Professional Documents
Culture Documents
Bài tập tính FCF
Bài tập tính FCF
Bài tập tính FCF
S NTA
Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối kế toán
Tài sản 2017 2018
2017 2018 Tiền và tương đương tiền 9.000 7.282
Doanh thu thuần 3.432.000 5.834.40 Đầu tư tài chính ngắn hạn 48.600 20.000
0 Khoản phải thu 351.200 632.160
Hàng tồn kho 715.200 1.287.360
Giá vốn hàng bán 4.980.00
Tổng tài sản ngắn hạn 1.124.000 1.946.802
chưa kể khấu hao 2.864.000 0
Nguyên giá TSCĐ 491.000 1.202.950
Khấu hao 18.900 116.960 Trừ: Khấu hao lũy kế 146.200 263.160
Giá trị còn lại TSCĐ 344.800 939.790
Chi phí vận hành 340.000 720.000
Tổng tài sản 1.468.800 2.886.592
khác
Tổng chi phí vận 3.222.900 5.816.96
Nguồn vốn
hành 0
Khoản phải trả người bán 145.600 324.000
Lợi nhuận trước thuế Vay ngắn hạn 200.000 720.000
và lãi vay (EBIT) 209.100 17.440 Phải trả khác 136.000 284.960
Trừ chi phí lãi vay 62.500 176.000 Tổng phải trả ngắn hạn 481.600 1.328.960
Lợi nhuận trước thuế 146.600 (158.560 Trái phiếu dài hạn 323.432 1.000.000
) Cổ phiếu phổ thông 460.000 460.000
Thuế TNDN (40%) 58.640 (63.424) Lợi nhuận giữ lại 203.768 97.632
Lợi nhuận ròng 87.960 (95.136) Tổng vốn chủ sở hữu 663.768 557.632
Tổng khoản phải trả và VCSH 1.468.800 2.886.592
Nhận xét:
Doanh thu thuần năm 2018 đã tăng 2.402.400$ với tốc độ tăng 70% so với năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng lại giảm -183.096$
với
tốc độ khá cao -208,16%. Điều này là do tổng chi phí vận hành năm 2018 đã tăng 2.594.060$ với tốc độ tăng lên đến 80.49% (lớn hơn
tốc độ tăng của doanh thu thuần là 70%) so với năm 2017.
Sự thay đổi này khiến cho khoản mục Tài sản trong bảng cân đối kế toán thay đổi:
(Đơn vị:$)
2017 2018 Chênh lệch
Mức(+/-) %
Tiền và tương đương tiền 9,000 7,282 -1,718 -19.09
b.
Dòng tiền ròng từ hoạt động vận hành âm (-503.936$) nguyên nhân có thể do doanh nghiệp mới thành lập, đang trong giai đoạn
phát triển nên cần tiền đầu tư; do bị lỗ trong hoạt động kinh doanh; do năng lực quản lý hàng tồn kho hoặc chính sách về hàng tồn
kho, do phải thu không hiệu quả… Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm, doanh nghiệp sẽ phải dùng dòng tiền từ hoạt
động tài chính (đi vay hoặc phát hành thêm cổ phiếu) để bù đắp cho khoản tiền bị thiếu hụt. Nếu tình trạng này kéo dài, chứng tỏ
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán, trả nợ vay.
Doanh nghiệp đã chi 711.950$ cho đầu tư TSCĐ.
Doanh nghiệp tiến hành vay nợ nhiều và bán bớt một phần đầu tư tài chính ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt. Dù có vay
mượn, số dư tiền mặt vẫn giảm 1.718$
c.
* Dòng tiền nhàn rỗi FCF:
Free Cash Flow (Dòng tiền nhàn rỗi) là một thước đo về tài chính để phân tích, so sánh và định giá một doanh nghiệp. Cụ thể hơn,
Free Cash Flow là dòng tiền mặt mà một doanh nghiệp sản xuất thông qua các hoạt động của mình trừ các chi phí tiêu cho tài sản ( số
tiền còn lại sau khi doanh nghiệp thanh toán các khoản chi phí).
* FCF quan trọng vì: Dòng tiền tự do là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với nhà đầu tư, phần quan trọng nhất trong nghiên cứu doanh
nghiệp và được tính toán bằng hiệu số giữa dòng tiền hoạt động và chi tiêu vốn. Sở dĩ nói dòng tiền tự do quan trọng là bởi vì nó cho
phép doanh nghiệp có thể theo đuổi các cơ hội đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Nếu không có tiền mặt thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện các vụ mua lại, chi trả cổ tức và trả nợ.
*5 cách doanh nghiệp sử dụng FCF:
Trả lãi nợ vay
Trả gốc nợ vay
Trả cổ tức
Mua cổ phiếu quỹ
Mua tài sản phi kinh doanh (VD: chứng khoán khả mại, các khoản đầu tư vào công ty khác...)
d.
* Lợi nhuận vận hành ròng sau thuế (NOPAT): Lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế (NOPAT) là thu nhập tiền mặt tiềm năng của một
công ty nếu vốn hóa của nó là unleveraged – có nghĩa là, nếu nó không có nợ và không nắm giữ các tài sản tài chính. NOPAT thường
được sử dụng trong tính toán bổ sung (EVA) giá trị kinh tế. NOPAT là một cái nhìn chính xác hơn vào hoạt động hiệu quả cho các
công ty đòn bẩy, và nó không bao gồm các khoản tiết kiệm thuế nhiều công ty nhận được bởi vì các khoản nợ hiện có. phản ánh khả
năng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp cũng như sự hiệu quả của nhà quản lý.
NOPAT2018 = EBITx(1-Tỷ lệ thuế TNDN) = $17.440x(1-40%) = $10.464
NOPAT2017 = EBITx(1-Tỷ lệ thuế TNDN) = $209.100x(1-40%) = $125.460
* Tài sản vận hành ngắn hạn (Op CA) là những tài sản ngắn hạn cần cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn vận hành gồm: tiền mặt, hàng tồn kho và khoản phải thu.
Tài sản ngắn hạn vận hành không bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn- bởi tài sản này không thuộc hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
* Khoản phải trả ngắn hạn vận hành (Op CL) là những khoản phải trả đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khoản phải trả ngắn hạn vận hành bao gồm: Khoản phải trả nhà cung cấp và nợ lương nhân viên, phải nộp (accrual).
Khoản phải trả ngắn hạn vận hành không bao gồm: Nợ ngắn hạn, bởi vì đây là một nguồn tài trợ không phải từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
* Tính vốn lưu động vận hành ròng và tổng vốn vận hành của doanh nghiệp:
Op CA2018 = Tiền và tương đương tiền + Khoản phải thu + Hàng tồn kho = $7.282 + $632.160 + $1.287.360 = $1.926.802
Op CL2018 = Phải trả người bán + Phải trả khác = $324.000 + $284.960 = $608.960
⟹ Vốn lưu động vận hành ròng năm 2018: NOWC2018 = Op CA2018 - Op CL2018 = $1.317.842
⟹ NOWC2017 = Op CA2017 - Op CL2017 = ($9.000 + $351.200 + $715.200) - ($145.600 + $136.000) = $793.800
⟹ Tổng vốn vận hành của doanh nghiệp năm 2018 = NOWC2018 + TSCD ròng (năm 2018) = $1.317.842 + $939.790 = $2.257.632
⟹ Tổng vốn vận hành của doanh nghiệp năm 2017 = NOWC2017 + TSCD ròng (năm 2017) = $793.800 + $344.800 = $1.138.600
e. Tính dòng tiền nhàn rỗi (FCF). Cách công ty sử dụng FCF.
Thu nhập ròng + khấu hao – thay đổi trong vốn lưu động – chi tiêu vốn = dòng tiền tự do
+ DÒNG TIỀN NHÀN RỖI (FCF): Giá trị cơ bản của doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà nhà đầu tư kỳ vọng nhận được ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Dòng tiền này được tạo ra từ hoạt động kinh doanh, được gọi là dòng tiền nhàn rỗi FCF (free cash flow)
Có thể tính FCF bằng 2 cách: FCF được tạo ra như thế nào hoặc FCF được chi tiêu như thế nào
Liên quan đến góc độ sử dụng FCF, đây là dòng tiền sẵn có để chia cho các nhà đầu tư của công ty sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư
cần thiết để duy trì hoạt động.
Liên quan đến góc độ tạo ra FCF, đây là lợi nhuận sau thuế trừ đi khoản đầu tư mới trong vốn lưu động và tài sản cố định để duy trì
hoạt động kinh doanh.
FCF được sử dụng để tính giá trị nội tại của doanh nghiệp
Nhà quản lý tăng giá trị của doanh nghiệp bằng việc tăng FCF trong hiện tại và tương lai.
+ FCF = NOPAT - (NOWC2018 - NOWC2017 ) (Đầu tư ròng trong vốn vận hành)
= $10,464 - ($2,257,632 - $1,138,600)
= $10,464 - $1,119,032
= $1,108,568.
+ Cách công ty sử dụng dòng tiền nhàn rỗi FCF là:
Trả lãi sau thuế = $105,600
Tăng (giảm) trong nợ phải trả =$1,196,568
Chi trả cổ tức =$11,000
Mua lại/ phát hành cổ phiếu =0
Mua/bán các khoản ĐTTCNH = $28,600
⟹Tổng FCF sử dụng =$1,108,568
h.
Năm 2017 2018
Giá cổ phiếu ($) 8,50 6,00
Số cổ phiếu 100.000 100.000
Giả định thị giá của nợ tương đương với giá trị sổ sách
+ Năm 2017
Thị giá vốn chủ sở hữu năm 2017:
(100.000).($8,50)= $850.000
Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu 2017:
$663.768
⇒ MVA2017 = $850.000 – $663.768 = $186.232
+ Năm 2018
Thị giá vốn chủ sở hữu năm 2018:
(100.000).($6,00)= $600.000
Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu 2018:
$557.632
⇒ MVA2018 = $600.000 - $557.632 = $42.368
Ta thấy MVA2017 > MVA2018
=> Việc quả lý của năm 2018 kém hiệu quả hơn so với năm 2017, làm cho giá trị các hoạt động và đầu tư của 2018 thấp hơn so với
giá trị vốn góp của các cổ đông dẫn đến giá trị thị trường gia tăng(MVA) của năm 2018 thấp hơn rất nhiều so với 2017.
i.Do doanh nghiệp có thể loại trừ 70% thu nhập từ cổ tức khỏi thu nhập chịu thuế nên thu nhập từ cổ tức chịu thuế của doanh
nghiệp là: $10,000 - 0.7($10,000) = $3,000.
Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp là: $100,000 + $5,000 + $3,000 = $108,000
Thuế thu nhập nộp theo bậc thuế là: $22,250
Thu nhập trên bậc thuế: $108,000 -$100,000 = $8,000
⟹Thuế TNDN phải nộp là: $22,250 + $8,000*0.39 = $25,370.
j.Với mức thuế suất biên =25%
Vậy nên mua trái phiếu của Exxonmobil vì Exxonmobil có mức lợi nhuận ròng lớn hơn.
Giả sử thuế cận biên của trái phiếu là T vậy để lợi nhuận ròng của 2 trái phiếu bằng nhau khi: 7%=10%(1-T)
⟹T=30%
Vậy tại mức thuế suất cận biên là 30% thì lợi nhuận ròng của trái phiếu của Exxonmobil và lợi nhuận ròng của trái phiếu California sẽ
bằng nhau.