Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

GMM Grammy
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại chúng GMM Grammy (tiếng Thái: จีเอ็มเอ็ม แกรมมี่ hay
G''MM' Grammy) là công ty giải trí truyền thông lớn nhất tại Thái Lan.[3][4][5] Công ty này xác GMM Grammy PLC
nhận đóng góp 70% ngành công nghiệp giải trí Thái Lan. Các nghệ sĩ tiêu biểu của Grammy bao gồm
Bird Thongchai, Silly Fools, Loso, Tai Orathai, Tata Young, Mos Patiparn, Bodyslam, Getsunova, Joey
Boy,... Ngoài việc kinh doanh âm nhạc, công ty còn tham gia vào sản xuất buổi hòa nhạc, quản lý nghệ
sĩ, sản xuất phim điện ảnh, truyền hình và xuất bản.

Mục lục
Các cổ đông chính
Âm nhạc
Danh sách các nghệ sĩ của GMM Grammy
Truyền thông
Điện ảnh
GMM Z
Truyền hình Tòa nhà GMM Grammy
Radio
Loại hình PLC
Xuất bản
Mã niêm yết Bản mẫu:SET
Tạp chí
Mã ISIN TH0473010Z09

Báo TH0473010Z17
Nhà phân phối Ngành nghề Truyền thông đại
chúng
Tham khảo Thành lập 11 tháng 11 năm 1983
Liên kết ngoài Người sáng lập Rewat Buddhinan

Paiboon
Damrongchaitham

Các cổ đông chính Trụ sở chính Watthana, thủ đô Băng


Cốc, Thái Lan
Khu vực hoạt động Thái Lan
Nhân viên chủ chốt Paiboon
https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 1/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt
Damrongchaitham

Xếp hạng Các cổ đông chính[6]


Số lượng cổ phiếu % Vốn Phát hành (Chủ tịch & Chủ tịch
(tính đến 19 tháng 3 năm 2020) hội đồng quản trị)

1 Ông Paiboon Damrongchaitham 392,834,599 47.91% Boosaba Daorueng


(CEO & Phó Chủ tịch
2 Ông Thaveechat Jurangkool 133,835,723 16.32% Tập đoàn)
Phawit Chitrakorn

3 Ông Nuttapol Jurangkool 81,122,700 9.89% (CEO Kinh doanh Âm


nhạc)
4 Bualuang Long-Term Equity Fund 24,437,800 2.98%
Sompohb
5 UOB KAY HIAN (HONG KONG) LIMITED - Client Account 22,932,520 2.80% Budspawanich

(COO)
6 Ông Komol Juangroongruangkit 22,720,000 2.77% Fahmai
Damrongchaitham

7 Công ty TNHH Đại chúng Bangkok Bank 12,278,693 1.50% (CMO & CSO Kinh
doanh Âm nhạc)
8 Ông Fahmai Damrongchaitham 9,342,400 1.14%
Karnsuda Sansuthi

9 Ông Rafah Damrongchaitham 9,000,000 1.10% (CFO)


Chitralada
10 Cô Fahshai Damrongchaitham 7,969,873 0.97% Hengyotmark

(CLO)
11 Cô Ingfah Damrongchaitham 7,969,872 0.97%
Sản phẩm Âm nhạc, Điện ảnh,
12 Bà Hathairat Chulangkul 6,981,100 0.85% Truyền hình kỹ thuật
số mặt đất, Radio, Tạp
13 Ông Takonkiet Viravan 6,930,856 0.85%
chí, Kinh doanh kỹ
14 Bualuang Long-Term Equity Fund 75/25 5,306,400 0.65% thuật số, Truyền hình
vệ tinh, Tổ chức sự
15 Ông Kitti Nghammaharat 5,248,400 0.64% kiện, Mua sắm tại nhà
Doanh thu 6,640.25 triệu
16 Bualuang Equity RMF 5,001,200 0.61% Baht[1]

204.44 triệu
17 Bualuang Flexible RMF 4,816,500 0.59%
USD (2019)
Lãi thực 341.87 triệu Baht[1]

Âm nhạc Tổng tài sản


10.53 triệu USD (2019)
3,669.28 triệu
Baht[1]

Công ty có 15 công ty âm nhạc con: 112.97 triệu


USD (2019)

Genie Records Tổng vốn chủ sở hữu 1,169.32 triệu


Baht[1]

Grammy Gold - Nhạc đồng quê Thái Lan (luk thung) 36.00 triệu USD (2019)
Grammy Big Số nhân viên 1,917[2] (2018)
Sanamluang Music Công ty con GDH 559 (Hãng phim)
UP^G Nadao Bangkok (Công
ty con của GDH559)
White Music

https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 2/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

Musiccream GMM Z (Nhà phân


phối set-top box)
Nevermind Records One31 (Kênh truyền
Werk Gang hình HD)

Grand Musik GMM 25 (Kênh truyền


hình SD)
Halo Society GMMTV (Nhà sản xuất
MBO truyền hình)
GMM Bravo (Sản xuất
GMMTV RECORDS truyền hình)
GMM A A-Time Media (Radio)
Exact Music CHANGE2561 (Sản
xuất truyền hình)

GMMTV RECORDS và GMM A trực thuộc bộ phận GMM Channel Digital TV và Exact Music trực thuộc Website www.gmmgrammy.com
(http://www.gmmgram
bộ phận GMM One Digital TV. Công ty TNHH MGA phụ trách sản xuất và phân phối, đồng thời my.com/)
chuỗi cửa hàng băng đĩa Imagine là nhà bán lẻ trực thuộc công ty. Việc phát hành bài hát do Công ty
TNHH GMM Music Publishing International phụ trách. Clean Karaoke đảm nhận cấp phép cho các bản karaoke và trang thiết bị liên
quan cho GMM Grammy.

Danh sách các nghệ sĩ của GMM Grammy

Một số nghệ sĩ hiện tại và trước đây của hãng GMM Grammy gồm (chưa đầy đủ):

AB Normal Fahrenheit Mad Monkey


Asanee–Wasan Gam Wichayanee Mariam B5
Bie The Star Getsunova Muzu
Big Ass Grand The Star New Jiew
Bird McIntyre Got Jakrapun Arbkornburi Noona
Bee Namthip Golf & Mike (Pichaya Nitipaisalkul & Olives
Bodyslam Pirath Nitipaisankul) Palitchoke Ayanaputra (Peck)
Boy Peacemaker Gun Napat Palapol
Buddha Bless Instinct Palmy
China Dolls Jetrin Wattanasin PARADOX
Chinawut Indracusin Joey Boy Parata
Clash Kala Peter Corp Dyrendal
Dome Jaruwat Klear Jannine Weigel (Ploychompoo)[7]
Endorphine Lomosonic Pongsak Rattanapong (Aof)

https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 3/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

Pop Pongkool Saranyu Winaipanit (Ice) The Yers


Pornnappan Pornpenpipat (Nene) SDF (Sex Drug Family) Tik Shiro
Potato Silly Fools Yes'sir Days
Puttichai Kasetsin Sweet Mullet 25 Hours
Retrospect Taxi MilkShake
Rose Sirinthip Thanapat Kawila Soundcream
So cool The Mousses Sathean Tummue

Truyền thông

Điện ảnh

GMM Grammy đã lấn sân sang lĩnh vực điện ảnh với nhiều công ty con khác nhau: Grammy Film (1995–2000), GMM Pictures (2002–
2004), GMM Tai Hub (GTH, 2004–2015), và GDH 559 (2016–nay). Grammy Film và GMM Pictures là những công ty con thuộc sở hữu
hoàn toàn, còn GTH được thành lập vào năm 2004 với tư cách liên doanh với Tai Entertainment và Hub Ho Hin Bangkok, sau bộ phim
thành công vang dội My Girl (2003). GMM Grammy sở hữu 51% cổ phần của GDH 559, công ty được thành lập vào năm 2016 với tư cách
là công ty kế nhiệm của GTH sau những bất đồng dẫn đến sự tan rã của Tai Entertainment.

GMM Z

Công ty TNHH GMM Z là công ty con của GMM Grammy chuyên sản xuất và phân phối các set-top box phát sóng các kênh truyền hình
miễn phí và các nội dung riêng của công ty.

Công ty trước đây từng điều hành Z PAY TV, một nền tảng truyền hình trả phí cung cấp nội dung cao cấp và độc quyền như giải
Bundesliga, UEFA Euro 2012, và các kênh từ FOX International Channels trước khi nó được bán cho CTH.

Truyền hình

GMM Grammy có 2 kênh truyền hình kỹ thuật số:

One 31 Kênh 31 (độ nét cao)


GMM 25 Kênh 25 (độ nét tiêu chuẩn)

https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 4/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

Các studio, hãng sản xuất phim truyền hình, chương trình nhiều tập, chương trình truyền hình, trò chơi truyền hình và chương trình
tạp kỹ, gồm:

A-Time Media
CHANGE 2561 (cùng với Công ty TNHH Adelfos và Saithip Montrikul Na Audhaya)[8]
GMM Channel (Chủ sở hữu của GMM 25)
GDH 559
GMMTV
GMM BRAVO
Me Mi Ti
Nadao Bangkok
The One Enterprise (Chủ sở hữu của One31, được hợp nhất từ GMM One TV, Exact, và Scenario)

Radio

Atime Media, một công ty con của GMM Grammy, điều hành các đài sau:

Chill FM Online
EFM 94
Green Wave 106.5 FM
Hot 91.5 (tan rã vào năm 2013)

Xuất bản

Tạp chí

Các tạp chí được sản xuất bởi GMM Grammy bao gồm:

Image - Thời trang, làm đẹp và tin tức xã hội


Madame Figaro Magazine - Thời trang và làm đẹp "nhắm đến những người phụ nữ sành điệu và có học thức cao, những người không
cần dùng từ làm thế nào"
Her World - Phiên bản tiếng Thái của tạp chí phụ nữ nổi tiếng của Singapore
Maxim - Phiên bản tiếng Thái của lad mag
Attitude - Phiên bản tiếng Thái của tạp chí lifestyle dành cho người đồng tính nam của Anh
https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 5/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

In Magazine - Thời trang và Giải trí

Báo

GMM Grammy có một phần cổ phần tại Bangkok Post và Matichon Group, nơi xuất bản một số nhật báo tiếng Thái, bao gồm
Matichon và Khao Sod.

Nhà phân phối


Se-Education PLC - Chuỗi nhà sách đại học

Tham khảo
1. ^ a ă â b “Companies/Securities in Focus: GRAMMY : GMM GRAMMY PUBLIC COMPANY LIMITED”. set.or.th. Stock Exchange of
Thailand. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
2. ^ “Annual Report 2018 GMM Grammy Public Company Limited” (PDF). tr. 26. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
3. ^ Jason Tan (27 tháng 3 năm 2018). “ 'Thai wave' in showbiz poised for big splash in China”. Nikkei Asian Review. Truy cập ngày 27
tháng 4 năm 2020. “GMM Grammy -- the largest media conglomerate on the Stock Exchange of Thailand”
4. ^ Nanat Suchiva (22 tháng 7 năm 2017). “Mr Expo reflects on the big event”. Bangkok Post. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020. “Soon
after, Mr Kriengkrai agreed to sell a 50% stake in Index to GMM Grammy Plc, Thailand's largest entertainment company.”
5. ^ Sarah Newell (24 tháng 3 năm 2016). “This Thailand Tycoon's Private Palace Is a Pool-Filled Oasis”. Bloomberg News. Truy cập ngày
27 tháng 4 năm 2020. “Paiboon, the 66-year-old chairman of GMM Grammy, Thailand’s largest media company...”
6. ^ “Companies/Securities in Focus: GRAMMY : GMM GRAMMY PUBLIC COMPANY LIMITED”. set.or.th. Stock Exchange of Thailand.
Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
7. ^ https://www.youtube.com/user/JanninaW
8. ^ https://www.bangkokpost.com/business/1596642/gmm-pumping-b20m-into-change-2561

Liên kết ngoài


Trang web của công ty (http://www.gmmgrammy.com/)
GMMTV (http://www.gmm-tv.com/)
GDH559 (http://www.gdh559.com/) – GDH 559
ฟังเพลง (http://music.gmember.com/) – Cổng thông tin giải trí điện tử của GMM Grammy
GMM Grammy (https://www.set.or.th/set/companyprofile.do?symbol=GRAMMY) tại Stock Exchange of Thailand

https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 6/7
6/19/2021 GMM Grammy – Wikipedia tiếng Việt

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=GMM_Grammy&oldid=64997552”

Trang này được sửa đổi lần cuối vào ngày 4 tháng 6 năm 2021 lúc 10:50.

Văn bản được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự; có thể áp dụng điều khoản bổ sung. Với việc sử dụng trang web này, bạn
chấp nhận Điều khoản Sử dụng và Quy định quyền riêng tư.

Wikipedia® là thương hiệu đã đăng ký của Wikimedia Foundation, Inc., một tổ chức phi lợi nhuận.

Liên lạc với Wikipedia

https://vi.wikipedia.org/wiki/GMM_Grammy 7/7

You might also like