Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Hs HTP Enzyme
Bao Cao Hs HTP Enzyme
Bao Cao Hs HTP Enzyme
Phương pháp Wohlgemuth là phương pháp dựa vào việc tìm nồng độ của enzyme nhỏ nhất để
thủy phân tinh bột đến các sản phẩn không màu với iod.
Đơn vị Wohlgemuth là lượng enzyme cần thiết dể thủy phân 1 mg tinh bột sau 30 phút ở 370C có
Cl- (NaCl) làm chất hoạt hóa.
1.2) Chuẩn bị
Hóa chất Dụng cụ
-Malt -Ống nghiệm
-NaCl 0.5% -Cân 4 chữ số
-Tinh bột 0.5% -Pipette 1ml
-H2SO4 10% -Bình định mức 100ml
-Thuốc thử Lugol -Phễu, giấy lọc
-Cối sứ
-Ngâm trong 30 phút, thỉnh thoảng lắc đều dịch trong bình định mức.
-Lọc dịch qua 2 lần giấy lọc mịn thu được dịch trong suốt chứa enzyme amylase.
B. Tiến hành khảo sát hoạt tính enzyme amylase
-Lấy 10 ống nghiệm sạch khô đánh số từ 1 đến 10
-Cho vào mỗi ống nghiệm 1ml NaCl 0.5% bằng pipette 1ml
-Cho vào ống nghiệm (1) 1ml dung dịch chứa enzyme amylase đã chuẩn bị ở trên bằng pipette
1ml, lắc kĩ, lau sạch đầu pipette.
-Sau đó lấy 1ml dung dịch từ ống nghiệm (1) bằng pipette 1ml cho vào ống nghiệm (2), lắc kĩ,
lau sạch đầu pipette để thực hiện lần hút tiếp theo.
-Lặp lại tương tự đến ống nghiệm thứ (10), sau khi lắc kỹ thì dùng pipette 1ml hút 1ml ở ống
nghiệm thứ (10) bỏ đi, cuối cùng tất cả các ống nghiệm đều chứa 1ml dung dịch.
-Cho vào mỗi ống nghiệm 1ml tinh bột 0.5% bằng pipette 1ml, lắc đều, để vào tủ nhiệt ở 370C.
-Thỉnh thoảng lắc đều để lôi kéo tất cả các tinh bột dính trên thành ống nghiệm xuống.
-Để trong 30 phút, thêm vào mỗi ống nghiệm 1ml H 2SO4 10% (có thể dùng pipette 1ml cho vào
theo thứ tự từ ống nghiệm (1) đến (10) để thời gian tính từ lúc cho tinh bột vào ống nghiệm đến
khi cho H2SO4 giữa các ống nghiệm gần như bằng nhau)
-Cho 2 giọt lugol vào mỗi ống nghiệm lắc đều
-Lấy ống nghiệm 11 cho vào 3ml nước cất, sau đó cho 2 giọt lugol để làm mẫu (có màu vàng
sáng của lugol)
-Ghi lại kết quả thí nghiệm, đánh dấu ở ống ghiệm có nồng độ enzyme nhỏ nhất nơi đó xảy ra sự
thủy phân hoàn toàn tinh bột.
C) Thực hiện các bước tương tự thí nghiệm trên, thay 5g malt bằng 10g, thay tinh bột 0.5%
bằng tinh bột 0.1%
D. Giải thích một số bước thí nghiệm
-Chuẩn bị môi trường hoạt hóa: ion Cl- trong NaCl là chất hoạt hóa của enzyme amylase, nó làm
thay đổi trung tâm hoạt động của enzyme cho phù hợp với cơ chất.
-Pha loãng dịch chiếc enzyme: Để tìm nồng độ pha loãng mà tại enzyme không thủy phần hoàn
toàn tinh bột
-Bất hoạt enzyme: H2SO4 10% làm enzyme amylase bị biến tính bất thuận nghịch, trở nên bất
hoạt
-Thêm lugol: Để xác định tinh bột có còn sau quá trình thủy phân hay không.
-Lấy hết tinh bột trên thành ống nghiệm xuống để khi thêm thuốc thử lugol vào không tạo phức
với tinh bột trên thành tạo màu xanh tím dẫn đến kết quả không chuẩn xác.
1.4) Kết quả thí nghiệm
TH1: 5g malt, tinh bột 0.5%
STT ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
nghiệm
Độ pha 2 4 8 16 32 64 128 256 512 1024
loãng (F)
Nồng độ n/2 n/4 n/8 n/16 n/32 n/64 n/128 n/256 n/512 n/1024
enzyme
Màu dd X X X X X X X X X X
Trong đó V1: thể tích dịch chiết enzyme cho vào ống (1) (ml)
V2:Thể tích dịch chiết enzyme (ml)
m : Khối lượng malt có chưa enzyme (mg)
Một đơn vị Wohlgemuth (W)
TH1: không chọn được F
TH2: F = 4
n 100
W= = =25
F .1 4.1
Trong đó : F là độ pha loãng ta chọn được từ bảng trên
Số đơn vị Wohlgemuth có trong 1ml dịch chiết enzyme
n 100
Nw= = =4
V 1.W 1.25
2) Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến khả năng thủy phân tinh bột của enzyme amylase
2.1) Lý thuyết
-Enzyme là xúc tác sinh học có bản chất là protein, vì thế hoạt tính xúc tác của enzyme bị giới
hạn bởi những điều kiện phản ứng như nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme.
-Amylase là enzyme xúc tác phản ứng thủy phân tinh bột thành các loại dextrin, maltose và
glucose. Trong hệ tiêu hóa, enzyme alpha amylase có trong nước bọt sẽ bắt đầu thủy phân tinh
bột đã hồ hóa trong thức ăn, và các amylase còn lại sẽ kết thúc quá trình thủy phân tạo glucose
thấm qua thành ruột.
Mục đích bài thí nghiệm này là kiểm tra ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến khả năng thủy
phân tinh bột của enzyme amylase.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng thủy phân tinh bột của enzyme amylase
2.2) Chuẩn bị
Hóa chất Dụng cụ
-Dung dịch tinh bột 1.0% -Ống nghiệm
-Dung dịch glucose 0.5% -Đĩa thủy tinh
-Thuốc thử lugol -Pipette 5ml, 10ml, 1ml
-Dung dịch đệm
-Dịch chiếc enzyme amylase
Ống nghiệm 1 2 3
Ống màu mẫu
Dung dịch tinh bột 0.5%, ml 2
Dung dịch glocose 0.5%, ml 2
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme amylase
Nước cất, ml 5.5 5.5 5.5
Dung dịch tinh bột 0.5%, ml 4 4 4
Dịch chiết enzyme amylase, ml 0.5 0.5 0.5
pH 6 6 6
0 0
Nhiệt độ, C 30 (t
50 70
phòng)
Sau 3 phút
Đặc hiệu cơ chất: Mỗi enzym chỉ xúc tác cho sự chuyển hóa một hoặc một số chất nhất định.
Mức độ đặc hiệu cơ chất của các enzym khác nhau không giống nhau.
Đặc hiệu quang học (đặc hiệu lập thể): Hầu như tất cả các enzym đều có tính đặc hiệu không
gian rất chặt chẽ, nghĩa là enzym chỉ tác dụng với một trong hai dạng đồng phân không gian của
cơ chất.
-Amylase là enzyme xúc tác phản ứng thủy phân tinh bột thành các loại dextrin, maltose và
glucose
-Invertase là một enzyme thủy phân saccharose (không phải đường khử) thành glucose và
fructose( là hai loại đượng khử)
Đường khử (reducing sugar) là các đường chứa Aldose (nhóm aldehyt R-CH=O) hoặc Cetose
(nhóm xeton C=O) tự do, có khả năng hoạt động như một chất khử. Có tính chất hóa học đặc
trưng của nhóm chức CHO, CO. Vì vậy nó vẫn còn được gọi là đường aldose hoặc đường cetose.
– Đường khử có thể bị oxy hóa bởi các tác nhân oxy hóa yếu.
Dung dịch Fehling A và B (bao gồm CuSO4 và tartrat kép trong môi trường kiểm) khử đường
khử có trong dịch phân tích để tạo thành đồng oxít kết tủa đỏ.
Sự thủy phân của enzyme đối với dung dịch đường sacarose ở nhiệt độ khác nhau được thể hiện
thông qua phản ứng Fehling.
Phản ứng Fehling:
3.2) Chuẩn bị
Hóa chất Dụng cụ
-Dung dịch enzyme amylase -Ống nghiệm
-Dung dịch enzyme invertase -Pipette 10ml, 5ml
-Hồ tinh bột 1% -Tủ ấm
-Sacarose 5% -Nồi cách thủy
-Thuốc thử lugol
-Thuốc thử Fehling