Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ RỦI
ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ RỦI
ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ RỦI
- Khái niệm:
Rủi ro quốc gia là rủi ro mà các điều kiện và các sự kiện kinh tế, xã hội, chính strị ở
một quốc gia sẽ ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của một quá trình đầu tư. RRQG cũng
bao gồm các khả năng quốc hữu hóa hay sung công tài sản, sự từ chối trả nợ nước
ngoài của chính phủ, việc kiểm tra ngoại hối, sự đánh giá thấp tiền tệ, hay mất giá, phá
giá tiền tệ.
- Phân loại:
+ RR kinh tế: Là sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế hay tỷ lệ tăng trưởng mà
tạo ra một thay đổi chủ yếu trong thu nhập kỳ vọng của một nhà đầu tư.
+ Rủi ro tỷ giá: Là sự biến động bất lợi không mong đợi trong tỷ giá hối đoái. RR
tỷ giá bao gồm thay đổi từ tỷ giá cố định sang thả nổi.
+ Rủi ro vị trí hay rủi ro vùng lân cận: Bao hàm các hiệu ứng dây chuyền gây
nên bởi những khó khăn trong 1 khu vực, bởi 1 nước đối tác của 1 QG, hay trong
các QG với những tính chất tương tự (vị trí địa lý, đối tác giao dịch, đồng minh
TMQT, quy mô, biên giới,...)
+ Rủi ro thể chế liên quan đến:
1 chính phủ sẽ không sẵn lòng hay không thể đáp ứng được các nghĩa vụ
nợ/ có thể bội ước các cam đoan đối với các khoản vay nợ.
RR chuyển giao mà 1 chính phủ có thể cạn kiệt ngoại hối do sự tiến triển
không thuận lợi trong cán cân thanh toán.
RR chính trị trong trường hợp mà 1 chính phủ không thực hiện đúng hẹn
những cam kết vì mục đích chính trị.
Đặc biệt quan trọng đối với người cho vay cá nhân.
+ Rủi ro chính trị: Liên quan đến 1 thay đổi trong thể chế chính trị xuất phát từ 1
thay đổi trong quyền lực kiểm soát chính phủ, cơ cấu xã hội, hay nhân tố phi KT
khác. Nó bao hàm khả năng tiềm tàng đối với những xung đột bên trong và bên
ngoài, RR sung công.
- Tầm quan trọng của việc đánh giá RRQG:
Đánh giá RRQG có vai trò quan trọng vì nó lượng hóa được mức độ RR của từng
quốc gia đo lường.
Đối với chính phủ:
CP có thể nhận biết được thực trạng của nền kinh tế, những yếu kém
và triển vọng quốc gia làm cơ sở đưa ra chính sách vĩ mô nhằm nâng
cao mức tín nhiệm trên trường quốc tế, thu hút vốn ĐT thực hiện mục
tiêu tăng trưởng KT.
Cải thiện mức độ RRQG -> giảm thiểu chi phí vay mượn trên thị
trường tài trợ quốc tế do nguyên tắc tài chính căn bản RR càng cao thì
phân bù đắp RR cũng phải tương ứng.
Đối với các nhà đầu tư:
NĐT trong nước: nhận biết được mức độ RR chung để so sánh với
mức độ RR riêng của mình để có chiến lược đầu tư cụ thể nhằm đạt
mức sinh lời cao nhất.
NĐT quốc tế: cung cấp thông tin tốt nhất cho việc dự báo các khả
năng có thể xảy ra, làm công cụ cho các quyết định cho vay hoặc đầu
tư vào 1 QG cụ thể.