Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Trên cơ sở hiểu được vai trò của các chất dẫn truyền thần kinh, mục tiêu của

việc điều trị


bằng thuốc là để duy trì các chất DTTK ở mức độ tương thức, tác động diễn ra theo 1 trong 2
cách:
Thuốc làm tăng khả năng của chất DTTK:
 ngăn ngừa tái hấp thu tại synap;
 ngăn ngừa phân phủy trong khe synap hoặc;
Thuốc giảm/ức chế khả năng của chất DTTK:
làm giảm nồng độ của chất DTTK
1. SSRIs (Selective Serotonin Reuptake Inhibitors)
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc
Sau khi truyền thông tin serotonin thường sẽ được tái hấp thụ bởi các tế bào thần kinh. SSRIs
hoạt động bằng cách ức chế tái hấp thu serotonin tại synap trước của tế bào thần kinh
serotonergic có chọn lọc nhằm cải thiện nồng độ serotonin trong não bộ.
Chất ức thế tái hấp thu serotonin có chọn lọc thướng cho hiệu quả chậm khoảng 4-6 tuần.
Thuốc giúp tạo cảm giác êm dịu, chống trầm cảm và giải lo âu.

Tuy nhiên trong thời gian sử dụng, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như mất
ngủ, rối loạn chức năng tình dục, đau đầu, buồn nôn,…
Một số thuốc SSRIs được sử dụng trong điều trị:

 Escitalopram (Lexapro)
 Fluoxetine (Prozac)
 Paroxetin (Paxil)
 Sertraline (Zoloft)
 Citalopram

2. SNRIs (Serotonin–Norepinephrine Reuptake Inhibitors)


Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine
Cơ chế chính của thuốc là ức chế tái hấp thu norepinephrine và serotonin trong não bộ
SNRIs kết hợp sự ức chế chất vận chuyển serotonin (SERT) mạnh mẽ của SSRIs cùng với
nhiều mức độ ức chế chất vận chuyển norepinephrine (NET)
SNRI không chỉ tăng serotonin và norepinephrine trong toàn bộ não, nhưng chúng cũng tăng
cường dopamine đặc biệt ở vùng trước trán vỏ não
Một số loại thuốc SNRIs còn có tác dụng tái hấp thu dopamin nhưng hiệu quả kém, không
đặc hiệu.
SNRIs có thể gây một số tác dụng phụ:
 buồn nôn;
 táo bón;
 chóng mặt;
 vã mồ hôi và rối loạn chức năng tình dục trong thời gian sử dụng;
 một số tác dụng phụ lên tim mạch như tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, giãn mạch và
run rẩy, v.v
Một số thuốc SNRIs được sử dụng trong điều trị:
 Venlafaxine
 Duloxetine
 Desvenlafaxine
3. Benzodiazepines:
Benzodiazepines là một nhóm thuốc thần kinh với tác dụng chủ yếu là giải lo âu.
Cơ chế: tăng cường các hoạt động GABA ở cấp độ hạch hạnh nhân và ở cấp độ của vỏ
não trước trán trong CSTC vòng lặp để giảm bớt lo lắng.

Tác dụng phụ thường gặp:


 Nghiện
 Buồn ngủ và lú lẩn
 Giảm trí nhớ

Các loại thuốc:


 Alprazolam
 Lorazepam
 Diazepam,
 Clonazepam
4. Busiprone:
Busiprone thường dùng trong rối loạn lo âu mạn tính.
Thuốc tác động lên các chất dẫn truyền thần kinh bằng cách kích thích receptor
serotonin, giúp giảm các triệu chứng bồn chồn, cáu gắt, khó ngủ,...
Thuốc phát huy hiệu quả chậm và chỉ hiệu quả đối với rối loạn lo âu mức độ nhẹ và vừa,
không có tác dụng tốt đối với những người lo âu nặng, hoảng loạn hoặc rối loạn ám ảnh
Tác dụng phụ thường gặp:
Sử dụng Busiprone ít tác dụng phụ hơn, nếu có thì thông thường là:
 Đau đầu
 Chóng mặt
 Lo lắng
 Buồn nôn
5. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA)

TCA có cơ chế tương tự như nhóm thuốc SNRIs – ức chế tái hấp thu norepinephrine và
serotonin trong não bộ. Đồng thời các DTTK khác :acetylcholin, histamin, epinephrine,
dopamin, muscarin
 Vì tác động đến nhiều chất dẫn truyền thần kinh nên ngoài hiệu quả giảm rối loạn
trầm cảm, thuốc còn gây ra rất nhiều tác dụng ngoại ý.
Chỉ được dùng khi bệnh nhân không có đáp ứng với hai loại thuốc SSRIs và SNRIs.
TCA mang lại hiệu quả tốt trong điều trị lo âu chuyên biệt => nhóm thuốc này gây ra nhiều
tác dụng phụ nên ít được sử dụng
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng cho hiệu quả chậm (sau khoảng 2 – 4 tuần sử dụng).
6. Các chất ức chế monoamin oxydase (còn gọi là chất ức chế MAO hoặc MAOIs) 

Giúp ngăn chặn hoạt động của các enzyme monoamin oxydase.
Enzyme monoamin oxydase chịu trách nhiệm phá vỡ các chất dẫn truyền thần kinh như
dopamine, norepinephrine và serotonin trong não.

Mức độ thấp của ba chất dẫn truyền thần kinh này có liên quan đến trầm cảm và lo lắng.
Bằng cách ngăn chặn tác dụng của các enzyme monoamin oxydase, MAOIs

 làm tăng nồng độ của ba chất dẫn truyền thần kinh này và rất hữu ích trong việc làm
giảm các triệu chứng liên quan đến trầm cảm, lo âu, sợ hãi.

MAOI thường chỉ được sử dụng khi các thuốc khác đã được chứng minh là không hiệu quả,
vì chúng có nguy cơ tương tác có hại với thức ăn và các loại thuốc khác.

Chúng cũng có xu hướng có nhiều tác dụng phụ hơn thuốc tiêu chuẩn và có thể gây ra hội
chứng cai thuốc khi ngừng thuốc.

Khi dung MAOI cần tránh dung đồng thời với các loại thuốc ức chế tài hấp thụ serotonin,
dopamine và norepinephrine khác. Nếu có ý định sử dụng, cần dung sau khi ngưng MAOI ít
nhất 14 ngày

You might also like