủ căn cứ xác nhận quốc tịch hoặc trụ sở.

203
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nhận đơn, sửa đổi, bổ sung, c) Thời hạn ba mươi (30) ngày quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Sở hữu trí
chuyển nhượng quyền nộp đơn, chuyển nhượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. tuệ được xác định theo dấu bưu điện nơi nhận thông báo. Trường hợp dấu bưu điện mờ
không đọc được, thời hạn này được xác định là bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày cơ quan
Điều 11. Thẩm định hình thức đơn
bảo hộ giống cây trồng gửi thông báo.
1. Thẩm định hình thức đơn gồm các nội dung sau:
Điều 12. Thẩm định nội dung đơn
a) Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp lệ của đơn;
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ quy định tại Điều 178 của Luật Sở hữu trí
b) Kiểm tra các tài liệu kèm theo đơn theo quy định tại Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ và tuệ bao gồm:
các Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này.
1. Thẩm định tên của giống cây trồng theo Điều 13 của Nghị định này;
2. Đơn không hợp lệ về hình thức là đơn không đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
2. Thẩm định tính mới của giống cây trồng theo Điều 14 của Nghị định này;
a) Đối với đơn không yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: thiếu một trong các tài liệu quy định
3. Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật (khảo nghiệm DUS) theo quy định tại Điều 19
tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đối với đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên:
của Nghị định này).
thiếu một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc thiếu
một trong các thủ tục quy định tại Điều 9 của Nghị định này; Điều 13. Thẩm định tên giống cây trồng
b) Các tài liệu trong đơn không theo mẫu quy định hoặc thiếu các thông tin trong mẫu đăng 1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định sự phù hợp của tên giống cây trồng được đề
ký; xuất so với tên của các giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống cây trồng
đó đã được thừa nhận ở Việt Nam hoặc bất kỳ quốc gia nào có ký với Việt Nam thỏa thuận
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ không được dịch sang tiếng
về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật sửa đổi,
Việt;
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
d) Các tài liệu trong đơn bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được;
2. Trường hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp theo quy định, cơ quan bảo
đ) Bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; hộ giống cây trồng thông báo cho người nộp đơn thay đổi tên giống cây trồng theo quy định.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan bảo hộ giống
e) Đơn do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ
cây trồng, người nộp đơn phải đề xuất tên gọi mới của giống cây trồng phù hợp theo quy
chức, cá nhân thì phải có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó.
định. Quá thời hạn trên, người nộp đơn không đề xuất tên gọi mới phù hợp, cơ quan bảo hộ
3. Xử lý đơn không hợp lệ: giống cây trồng có quyền từ chối đơn.

a) Những đơn thuộc điểm b, khoản 2, Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ và điểm e khoản 1 Điều 3. Trường hợp người nộp đơn muốn thay đổi tên giống cây trồng, trong thời gian từ khi nộp
này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng từ chối đơn đăng ký bảo hộ và thông báo bằng văn bản đơn đến trước khi cấp bằng bảo hộ, người nộp đơn phải đề nghị đổi tên giống đồng thời đề
cho người nộp đơn; xuất tên mới cho giống cây trồng đã đăng ký và nộp lệ phí theo quy định.

b) Những đơn thuộc điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng thực 4. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm thông báo mọi thông tin liên quan đến tên
hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ. giống cây trồng tới cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có ký thỏa thuận với Việt Nam về
bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.

204
5. Tên chính thức của giống cây trồng là tên được thừa nhận tại thời điểm ban hành quyết phải nộp phí khảo nghiệm lại theo quy định. Yêu cầu khảo nghiệm lại phải được làm bằng
định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng. văn bản trong đó nêu rõ lý do và chứng cứ chứng minh yêu cầu khảo nghiệm lại.
Điều 14. Thẩm định tính mới 5. Phí khảo nghiệm quy định tại khoản 4 Điều này sẽ được trả lại cho người nộp đơn nếu kết
quả khảo nghiệm lại cho thấy lý do và chứng cứ của người nộp đơn đưa ra là đúng.
1. Thẩm định tính mới của giống cây trồng đăng ký bảo hộ gồm các nội dung sau:
Điều 16. Điều kiện tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định
a) Thẩm định các thông tin trong tờ khai đăng ký bảo hộ;
1. Tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định phải có đủ các điều kiện sau:
b) Xử lý các ý kiến phản hồi, khiếu nại (nếu có) về tính mới của giống cây trồng đăng ký bảo
hộ sau khi đơn được công bố. a) Có chức năng khảo nghiệm hoặc nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng;
2. Giống cây trồng không mất tính mới trong trường hợp trước ngày nộp đơn một năm, chủ b) Có địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm theo yêu cầu
đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền tiến hành chuyển giao vật liêu nhân của giống cây khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm;
trồng đăng ký bảo hộ để khảo nghiệm, sản xuất thử tại Việt Nam nhằm mục đích công nhận
c) Có thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích, đánh
giống cây trồng đó theo quy định.
giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm;
Điều 15. Các hình thức khảo nghiệm kỹ thuật
d) Có ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành và có chứng chỉ bồi dưỡng
1. Khảo nghiệm kỹ thuật được thực hiện theo 1 trong 4 hình thức sau: kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp làm công tác khảo nghiệm kỹ thuật ít
nhất 02 năm;
a) Khảo nghiệm kỹ thuật do tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định; đ) Có bộ mẫu giống của các giống cây trồng được biết đến rộng rãi thuộc loài cây trồng được
chỉ định khảo nghiệm.
b) Khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn tự thực hiện;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết về điều kiện tổ chức, cá nhân
c) Sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có do người nộp đơn cung cấp;
khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định.
d) Hợp đồng với tổ chức, cá nhân của nước là thành viên UPOV để khảo nghiệm hoặc để
Điều 17. Điều kiện khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn thực hiện
mua kết quả khảo nghiệm đã có.
1. Người nộp đơn được tự thực hiện khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống đăng ký bảo hộ trên
2. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng căn cứ vào đơn đăng ký và điều kiện thực tế để lựa chọn
lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau:
một trong những hình thức khảo nghiệm kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Có địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm đối với giống
3. Trường hợp khảo nghiệm kỹ thuật tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam, phải theo quy phạm
cây trồng được khảo nghiệm;
khảo nghiệm DUS do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; trường hợp chưa
ban hành thì theo quy phạm khảo nghiệm của UPOV. b) Có thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với giống cây trồng được khảo nghiệm;
4. Trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này, nếu kết quả khảo nghiệm chưa thỏa đáng,
người nộp đơn có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khảo nghiệm đã thực hiện khảo nghiệm c) Có các giống đối chứng phù hợp sẽ gieo trồng với giống khảo nghiệm trong thí nghiệm
trước đó hoặc tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định khác thực hiện khảo nghiệm lại và khảo nghiệm kỹ thuật;

205
d) Có hoặc hợp đồng với ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành và có 6. Cơ quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm bảo đảm an toàn mẫu giống. Trường hợp người
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp làm công tác khảo nộp đơn có các yêu cầu phù hợp, cơ quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm giữ bí mật các
nghiệm kỹ thuật ít nhất 02 năm. thông tin liên quan đến mẫu giống theo yêu cầu của người nộp đơn;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết điều kiện người nộp đơn được 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết thời hạn nộp mẫu giống, quản
phép tự khảo nghiệm và việc kiểm tra tại chỗ thí nghiệm khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp lý và sử dụng mẫu giống cây trồng.
đơn thực hiện.
Điều 19. Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật
Điều 18. Nộp mẫu giống
1. Báo cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, bao gồm bản mô tả giống được làm theo mẫu.
1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng yêu cầu người nộp đơn thuộc đối tượng phải thực hiện
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, cơ quan khảo
khảo nghiệm trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này phải nộp
nghiệm kỹ thuật hoặc người nộp đơn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định
mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật trước thời vụ gieo trồng ít nhất hai mươi (20)
này gửi báo cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật về cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
ngày.
3. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật theo
2. Người nộp đơn thuộc đối tượng nêu tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định này
quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và
không phải nộp mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật nhưng phải nộp cho cơ quan
Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng chuyên ngành để thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ
lưu giữ mẫu giống theo quy định tại khoản 3 Điều này.
thuật, thời gian thẩm định không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng
3. Việc lưu giữ mẫu giống của giống đăng ký nêu tại khoản 2 Điều này được thực hiện như chuyên ngành.
sau:
Điều 20. Cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
a) Mẫu giống bằng hạt được lưu giữ tại cơ quan lưu giữ mẫu giống do Bộ Nông nghiệp và
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây
Phát triển nông thôn chỉ định;
trồng đối với giống cây trồng đăng ký bảo hộ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 159,
b) Đối với mẫu giống của các loài cây trồng sinh sản vô tính, người nộp đơn tự lưu giữ mẫu 161, 162 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 19, 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
giống và phải nêu địa điểm lưu giữ trong đơn đăng ký bảo hộ. điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký, Quyết định
cấp bằng bảo hộ phải công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng của Bộ Nông
4. Khi nhận mẫu giống, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ kiểm tra chất
nghiệp và Phát triển nông thôn.
lượng mẫu giống, viết phiếu xác nhận nếu mẫu giống đạt yêu cầu. Trường hợp mẫu giống
không đạt yêu cầu, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ mẫu giống có quyền 2. Sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được công
yêu cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống. bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng, nếu không nhận được ý kiến phản đối hoặc
khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng, cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành cấp bằng
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận mẫu giống, cơ quan nhận mẫu giống
bảo hộ giống cây trồng cho người nộp đơn và vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng
phải tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và thông báo kết quả cho người nộp đơn. Trường hợp
được bảo hộ.
mẫu giống không đủ tiêu chuẩn theo quy phạm khảo nghiệm, cơ quan nhận mẫu giống yêu
cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày 3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
nhận được thông báo, người nộp đơn phải cung cấp mẫu giống đủ tiêu chuẩn. được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng, nếu cơ quan bảo hộ giống cây

206
trồng nhận được ý kiến phản đối hoặc khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng bảo hộ giống hộ giống cây trồng làm thủ tục đình chỉ như quy định tại điểm b khoản này và trả lại phí khảo
cây trồng thì phải xử lý kịp theo quy định tại Điều 184 của Luật Sở hữu trí tuệ. nghiệm lại cho người yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ.
4. Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp một (01) bản. 2. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 của Luật Sở hữu trí tuệ, căn cứ vào kết
quả khảo nghiệm lại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phục hồi hoặc
5. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí và lệ phí cho việc cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
không phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng.
theo quy định. Trường hợp bằng bảo hộ bị rách, hỏng, mất hoặc đổi chủ sở hữu, chủ sở hữu
bằng bảo hộ giống cây trồng có quyền yêu cầu cấp lại hoặc đổi và phải trả phí theo quy định. Điều 22. Sổ đăng ký quốc gia
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết thủ tục đổi, cấp lại bằng bảo hộ 1. Giống cây trồng được bảo hộ được quản lý vào Sổ đăng ký quốc gia.
giống cây trồng.
2. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm lập và lưu giữ Sổ đăng ký quốc gia về
Điều 21. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng giống cây trồng được bảo hộ. Mọi thông tin về bằng bảo hộ giống cây trồng và những thay
đổi trong thời hạn hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng được lưu giữ vào sổ đăng ký quốc
1. Trường hợp bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
gia về giống cây trồng được bảo hộ.
170 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành việc đình chỉ theo quy
định sau: 3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan bảo hộ giống cây trồng cung cấp các thông
tin trong Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và phải nộp phí, lệ phí theo
a) Trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo
quy định.
hộ giống cây trồng của bất kỳ bên thứ ba nào, cơ quan bảo hộ giống cây trồng phải hoàn
thành việc xác minh thông tin nêu trong đơn yêu cầu và thông báo cho chủ bằng bảo hộ giống Chương 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ BẰNG BẢO HỘ
cây trồng. Yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng phải được thể hiện bằng
Điều 23. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
văn bản kèm theo chứng cứ chứng minh giống cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất và
tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng bảo hộ và nộp phí khảo nghiệm lại (trường hợp quy Các phương pháp tác động vào giống được bảo hộ (giống ban đầu) để tạo ra giống cây trồng
định tại điểm c khoản 1 Điều này); mới có những tính trạng khác biệt với giống ban đầu theo quy định tại điểm 1 khoản 23 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ gồm: chuyển gen, lai trở lại, chọn
b) Sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan bảo hộ giống cây
lọc biến dị tự nhiên hay nhân tạo hoặc biến dị soma, chọn lọc cá thể biến dị từ quần thể giống
trồng về ý kiến phản hồi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này mà chủ bằng bảo hộ giống
ban đầu.
cây trồng không có đơn phản đối thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định
đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng. Thời điểm đình chỉ có hiệu lực tính từ ngày ký Điều 24. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
quyết định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ và được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống
Theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ
cây trồng;
sau:
c) Trường hợp chủ bằng bảo hộ giống cây trồng có đơn phản đối thì cơ quan bảo hộ giống
1. Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo một trong các hình thức sau:
cây trồng yêu cầu chủ bằng bảo hộ thực hiện các thủ tục khảo nghiệm lại như quy định tại
khoản 4 Điều 15 của Nghị định này. Nếu kết quả khảo nghiệm lại do cơ quan khảo nghiệm a) Theo thỏa thuận giữa chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng;
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thực hiện cho thấy giống cây trồng
b) Trường hợp không thỏa thuận được, mức thù lao trả cho tác giả là 35% số tiền thu được
không đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng thì cơ quan bảo
ghi trên hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng sau khi nộp

207
thuế theo quy định. Nếu chủ bằng bảo hộ sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, e) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
kinh doanh thì phải trả cho tác giả 10% số tiền làm lợi mà chủ bằng bảo hộ thu được, trừ
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
trường hợp chủ bằng bảo hộ là bên nhận chuyển nhượng;
2. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:
c) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước, chủ bằng bảo hộ trả thù lao cho tác giả theo quy chế nội bộ. Trường hợp không có a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
quy định trong quy chế nội bộ, thì áp dụng như điểm b khoản 1 Điều này;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
d) Trong trường hợp giống cây trồng được tạo ra bởi đồng tác giả, mức thù lao quy định tại
c) Nội dung chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng;
khoản 1 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc
phân chia số tiền thù lao do chủ bằng bảo hộ chi trả; d) Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
đ) Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của đ) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ đã được chuyển nhượng.
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Nộp lệ phí duy trì hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây
Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ
trồng trong thời hạn ba (03) tháng sau ngày cấp bằng bảo hộ đối với năm hiệu lực đầu tiên và
tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau. 1. Sau khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định
của pháp luật, bên chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại cơ
3. Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu và vật liệu nhân giống
quan bảo hộ giống cây trồng và phải nộp lệ phí theo quy định.
của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì
tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo như các tính trạng mô tả tại thời điểm cấp 2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
bằng bảo hộ giống cây trồng.
a) 02 bản Tờ khai đăng ký theo mẫu;
Chương 4. CHUYỂN GIAO, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ), hợp đồng làm bằng tiếng Việt hoặc phải
TRỒNG ĐƯỢC BẢO HỘ
dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
Điều 25. Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
c) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ bằng bảo hộ giống cây trồng;
được bảo hộ
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu
1. Nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:
chung;
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
đ) Chứng từ nộp phí, lệ phí;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
e) Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài
c) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ; liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị
định này.
d) Thời hạn hợp đồng;
3. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định hồ sơ đăng ký trong thời hạn ba mươi (30)
đ) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.

208
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, không có sai sót, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quyết định bắt buộc
triển nông thôn quyết định cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận chủ sở hữu mới là chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích
bên nhận chuyển nhượng; ghi nhận việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu bằng bảo hộ giống làm thuốc.
cây trồng vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và công bố trên tạp chí
Điều 29. Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo
chuyên ngành về giống cây trồng;
hộ nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội
5. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, có sai sót, cơ quan bảo hộ giống cây trồng thông
1. Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ nhằm
báo rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký thông báo
đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 195 của Luật Sở
để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót. Sau thời hạn trên, nếu người nộp hồ sơ không sửa
hữu trí tuệ, bao gồm: khắc phục các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, chiến
chữa thì chấm dứt việc thẩm định hồ sơ đăng ký.
tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng.
Điều 27. Chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai nhu cầu về giống, tên giống
hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà nước
cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển
1. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký.
triển bằng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Chuyển giao công
Điều 30. Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử
nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
dụng giống cây trồng
2. Việc quản lý và sử dụng tiền thu được từ chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống
Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây
cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà nước sau khi nộp
trồng dựa trên quy định như sau:
thuế theo quy định được thực hiện như sau:
1. Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao tự thỏa thuận;
a) Chủ bằng bảo hộ quy định cụ thể, công khai mức thù lao trả cho tác giả giống cây trồng
trong quy chế nội bộ; trường hợp không có quy định trong quy chế nội bộ, thì áp dụng như 2. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, giá đền bù được xác định như sau:
điểm b khoản 1 Điều 24 của Nghị định này; số tiền còn lại được sử dụng 50% cho đầu tư
a) Giá trị của hợp đồng chuyển giao cùng giống đó cho một đối tượng khác tại thời điểm gần
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của đơn vị
nhất, tương ứng với thời gian và số lượng giống bị bắt buộc chuyển giao quyền;
hoặc bộ phận trực tiếp tạo ra giống cây trồng được bảo hộ;
b) Giá trị lợi nhuận của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng thu được từ việc sử dụng giống cây
b) Trường hợp giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nhiều nguồn
trồng đó tương ứng với khối lượng và thời gian giống phải chuyển giao.
vốn, trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì việc quản lý và sử dụng số tiền thu được
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 c) Trường hợp không có căn cứ quy định tại điểm a, b khoản này, giá đền bù được xem xét
Điều này. dựa trên chi phí thực tế tạo ra giống cây trồng đó.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trưng cầu tổ chức định giá đền bù hoặc chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá đền bù cụ thể cho các
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
trường hợp thuộc khoản 2 Điều này.
đối với những giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản. Điều 31. Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quyết
định bắt buộc

209
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng có quyền nộp hồ sơ đăng ký nhận c) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ra thông báo, người nắm độc quyền sử dụng
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc trong trường hợp quy giống cây trồng phải trả lời bằng văn bản;
định tại điểm a khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ. Tổ chức, cá nhân không đạt được
d) Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng không đồng ý với yêu cầu
thỏa thuận sử dụng giống cây trồng hoặc bị cản trở cạnh tranh có quyền nộp hồ sơ đăng ký
chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, trong vòng 15 (mười lăm) ngày Bộ
nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc trong trường hợp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản;
quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
2. Hồ sơ chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng bao gồm:
dụng giống cây trồng nếu yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng phù
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng làm theo hợp với quy định và thông báo quyết định cho bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao để
mẫu, trong đó phải nêu rõ phạm vi và thời hạn nhận chuyển giao bắt buộc; thi hành.
b) Giấy chứng nhận đăng ký sản xuất, kinh doanh giống cây trồng; e) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không có
căn cứ xác đáng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ thì ra
c) Báo cáo năng lực tài chính để thực hiện việc đền bù cho bên chuyển giao theo quy định.
thông báo từ chối, có nêu rõ lý do từ chối.
d) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây
Điều 32. Sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định chuyển giao bắt buộc
trồng là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp quy định tại b, c
quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 197 của Luật Sở hữu trí tuệ, người nắm độc quyền sử dụng
đ) Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;
giống cây trồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 29 của Nghị định
e) Chứng từ nộp lệ phí. này sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định chuyển giao bắt buộc quyền sử
dụng giống cây trồng được bảo hộ và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ: 2. Quyết định chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng:

a) Cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiếp nhận hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này; a) Được sửa đổi khi điều kiện dẫn đến việc ra quyết định chuyển giao bắt buộc đã thay đổi;

b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp b) Bị đình chỉ khi điều kiện dẫn đến việc ra quyết định chuyển giao bắt buộc không còn tồn
và Phát triển nông thôn ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng và tại;
thông báo quyết định cho bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao để thi hành.
c) Bị hủy bỏ khi có căn cứ chứng minh quyết định chuyển giao bắt buộc là trái quy định pháp
4. Trình tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo luật.
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ:
3. Hồ sơ yêu cầu sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định bắt buộc chuyển
a) Cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiếp nhận hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này; giao quyền sử dụng giống cây trồng gồm các tài liệu sau đây:

b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp a) Văn bản yêu cầu sửa đổi về giá chuyển giao, lượng giống, phạm vi và thời gian chuyển
và Phát triển nông thôn thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về yêu giao; đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng
cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng; giống cây trồng được bảo hộ;

210
b) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định chuyển giao bắt 2. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng có quyền từ bỏ hoạt động đại diện
buộc là có căn cứ theo khoản 2 Điều này và không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện
quyền sử dụng bắt buộc; chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng khác.
c) Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện; 3. Đại diện quyền đối với giống cây trồng không được thực hiện các hoạt động sau đây:
d) Chứng từ nộp lệ phí. a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền đối với giống cây trồng;
4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyến bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc
giống cây trồng được bảo hộ: xác lập quyền đối với giống cây trồng nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
a) Tiếp nhận hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này; c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và
ban hành quyết định sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định bắt buộc d) Sử dụng hoặc tiết lộ các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ chưa được công bố
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng; bởi cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
c) Trường hợp yêu cầu sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định bắt buộc Điều 35. Trách nhiệm của đại diện quyền đối với giống cây trồng
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không có căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều
1. Đại diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
195 của Luật Sở hữu trí tuệ thì ra thông báo từ chối, có nêu rõ lý do từ chối.
a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm
d) Thông báo quyết định cho bên chuyển giao bắt buộc và bên nhận chuyển giao để thi hành.
thực thi quyền đối với giống cây trồng; các khoản và các mức chi phí dịch vụ theo bảng chi
Chương 5. ĐẠI DIỆN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng;
Điều 33. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời bằng bảo
1. Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo
hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các
2. Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền đối với giống cây trồng;
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với
3. Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền đối với giống cây trồng. giống cây trồng đối với bên được đại diện;

Điều 34. Phạm vi quyền của đại diện quyền đối với giống cây trồng đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối
với giống cây trồng mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện;
1. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng chỉ được thực hiện các dịch vụ
thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện.
trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện quyền
đối với giống cây trồng khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền. 2. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh mình.

211
3. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và cá nhân đăng ký hành nghề dịch 3. Việc xem xét yêu cầu ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải nộp phí, lệ phí theo quy định. trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp đã bị
xóa tên theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba (03) năm, kể
Điều 36. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
từ ngày bị xóa tên.
trồng
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện ghi nhận, ghi nhận lại, xóa
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền
tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
đối với giống cây trồng cho cá nhân có đủ các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Điều 38. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng
2. Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng
nếu có luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài quyền đối với giống cây trồng. 1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được cấp cho cá nhân
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về chương trình đào tạo pháp luật
của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định
về quyền đối với giống cây trồng và kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây
của pháp luật.
trồng.
2. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị
Điều 37. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối
a) Từ bỏ hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;
với giống cây trồng quy định tại các điểm 2, 3, 4, 5 khoản 21 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại b) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
diện quyền đối với giống cây trồng và công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng. sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ;
2. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị xóa tên trong Sổ đăng ký quốc c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này;
gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng và công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống
d) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện quyền đối với giống cây trồng,
cây trồng về việc bị xóa tên trong các trường hợp sau đây:
gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
a) Từ bỏ kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động
b) Không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm 2, 3, 4, 5 khoản 21 Điều 1 ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 34
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ; của Nghị định này.
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này; 3. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được tiến
d) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
hành sau thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày bị thu hồi.
trồng gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện cấp, thu hồi Chứng chỉ hành
đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 34
của Nghị định này.

212
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 1
Công ước Bern 55
Phụ lục I công ước Bern 69
Hiệp định TRIPS 74
Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 93
Văn kiện thỏa ước Madrid về đăng kí quóc tế nhãn hiệu hàng hóa 109
Nghị định thư Madrid 118
Thông tư 103/1006 hướng dẫn thi hành luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp 125
Văn bản hợp nhất nghị định 103/2006 và 122/2010 176
Văn bản hợp nhất nghị định 105/2006 và 119/2010 187
Nghị định hướng dẫn thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng 201

213

You might also like