CÂU HỎI ÔN TẬPNhận định đúng sai và giải thích

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

CÂU HỎI ÔN TẬP NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI VÀ GIẢI THÍCH:

CÂU 1: Thuật ngữ sản phẩm đơn thuần bao hàm những hàng hóa thực tế mà ta
thường thấy ở từng cửa hàng.

SAI: Do sản phẩm là kết tinh của lao động, là kết quả của các hoạt động hay quá trình,
như vậy sản phẩm được tạo ra từ tất mọi hoạt động bao gồm từ những hoạt động sản xuất
ra vật phẩm, vật chất cụ thể và các dịch vụ.

CÂU 2: Kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ trọng giá trị đóng góp của các sản phẩm
thuộc lình vực dịch vụ ngày càng tăng trong tổng giá trị sản phẩm xã hội

ĐÚNG: sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ là các sản phẩm công nghệ hiện đại, các sản
phẩm dịch vụ ngày càng tăng trong tổng giá trị xã hội do sự hội nhập mạnh mẽ của công
nghệ thế giới,các dịch ngày càng phải được các nhà doanh nghiệp đầu tư quan tâm hơn vì
chủ yếu khách hàng ngày càng đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu càng cao, càng mong muốn có
thêm sự đảm bảo hàng hóa, chất lượng tuyệt đối.

CÂU 3: Muốn nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cần phải đầu tư công nghệ
mới để sản xuất sản phẩm tốt nhất, sang trọng nhất, tiệm cận với trình độ thế giới

ĐÚNG: vì tình hình kinh tế VN đang trên đà hội nhập quốc tế, phải luôn đón đầu công
nghệ để có thể tạo ra những sản phẩm tốt nhất, thỏa mãn những nhu cầu cấp thiết của mọi
tầng lớp, tiếp cận nhanh chóng công nghệ thế giới.

CÂU 4: Khách hàng chỉ mua công dụng của sản phẩm , do đó muốn cạnh tranh trên
thị trường hãy tăng thêm các thuộc tính về công dụng của sản phẩm.
SAI: Các nhà doanh nghiệp không chỉ biết nhìn vào các công dụng mới của sản phẩm,
mà muốn cạnh tranh trên thị trường như hiện nay thì doanh nghiệp càng phải chú y hơn
đến chất lượng sản phẩm, nâng cao công nghệ sản phẩm tạo sự tín nhiệm của khách hàng.
Đồng thời phát triển mạnh mẽ các dịch vụ, nhất là quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách
hang, dịch vụ bảo hành để làm tăng thêm sự thu hút khách hàng.

CÂU 5: Các doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến quảng cáo, thái độ bán hàng lịch
sự, vui vẻ là đủ sức thu hút sự thích thú của khách hàng.

SAI: Vì đó là điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản phẩm đến với người tiêu dùng, ngoài
những sự quan tâm nói trên thì doanh nghiệp phải chú trọng nhất là chất lượng và công
dụng của sản phẩm.

CÂU 6: Chất lượng là tổng hợp những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh
tế, kĩ thuật, xã hội , phong tục, tập quán, tâm lí….chỉ là khái niệm tương đối.
ĐÚNG: Vì chất lượng là 1 phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội
dung kinh tế, kĩ thuật, xã hội…đứng ở mọi góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm
vụ SXKD có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người
sản xuất , hay từ thị trường… Quan niệm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và
hòan hảo nhất của sản phẩm mang tính trừu tượng, không thể xác định 1 cách chính xác
nên chỉ là khái niệm tương đối.

CÂU 7: Sản phẩm có chất lượng là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thuộc những lĩnh
vực xác định mà người tiêu dùng mong muốn.

ĐÚNG: Vì thỏa mãn nhu cầu là điều quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của
bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương tiện quan trọng nhất của sức
cạnh tranh. Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi nhiều thuộc tính có giá trị sử dụng
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
CÂU 8: Chất lượng là khái niêm nắm bắt được, nó biến động theo sự phát triển của
khoa học kỹ thuật của trình độ văn hóa mỗi địa phương mỗi nước.

ĐÚNG: Vì chất lượng sản phẩm được xác định theo mục đích sử dụng , gắn liền với
những điều kiện cụ thể của nhu cầu, thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội…, sản
phẩm có chất lượng với 1 đối tượng tiêu dùng và được sử dụng vào 1 mục đích nhất định.
Chất lượng trong thực tế còn được thể hiện ở khía cạnh thời điểm và địa điểm đáp ứng
nhu cầu nên nó phải luôn biến động và thay đổi phù hợp với người tiêu dùng, với sự phát
triển KHKT,trình độ VH mỗi địa phương, mỗi nước…

CÂU 9: Chất lượng là thước đo tình trạng của sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng
phải là sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

SAI: Vì không phải sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế là sản phẩm có chất lượng trong
mắt tất cả người tiêu dùng, vì chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, là vấn đề tổng
hợp. Để đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hang, doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm có
tính chất công dụng phù hợp và các giải pháp kỹ thuật phù hợp, đồng thời phù hợp vấn đề
kĩ thuậtt. Sự thỏa mãn còn được tính bằng chi phí bỏ ra để có được sản phẩm và sử dụng
nó. Đối với một số KH,chỉ cần đáp ứng một nhu cầu cấp thiết nào đó thì họ đã cho sản
phẩm đó là sản phẩm có chất lượng.

CÂU 10: Trong 1 DN, giám đốc cho rằng :sản phẩm của doanh nghiệp đạt trình độ
cao nhất, trong điều kiện cho phép của doanh nghiệp, là sản phẩm có chất lượng tối
ưu”
SAI: vì không phải như vậy đã là sản phẩm có chất lượng tối ưu, sản phẩm chất lượng tối
ưu biểu thị khả năng thỏa mãn toàn diện nhu cầu của thị trường trong những điều xác
định với chi phí thỏa mãn nhu cầu thấp nhất. không phải đạt trình độ cao nhất là chất
lượng mà còn phải xét thêm giá thành sản phẩm, công dụng và sự thỏa mãn của chúng
trên thị trường

CÂU 11: Các chỉ tiêu chất lượng đều đóng vai trò như nhau trong việc hình thành
nên chất lượng của 1 “ thực thể”

SAI: tùy theo tình hình của mỗi doanh nghiệp , mỗi chỉ tiêu chất lượng mà doanh nghiệp
đề ra mang tính chất và tỷ lệ khác nhau, chúng đều có vai trò quan trọng nhưng có thể
không bằng nhau, vì với mỗi chỉ tiêu đề ra đều có một số chuyên gia đánh giá và đo
lường mức độ đạt được của chúng theo từng thang điểm khác nhau tùy mỗi doanh
nghiệp.

CÂU 12: Hệ số chất lượng có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều so với hệ số mứcchất
lượng trong việc đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu

ĐÚNG: vì chất lượng thực thể được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trưng mang vai trò
và tầm quan trọng khác nhau, và người ta biểu thị sự quan trọng đó bằng“hệ số chất
lượng “, nhất là về mức độ thỏa mãn nhu cầu. HSCL cho ta thấy được trung bình từng
loại chỉ tiêu thỏa mãn nhu cầu với từng thang điểm đánh giá khác nhau phản ánh nên
quan tâm hay ổn định chỉ tiêu nào, có nghĩa quan trọng hơn

CÂU 13: Có thể so sánh HSCL của các sản phẩm bất kỳ, nhưng không thể so sánh
HSMCL của các sản phẩm khi thang đo để đánh giá chất lượng của chúng khác
nhau.

ĐÚNG: vì HSMCL chỉ mang tính so sánh một hoặc tổng thể chỉ tiêu chất lượng của thực
thể với mẫu chuẩn khi thang đo khác nhau thì sẽ không cùng mức độ không thể so sánh
được , còn với HSCL có thể so sánh bất kỳ vì đó là các số liệu trung bình trọng số chất
lượng của mỗi sản phẩm bất kỳ có cùng mức độ so sánh dựa vào trọng số chất lượng.

CÂU 14: HSMCL chỉ có thể dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm chứ không thể
đánh giá chất lượng quản lí.

ĐÚNG: vì chất lượng quản lí không có khái niệm chuẩn và đưa ra mức tiêu chuẩn mà có
thể so sánh, chúng liên quan đến vấn đề con người và chất lượng đào tạo,huấn luyện.
CÂU 15: Không thể dùng doanh số của các doanh nghiệp làm trọng số khi tính toán
các chỉ tiêu chất lượng trong kinh doanh
ĐÚNG:

CÂU 16: Trình độ chất lượng và chất lượng toàn phần hoàn toàn khác nhau về bản
chất, vì vậy chúng được thể hiện ở các phân hệ khác nhau của quá trình quản lí CL

SAI: vì trình độ chất lượng và chất lượng toàn phần có cùng bản chất vềlượng chi phí để
sản xuất và dùng sản phẩm đó. CL toàn phần có khả năng thực hiện hóa trình độ CL.
Trong quá trình QLCL, cả 2 đều ở cùng 1 phân hệ kiểm soát chất lượng toàn diện và mục
tiêu của QLCL là đạt cới giá trị cực đại của CL toàn phần.

CÂU 17: Trình độ chất lượng và mức chất lượng không có gì khác nhau.

SAI: dù có bản chất giống nhau nhưng TĐCL là khả năng thỏa mãn số lượng nhu cầu xác
định, trong điều kiện quan sát tính trên 1 đồng chi phí để sản xuất và dùng sản phẩm đó,
CLTP tương quan giữa hiệu quả có ích khi dùng sản phẩm với tổng mức chi phí sản xuất
và dùng sản phẩm đó

CÂU 18: Chất lượng và giá trị sử dụng của sản phẩm cùng nói lên khả năng đáp
ứng nhu cầu của sản phẩm.

ĐÚNG: vì chất lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của sản phẩm thể hiện khả
năng thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm cũng như giá trị sử dụng thể hiện lượng giá trị mà
sản phẩm mang đến đáp ứng các nhu cầu xác định của người tiêu dùng thông qua HS hữu
dụng tương đối

CÂU 19: Chất lượng toàn phần và hệ số hữu dụng tương đối của sản phẩm đều
được xác định trong quá trình sử dụng

ĐÚNG: Vì sau khi sản xuất ra sản phẩm ta biết đc tổng chi phí và trong quá trình sử dụng
sản phẩm mới thể hiện được hiệu quả có ích của sản phẩm đó ta có thể xác định được
chất lượng toàn phần. Còn hệ số hữu dụng tương đối là một đại lượng quan trọng, phản
ánh tương đối đầy đủ hiệu quả kinh tế của 1 sản phẩm trong quá trình sử dụng.

CÂU 20: Hệ số tương quan chỉ liên quan đến những chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm

SAI: Do hệ số tương quan phản ánh mặt lượng những lợi ích mà sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu theo các thiết kế hoặc dự báo trước. Còn hệ số sử dụng kỹ thuật phản ánh mặt chất và
thông qua sự so sánh những thông số kỹ thuật được khai thác trong thực tế với các thông
số kĩ thuật khi thiết kế
CÂU 21: Nếu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp đi từ người sản xuất đến người tiêu
dùng thì hệ số hữu dụng tương đối của sản phẩm tăng lên.

SAI: Vì không có cơ sở, vì HSHD là mối tương quan giữa lợi ích thực tế và khả năng
cung cấp lợi ích đó của mỗi sản phẩm , dịch vụ. Có thể hệ số hao mòn của sản phẩm bị
ảnh hưởng (có thể giảm đi) nhưng cũng không làm HSHD tăng lên đáng kể.

CÂU 22: Chi phí quan trọng nhất cho chất lượng là chi phí cho giáo dục, đào tạo

ĐÚNG: Đó cũng là chi phí chất lượng con người, vì ba khối xây dựng chính trong kinh
doanh là phần cứng, phần mềm và con người . Chỉ khi phần con người được đặt ra rõ
ràng thì 2 phần còn lại mới được xét đến. Làm cho con người có chất lượng là giúp họ
nhận thức đúng đắn về công việc, đào tạo, huấn luyện họ có khả năng giải quyết vấn đề,
hoàn thành công việc 1 cách nhanh chóng và có trách nhiệm. Đây cũng là điều cơ bản, là
mối quan tâm hàng đầu của HTQLCL

CÂU 23: Trong hoàn cảnh của VN hiện nay, muốn giảm chi phí ẩn, trước hết cần
hiện đại hóa các công nghệ.
ĐÚNG: Chi phí ẩn là các chi phí thiệt hại về chất lượng do không sử dụng các tiềm năng
của các nguồn lực trong quá trình và các hoạt động. Do đó trước hết cần nâng cao kỹ
thuật, hiện đại hóa công nghệ để khai thác triệt để và đúng đắn các nguồn lực đẩy nhanh
quá trình phát triển của doanh nghiệp, đồng thời đưa mức chi phí ẩn xuống mức thấp
nhất.

CÂU 24: Chất lượng và giá thành sản phẩm trong sản xuất phải là những đại lượng
đồng biến.

SAI: Vì trong sản xuất không phải lúc nào nguyên vật liệu đầu vào đạt chất lượng thì sp
hoàn thành cũng sẽ là những sản phẩm chất lượng vì nó còn phải chịu ảnh hưởng qua
nhiều yếu tố khác như nguồn nhân lực phát triển, trình độ chuyên môn, máy móc thiết
bị….do đó giá thành của chúng cũng không phải luôn đồng biến với chất lượng. Có thể
có sản phẩm không đạt chất lượng mà giá thành vẫn cao, và một số sản phẩm có chất
lượng nhất định mà giá thành vẫn thỏa mãn người tiêu dùng

CÂU 25: Công nghệ và vốn là 2 yếu tố quan trọng nhất trong đầu tư chiều sâu để
nâng cao chất lượng.

SAI: Vì đó là 2 điều cần nhưng chưa đủ, vì yếu tố quan trọng nhất là nguồn nhân lực, vì
có vốn, có máy móc hiện đại nhất mà không có người quản lí, không có trình độ cao,
chuyên môn, không có kế hoạch đúng đắn thì sự đầu tư công nghệ và vốn là vô nghĩa
CÂU 26: Để thực hiện được nghịch lí “chất lượng cao, giá thành hạ” vấn đề quan
trọng nhất là tìm mọi cách để giảm chi phí đầu vào.

ĐÚNG: Doanh nghiệp luôn có nhiều lựa chọn để đạt đến “chất lượng cao, giá thành hạ”,
nhưng quan trọng là giảm được chi phí đầu vào đối với các nguồn nguyên vật liệu chất
lượng, chi phí nhân lực, chi phí nhà xưởng… bằng nhiều phương pháp như tự khai thác
hay mua số lượng nhiều nguồn nguyên vật liệu, nâng cao trình độ bản thân doanh
nghiệp…..

CÂU 27: Việc giảm chi phí ẩn đóng vai trò không đáng kể trong việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

SAI: Vì chi phí ẩn là chi phí thiệt hại, giảm được chi phí ẩn là doanh nghiệp đã giảm đi
một sự âu lo về tài chính cũng như làm tăng sự phấn đầu hạ giá thành sản phẩm, vì khi có
ít thêm 1 chi phí thì doanh nghiệp có thể hạ thấp hơn 1 chút giá thành sản phẩm để kích
thích tiêu dùng cũng như tăng thêm mức độ thỏa mãn của sản phẩm đến với khách hàng

CÂU 28: Quản lí chất lượng là khái niệm tổng hợp, do đó phải quản lí chặt chẽ từng
công việc của công nhân sản xuất, vì đây là nơi phát sinh phế phẩm.

ĐÚNG: QLCL là xây dựng, bảo đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi
thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng được thể hiện bằng cách kiểm tra chất lượng một
cách hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm” ở đây là công việc của công nhân sản xuất là phân đoạn
ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, nếu công nhân sản xuất là người thiếu trách nhiệm,
làm việc chậm trễ hay bất cẩn không theo kịp chu trình sản xuất sẽ rất dễ phát sinh ra
nguồn phế phẩm.

CÂU 29: Chất lượng là khái niệm tồn tại trước hết trong phân hệ sản xuất, vì đây
là phân hệ quan trọng nhất trong các phân hệ hình thành chất lượng.

SAI: Chất lượng là vấn đề tổng hợp hình thành qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong chu trình
sản phẩm. Phân hệ quan trọng nhất là giai đoạn nghiên cứu thiết kế giữ vai trò quan trọng
với chất lượng sản phẩm, từ đó đặt ra chiến lược marketing, thể hiện ý đồ, thiết kế sản
phẩm, qua quá trình thẩm định đến sản xuất thử, sử dụng thử hiệu quả mới tiến hành sản
xuất và tiêu dùng.

Câu 30- Chất lượng của công tác quản lý, điều hành và chất lượng sản phẩm có quan hệ
nhân quả với nhau. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm cần thiết phải nâng cao chất
lượng quản lý, điều hành chính hệ thống sản xuất kinh doanh các sản phẩm đó.
trả lời: ĐÚNG

Vì công tác quản lý, điều hành là nhân tố tác động trực tiếp và liên tục đến chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Cũng vì có vai trò như thế nên tổ chức tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế đã tập hợp, tổng kết, tiêu chuẩn hoá và định hướng các thành tựu, kinh nghiệm
quản lý chất lượng ở các doanh nghiệp thành bộ ISO 9000. ISO 9000 - là bộ các tiêu
chuẩn về chất lượng của thế giới trong thập niên cuối thế kỷ 20 với các tư tưởng nhất
quán là chất lượng sản phẩm do chất lượng quản lý quy định.

Trong thực tiễn quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp, các chuyên gia về quản lý chất
lượng cho rằng khoảng 80% các vấn đề về chất lượng do khâu quản lý gây ra. Vì vậy, để
hạn chế những yếu tố đến từ việc quản lý hiện nay hầu hết nhiều doanh nghiệp đều chú
trọng đầu tư cho bộ phận quản lý xưởng sản xuất. Từ việc lên kế hoạch đào tạo nội bộ
cũng như liên hệ đào tạo để nâng cao về kỹ năng quản lý từ những trung tâm uy tín bên
ngoài.

Câu 31 Quản lý chất lượng là một hệ thống các phương pháp, các hoạt động tác nghiệp
được sử dụng để quản lý, điều hành nhằm nâng cao chất lượng công việc ở tất cả mọi
khâu trong hoạt động của tổ chức

=> ĐÚNG, bởi vì chất lượng là 1 phạm trù rất rộng bao gồm rất nhiều khâu và lĩnh vực
như kinh tế, kỹ thuật,...  chất lượng được tổng hợp và hình thành qua nhiều giai đoạn và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn 
trong chu trình sản xuất, vì vậy hoạt động quản lý chất lượng phải được định hướng, kết
hợp chặt chẽ trong từng phương pháp, hoạt động để có thể đạt được chất lượng cao nhất
cho sản phẩm đầu ra.

Câu 32: Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo, huấn luyện và kết thúc cùng bằng đào tạo,
huấn luyện. → đúng, như chúng ta đã biết thì con người là yếu tố quan trọng nhất trong
hệ thống quản trị chất lượng. Việc đào tạo, huấn luyện con người là cả một quá trình để
tạo nên chất lượng, do đó con người cần được đào tạo, được khuyến khích, được động
viên tinh thần. 

Câu 33: Mục tiêu lớn nhất của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng của đồ án thiết
kế và tuân thủ nó trong sản xuất trong tiêu dùng nhằm đạt đến chất lượng tối ưu. ->
ĐÚNG vì vai trò của quản trị chất lượng tác động lên nhiều mặt của sản phẩm, có quan
hệ và tác động qua lại với các hệ thống khác trong hệ thống quản trị kinh doanh như hệ
thống marketing, hệ thống quản trị sản xuất, tài chính hay nhân sự...nhằm đạt đến chất
lượng tối ưu.

Câu 34: “Độ lệch chất lượng” trong đào tạo là các “ sản phẩm “ của quá trình đào tạo
không phù hợp với yêu cầu và không đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế, của xã
hội -> ĐÚNG vì theo vòng xoắn Juran

Câu 35: Nhà sản xuất chỉ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi bán ra, còn việc
sử dụng sản phẩm sao cho có hiệu quả là trách nhiệm của nhà thương mại và người tiêu
dùng.

=> Đúng vì nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm từ khâu sản xuất đến thành phẩm trước khi
giao cho nhà thương mại hoặc người tiêu dùng (bên nhận) nếu sản phẩm đó bị lỗi, nhưng
khi giao đến bên nhận kiểm tra kỹ lưỡng và đảm bảo rằng không bị hư hỏng hoặc lỗi do
bên sản xuất và làm hợp đồng chuyển giao thì sản phẩm sẽ thuộc quyền sở hữu bên nhận
và bên nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu bên nhận sử dụng không hiệu quả.

Câu 36: Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đạt tiêu chuẩn, có nghĩa là doanh nghiệp
đã thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng.

=> Sai vì đảm bảo chất lượng là toàn bộ những hoạt động có kế hoạch và hệ thống được
tiến hành trong hệ thống chất lượng được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo tin
tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng bao gồm cả đảm bảo chất lượng trong nội bộ lẫn đảm bảo chất lượng
với bên ngoài. Nhưng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn ở đây chỉ đảm bảo chất lượng
trong nội bộ chưa đảm bảo chất lượng bên ngoài.

Câu 37: Muốn đảm bảo chất lượng hãy tiến hành kiểm tra kỹ từng nguyên công trong
quá trình sản xuất. Đây là phương hướng đảm bảo chất lượng hữu hiệu nhất hiện nay. 

=> Nhận định sai


Theo quan điểm TQM đảm bảo chất lượng toàn diện là của mọi ng, mọi khâu hoạt động
cấu thành nên sản phẩm dịch vụ còn trong câu nói này dường như chỉ đổ dồn vào khâu
sản xuất và vậy là chưa đủ.
Câu 38 : Phương pháp ZD( Zero Defects rất hiệu quả nhưng khó áp dụng, điều kiện
Việt Nam chưa cho phép do thiếu tiền đề kinh tế, kĩ thuật

=> Nhận định sai vì:

Đây là phương pháp “không khiếm khuyết” tức là chất lượng sản phẩm phải đạt ở mức
độ hoàn hảo vì thế đòi hỏi rất cao không chỉ về kinh tế, kĩ thuật mà còn cả con người.Nếu
trong 1 doanh nghiệp chỉ có 1 người tuân thủ thì cũng không đạt được mà phải cần toàn
bộ mọi người tuân thủ và thực hiện phải hướng về cùng một mục tiêu thì phương pháp
ZD mới hoàn thiện.

Câu 39 :Chức năng cơ bản của TQM (Total Quality Management) là kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu qui định.

=> Nhận định sai vì : Theo quan điểm TQM thì không chỉ là kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
mà còn phải lập kế hoạch thiết kế tới mỗi quá trình, huy động tất cả các nhân viên giải
quyết tất cả các yếu tố ảnh hưởng.
Câu 40: Thực hiện TQM (Total quality management) chỉ có tác dụng nâng cao chất
lượng công việc và chất lượng sản phẩm

=> Nhân định sai. Thực hiện TQM mang mục đích hướng tới sự thành công có tính chất
lâu dài để đảm bảo việc thỏa mãn khách hàng. Đồng thời mang tới nhiều lợi ích cho các
thành viên của tổ chức cũng như của xã hội.  TQM không chỉ là một hoạt động giúp tránh
được sự phiền toái đối với khách hàng mà nó còn giúp nâng cao hơn về các chất lượng
của sản phẩm cũng như của dịch vụ nhằm đảm bảo về sự hài lòng của từng khách hàng.
Câu 41: Để đảm bảo chất lượng sản phẩm  trong tay người tiêu dùng, doanh nghiệp
chỉ cần tăng cường các hoạt động bảo hành sản phẩm.
=> Nhận định sai vì: để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong tay người tiêu dùng thì
doanh nghiệp không chỉ tăng cường hoạt động bảo hành sản phẩm mà còn phải biết:

 Thu thập thông tin về sự không thỏa mãn nhu cầu

 Thỏa mãn khiếu nại khiếu nại khi cung cấp sản phẩm/dịch vụ kém chất lượng

 Cung cấp kiến thức tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ

Câu 42: Hệ thống quản lý trên tinh thần nhân văn là một hệ thống quản lý dựa trên
việc kiểm tra kết quả cuối cùng của công việc để đánh giá và hiệu chỉnh

=> Nhận định đúng. Đây là hoạt động của TQM. Sự hài lòng của người tiêu dùng chỉ có
thể đạt được từ chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng được xem là kết quả của
quy trình. Vì vậy, cải tiến liên tục quy trình thực hiện sẽ đem đến khả năng đáp ứng mong
đợi cao hơn của NSD.
Câu 43: Hoạt động nhóm chất lượng nhằm giải quyết những vấn đề về quản lý, thay
đổi cơ cấu tổ chức trong một doanh nghiệp

=> Nhận định sai: Vì theo TQM, tổ chức sẽ chia ra thành nhiều nhóm nhỏ để quản lý và
cải tiến chất lượng cho nhóm, chức năng hoặc công việc hàng ngày của mình (chứ không
phải chỉ để giải quyết những vấn đề về quản lý, thay đổi cơ cấu tổ chức).
Câu 44: Việc áp dụng nhóm chất lượng giúp doanh nghiệp giải quyết hoàn hảo tất
cả những vấn đề chất lượng  phát sinh trong doanh nghiệp

=> Nhận định sai vì : nhóm chất lượng chỉ giải quyết được những vấn đề của bộ phận
mình đảm nhiệm hoặc những công việc liên quan đến họ chứ không thể giải quyết tất cả
vấn đề của doanh nghiệp. Nếu họ giải quyết quá nhiều vấn đề không liên quan thì sẽ ảnh
hưởng mối quan hệ liên phòng trong 1 doanh nghiệp 

Câu 45: Để đảm bảo hoạt động của các nhóm chất lượng cần thiết phải có sự quan
tâm hỗ trợ các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp

Đúng. Nhóm quản lý chất lượng là những người cùng bộ phận sản xuất, nhưng một số
nhóm thành công lại hoạt động với những thành viên từ nhiều bộ phận khác nhau. Lãnh
đạo có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động của các nhóm chất lượng.
Người lãnh đạo tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, năng động, sáng tạo, liên kết
mọi người từ các bộ phận khác nhau tạo nên một tập thể đoàn kết. Bên cạnh đó, các cấp
lãnh đạo đóng vai trò đào tạo giải quyết vấn đề trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm,
tạo cơ hội cho nhân viên phát huy tài năng của mình.
Vai trò của ban lãnh đạo rất quan trọng thông qua việc nhóm chât lượng chỉ được tiến
hành nếu có quyết định của ban lãnh đạo. Nếu không ai trong ban lãnh đạo xí nghiệp sẵn
lòng dành thời gian cũng như đóng góp ý kiến xây dựng cho Nhóm trong buổi ban đầu thì
sẽ không thể có được động lực thúc đẩy Nhóm chất lượng hình thành và phát triển.  

Câu 46: Các phương pháp kiểm soát thống kê chất lượng là những công cụ hữu hiệu
của quản lý nhưng đòi hỏi nhiều kỹ thuật tính toán phức tạp, khó thực hiện.

-> Sai. Vì:

- Việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một
cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt
động của một đơn vị, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.

- Những công cụ được trình bày dưới dạng biểu đồ dùng để trực quan hóa dữ liệu để có
thể dễ dàng nắm bắt vấn đề bằng mắt thường.

- Những công cụ được xây dựng với những thiết kế lập trình sẵn nên sử dụng rất đơn
giản.

Cụ thể là:

 Phiếu kiểm tra là một phương tiện để lưu trữ dữ liệu, có thể là hồ sơ của các hoạt
động trong quá khứ, cũng có thể là phương tiện theo dõi cho phép bạn thấy được
xu hướng hoặc hình mẫu một cách khách quan. Đây là một dạng lưu trữ đơn giản
một số phương pháp thống kê dữ liệu cần thiết để xác định thứ tự ưu tiên của sự
kiện.

 Biểu đồ là hình vẽ thể hiện mối tương quan giữa các số liệu hoặc các đại lượng.
Biểu đồ dùng để trực quan hóa dữ liệu để có thể dễ dàng nắm bắt vấn đề bằng mắt
thường.

 Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉ là một danh sách liệt kê những nguyên nhân có
thể có dẫn đến kết quả.

 Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis) là một biểu đồ hình cột được sử dụng để phân
loại các nguyên nhân/nhân tố ảnh hưởng có tính đến tầm quan trọng của chúng đối
với sản phẩm.

 Biểu đồ mật độ phân bố là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm
dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc.
 Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram) đó là sự biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị trong
đó các giá trị quan sát được của một biến được vẽ thành từng điểm so với các giá
trị của biến kia mà không nối các điểm đó lại với nhau bằng đường nối. Biểu đồ
phân tán chỉ ra mối quan hệ giữa 2 nhân tố.

 Biểu đồ kiểm soát: Là một biểu đồ với các đường giới hạn đã được tính toán bằng
phương pháp thống kê được sử dụng nhằm mục đích theo dõi sự biến động của các
thông số về đặc tính chất lượng của sản phẩm, theo dõi những thay đổi của quy
trình để kiểm soát tất cả các dấu hiệu bất thường xảy ra khi có dấu hiệu đi lên hoặc
đi xuống của biểu đồ.

Câu 47: Biểu đồ nhân quả là công cụ quan trọng để tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc thực hiện những mục tiêu đã xác định.

=> ĐÚNG. Vì:

Biểu đồ nhân quả (hay còn gọi là biểu đồ xương cá) được định nghĩa là công cụ
dùng để biểu thị một cách hệ thống mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả ( ví dụ sự
biến động của một đặc trưng chất lượng ). 

Biểu đồ này thường được dùng với mục đích “đào bới” nguyên nhân sau khi sắp xếp lại
mối quan hệ nhân quả của vấn đề.

Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những nguyên nhân của
một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không phải chỉ là các
hiện tượng.

Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong quá trình thực thi các đối sách để giải quyết vấn đề,
cũng như để xác định ra nguyên nhân căn bản đối với các vấn đề cụ thể.

Biểu đồ nhân quả quan trọng ở chỗ:

− Nó phân biệt giữa giả định và thực tế. Biểu đồ nhân quả thể hiện những giả định,
chi khi những giả định này được kiểm tra với số liệu chúng ta mới có thể chứng minh
được các nguyên nhân của hiện tượng đã quan sát thấy.

− Gợi mở ra các hiện tượng vượt ra ngoài giới hạn giúp tổ chức trong việc phát hiện
các nguyên nhân gốc rễ tiềm tàng.
− Xác định những nguyên nhân mà tổ chức cho rằng đây là những nguyên nhân then
chốt nhất cho sự điều tra tiếp theo. Đồng thời, đánh dấu các nguyên nhân đó lại.

− Làm sáng tỏ các nguyên nhân gốc rễ bằng một hoặc nhiều các cách sau:

+ Tìm các nguyên nhân mà xuất hiện lặp đi lặp lại tại các nhánh xương nguyên nhân
chính.

+ Tập hợp dữ liệu thông qua các checksheet hoặc những dạng khác để xác định mối quan
hệ thường xuyên của các nguyên nhân khác nhau.

Câu 48: Lưu đồ chỉ có thể áp dụng hiệu quả trong các đơn vị sản xuất

Sai: lưu đồ là bức tranh mô tả tuần tự các công đoạn của một quá trình. Có thể áp dụng
cho quy trình hành chính, dịch vụ hoặc mô tả thiết kế dự án,… chứ không riêng gì đơn vị
sản xuất.

Câu 49: Biểu đồ kiểm soát giúp cho doanh nghiệp kiểm soát sự biến động của quá
trình sản xuất hoặc tác nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.

Đúng Vì Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động của
quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp nhận hay
không kiểm soát được, từ đó tìm ra nguyên nhân để loại bỏ

Câu 50: Biểu đồ Pareto và biểu đồ phân bố tần suất giống nhau về bản chất, chỉ
khác nhau ở hình thức biểu hiện.

Sai. Vì biểu đồ Pareto cho biết được cụ thể những nguyên nhân quan trọng nào có tác
động lớn nhất đến chất lượng sản phẩm. Còn biểu đồ đồ tần suất chỉ cho thấy hình thái
phân bố của dữ liệu, chỉ giúp cho nhà quản lý biết được kiểu dữ liệu có phân bố đồng đều
hay không, chứ không thể nêu ra cụ thể nguyên nhân nào gây ra sự không đồng đều ấy, vì
thế khác nhau hoàn toàn về bản chất, và cách sử dụng.

Câu 51. 5S là phương pháp nhằm kiểm tra kỷ luật lao động và thời gian làm việc
của các thành viên trong tổ chức.

Sai Vì: Lợi ích khi thực hiện 5S tại nơi làm việc 

Phương pháp 5S sẽ tạo ra các thay đổi kỳ diệu trong công ty. Khi tìm hiểu xem 5S là gì,
bạn sẽ biết được những lợi ích to lớn của 5S với doanh nghiệp. 5S giúp loại bỏ những thứ
không cần thiết khỏi nơi làm việc. 5S giúp sắp xếp môi trường làm việc tiện lợi, khuyến
khích tinh thần tập thể. Từ đó giúp nhân viên có thái độ lao động tích cực và trách nhiệm
hơn. 5S làm: 

o Nơi làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp hơn. 
o Tăng cường sáng tạo,  phát huy sáng kiến cải tiến 
o Tạo kỷ luật cho tổ chức 
o Hỗ trợ công việc dễ dàng hơn 
o Đem lại nhiều thiện cảm, cơ hội kinh doanh 
o Mọi người trở nên có kỷ luật hơn 

Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDSM: 

P – Productivity: Cải tiến năng suất lao động 

Q – Quality: Nâng cao chất lượng sản phẩm 

C – Cost: Giảm chi phí sản xuất 

D – Delivery: Giao hàng đúng thời gian 

S – Safety: Đảm bảo an toàn cho nhân viên 

M – Morale: Nâng cao tinh thần làm việc

Như vậy 5S giúp tổ chức được sắp xếp lại một cách gọn gàng hơn, vấn đề kỷ luật lao
động và thời gian làm việc của các thành viên trong tổ chức không phải là mục tiêu chính
của 5S

52. Áp dụng chương trình 5S có thể giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý
và tăng năng suất. Đúng. Vì lợi ích của mô hình 5s là:

Một là, đảm bảo nguồn nhân lực lúc nào cũng khỏe mạnh và cho hiệu quả năng suất lao
động cao. Xuất phát từ việc duy trì môi trường làm việc gọn gàng sạch sẽ từ đố sức khỏe
cũng như tình thần làm việc của nhân viên luôn hăng hái.  

Hai là, tiết kiệm thời gian cho sản xuất và làm việc. Các đồ đạc, vật dụng được sắp xếp
gọn gàng ngăn nắp khiến cho việc tìm kiếm mất ít thời gian, tiến độ công việc được đẩy
nhanh hơn. Từ việc tiết kiệm thời gian mà năng suất lao động phần nào cũng được cải
thiện. Môi trường làm việc an toàn đảm bảo sức khỏe giáp tiếp góp phần nâng cao đời
sống người lao động khiến họ gắn bó với công ty hơn.
Câu 53: Để thực hiện Kaizen, cần có điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, thiết bị,
công nghệ. (TT)

Theo em nhận xét trên là chưa đúng.

Trước tiên chúng ta tìm hiểu về Kaizen:

Khái niệm: Theo The New Shorter Oxford English Dictionary (1993), từ “Kaizen” được
bổ sung và định nghĩa như sau: Kaizen là sự cải tiến liên tục quá trình làm việc, nâng
cao năng suất,... như một triết lý kinh doanh.

10 nguyên tắc thực hiện:

1. Luôn tập trung vào lợi ích của khách hàng

2. Không ngừng cải tiến

3. Xây dựng văn hóa “không đổ lỗi”

4. Thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp mở

5. Khuyến khích làm việc nhóm (teamwork)

6. Kết hợp nhiều bộ phận chức năng trong cùng dự án

7. Tạo lập các mối quan hệ đúng đắn

8. Rèn luyện ý thức kỷ luật, tự giác

9. Thông tin đến mọi nhân viên

10. Thúc đẩy năng suất và hiệu quả làm việc

- Các bước thực hiện Kaizen:

Bước 1: Lựa chọn phạm vi áp dụng Kaizen

Chỉ sử dụng Kaizen cho những dây chuyền sản xuất hoặc bộ phận chuyên môn nào thực
sự cần thiết và khả thi cho việc cải tiến. Bạn có thể áp dụng thử nghiệm Kaizen từ một
điểm nhất định, sau đó mở rộng đến đội nhóm, phòng ban rồi tiến tới quy mô toàn doanh
nghiệp.

Bước 2: Tìm hiểu tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và xác định mục tiêu
Trước khi áp dụng Kaizen nói riêng hoặc bất cứ chiến lược thay đổi nào khác, doanh
nghiệp đều cần sáng suốt để đưa ra quyết định. Đánh giá tình trạng thực tế của doanh
nghiệp để thống nhất một mục tiêu Kaizen, tránh việc thực hiện dở dang bởi các lỗi như
quá sức, không đủ nguồn lực, lệch hướng vấn đề,...

Triển khai Kaizen không tốn nhiều chi phí vì nó không phải công cụ 4.0 hỗ trợ cho các
phòng ban hay kỹ thuật mà là một triết lý quản lý. Kaizen không yêu cầu vốn đầu tư lớn
nhưng đòi hỏi sự cam kết và nỗ lực dài hạn của doanh nghiệp (các cấp từ CEO cho tới
nhân viên). Hãy chuẩn bị nền tảng tinh thần cho công ty của bạn trước khi đưa ra quyết
định tiếp theo.

Bước 3: Phân tích dữ kiện đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ

Sau khi đánh giá doanh nghiệp, hãy ngồi lại với nhau để xác định nguyên nhân sâu xa của
vấn đề bạn đang gặp phải. Ví dụ, tại thời điểm hiện tại tồn kho hàng hoá rất nhiều, lý do
là gì? Lỗi do quy trình phân phối hay do chất lượng sản phẩm? Các con số thống kê và dữ
liệu thu thập trong khoảng thời gian đủ dài sẽ trả lời giúp bạn

.Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện

Lỗi ở đâu thì thực hiện cải tiến ở đó. Một khi đã xác định được nguyên nhân gốc rễ của
vấn đề, bạn hãy đề xuất giải pháp. Cần lưu ý là giải pháp này phải dựa trên các dữ liệu
thu thập được và có thể đo lường kết quả bằng các con số.

Bước 5: Thực hiện biện pháp

Đây là lúc bạn thực hiện Kaizen theo kế hoạch đã lập. Trong quá trình thực hiện, các cấp
quản lý và người có liên quan phải thường xuyên đến để thu thập thông tin và kiểm tra,
giám sát việc áp dụng triết lý Kaizen vào thực tế của doanh nghiệp.

Bước 6: Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp

Measurable (có thể đo lường được) là một trong 5 tiêu chí của mục tiêu SMART và cũng
là yếu tố giúp xác định giải pháp Kaizen phù hợp. Vì vậy, ở bước này, bạn chỉ cần thực
hiện thao tác thu thập dữ liệu quen thuộc.

Bước 7: Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn

Trong quá trình xác nhận kết quả, có thể bạn sẽ nhận ra một vài nhược điểm của Kaizen
khi áp dụng cụ thể vào thực tế doanh nghiệp. Nếu phát hiện thiếu sót hoặc vi phạm, cần
nhanh chóng sửa chữa và tối ưu lại. Hãy cải tiến lại những thứ chưa phù hợp để “kaizen”
chính Kaizen của bạn.
Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo

Khi triển khai Kaizen, bạn không thể nôn nóng về kết quả đến trong chốc lát. Hãy kiên
nhẫn thực hiện từ những điều nhỏ nhất và rút kinh nghiệm qua các lần thực hiện khác
nhau. Chẳng bài học vĩ mô quốc tế nào có giá trị thực tiễn tốt hơn bài học chính doanh
nghiệp bạn đã từng trải qua cả.

Nhận xét trên chưa đúng vì Kaizen là một triết lí kinh doanh có thể áp dụng cho cá nhân
trong công việc hoặc cho đội nhóm tùy quy mô, mục đích rất dễ thực hiện và không tốn
chi phí.

Nhưng sẽ đúng khi tùy sản phẩm mà doanh nghiệp đó kinh doanh với mục đích sử dụng
Kaizen mà sẽ cần điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ. Ví dụ thực
tiễn:

Lấy ví dụ về Toyota - một doanh nghiệp rất thành công trong việc áp dụng
Kaizen. Triết lý này được áp dụng nghiêm túc và triệt để tại bất cứ ngóc ngách nào trong
các nhà máy sản xuất của Toyota (dù ở Nhật hay Mỹ). Một sự cải tiến điển hình của
Toyota là về xe chở hàng - loại phương tiện chuyên chở trong nội bộ nhà máy. Trước
Kaizen, Toyota phải chi một khoản tiền không nhỏ để mua sắm chúng. Nhưng sau đó,
người ta phát hiện ra cách tự chế tạo loại xe này bằng cách lắp thêm động cơ vào các bộ
phận có sẵn trên dây chuyền sản xuất. Bằng cách đó, chi phí mua sắm xe chở hàng giảm
hơn 1 nửa, tính ra tiết kiệm được gần 3.000 USD trên mỗi chiếc xe - một sự tiết kiệm
đáng để học tập.

Câu 54: TMQ trong doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn nếu nó được kết hợp với JIT ,
như vậy doanh nghiệp sẽ có khả năng tộ chức hệ thống “sản xuất không kho và bán
hàng tin cậy”

Sai vì kết hợp TMQ và JIT không giúp cho doanh nghiệp có khả năng tổ chức hệ thống
“sản xuất không kho và bán hàng tin cậy” mà chỉ có giảm lượng tồn kho ở tất cả các
khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Câu 55: Để cải tiến chất lượng sản phẩm, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực
hiện chương trình cải tiến chất lượng bao gồm 14 giai đoạn của Philip B. Crosby đưa
ra. => Sai vì chất lượng là một phạm trù phức tạp và tùy theo góc độ mà mỗi người, mỗi
doanh nghiệp có cái nhìn khác nhau nên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện theo chương trình cải tiến chất lượng bao gồm 14 giai đoạn của Philip B.
Crosby đưa ra, cũng như không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ 14 bước mà có thể lược
bớt một vài giai đoạn nếu không cần thiết.
Câu 56: bảng chuẩn quản lí chất lượng bao gồm những tiêu chuẩn về chất lượng sản
phẩm mà doanh nghiệp phải tuân thủ để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị
trường => sai, vì: chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm mà ta vẫn hiểu hằng
ngày. Chất lượng có thể được áp dụng cho các đối tượng bất kì, đó có thể là sản phẩm,
hoạt động, quá trình, hệ thống, một tổ chức hay một con người.

Câu 57: Muốn chiếm lĩnh thị trường và tranh giành ảnh hưởng trên thị trường quốc
tế, các quốc gia chỉ cần thay đổi chế độ thuế quan, thương mại.=> Sai

Vì ngoài việc cần thay đổi chế độ thuế quan, thương mại thì các quốc gia cũng cần phải
thực hiện nhiều chính sách khác như:

-Tận dụng tối đa các thị trường mới mở ra từ các hiệp định thương mại tự do để
mở rộng các kênh cung ứng và đa dạng hóa thị trường. 

- Xây dựng quy mô doanh nghiệp phù hợp với quy mô toàn cầu

- Chủ động nới lỏng các quy định của pháp luật cạnh tranh để gia tăng tích tụ, tăng
quy mô để hướng ra thị trường quốc tế

- Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong ngành để nâng cao năng lực
cạnh tranh trên nguyên tắc không trái với các quy định của WTO về chống trợ cấp

- Để giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước đẩy mạnh hoàn thiện môi
trường pháp lý, cơ chế chính sách đối với DN. Theo đó, tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện giảm chi phí kinh doanh cho DN, trước hết là chi phí bất hợp lý phát sinh từ
quản lý nhà nước; Ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi làm phát sinh chi phí không
chính thức cho DN; Cắt giảm, đơn giản hóa quy định về đầu tư, đất đai, xây dựng,
nộp thuế, bảo hiểm xã hội để nâng cao Chỉ số Môi trường kinh doanh của Việt
Nam đạt điểm số trung bình của ASEAN 4… 

-Doanh nghiệp nhà nước nên đi đầu trong đầu tư vào những vùng khó khăn, những
lĩnh vực đầu tư có tỷ suất lợi nhuận thấp qua đó thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng, miền, kiến tạo nền tảng phát triển

-Thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội, tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng,
góp phần trực tiếp tham gia thực hiện công tác an sinh xã hội.

Câu 58: ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế qui định cho chất lượng sản phẩm khi
trao đổi ở phạm vi quốc tế. => Sai. Vì ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế qui định cho
hệ thống quản lý chất lượng khi trao đổi ở phạm vi quốc tế.
Câu 59: Muốn áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc tế iso 9000 doanh nghiệp cần có quan
niệm đúng đắn về chất lượng và được nhà nước hỗ trợ chính sách phù hợp => Sai

 Vì ngoài việc quan niệm đúng đắn về chất lượng và được nhà nước hỗ trợ thì
doanh nghiệp cần:

 Quyết tâm và chỉ đạo chặt chẽ quá trình triển khai áp dụng ISO 9001

 Cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để đào tạo và triển khai.

 Hoạch định chính sách, mục tiêu chất lượng, phạm vi thực hiện.

 Nắm chắc nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9001

 Cử thành viên trong Ban lãnh đạo phụ trách chương trình.

Câu 60: Chứng nhận phù hợp ISO 9001 đảm bảo cho doanh nghiệp thành công
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh => Sai vì: Chứng nhận phù hợp ISO 9001
giúp doanh nghiệp:

 Đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao của khách hàng.

 Tạo thêm cơ hội kinh doanh.

 Cải thiện chất lượng tổ chức và dịch vụ.

 Nắm vững quy trình vận hành của doanh nghiệp.

 Tạo nên văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp.

Như vậy, ISO 9001 không phải là chứng nhận giúp cho doanh nghiệp thành công trong
mọi lĩnh vực kinh doanh mà nó đóng vai trò hỗ trợ định hướng cho doanh nghiệp phát
triển và thành công trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

You might also like