Professional Documents
Culture Documents
Chính tả
Chính tả
Chính tả
"Nhậm chức" là giữ chức vụ, gánh vác, đảm đương chức vụ do cấp trên giao cho.
Trong khi đó, theo nghĩa Hán, "nhận" là nhìn, biết, chịu, bằng lòng nên "nhận chức" không có nghĩa. Còn
nếu xét từ "nhận chức" trong nghĩa Hán Nôm thì "nhận" là tiếp đón, chịu lấy, lĩnh lấy, nên "nhận chức" là
nhận chức vụ, nhưng không diễn tả được trách nhiệm với chức vụ đó.
Cứ mỗi khi có thay đổi về mặt tổ chức, bầu hoặc bổ nhiệm cán bộ vào những vị trí lãnh đạo, khá nhiều
tờ báo thông tin rằng ông A bà B nhận chức, lễ nhận chức. Nhưng thực ra phải là nhậm chức mới
đúng.
Độc giả không phải đọc giả
“Độc giả” là từ Hán Việt gồm hai chữ gốc Hán:
“độc” có nghĩa là “đọc”
“giả” có nghĩa là “người”
Khi hai chữ đó được kết hợp với nhau, thì từ “độc giả” có nghĩa là “người đọc”.
Còn từ “Đọc giả”, nếu hiểu là “người đọc” hay “bạn đọc” thì không ổn. Bởi vì, “đọc” là từ thuần
Việt, còn “giả” là từ Hán Việt. Vì thế, không thể ghép hai từ này với nhau được, đó là một sự kết
hợp không hợp lý.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Vô hình trung” là “tuy không có chủ định, không cố ý, nhưng tự nhiên lại
là như thế”.
Ví dụ: “Anh không nói gì, vô hình trung đã làm hại nó”.
Xán lạn sáng lạng
“Xán lạn” là một tính từ gốc Hán:
“xán” là rực rỡ
“lạn” là sáng tươi
“Xán lạn” có nghĩa là sáng tươi rực rỡ.
VÍ DỤ: Trời lạnh mà ăn mặc phong phanh thế này thì ốm chết!
VÍ DỤ: Tôi nghe phong thanh đâu con bé nhà đó mới đi du lịch về mà không chịu khai báo cách ly
đấy!
Câu kết cấu kết
"Câu kết" cũng là một từ gốc Hán:
"câu" có nghĩa là "cong"
"kết" có nghĩa là nối, tết, bện
"Câu kết" chỉ sự thông đồng, kết nối, hợp tác
Cặp từ này cũng là một minh chứng mồn một cho chân lý: theo thời gian, sai cũng thành ... đúng!
Giờ đây, từ "câu kết" và "cấu kết" đều được dùng với nghĩa thông đồng, hợp tác và được xem
như từ đồng nghĩa của nhau trong một số từ điển online.
"Bắt chước" là nắm bắt, học theo cách giải quyết của người khác và làm như họ
Vì phương ngữ Bắc Bộ thường nhầm âm "chước" thành "chiếc", hay như "rượu" thành "diệu", nên
dần mới có nhiều người đọc thành "bắt chiếc".
Tham quan thăm quan "Tham quan" là một từ gốc Hán:
“Tham” có nghĩa là thêm vào, can thiệp, tham dự vào một việc đang diễn ra
“Quan” Có nghĩa là quan sát, nhìn nhận, theo dõi một sự vật, sự việc hay hiện tựơng nào đó.
"Tham quan" là đi tận nơi để quan sát, mở rộng hiểu biết và học hỏi kinh nghiệm - thường
được dùng để chỉ hoạt động của khách du lịch.
Còn "Bạc mạng" cũng không phải là không có nghĩa đâu nha! "Bạc" ở đây là từ gốc Hán mang
nghĩa mỏng, nhẹ.
"Bạc mạng" tức là số phận mỏng manh, giống với từ "bạc phận", "bạc mệnh" mà chúng ta vẫn
hay dùng đó.
Tựu trung tựu chung
"tựu" có nghĩa là tới (như trong "tề tựu")
"trung" là ở giữa, trong, bên trong
"Tựu trung" có nghĩa là tóm lại, biểu thị điều sắp nêu ra là cái chung, cái chính trong những
điều vừa nói đến.
VÍ DỤ: Mỗi người nói một kiểu nhưng tựu trung đều tán thành cả
Súc tích xúc tích
"Súc" nghĩa là Cất, chứa
"Tích" nằm trong nghĩa Tích trữ, dồn lại
"Súc tích" là sự tích lũy, dồn góp lại, hay được dùng với nghĩa là ẩn chứa nhiều ý trong một
hình thức diễn đạt ngắn gọn
Cọ xát cọ sát
"cọ" chỉ hành động áp vào và chuyển động sát bề mặt một vật rắn khác (VÍ DỤ kỳ cọ, cọ nồi...)
"xát" thể hiện sự áp mạnh sát lên trên bề mặt và đưa đi đưa lại nhiều lần cho sạch, cho ngấm
(VÍ DỤ xát xà phòng, xát sạch vỏ đỗ, ruột gan như xát muối...)